Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

BÁO CÁO " ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG NHẬN BIẾT TRỌNG ÂM VÀ NGỮ ĐIỆU ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG NGHE HIỂU CỦA NGƯỜI HỌC TIẾNG ANH NHƯ MỘT NGÔN NGỮ NƯỚC NGOÀI " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.52 KB, 6 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG NHẬN BIẾT TRỌNG ÂM VÀ NGỮ
ĐIỆU ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG NGHE HIỂU CỦA NGƯỜI HỌC TIẾNG ANH
NHƯ MỘT NGÔN NGỮ NƯỚC NGOÀI
EFFECTS OF AWARENESS OF STRESS AND INTONATION ON LISTENING
COMPREHENSION

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Giao
Lớp 08CNA09, Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng
GVHD: ThS. Võ Thanh Sơn Ca
Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Bài nghiên cứu nhằm khảo sát khả năng nhận biết siêu đoạn tính trọng âm và ngữ điệu của
người học tiếng Anh như một ngôn ngữ nước ngoài có ảnh hưởng như thế nào đối với khả năng
nghe của họ. Cụ thể hơn, bài nghiên cứu này xác định mối tương quan giữa số điểm sinh viên (SV)
học tiếng Anh đạt được trong bài kiểm tra “khả năng nhận biết dấu nhấn và ngữ điệu” với số điểm đạt
được trong bài kiểm tra “khả năng nghe hiểu”. Theo đó, tôi mong muốn khẳng định lại quan điểm của
các học giả ngôn ngữ (ví dụ Avery và Ehrlich, 1992) về tầm quan trọng của những siêu đoạn tính
(SĐT) này đối với việc nghe hiểu. Kết quả tìm được từ bài nghiên cứu này cho thấy mối tương quan
giữa khả năng nhận biết SĐT và nghe hiểu là lớn. Cuối cùng, tôi đưa ra một số đề nghị về các hoạt
động dạy và học SĐT nhằm nâng cao kiến thức cho SV trong lĩnh vực này.

ABSTRACT
The purpose of this study was to determine how suprasegmentals awareness in an EFL
setting relates to overall listening comprehension. To be precise, the study examined the association
between EFL learners' scores in their ability to recognize stress and intonation and their actual
performance in a listening comprehension test. This study was aimed at ascertaining the scholars’
view that suprasegmentals awareness plays a critical role in overall EFL listening (e.g. Avery and
Ehrlich, 1992). The finding of the study was that the association between suprasegmentals


awareness and listening comprehension was very significant. Lastly, the study closes with some
recommendations to teaching and learning activities to enhance students’ suprasegmentals
performance.

1. Đặt vấn đề
Trong số các đặc điểm siêu đoạn tính, trọng âm và ngữ điệu đóng vai trò quan trọng
trong việc dạy và học phát âm Tiếng Anh. Khả năng áp dụng thành thạo những đặc diểm
SĐT này giúp người học chuyển tải đầy đủ thông tin (sắc thái) đến người nghe. Tuy nhiên,
trọng âm và ngữ điệu thường không nhận được sự quan tâm đúng mức từ giảng viên và SV.
Sinh viên Việt Nam thường đặt dấu nhấn sai chỗ hoặc nhấn tất cả âm tiết trong một từ khiến
cho câu chữ phát âm nghe đều đều hoặc không tự nhiên, đặc biệt là khi đặt dấu nhấn cho từ
có nhiều âm tiết như “cardiovascular”, “egalitarianism”…. Ngữ điệu cũng được xem là một
trở ngại khó khắc phục đối với người học ngoại ngữ. Nếu để ý, chúng ta sẽ thấy không ít sinh
viên Việt tuy đã được đào tạo qua bốn năm tại trường đại học song ngữ điệu của họ vẫn
không hề khá hơn so với khi mới vào trường. Người học thường đem các quy tắc về ngữ điệu
trong tiếng Việt để áp dụng khi nói tiếng Anh. Chẳng hạn, khi đặt câu hỏi “WH-question”,
người học thay vì xuống giọng cuối câu thì thường lên giọng như cách hỏi trong tiếng Việt.
Từ thực trạng trên, tôi tiến hành xác định mối tương quan giữa khả năng nhận biết SĐT và
khả năng nghe hiểu của SV. Kết quả bài nghiên cứu sẽ giúp người học nhận thức được tầm
quan trọng của các đặc điểm SĐT, từ đó đầu tư nhiều thời gian và công sức hơn để nâng cao
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

và cải thiện kiến thức về SĐT, với mục đích cuối cùng là nghe tiếng Anh tốt hơn, theo đó
phát âm cũng tự nhiên hơn.
2. Nội dung
2.1 Tổng quan
2.1.1 Các nghiên cứu trước đây
Trọng âm từ: Avery và Ehrlich (1992) phát hiện ra rằng trọng âm từ đóng một vai trò
quan trọng trong việc nhận ra “hình dạng” (profile) của một từ hoặc một cụm từ. Do vậy, đặt
dấu nhấn sai âm tiết làm thông tin người nói muốn truyền tải trở nên khó hiểu (Hahn, 2004).

Trong một bài nghiên cứu của Field (2005) về vai trò của trọng âm từ, khi đối chiếu các biến
số như dấu nhấn từ, sự dịch chuyển dấu nhấn trong một từ (sang trái hay phải) và sự biến đổi
nguyên âm (vowel quality change), ông cũng đưa ra một kết luận tương tự là cả người bản
địa và người học tiếng Anh cùng gặp phải vấn đề trong giao tiếp khi âm tiết trong từ không
được nhấn theo quy ước. Hơn nữa, các quy tắc về đặt dấu nhấn trong tiếng mẹ đẻ cũng gây
không ít khó khăn cho người học, vì những quy tắc này vốn đã ăn sâu trong tiềm thức của họ
(Hahn, 2004)
Trọng âm câu: Gilbert (1993) cho rằng trọng âm câu trong tiếng Anh giúp người
nghe phân biệt được thông tin nào là thông tin mới, thông tin nào mang tính chất đối chiếu.
Đây là một đặc điểm vốn không phải tồn tại ở tất cả các ngôn ngữ, vì thế gây khó khăn cho
người học. Hahn (2004) đã đúc kết kinh nghiệm từ thực tế rằng người học thường mắc phải
hai lỗi phát âm chính: một là thường nhấn những từ mang thông tin cũ thay vì những từ chứa
nội dung quan trọng và hai là thường nhấn tất cả các từ trong một câu với cùng một cao độ
(pitch), độ dài (length) và độ lớn (loudness).
Ngữ điệu: Các nhà nghiên cứu khác nhau sử dụng những tiêu chí khác nhau để phân
loại các dạng ngữ điệu (intonation patterns). Chẳng hạn, Ladd (1980) đưa ra năm dạng ngữ
điệu chính trong khi đó Levis (1999) phân các dạng ngữ điệu thành ba loại. Chính sự không
nhất quán này làm cho hệ thống ngữ điệu càng trở nên phức tạp hơn và việc giảng dạy ngữ
điệu không thống nhất trên toàn thế giới. Những trở ngại mà hệ thống ngữ điệu mang lại cho
người học không chỉ là do sự phức tạp (thành phần, chức năng…) của chính nó mà còn do sự
khác biệt trong hệ thống ngữ âm giữa các ngôn ngữ trên thế giới.
Theo một số nhà ngôn ngữ học (Orion,1996) thông qua ngữ điệu của một người,
người nghe có thể cảm nhận được thái độ (tự tin, hoài nghi, mắc cỡ, bực bội…) của người
nói. Cùng một nội dung nhưng nếu người nói dùng ngữ điệu khác nhau để biểu đạt thì hàm ý
được chuyển tải sẽ khác nhau. Nếu người học không dùng đúng ngữ điệu trong câu nói của
mình để diễn tả những điều mình muốn chuyển tải, thì cuộc nói chuyện sẽ không diễn ra suôn
sẻ hoặc thậm chí có thể gây ra những hiểu lầm tai hại. Chẳng hạn, Pickering (2001) cho rằng
việc “lạm dụng” ngữ điệu xuống khiến người nghe cho rằng người nói không muốn tham gia
vào cuộc trò chuyện. Mặc dù cả trọng âm và ngữ điệu là hai chướng ngại cho người học, rất
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nếu được đào tạo bài bản, những mặt hạn chế trong phát âm

và nghe hiểu phần nào được khắc phục.
2.1.2 Cơ sở lý luận
Mặc dầu mối quan hệ mật thiết giữa SĐT và khả năng nghe hiểu của người học ngoại
ngữ như là một ngoại ngữ thứ hai đã và đang được nhắc đến rất nhiều trong các bài nghiên
cứu của các học giả, các nhà ngôn ngữ lỗi lạc (ví dụ Avery và Ehrlich, 1992), nhưng không
nhiều bài nghiên cứu trực tiếp tiến hành khảo sát SĐT ảnh hưởng như thế nào đối với khả
năng nghe hiểu của người học. Đặc biệt là trong môi trường dạy và học tiếng Anh như là một
ngoại ngữ nước ngoài, những đặc điểm SĐT (trọng âm, ngữ điệu, giai điệu) lại càng không
được ưu tiên giảng dạy nhiều. Vì thế, bài nghiên cứu này sẽ làm sáng tỏ liệu khả năng SV
nhận biết các yếu tố SĐT này sẽ ảnh hưởng như thế nào lên khả năng nghe hiểu của họ để từ
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

đó có thể xác định vị trí của SĐT trong công tác dạy và học tiếng Anh. Tôi tập trung nghiên
cứu 3 yếu tố SĐT: trọng âm từ, trọng âm câu, và ngữ điệu và những ảnh hưởng của chúng
đến khả năng nghe hiểu của SV.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời những vấn đề nghiên cứu sau:
1. Khả năng nhận biết trọng âm từ, trọng âm câu và ngữ điêu của sinh viên ảnh
hưởng như thế nào (nhiều hay ít) đối với khả năng nghe hiểu của họ?
2. Khả năng nhân biết từng đặc điểm siêu đoạn tính trọng âm từ, trọng âm câu và
ngữ riêng lẻ ảnh hưởng như thế nào (nhiều hay ít) đối với khả năng nghe hiểu của sinh viên?
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài là phương pháp nghiên cứu định
lượng nhằm tìm ra các thông tin định lượng làm sáng tỏ cho hai câu hỏi nghiên cứu.
a) Mẫu: 149 sinh viên khoa tiếng Anh năm một và năm hai của trường đại học ngoại
ngữ
b) Tài liệu:
Bài kiểm tra khả năng nhận biết siêu đoạn tính
Bài kiểm tra này giúp đánh giá kiến thức về siêu đoạn tính của SV, gồm ba phần:

trọng âm từ, trọng âm câu và ngữ điệu. Phần trọng âm từ chia thành hai bài tập với tổng số
câu hỏi mỗi phần là 6 câu. Phần trọng âm câu gồm 3 bài tập với tổng số câu hỏi là 13 câu.
Cuối cùng, phần ngữ điệu gồm 3 bài tập với tổng số câu hỏi là 9 câu.
Bài kiểm tra khả năng nghe hiểu
Bài kiểm tra được trích từ sách TOEFL iBT INSIDER listening (2008) gồm ba phần
nhằm đánh giá khả năng nghe hiểu của SV. Mỗi phần gồm những đoạn hội thoại với chủ đề
xoay quanh nội dung học tập. Bài tập này đòi hỏi người nghe không chỉ ở khả năng hiểu
nghĩa của từ mà còn ở khả năng nắm bắt được thái độ cảm xúc của người nói từ đó mới có
thể trả lời chính xác các câu hỏi đặt ra.
c) Các bước đánh giá
Để đảm bảo tính giá trị của quá trình tính điểm, tôi đã nhờ 2 người bản xứ soạn đáp án
cho bài kiểm tra khả năng nhận biết SĐT. Do vậy, điểm của SV sẽ được chấm dựa trên cơ sở
khách quan và chính xác.
Ngoài ra, để đảm bảo tính tin cậy, bài nghiên cứu có sử dụng phần mềm Praat chuyên
phục vụ công tác phân tích ngữ âm để kiểm tra dấu nhấn và ngữ điệu của hai người bản ngữ
đã tình nguyện tham gia ghi âm. Dưới đây là một ví dụ minh họa cho ngữ điệu của người bản
ngữ giọng nữ trong câu “Can I help you?”








Về cách cho điểm, đối với bài kiểm tra khả năng nhận biết SĐT, mỗi câu trả lời đúng
SV ghi được 1 điểm và 0 có điểm nào cho những câu trả lời sai. Đối với bài kiểm tra khả
Ô trên cùng: sóng âm
Đường màu xanh: cao độ
Đường màu vàng: độ lớn

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

năng nghe hiểu, SV có được 6 điểm cho mỗi câu trả lời đúng và 0 điểm cho mỗi câu trả lời
sai.
d) Phân tích dữ liệu
Phần mềm SPSS (Pearson Product-moment correlation) được dùng để thống kê dữ
liệu thu với mục đích tìm ra mối tương quan giữa tổng số điểm mà sinh viên có được trong
bài kiểm tra SĐT với tổng số điểm họ có trong bài kiểm tra nghe hiểu và đồng thời tìm ra mối
tương quan giữa số điểm của từng phần (trọng âm từ, trọng âm câu, ngữ điệu) trong bài kiểm
tra SĐT với tổng số điểm bài kiểm tra nghe hiểu của SV.
2.3 Kết quả
Vì những biến số trong bài nghiên cứu (khả năng nhận biết SĐT và nghe hiểu) có mối
quan hệ tuyến tính (hình 1), Pearson product-moment correlations được áp dụng để tiến hành
phân tích mối tương quan. Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, số điểm mà sinh viên
có được sau hai bài kiểm tra sẽ được nhập vào phần mềm sau đó máy sẽ tính toán cho ra kết
quả. Theo như kết quả thu được, hệ số tương quan giữa hai bộ điểm này rất lớn, r(149)= .83,
mức ý nghĩa thống kê p=.00 (bảng 1).
Để trả lời câu hỏi thứ hai, mối tương quan giữa khả năng nhận biết từng đơn vị SĐT
với khả năng nghe hiểu cũng được phân tích dựa vào Pearson product-moment correlations.
Hệ số tương quan giữa từng đặc điểm SĐT với khả năng nghe hiểu đạt ở mức trung bình. Cụ
thể là hệ số tương quan giữa trọng âm từ là và khả năng nghe là r(149)= .57, p=.00. Hệ số
tương quan giữa trọng âm câu và khả năng nghe hiểu là r(149) = .54, p = .00. Hệ số tương
quan giữa ngữ điệu và khả năng nghe hiểu là r(149) = .43, p = .00 (bảng 2).
Hình 1 Biểu đồ sự phân bố điểm của hai bài kiểm tra: SĐT (Suprasegmental Awareness Test) và nghe hiểu
(Listening Comprehension Test)


Bảng 1 Hệ số tương quan (r), giá trị trung bình (M), độ lệch chuẩn (SD) giữa tổng điểm sinh viên có được
trong bài kiểm tra khả năng nhận biết siêu đoạn tính và nghe hiểu.
Biến số

1
2
M
SD
1. Tổng điểm bài kiểm tra nhận biết SĐT

.83
25.85
3.03
2. Tổng điểm bài kiểm tra nghe hiểu


26.3
3.11

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

Bảng 2 Hệ số tương quan (r), giá trị trung bình (M), độ lệch chuẩn (SD) giữa số điểm sinh viên có được trong
từng phần của bài kiểm tra khả năng nhận biết siêu đoạn tính và nghe hiểu.
Biến số
1
2
3
4
M
SD
1. Điểm trọng âm từ

.14
.08

.57
8.54
1.74
2. Điểm trọng âm câu


.01
.54
9.22
1.83
3. Điểm ngữ điệu



.43
8.10
1.26
4. Điểm bài kiểm tra nghe hiểu




26.32
3.11
2.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả từ bảng 1 cho thấy khả năng nhận biết những SĐT này và nghe hiểu có mối
tương quan khắng khít với nhau. Hơn nữa, mối tương quan này là dương tính. Điều này đồng
nghĩa với việc hai biến số tăng giảm cùng chiều nên nếu SV có kiến thức tốt về SĐT thì sẽ
nghe tốt. Ngoài ra,vì mức ý nghĩa thống kê p=.00 nên tôi có thể kết luận rằng kết quả đạt
được từ quá trình phân tích này là khá chính xác vì trong khi lấy dữ liệu các yếu tố khác có

khả năng làm ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả như (tiếng ồn, chất lượng âm thanh…)
đã được giảm thiểu đến mức tối đa. Nói tóm lại, kết quả từ câu hỏi nghiên cứu 1 cho thấy
kiến thức tốt và hiểu được vai trò ứng dụng của SĐT có thể giúp cải thiện và nâng cao khả
năng nghe hiểu.
Kết quả từ bảng 2 cho thấy từng đặc điểm SĐT riêng lẽ có mối quan hệ tương đối đối
với khả năng nghe hiểu. Mối quan hệ này cũng là mối quan hệ dương tính nên nếu người học
sở hữu một kiến thức khá tốt về dấu nhấn từ thì khả năng nghe hiểu của họ cũng tương đối
tốt. Điều này cũng tương tự cho dấu nhấn câu và ngữ điệu. Trong trường hợp này, mức ý
nghĩa thống kê p cũng bằng .00 nên một lần nữa kết quả này có độ chính xác cao.
Từ hai kết quả thu được cho hai câu hỏi nghiên cứu, tác giả kết luận rằng nhìn chung
khả năng nhận biết SĐT trọng âm từ, trọng âm câu và ngữ điệu trong lời nói có sức ảnh
hưởng lớn đến khả năng nghe hiểu của người học tiếng Anh như là một ngôn ngữ nước
ngoài.
2.5 Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng SĐT để cải thiện kỹ năng nghe nói
Dựa trên kết quả thu được của bài nghiên cứu, tác giả mong muốn đưa ra một số đề
xuất nhằm cải thiện phương pháp dạy và học SĐT:
Trọng âm từ: tập trung dạy và học những quy tắc đặt dấu nhấn đã được khái quát
hóa. Chẳng hạn, quy tắc đặt dấu nhấn cho những từ tận cùng bằng ENT, ITY, ANT, EE…
Ngoài ra, tác giả đề nghị áp dụng sơ đồ hình cây của Kreidler (2004) trong đó có mô tả quy
tắc đặt dấu nhấn cho hầu hết động từ và danh từ tiếng Anh.
Trọng âm câu: ngoài những phương pháp dạy và học SĐT truyền thống, tôi nhận
thấy cần lồng ghép các hoạt động mang tính sáng tạo và kích thích sự phấn khởi ở người học.
Một số hoạt động vừa mang tính chất giải trí vừa mang tính học thuật cao, chẳng hạn người
dạy có thể tổ chức các trò chơi như Bingo “dấu nhấn câu”, quy luật của trò chơi sẽ dựa trên
trò Bingo truyền thống nhưng để là người chiến thắng thì người học phải biết làm thế nào để
vận dụng kiến thức SĐT vào trong trò chơi. Bên cạnh đó còn có một số các hoạt động khác
khêu gợi sự tò mò ham học của SV. Ví dụ Celce-Murcia, M., Brinton, D., và Goodwin, J. M.
(2010) đã đưa ra năm bước học dấu nhấn câu, qua đó các học giả này đã cho thấy một sự kết
hợp thú vị giữa kiến thức và các hoạt động “lôi kéo” người học tham gia.
Ngữ điệu: Levis (1999) cho rằng một trong những cách giúp nâng cao kiến thức về

ngữ điệu tiếng Anh là dạy và học những quy tắc căn bản trong đó có đề cập đến dạng ngữ
điệu nào là thường đi với mẫu câu nào và sự kết hợp đó làm cho dạng ngữ điệu này có chức
năng truyền đạt thái độ gì. Ví dụ, ngữ điệu lên thì thường đi với câu hỏi yes-no, và người nói
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012

không chắc chắn về thông tin mình đang có. Ngữ điệu xuống nếu dùng trong câu hỏi đuôi
(tag-question) thì người nói ngầm mặc định người nghe đã đồng ý với ý kiến của mình.
Không chỉ vậy, Levis còn cho rằng khi dạy ngữ điệu cho SV thì không thể dạy tách rời với
ngữ cảnh giao tiếp vì ngữ cảnh giúp người học hình dung ra chức năng thực dụng của ngữ
điệu. Qua đây, tôi nhận thấy một lần nữa các hoạt động sáng tạo kích thích người học là
những công cụ hữu ích. Lồng ghép những hoạt động này vào bài giảng sẽ mang lại hiệu quả
cao. Chẳng hạn như những hoạt động do Gerard Counihan (1998) đề xuất.
3. Kết luận
Bài nghiên cứu đã phân tích số điểm mà SV có được trong hai bài kiểm tra SĐT và
nghe hiểu và đi đến kết luận là SĐT có sức ảnh hưởng lớn đến khả năng nghe hiểu của người
học. Nắm được các kiến thức cơ bản về SĐT và biết làm cách nào để vận dụng nó trong khi
nghe tiếng Anh là rất cần thiết cho người học. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần
giúp sinh viên và giảng viên tiếng Anh xác định vị trí của SĐT trong chương trình dạy và
học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Avery, P. & Ehrlich, S. (1992). Teaching American English pronounciation. Oxford
University Press: Oxford
[2] Celce-Murcia, M., Brinton, D., & Goodwin, J. M. (2010). Teaching pronunciation: A
course book and reference guide. New York: Cambridge University Press.
[3] Counihan, G. (1998). An activity for teaching intonation awareness to ESL/EFL
students.
The Internet TESL Journal. Retrieved April 1, 2012 from

[4] Field, J. (2005). Intelligibility and the listener: The role of lexical stress. TESOL

Quarterly, 39, 399-423.
[5] Gilbert, Judy B. (1993). Clear speech: Pronunciation and listening comprehension in
North American English, Teacher's resource book. Melbourne: Cambridge University
Press.
[6] Hahn, L. (2004). Primary stress and intelligibility: Research to motivate the teaching
of suprasegmentals. TESOL Quarterly, 38, 201–223.
[7] Kreidler, C. W. (1989). The pronunciation of English: A course book in phonology.
Oxford: Blackwell Publishers Ltd.
[8] Ladd, D. R. (1980). The structure of intonational meaning: Evidence from English.
Bloomington: Indiana University Linguistics Club.
[9] Levis, J. (1999). The intonation and meaning of normal yes-no questions. World
Englishes, 18(3), 373–380.
[10] Orion, G. (1996). Pronouncing American English (2
nd
ed.). New York: Newbury
House.
[11] Pickering, L. (2001). The role of tone choice in improving ITA communication in the
classroom, TESOL Quarterly, 35(2), 233–255.
[12] TOEFL iBT insider: The super guide. (2008). Korea: LinguaForum.

×