Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Công tác hạch toán CPSX & tính GTSP tại XN Xây dựng Công trình và XK lao động - C.ty Xây dựng & thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.22 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển
của các doanh nghiệp sản xuất là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển chung của nền kinh tế. Để tồn tại và ph¸t triĨn trong nỊn kinh tÕ thi
trêng c¸c doanh nghiƯp đà không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng xuất lao động
nâng cao chất lợng sanr phÈm. Cïng víi viƯc ®a tiÕn bé khoa häc kü thuật
vào sản xuất các doanh nghiệp còn phải chú trọng trong công tác quản lý
kinh tế, trong đó công tác kế toán với t cách là công cụ quản lý kinh tế
ngày càng đợc củng cố và nâng cao nhằm khai thác tối đa sức mạnhvà sự
hoàn thiện của nó.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới, vì vậy chất lợng của sản phẩm sẽ
phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu ding để sản xuất sản phẩm. Hơn
nữa , nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc trong
bất kỳ quá trình sản xuất nào, chúng đóng một vai trò rất quan träng
chiÕm tû träng lín trong toµn bé chi phÝ cđa doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc tổ chức công tác hạch toán vật liệu là một yêu cầu tất yếu của công
tác quản lý. Yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tổ chức tốt công
tác kế toán vật liệu nhằm hạ thấp chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận và
hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Cho nên, nghiên cứu để hợp lý hoá công tác kế toán vật liệu là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất và
của những ngời làm công tác kế toán.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, là một sinh viên thực tập tại Công ty bia
Việt hà, nhận thức đợc vai trò của kế toán, đặ biệt là kế toán nguyên vật
liệu đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty nói riêng với
1


những kiến thức đà đợc trang bị ở nhà trờng và tình hình thực tiễn của


công ty cùng với sự hớng dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn khoa học và
sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty bia
Việt hà, em đà đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện tổ chức công

tác kế toán vật liệu tại Công ty Bia Việt Hà"
Nội dung luận văn gồm ba chơng:
Chơng I :
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các
Doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà.
Chơng III:
Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà.

2


Chơng 1: lý luận chung về kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.Sự cần thiết của hạch toán nguyên vật liệu.
1.1.1.Khái niệm về nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp vật liệu là đối tợng lao động. Một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
1.1.2. Đặc ®iĨm cđa nguyªn vËt liƯu.
Nguyªn vËt liƯu tham gia mét chu kỳ sản xuất kinh doanh và thay đổi hình
thái vật chất bề ngoài theo mỗi chu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu đợc
chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm mới làm gia. Chi phí về
nguyên vËt liƯu thêng chiÕm mét tû träng lín trong toµn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .

1.1.3. Yêu cầu quản lý vËt liƯu.
- Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng, kinh doanh có lÃi là mục tiêu mà các doanh
nghiệp đều hớng tới. Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vật t một cách có hiệu quả, từ đó cung cấp một cách
đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để đa ra quyết
định tối u nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thờng biến động. Các doanh nghiệp thờng xuyên phải tiến hành mua vật liệu để dáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về chất lợng,
khối lợng, quy cách, chủng loại,giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch
mua phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Mét
3


trong những yêu cầu quản lý quan trọng khác đó là việc tổ chức tốt kho
tàng, bến bÃi, trang bị đầy đủ phơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ, bảo
quản tốt với từng loại vật liệu, tránh hao hụt, h hỏng mất mát đảm bảo an
toàn.
- ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
bình thờng không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng mua không kịp
thời.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán vật liệu.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu.
1.2.1.Phân loại vật liệu:
Trong các doanh nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau với nội
dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý
một cách chặt chẽ
và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu phục vụ cho kế toán quản
trị cần tiến hành phân loại vật liệu

4


Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp,
vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nh sắt thép
trong các doanh nghiệp cơ khí,chế tạo máy, xây dựng cơ bản. Đối với nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm hàng hoá, ví dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ :Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất ,
chế tạo sản phẩm làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và phục vụ công
tác quản lý, phục vụ sản xuất cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản,
bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm thuốc tẩy, dầu nhờn, bao bì đóng
gói...
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi,
hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng
tiện máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.

- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu tạo ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà trong từng thứ vật
liệu trên lại đợc chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn. Việc phân chia
này trong các DNSX đợc xây dựng dựa trên cơ sở lập sổ danh điểm vật liệu
trong đó vật liệu đợc chia thành nhóm, thứ, loại bằng hệ thống ký hiệu thay
thế tên gọi, nhÃn hiệu, quy cách vật liệu.
5


1.2.2. Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất việc đánh giá nguyên vật liệu.
Theo quy định hiện hành thì việc hạch toán nguyên vật liệu phải theo giá
thực tế.
1.2.2.1. Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực
tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua
ghi trên hoá đơn( bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu cã)
céng víi c¸c chi phÝ mua thùc tÕ (bao gåm chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bÃi, tiền
phạt, tiền bồi thờng...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có).
- Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến trị giá vốn thực
nhập kho là giá thực tÕ cđa vËt liƯu xt gia c«ng, chÕ biÕn, céng với
các chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến , thì trị giá vốn thực tế

nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi
đó về doanh nghiệp, cộng số tiền trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì trị giá vốn
thực tế của vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên
doanh đánh giá.
- Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính.
1.2.2.2.Giá thùc tÕ xt kho.
- Khi xt vËt liƯu kÕ to¸n phải tính toán chính xác đợc giá thực tế xuất
kho cho các nhu cầu đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp

6


tính giá thực tế đà đăng ký áp dụng và đảm bảo đợc tính nhất quán
trong niên độ kế toán. Việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho có thể tính theo một trong các phơng pháp sau.
1.2.2.2.1. Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở
số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
1.2.2.2.2. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Về cơ bản thì phơng pháp này cũng căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ
và đơn giá thực tế bình quân để tính nh sau:
Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân.
Đơn giá thực tế =

Giá thực tế tiền đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ


Theo phơng pháp này đơn giá bình quân giao quyền có thể tính liên hoàn
trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền
liên hoàn.
1.2.2.2.3. Tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc
rồi căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho
thuộc lân nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất kho số đà xuất thuộc lần
nhập trớc) thì tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Cho nên giá
thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu nhập
kho thuộc các lần sau cùng.
1.2.2.2.4. Tính theo giá thực tÕ nhËp sau xuÊt tríc.

7


Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhng khi xuất sẽ
căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế của lần nhập kho lần cuối sau
đó mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính ra giá thực tế xuất kho. Nh
vËy, gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu tån kho ci kỳ lại là giá thực tế vật liệu
tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
1.2.2.2.5. Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu
theo từng lô hàng. Khi xuât kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào
số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra
giá thực tế xuất kho.
Tính theo phơng pháp hệ số giá: Với những doanh nghiệp có quy mô lớn,
khối lợng chủng loại vật liệu nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thờng
xuyên thì việc tính giá thực tế của vật liệu hàng ngày rất khó khăn và quá

tốn kém không hiệu quả thì nên dùng giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá ổn định đợc sử dụng
thống nhất trong thời gian dài ở doanh nghiệp. Cuối kỳ phải điều chỉnh
giá hạch to¸n theo gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu xt dïng dựa vào hệ số giá
thực tế so với giá hạch to¸n vËt liƯu.
HƯ sè gi¸ vËt liƯu =

Gi¸ thùc tÕ tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toàn nhập trong kú

Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu xt kho = gi¸ hạch toán xuất kho x hệ số giá.
1.3. Hạch toán chi tiÕt vËt lØƯu.
1.3.1. Chøng tõ sư dơng.
Theo chøng tõ kế toán quy định ban hành theo QĐ114/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vỊ vËt liƯu ,
c«ng cơ dơng cơ bao gåm:
- PhiÕu nhËp kho(mÉu 01-VT)
8


- PhiÕu xuÊt kho(mÉu 02-VT)
- PhiÕu xuÊt kho kiªm vËn chuyển nội bộ( mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá( mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho( mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển( mẫu 03- BH)
Ngoài những chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo
quy định của Nhà nớc, trong các doanh nghiệp có thể sử dungj thêm
chứng tõ kÕ to¸n híng dÉn nh phiÕu vËt t theo hạn mức ( mẫu 04- VT),
Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05- VT), phiếu báo vật t còn lại cuối
kỳ( mẫu 07-VT) và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm

của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tình hình kinh tế khác nhau.
Các chứng từ kế toán phải đợc lập kịp thời, đúng quy định của nhà nớc
và phải đuợc nhà nớc luân chuyển theo trình tự và thời gian dokế toán trởng quy định phục vụ tốt cho ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận
liên quan.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong DN mà sử dụng
các sổ thẻ kế toán sau:
- Sổ (thẻ )kho
- Sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d...
Sổ thẻ kho(mẫu 06- VT) đợc sử dụng để theo dõi số lỵng nhËp-xt-tån
kho vËt liƯu cđa tõng thø vËt liƯu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán
lập vàghi các chỉ tiêu: tên, nhÃn hiệu, quy cách, đơn vị tính, m· sè vËt liƯu...
Sau ®ã giao cho thđ kho ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn hàng ngày về số lợng, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệutheo phơng pháo nµo.

9


Sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật liệu đcj sử dụng để hạch toán tình hình nhập-xuất-tồn kho vật liệu về mặt giá trị
hoặc cả về số lợng và giá trị, tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán áp dụng
trong DN . Ngoài ra có thể mở thêm bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ
kế tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liƯu phơc vơ cho viƯc ghi sỉ kÕ to¸n chi
tiÕt đợc giản đơn, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
1.3.3.1. Phơng pháp thẻ song song (sơ đồ 1).
- Nguyên tắc hạch toán: tại kho chỉ theo dõi về số lợng còn tại phòng
kế tóan theo dõi cả về số lợng và giá trị.
- Phạm vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phơng pháp này thờng có
những đặc trng nh: Chủng loại vật t ít, chủng loại ít, mật độ lớn, có tổ

chức giám sát thờng xuyên, đồng thời hệ thống kho tàng đợc phân bổ
tập trung tạo điều kiện cho quá trình đối chiếu, kiểm tra.
1.3.3.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển(sơ đồ 2).
- nguyên tắc hạch toán : Tại kho vẫn mở thẻ kho theo dõi về mặt số lợng, còn tại phòng kế toán theo dõi cả hai chỉ tiêu giá tri và số lợng.
- Pham vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phơng pháp này thờng có
những đặc chng nh chủng loại vật t phong phú, mật độ nhập xuất lớn,
hệ thống kho tàng phân tán, quản lý tổng hợp , nhân lực kế toán
không đủ để thực hiện đối chiếu kiểm tra đợc.
1.3.3.3. Phơng pháp sổ số d( sơ dồ 3)
- Nguyên tắc hạch toán :Tại kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi số lợng
từng loại vật liệu. Tại phòng kế toán chỉ theo dõi về giá trị của từng
loại vật liệu.

10


- Phạm vi áp dụng: Những đơn vị áp dụng phơng pháp này có đặc điểm
tơng tự nh các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
1.4. Hạch toán tổng hợp vật liệu.
1.4.1. hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.4.1.1. Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp,
phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho của các loại vật liệu
trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất .
-

Trong một niên độ kế toán thờng có từ một đến hai lần DN tổ chức


kiểm tra, đối chiếu thực tế giữa số thùc tÕ cã trong kho víi sỉ s¸ch kÕ to¸n .
- Điều kiện áp dụng: Đợc áp dụng rộng rÃi cho mọi loại hình DN có
quy mô khác nhau.
1.4.1.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152 nguyên liệu vật liệu) TK này dùng để ghi chép số liệu hỉện
có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết theo
từng loại từng nhóm, thứ vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của DN.
+ TK 1521: NVL chính.
+ TK 1522: NVL phơ.
+ TK 1523: Nhiªn liƯu.
+ TK 1524: Phơ tùng thay thế.
+ TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB.
+ TK 1538: VËn liƯu kh¸c.
11


- TK 331 Phải trả cho ngời bán TK này dùng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa DN với ngời bán , ngời nhận thầu về các khoản vật t,
hàng hoá dịch vụ theo từng hợp đồng đà ký.
- TK 133 thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh
TK111,112,141,128,222,241,411,627,641,642.
Quá trình hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau( sơ đồ 4)
1.4.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kỉm kê định kỳ.
1.4.2.1. Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê dịnh kỳ.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi thờng
xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên các tài khoản hàng

tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh các giá trị hàng tồn kho. Việc xác
định giá trị vật liệu xuất dùng trên các tài khoản kế toán không căn cứ
vào vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị vật liệu thực tế tồn
kho đầu kỳ mua nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các DNSX có quy mô nhỏ chỉ tiến
hành một loại hoạt động hoặc ở các DN thơng mại kinh doanh các
mặt hàng có giá trị thấp, chủng loại nhiều.
1.4.2.2.Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152 Khác với phơng pháp kiểm kê thờng xuyên đối với các DN
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì TK152,151 không
dùng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết
chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng hoá đang đi đờng vào lúc đầu
kỳ , cuối kỳ vào TK 611.

12


- TK 611 mua hàng TK này dùng để phản ánh giá trị vật t hàng hoá
vào và xuất dùng trong kỳ.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh phơng pháp
kê khai thờng xuyên
Quá trinh hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
có thề khái quát theo sơ đồ sau( sơ đồ 5)
1.4.3. Các hình thức sổ kế toán tổng hợp vật liệu .
1.4.3.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
- Đặc điểm: Kết hợp giữa viƯc ghi chÐp theo thø tù thêi gian víi viƯc
ghi chép theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa
việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu cuối tháng.
- Hệ thống sổ:

+ Các hình thức NKCT liên quan : NKCT1, NKCT2, NKCT5,
NKCT6, NKCT7, Bảng kê: Bảng kê 3, Sổ cái tài khoản.
+ Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt: Sỉ chi tiÕt sè 2, Bảng phân bổ số 2.
1.4.3.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
- Đặc điểm : Mọi nghiệp vụ ®ỵc ghi sỉ theo thø tù thêi gian kÕt hỵp với
việc phân loại theo hệ thống vào Nhật ký sổ cái.
- Hệ thống sổ:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sử dơng duy nhÊt mét NhËt ký sỉ c¸i.
+ Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt: Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt vËt liƯu.
1.4.3.3. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
- Đặc điểm: các nghiệp vụ kế toán phát sinh đợc căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung theo thø tù thêi gian vµ néi dung
nghiƯp vơ kinh tế, phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các
đối tợng kế toán rồi ghi vào sổ cái
13


- Hệ thống sổ:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ
cái.
+ Sổ kÕ to¸n chi tiÕt : Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt vật liệu.
1.4.3.4. Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Đặc điểm: Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi vào sổ Chứng từ
ghi sổ và đợc tập hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời
gian rồi ghi vào sổ cái.
- Hệ thống sổ :
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sỉ, Sỉ c¸i.
+ Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt: Sỉ kÕ toán chi tiết vật liệu.

Chơng 2: thực trạng tổ chức công tác

kế toán vật liệu ở công ty bia việt hà.

2.1. Đặc điểm tổ chức quản sản xuất, quản lývà tổ chức công tác kế toán
tại công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bia Việt Hà:
- Năm 1966 đợc sự đồng ý của UBND Thành phố Hà Nội, hợp tác xà Ba
nhất đợc đổi tên thành xí nghiệp nớc chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà
Nội, sản phẩm của xí nghiệp duy nhất chỉ có dấm và nớc chấm. Các sản
phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân
phối theo chÕ ®é tem phiÕu.

14


- Ngày 4/5/1982 xí nghiệp đợc đổi tên thành nhà máy Thực phẩm Hà Nội
sản xuất của xí nghiệp vẫn mang tÝnh chÊt thđ c«ng.
- Thêi kú 1987 – 1993 có những thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà
nớc Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đà xác lập và khẳng định
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đầu t sản xuất sản phẩm chủ yếu
để xuất khẩu sang các nớc Đông Âu và Liên Xô.
- Năm 1990 1991, Liên Xô và Khối Đông Âu tan rÃ, nhà máy mất
nguồn tiêu thụ, tình hình sản xuất trở nên khó khăn, ban lÃnh đạo của
nhà máy đà đề ra mục tiêu chính trớc tình hình khó khăn đó là: Đổi mới
công nghệ, đầu t theo chiều sâu, tìm hớng sản xuất sản phẩm có giá trị
cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nớc. Đợc các cấp các ngành thành
phố giúp đỡ Nhà máy quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hớng đi dựa
trên các nghiên cứu về thị trờng, nguồn vốn và phơng hớng lựa chọn kỹ
thuật và công nghệ Nhà máy đà mạnh dạn vay vốn đầu t mua thiết bị sản
xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida.
- Tháng 6/1992, Nhà máy đợc đổi tên thành Nhà máy Bia Việt Hà theo

Quyết định số 1224/QĐUB. Từ đây sản phẩm của Nhà máy đợc ngời tiêu
dùng a chuộng và đà đợc nhiều giải thởng trong nớc và quốc tế. Chỉ sau
ba tháng bia Halida đà xâm nhập thị trờng và khẳng định chỗ đứng của
mình. Ngoài ra, Nhà máy còn sản xuất Bia hơi. Sau một thời gian cân
nhắc lựa chọn Nhà máy đi đến quyết định dùng dây chuyền sản xuất Bia
lon Halida và quyền sử dụng đất ®Ĩ liªn doanh liªn kÕt víi h·ng bia nỉi
tiÕng Carlberg của Đan Mạch(1/4/1993). Tháng 10/1993, Liên doanh
chính thức đi vào hoạt động với tên gọi Nhà máy bia Đông Nam á, phần
vốn góp của Nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỉ đồng chiếm 40% tổng số
vốn liên doanh.
- Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty bia Việt
Hà. Sản phẩm của Công ty luôn đợc nâng cao, máy móc thiết bị luôn đợc
đổi mới, Công ty đà giải quyết việc làm cho gần 350 lao ®éng víi thu

15


nhập khá cao. Trong giai đoạn này sản phẩm chủ yếu của Công ty là bia
hơi chất lợng cao, ngoài ra, Công ty còn đầu t vào dây chuyền sản xuất
nớc khoáng Opal, hiện nay sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử
và thâm nhập thị trờng.
- Năm 1998, Theo Quyết định số 35/98QĐUB, ngày 15/9/1998 của UBND
Thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phẩn hoá một phân xởng tại 57
Quỳnh Lôi thành Công ty Cổ phần theo chủ trơng cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc. Công ty bia Việt Hà giữ số cổ phần chi phối 20%.
- Năm 1999, Theo Quyết định 5775/QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội
29/12/1999, Công ty bia Việt Hà đợc phép cổ phần hoá tiếp một bộ phận
của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trơng Định thành
Công ty cổ phần, Công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Dới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài

năm qua.
Đơn vị tính :đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 1999

Năm 2000 6 tháng đầu
năm 2001

1

Tổng doanh thu

47575

51670

26231

2

Tỉng chi phÝ SXKD

24915

30642

12911


3

Tû xt chi phÝ

0,52

0.59

0,49

4

Tỉng lỵi nhn tríc thuế

10806

7814

5783

5

Tổng số CBCNVN

250

270

270


6

Tổng thu nhập bình quân một
ngời/tháng

1,4

1,4

1,45

2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

16


Quy trình sản xuất bia là quy trình sản xuất giản đơn liên tục, sản xuất sản
phẩm nhiều. Nguyên liệu chủ yếu bao gồm Malt, hoa Hublon, gạo tẻ và các
phụ gia khác trong đó
- Thành phần chính là Malt cha rang đợc nhập khẩu chủ yếu từ Anh và
Đan Mạch.
- Hoa Hublon tạo hơng vị bia cũng đợc nhập khẩu từ Đan Mạch và Đức.
- Các nguyên liệu khác nh gạo ,chất trợ loc đợc mua từ các nguồn hàng
truyền thống với giá u đÃi.

17


Sơ đồ 6

Quy trình sản xuất bia.
Nguyên liệu

Xay nghiền

Bia thành phẩm

Dịch hoá

Lên men chính

Lọc

Lên men phụ

2.1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty.
Sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty bia Việt Hà đợc tổ
chức theo sơđồ 7.
-

Giám đốc: là ngời có quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản

lý điều

hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp nhận đúng

chính sách chủ trơng, chế độ nhà nớc, chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc giải quyết các công việc do giám đốc giao

phó trong lĩnh vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng: chịu sự điều hành trực tiếp của các phó giám
đốc bao gồm:
+ Phó giám đốc kỹ thuật điều hành các phòng: Phòng kỹ thuật, Phòng
KCS, Phòng vi sinh.
+ Phó giám đốc tổ chức điều hành các phòng: Phòng ytế, Phòng tổ chức,
Phòng hành chính, Phòng bảo vệ.
+ Phó giám đốc tài chính kinh doanh điều hành các phòng: Phòng kế toán
tài chính
Phòng kế hoạch vật t, Phòng bán hàng marketing, Phòng kinh doanh vận
tải, Phòng nớc Opal.

18


Các phân xởng sản xuất: Phân xởng sản xuất bia, Phân xởng sản xuất nớc
Opal, có nhiệm vụ sản xuất bia hơi và nớc khoáng Opal để cung ứng cho thị
trờng.
Phòng kế hoạch vật t, Phòng bán hàng marketing, Phòng kinh doanh vận
tải, Phòng nớc Opal.
Các phân xởng sản xuất: Phân xởng sản xuất bia, Phân xởng sản xuất nớc
Opal, có nhiệm vụ sản xuất bia hơi và nớc khoáng Opal để cung ứng cho thị
trờng.
2.1.4. Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tai công ty.
2.1.4.1. Đăc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ 8
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty bia Việt Hà
Trởng phòng Tài chính kế toán
Kế toán tổng hợp


Kế toán
nguyên
liệu và
tính giá
thành

Kế toán
tiền mặt

TSCĐ

Thủ quỹ

Kế toán
thanh
toán và
tiền lơng

Kế toán
bán
hàng và
thu nhập

Bộ máy kế toán của Công ty bia Việt hà đợc tổ chức theo hình thức tập
trung
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ và có hiệu quả,đội ngũ kế
toán của công ty gồm 7 ngời ,một trởng phòng kế toán ,một kế toán tổng
hơp và 5 kế toán viên .Các thành viên của bé m¸y kÕ to¸n cã nhiƯm vơ kh¸c


19


nhau song giữa các bộ phận lại có sự liên kết chặt trẽ trong pham vi chức
năng nhiệm vụ của mình.
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Tại Công ty bia Việt hà hình thức kế toán đợc áp dụng là hình thức Nhật ký
chứng từ. Trình tự hạch toán theo hình thức này và các loại sổ sach sử dụng
đợc phản ánh qua sơ đồ sau (sơ đồ 9 ).
Sơ đồ 9
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty bia Việt hà
Chứng từ gốc và bảng phân bố

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái

Sổ tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối quý.
: Quan hệ đối chiếu.


2.2.Tình hình thực tế công tác kế toán vật liệu ở Công ty bia Việt hà.
2.2.1. Đặc điểm vật liệu ở Công ty Bia Việt hà.
Công ty bia Việt hà là một công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia hơI
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thi trờng rộng lớn trong và ngoài thành
phố nên phảI sử dụng một lợng vật t tơng đối lớn. Đặc thù NVL chính của
công ty là sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chúng đợc mua
từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là của những hợp tác xà lơng thực và của
những hộ nông dân với khối lợng lớn nh đờng, gạo Đặc biệt với NVL
chính để SX bia là Malt, hoa Hublon, phải nhập ngoại với khối lợng lớn
(Malt mua ở Pháp, Bỉ,Hoa Hublon nhập từ Đức, Mỹ, Tiệp ). Do đó cần
20


phải quản lý chặt chẽ và xem xét từ đơn vị đối tác tới đơn vị uỷ thác, đơn vị
vận chuyển để vật liệu đến kho của công ty đợc an toàn, đảm bảo về số lợng,
quy cách, phẩm chất mà chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó công ty còn bảo
quản dự trữ vật liệu một cách phù hợp.
Ví dụ:
Kho Malt, hoa Hublon phải để ở những nơi có máy điều hoà không khí,
nhằm đảm bảo độ ẩm, tránh mối mọt. Kho gạo đờng phải thoáng, rộng mát
không đợc để quá lâu.
Từ những đặc điểm trên của vật liệu, đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải có
trình độ, trách nhiệm cao trong công việc, đòi hỏi công ty phải có một hệ
thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn phù hợp cho việc nhập xuất, bảo quản dự
trữ vật liệu sát đúng với thực tế hạn chế h hỏng, thất thoát, đảm bảo tốt chất
lợng, không gây ứ đọng vốn lu động.
2.2.2. Phân loại vật liệu.
Để giúp cho công ty quản lý và hạch toán đợc chính xác , kế toán vật liệu đÃ
tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối

với quá trình sản xuất sản phẩm. Công ty đà tiến hành phân loại vật liệu nh
sau:
- Nguyên vật liệu chính: Malt, gạo tẻ, gạo nếp, đờng, hoa Hublon, khÝ
C02, thc chèng v¸ng, men.
- VËt liƯu phơ bao gåm c¸c ho¸ chÊt: ho¸ chÊt nÊu, ho¸ chÊt läc, ho¸ chất
rửa, hoá chất vệ sinh công nghiệp.
- Nhiên liệu: Than đá, điện, xăng dầu dùng để chạy lò nấu.
- Phụ tïng thay thÕ: Bao gåm c¸c phơ tïng chi tiÕt dùng để sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất nh vòng bi, dây curoa, bulông
- Thiết bị XDCB: Dùng để lắp đặt , sửa chữa các công trình xây dựng cơ
bản của công ty nh: xi măng , gạch ,tôn, sắt thép
- Vật liệu khác: Bom bia, can là thiết bị dùng để đóng sản phẩm.
2.2.3. Công tác quản lý vËt lØÖu.

21


Toàn bộ các vât liệu trên đợc chia và quản lý theo các kho sau:
- Kho 1: Là kho chứa các vật liệu chính, vật liệu phụ.
- Kho 2: Là kho chứa phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ.
Hai kho trên đều đợc Công ty bố trí những điều kiện và chế độ bảo quản rất
tốt phù hợp với quy cách đặc đIểm của từng loại vật liệu. Khi đợc xuất ra
khỏi kho đa xuống phân xởng sản xuất, ngời quản lý chịu trách nhiệm bảo
quản vật liệu ngay tại phân xởng tránh h hỏng mất mát.
2.2.4. Đánh gía vật liệu
Công ty bia Việt hà sử dụng giá để hạch toán là giá thực tế.
2.2.4.1. Đối với vật liệu nhập kho
- Giá thực tế vật liệu mua ngoàI nhập kho là giá mua thực tế cộng chi phí
phát sinh trong quá trình mua ( Bao gồm chi phí vận chuyển, bảo quản
vật t, chi phí bốc rỡ thuê kho) cộng thuế nhập khẩu.

- Kể từ đầu năm 1999 khi áp dụng thuế VAT thì giá vật liệu của công ty
bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Bởi vì sản phẩm của công ty là bia hơI
nên công ty phảI nộp thuế TTĐB cho nên công ty không đợc khấu trừ
thuế VAT đầu vào.
- Hình thức công ty thu mua vật liệu là trọn gói nên vật liệu mua về nhập
kho là kế toán có thể tính ngay giá trị thực tế của số vật liệu đó.
2.2.4.2.Đối với vật liệu xuất kho.
Vật liệu xuất kho tại công ty đợc tính theo phơng pháp bình quân giá quyền,
phơng pháp này tính nh sau:
Đơn giá bình quân
gia quyền
Giá thực tế xuất
kho

=

=

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ
+ Số lợng nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
xuất kho

x

Đơn giá bình quân
gia quyền

22



Ví dụ:
Cuối qút II/ 2001 Sau khi tổng hợp đợc gía thực tế vật liệu tồn đầu kỳ quý II/
2001 và giá thực tế vật liệu nhập trong quý II/ 2001, trên sổ chi tiết kế toán
tiến hành tính đơn giá xuất vật liệu. Cụ thể với gạo tẻ .
- Tồn cuối quý I ( đầu quý II) 2001
+ Số lợng : 3050 kg.
+ Thành tiền : 8.535.616
- Nhập trong quý II/ 2001
+
+ Số lợng : 164.050
+ Thành tiền : 430.631.250
thì cuối quý II/2001 tính đợc đơn giá vật liệu xuất kho.
Giá bình quân vật liệu xuất

=

8.535.616 + 430.631.250
----------------------------- = 2.628 đồng
3.050 + 164.050

2.2.5. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác
kế toán chi tiết vật liệu , là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa
kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lợng và giá cả vật liệu theo từng
loại, tõng thø tõng kho,vËt liƯu . Cã thĨ kh¸i qu¸t công tác hạch toán chi tiết
vật liệu theo sơ đồ sau ( sơ đồ 10 ).

23



Sơ đồ số 10
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu tại Công ty bia Việt hà.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi
tiết vật liệu

Bảng kê tổng hợp
Nhập xuất
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
2.2.5.1. Thđ tơc nhËp kho vËt liƯu.
Khi cã nhu cÇu mua vËt liƯu bé phËn s¶n xt qu¶n lý ph¶I cã dự trù mua
vật liệu căn cứ vào dự trù mua vật liệu ngời đại diện bộ phận sản xuất
viết giấy đề nghị mua vật liệu trình lên giám đốc công ty sau khi đợc
giám đốc Công ty duyệt phòng kế hoạch vật t tiến hành đi mua vật liệu
của . Ngoài gia phòng kế hoạch vật t còn căn cứ vào hợp đồng mua vật
liệu của Công ty với đơn vị bán để tiến hành mua vật t. Khi hoá đơn vật
liệu về đến kho đợc nhân viên phòng KCS của công ty kiểm tra chất lợng
và quy cách vật liệu . Phiếu kiểm tra chất lợng hàng hoá đợc lËp cho tõng
lÇn vËt liƯu mua vỊ kho , kiĨm tra các chỉ tiêu về tính chất pháp lý , hoá
học của vật liệu mua về .
Ví dụ : Ngày 10/06/2001 Công ty mua gạo tẻ của Công ty lơng thực Hà
Nam và nhận các chứng từ: hoá đơn bán hàng (biểu số 1), phiếu kiểm tra

chất lợng ( biểu sè 2).

24


- Kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn của ngời bán , phiếu kiểm tra chất
lợng hàng hoá và số lợng thực nhập vật liệu để lạp phiếu nhập kho đủ.
- Giấy xác nhận đợc lập nhằm xác nhận số lợng vật liệu nhập kho đủ
- Phiếu nhập kho đợc lập nhằm xác nhận số lợng vật liệu nhập kho làm
căn cứ ghi thẻ kho ( biểu số 3).
- Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
+ Liên gốc lu ở nơi nhập phiếu .
+ Liên 2 đợc thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế
toán để ghi sổ kế toán.
+ Liên 3 giao cho ngời nhập giữ để làm căn cứ thanh toán .
Vật liệu nhạp kho đợc thủ kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định đảm bảo khoa
học hợp lý cho viƯc b¶o qu¶n vËt liƯu , thn tiƯn cho viƯc theo dâi vµ xt
kho.
2.2.5.2. Thđ tơc xt kho vËt liƯu .
VËt liƯu sau khi mua vỊ ®Ịu sư dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm và
quản lý sản xuất . Khi có nhu cầu dùng đến vật liệu để sản xuất và làm việc ,
các bộ phận sử dụng lập sổ lĩnh vật t trình lên phòng kế hoạch vật t duyệt
sau đó trình lên giám đốc duyệt , kế toán vật liệu căn cứ vào sổ lĩnh vật t đÃ
đợc duyệt lập phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho ( biểu số 3 ) đợc lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lợng vật
liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng vật liệu của công ty làm căn cứ
hạch tóan chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm và tiến hành việc
kiểm tra sử dụng , định mức tiêu hao vật t .
- Phiếu xuất kho vật liệu đợc lập thành 3 liên
+ Liên 1 đợc giữ tại phòng Kế hoạch .

+ Liên 2 thủ kho căn cứ để ghi vào thẻ kho để chun cho kÕ to¸n vËt
liƯu ghi sỉ kÕ to¸n chi tiết .
+ Liên 3 phân xởng nhận vật t giữ.

25


×