Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Xác định giá dự thầu ở Công ty Cổ phần xây dựng giao thông và thương mại 124

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.49 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG & THƯƠNG MẠI 124 ............................................................
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ................................
1.1.1 Thông tin chung về công ty ....................................................................
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Công ty .....................................................
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu ..................................................................
1.1.4 Mục tiêu chiến lược của Công ty ...........................................................
1.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY ẢNH
HƯỞNG ĐẾN XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU ...........................................................................
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm ...........................................................................
1.2.2 Đặc điểm về thị trường kinh doanh .......................................................
1.2.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất ................................................................
1.2.3.1 Quy trình sản xuất ..........................................................................
1.2.3.2 Cơ cấu sản xuất ................................................................................
1.2.4 Đặc điểm về trang thiết bị và công nghệ thi công .................................
1.2.6 Đặc điểm về tài chính .............................................................................
PHẦN II: THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG GIAO THÔNG &THƯƠNG MẠI 124 ...................................................
2.1 TỔNG QUAN VỀ KẾT QUẢ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA ...............................................................................................................................
2.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU Ở CÔNG TY .........................................
2.2.1 Yêu cầu đối với công tác xác định giá dự thầu ở Công ty ....................
2.2.2 Tổ chức xác định giá dự thầu của Công ty ............................................
2.2.3 Phương pháp xác định giá dự thầu ........................................................
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3.2 Các bước xác định giá dự thầu .......................................................
2.2.3.3 Phương pháp xác định từng khoản mục chi phí ..............................
2.3.XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU CHO GÓI THẦU SỐ 06: KM 65 + 00 – KM


80 + 00 .......................................................................................................................................
2.3.1 Thông tin khái quát về gói thầu .............................................................
2.3.1.1 Tên và vị trí công trình ....................................................................
2.3.1.2 Hạng mục công việc gói thầu ..........................................................
2.3.3 Kiểm tra khối lượng gói thầu .................................................................
2.3.4 Lập giá dự thầu .......................................................................................
2.3.5.1 Căn cứ ............................................................................................
2.3.5.2 Tính giá dự thầu ..............................................................................
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU CỦA
CÔNG TY .................................................................................................................................
2.4.1 Những mặt hợp lý ...................................................................................
2.4.2 Những mặt hạn chế .................................................................................
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ
DỰ THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG &
THƯƠNG MẠI 124 ................................................................................................
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU Ở
CÔNG TY .................................................................................................................................
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP GIÁ DỰ THẦU Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG & THƯƠNG MẠI 124 ...................................
3.2.1 Hợp lý hoá yếu tố cấu thành giá dự thầu ...............................................
3.2.2 Xây dựng bộ đơn giá riêng phù hợp ......................................................
3.3.3 Đề ra chiến lược giá bỏ thầu linh hoạt ...................................................
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC .........................................................................
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................
Chuyên đề tốt nghiệp
PHỤ LỤC ...................................................................................................................59
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô tả quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty....................9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ mô tả cơ cấu sản xuất của Công ty.......................................10
Sơ đồ 2.1: Phương pháp lập giá dự thầu..........................................................27
Bảng 1.1: Bảng số lượng một số máy móc thiết bị chính của Công ty...........11
Bảng 1.2: Nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007..............13
Bảng 2.1: Các công trình do công ty thực hiện trong thời gian qua...............14
Bảng 2.2: khối lượng mời thầu của chủ đầu tư................................................30
Bảng 2.3: Bảng tính hệ số đơn giá ( VL, NC, M)............................................33
Bảng 2.5: Bảng tồng hợp giá dự thầu hạng mục nền đường...........................37
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp giá dự thầu hạng mục mặt đường...........................38
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp giá dự thầu công trình thoát nước..........................39
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp giá dự thầu hạng mục an toàn giao thông..............40
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp giá dự thầu công trình.............................................41
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đấu thầu là một phương thức phổ biến trong nhiều lĩnh vực,
đặc biệt trong nghành xây dựng. Dưới tác động của cơ chế thị trường, đấu
thầu là hoạt động tất yếu với tính ưu việt của nó. Việc áp dụng rộng rãi
phương thức đấu thầu đã chấm dứt tình trạng xây dựng được phân bổ theo kế
hoạch với lối quản lý bao cấp nặng nề, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, đáp ứng cho yêu cầu phát triển của đất nước
thành một nước CNH – HĐH, đấu thầu đã trở thành hoạt động có tính tất yếu,
tính pháp quy và tính khoa học, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho sự phát
triển của các doanh nghiệp và thành công cho chủ đầu tư.
Công ty cổ phần xây dựng giao thông & thương mại 124, là thành viên
quan trọng của Tổng công ty xây dựng giao thông I - Bộ giao thông vận tải.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã có nhiều đóng góp
cho sự phát triển của nghành giao thông vận tải Việt Nam, vươn lên trở thành
doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và trong khu vực.

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường và xu hướng quốc tế hoá như
hiện nay, cũng như các doanh nghiệp thuộc các nghành nghề khác, Công ty
phải đối mặt với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty diễn ra trong sự biến động hết sức phức tạp của môi trường
kinh tế, xã hội, chính trị, công nghệ…Trong hoàn cảnh như vậy việc chỉ định
thầu đối với Công ty gần như không còn. Vì vậy làm thế nào để thắng thầu
trong mỗi dự án là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng như: chất
lượng, tiến độ, giá thành, biện pháp tổ chức thi công, kinh nghiệm…Trong
5
Chuyên đề tốt nghiệp
đó, vấn đề về giá thành xây lắp công trình là yếu tố quan trọng, luôn được chủ
đầu tư quan tâm hàng đầu.
Qua thời gian thực tập ở Công ty, nhận thấy tính quan trọng trong công
tác lập giá dự thầu và những kiến thức đã tích luỹ tại trường, em quyết định
lựa chọn đề tài: “ Xác định giá dự thầu ở Công ty cổ phần xây dựng giao
thông & thương mại 124” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội
dung chuyên đề tốt nghiệp bao gồm:
Phần I. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng giao thông &
thương mại 124
Phần II. Thực trạng xác định giá dự thầu ở Công ty cổ phần xây
dựng giao thông & thương mại 124
Phần III. Một số biện pháp hoàn thiện công tác xác định giá dự
thầu ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông & thương mại 124
Trong quá trình nghiên cứu em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của Thạc sỹ Mai Xuân Được - Giảng viên khoa QTKD Trường đại
học KTQD Hà Nội, em xin chân thành cảm ơn thầy vì sự giúp đỡ tận
tình đó. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã cung cấp
kiến thức và tài liệu giúp em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã rất
cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp của em

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được thầy cô giáo góp
thêm ý kiến để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày.....tháng…..năm
Sinh viên
Vũ Hoài Văn
6
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
GIAO THÔNG & THƯƠNG MẠI 124
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG & THƯƠNG MẠI 124.(TRƯỚC ĐÂY LÀ CÔNG TY
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 124- TỔNG CÔNG TY XÂY
XỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI)
- Tên tiếng Anh: CIVIL ENGINEERING AND TRADING
JOINT STOCK COMPANY 124
- Tên viết tắt: CST-JSC 124
- Địa chỉ tru sở chính: Km 12+ 500 QLộ 1A Ngũ Hiệp – Thanh Trì
– Hà Nội
- Điện thoại: 04.8611147 - FAX:04.8612370
- Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Công ty
Công ty cồ phần xây dựng giao thông & thương mại, trước đây là Công
ty công trình giao thông 124. Được thành lập ngày 28/05/1974 theo Quyết
định số: 1057/ QĐ/ TCCB-LĐ của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải. Đến
tháng 4 năm 2006 chuyển thành Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Và
Thương Mại 124 theo Quyết định số: 566/QĐ-BGTVT ngày 08/03/2006 Của
7

Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ Giao Thông Vận Tải - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103010866 của
Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia làm ba giai
đoạn:
Giai đoạn từ năm 1974 đến năm 2000:
Từ năm 1974 đến năm 1995: Đây là thời kỳ, Công ty công trình giao
thông 124 mặc dù mới được thành lập nhưng đã tham gia xây dựng nhiều
công trình phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, Công ty do mới được thành lập nên kinh nghiệm còn ít, trang
thiết bị máy móc còn thiếu và lạc hậu. Do đó, công ty mới chỉ tham gia kinh
doanh ở các lĩnh vực thuộc chuyên nghành của mình như: Các công trình
giao thông; xử lý đất yếu, san lấp mặt bằng, nạo vét đào đắp nền móng công
trình; vận tải hàng hoá thiết bị; sửa chữa, bảo dưỡng, trung, đại tu xe máy,
thiết bị gia công các sản phẩm cơ khí.
Từ năm 1995 đến năm 2000: Với hơn mười năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây các công trình giao thông, ban lãnh đạo công ty đã quyết định
mở rộng ngành kinh doanh sang xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện
và đã đạt được những kết quả nhất định. Bước đầu đa dạng hoá lĩnh vực xây
dựng của Công ty.
Giai đoạn từ năm 2000 đến tháng 4 năm 2006: Đây là giai đoạn đất
nước đã đổi mới theo hướng Công Nghiệp Hoá- Hiện Đại Hoá. Trong giai
đoạn này, Công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang xây dựng các công trình
dân dụng, đường điện đến 35KV, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng,
kết cấu bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa, nhựa dính bám, nhũ tương. Doanh thu
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng năm của công ty trong ty trong giai đoạn này không ngừng tăng, đời
sồng của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Công ty đã hoàn
thành tốt các công trình mà tổng công ty giao cung như các công trình tự

kiếm: Quốc lộ 70 Hà Đông – Văn Điển, Đường HCM Hà Tĩnh Km 337-Km
393, Đường vành đai III giai đoạn I Mai Dịch – Pháp Vân, …
Giai đoạn từ tháng 4 năm 2006 cho đến nay: Công ty đã chính thức
chuyển sang hoạt động cổ phần từ tháng 4 năm 2006 và được đổi tên là Công
ty Cổ phần xây dựng giao thông & thương mại 124. Công ty được Tổng công
ty tín nhiệm giao và trúng thầu nhiều công trình lớn và trọng điểm như:
Đường Bắc Thăng Long Nội Bài, Quốc lộ 1A 2 Hà Nội - Cầu Giẽ, dự án
MD2 (QLộ 1A Đoạn Km 2228- Km 2248), Đường ôtô cao tốc thành phố Hồ
Chí Minh – Trung Lương, Đường 78 Campuchia…Hiện nay,Công ty cổ phần
xây dựng giao thông & thương mại 124 không ngừng đầu tư chiều sâu, đổi
mới quản lý, tăng cường mới thiết bị thi công, cùng với năng lực thi công
mạnh, đội ngũ cán bộ thi công lành nghề, giàu kinh nghiêm… Công ty đảm
bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các công trình theo công nghệ tiên tiến, bảo
đảm cao nhất về tiến độ, chất lượng, kỹ thuật công trình với giá thành hợp lý.
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước( bao gồm cầu,
đường, sân bay, cầu tầu, bến cảng, đường sắt);
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện công nghiệp, dân dụng và
đường điền đến 35 KV;
- Xử lý nền đất yếu san lấp mặt bằng, nạo vét, đào đắp nền móng công
trình;
- Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thủy
9
Chuyên đề tốt nghiệp
điện, thuỷ lợi, cụm dân cư, đô thị hệ thống cấp thoát nước;
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kết cấu thép bê tông sẵn, bê
tông nhựa, nhựa dính bám, nhũ tương;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị;
- Sửa chữa, bảo dưỡng, trung đại tu xe máy, thiết bị gia công các sản
phẩm cơ khí;

- Kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà đất và khu
đô thị, cho thuê nhà, mặt bằng, kho bãi;
- Vận tải hàng hoá, vật tư thiết bị./
1.1.4 Mục tiêu chiến lược của Công ty
Định hướng chiến lược của công ty trong những năm tới là tăng cường
đoàn kết, tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề nhưng không đi
quá xa so với lĩnh vực xây dựng thuộc chuyên ngành của Công ty. Lấy lĩnh
vực xây lắp các công trình giao thông làm trọng tâm phát triển, xây dựng
nguồn nhân lực có tri thức mới, có đời sống vật chất ổn định, đời sống tinh
thần phong phú, phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty, góp phần
vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước
Với mục tiêu của công ty là ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của
khách hàng về chất lượng, tính thẩm mỹ và tiến độ thi công, đồng thời đảm
bảo sự phát triển ổn định, lâu dài cho Công ty trong nền kinh tế thị trường
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong và ngoài nước. Công ty đã
xây dựng mục tiêu chiến lược của công ty trong tương lai là: “ Không ngừng
đổi mới công tác quản lý, điều hành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đai
10
Chuyên đề tốt nghiệp
vào thi công các công trình; duy trì sự hoạt động liên tục của hệ thống quản lý
chất lượng iso 9001, thường xuyên nghiên cứu, xem xét cải tiến, tạo động lực
mới cho công ty phát triển không ngừng, chú trọng đào tạo bồi dưỡng, nâng
cao trình độ, tri thức và các kỹ năng cho cán bộ công nhân viên trong công ty”
1.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, công ty đã đa dạng hoá nganh nghề kinh doanh. Tuy nhiên, sản
phẩm chính của công ty vẫn là các công trình để phục vụ giao thông. Do đo, sản
phẩm của Công ty có những đặc trưng so với sản phẩm của các ngành nghề khác

và mang điểm chung của sản phẩm xây dựng đó là:
 Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường
được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
 Sản phẩm xây dựng rất đa dạng có kết cấu phức tạp, khó
chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
 Các công trình giao thông thường có kích thước, quy mô
lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời
gian khai thác cũng kéo dài.
 Sản phẩm xây dựng bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và
thường đặt ở ngoài trời.
 Sản phẩm xây dựng giao thông là sản phẩm tổng hợp liên
ngành, mang nhiều ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá,
quốc phòng cao.
Những đặc điểm về sản phẩm trên cho thấy: do sản phẩm có khối lượng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
lớn, thời gian thi công dài, chi phí lao động, vật tư tiền vốn lớn nên công tác
theo dõi, tính toán các khoản mục chi phí là rất phức tạp, liên quan đến nhiều
khâu, nhiều lĩnh vực. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác lập giá dự
thầu, đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác này phải hết sức tỷ mỉ, chi tiết, nắm
chắc định mức đối với mỗi loại chi phí, sự biến động của giá cả thị trường các
loại vật tư, thiết bị mới có đủ căn cứ và cơ sở để đưa ra mức giá dự thầu hợp
lý. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm xây dựng là một vấn đề mà cán bộ lập
giá dự thầu cần quan tâm, sự đảm bảo tính bền vững về kỹ thuật và mỹ quan
kiến trúc liên quan trực tiếp đến sự phát sinh thêm các khoản mục chi phí và
do đó có thể làm tăng giá dự thầu.
1.2.2 Đặc điểm về thị trường kinh doanh
Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, cũng như
bao doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác, Công ty phải chịu sự

cạnh tranh khốc liệt. Công ty không chỉ chịu sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước mà còn có cả các doanh nghiệp nước ngoài, công ty liên
doanh. Trong hoàn cảnh nước ta đã là thành viên thứ 150 của WTO thì môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp biến động hết sức phức tạp về nhiều mặt
như: kinh tế, văn hoá, công nghệ, vốn…
Tuy nhiên, Công ty cổ phần xây dựng giao thông và thương mại 124
trước đây là Công ty công trình giao thông 124 – thành viên của Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông I. Do đó, công ty cũng được những ưu đãi
về vốn, nhân lực, công nghệ, khách hàng… Công ty được Tổng Công ty giao
những dự án quan trọng mà chủ đầu tư là nước, sở GTVT các tỉnh… Ngoài ra
công ty cũng chủ động tìm kiếm, khẳng định khả năng, tiềm lực của mình
trong việc thắng thầu nhiều công trình lớn trong nước và ngoài nước.
1.2.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1 Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty có thể tóm tắt qua sơ đồ 1.1
sau đây:
Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ mô tả quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Nhìn vào sơ đồ trên, ta có thể thấy quy trình sản xuất kinh doanh ở
Công ty bắt đầu từ việc đấu thầu và nhận đấu thầu xây dựng công trình. Đây
là công đoạn đầu tiên, mang tính chất quyết định cho việc thực hiện các công
đoạn tiếp theo. Vì vậy, thắng thầu càng trở nên có ý nghĩa và có tầm quan
trọng cao hơn. Vấn đề cốt lõi trong việc thắng thầu là uy tín và năng lực của
Công ty, cụ thể hiệu quả với từng gói thầu được phản ánh thông qua mức lợi
nhuận mà Công ty nhận được. Để đạt được mức lợi nhuận cao, cán bộ lập giá
dự thầu cần đưa ra một mức giá hợp lý dựa trên cơ sở tính toán phương án có
thể tiết kiệm tối đa các chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng vốn…
1.2.3.2 Cơ cấu sản xuất

Công ty cổ phần xây dựng giao thông & thương mại 124 tổ chức thành
5 đội xây dựng, một xưởng sửa chữa, các đơn vị này đều chịu sự quản lý trực
tiếp của công ty. Cơ cấu sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau
đây:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2- Sơ đồ mô tả cơ cấu sản xuất của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng giao thông & thương mại 124 có hoạt động
sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản xuất xây dựng công trình đường là
hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số hoạt động
phụ, phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chính như: sản xuất cấu
kiện bê tông đúc sẵn phục vụ thi công đường, nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào
đắp nền, sửa chữa, phục hồi thiết bị thi công…
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4 Đặc điểm về trang thiết bị và công nghệ thi công
Bảng 1.1: Bảng số lượng một số máy móc thiết bị chính của Công ty
STT Tên xe- máy thiết bị Đơn vị
Số lượng
1 Ôtô vận tải Cái
63
2 Xe con Cái
8
3 Máy rải Cái
4
4 Máy xúc Cái
13
5 Máy đào Cái
5
6 Máy ủi Cái

12
7 Máy lu, máy đầm Cái
34
8 San tự hành, san gạt Cái
5
9 Máy nén khí Cái
5
10 Máy phát điện Cái
7
11 Trạm trộn BT Asphanlt, Bây Cái
5
12 Các loại khác Cái
42
Nguồn: Bảng thống kê danh mục thiết bị sản xuất- P.Vật tư máy
Trong một vài năm gần đây, Công ty cũng đã chú trọng công tác đổi mới
công nghệ, góp phần tăng khả năng thắng thầu các công trình xây dựng, có khả
năng hoàn thành các công trình có kỹ thuật cao được các chủ đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài tín nhiệm. Công ty đã chủ động trong việc nắm bắt công
nghệ mới, hiện đại như: công nghệ ép bấc thấm để thi công xử lý nền đất yếu;
công nghệ dải mặt đường bê tông nhựa nhám; công nghệ xây dựng cầu bê tông
15
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu độ trung và nhỏ; công nghệ dải thảm Asphalt; công nghệ cấp phối đá dăm…
Do vậy, quy trình kỹ thuật công nghệ của Công ty tương đối đảm bảo tính đồng
bộ, giúp làm tăng năng suất và chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm.
Với hệ thống trang thiết bị máy móc tương đối hiện đại và đồng bộ như
trên, lại luôn cập nhật, nắm bắt công nghệ tiên tiến, Công ty hoàn toàn chủ
động trong việc đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ các
dự án giao thông lớn nhỏ. Đồng thời, việc phát huy hết năng lực về công suất
máy thi công cho phép Công ty tiết kiệm được một số chi phí thuê máy móc

bên ngoài. Công tác lập giá dự thầu, nhờ đó mà rất linh hoạt trong việc điều
chỉnh, cân đối các khoản mục chi phí liên quan. Tuỳ thuộc tính chất từng gói
thầu, trong trường hợp cần thiết phải giảm giá dự thầu, Công ty có thể chủ
động giảm chi phí khấu hao máy móc thiết bị bằng cách chuyển một phần
khấu hao cho các dự án, công trình khác mà vẫn đảm bảo hiệu quả
1.2.6 Đặc điểm về tài chính
Nguồn vốn của Công ty được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
 Nguồn vốn ngân sách: Ngân sách nhà nước, lợi nhuận để lại
 Nguồn vốn tin dụng: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
 Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn của Công ty được thể hiện qua bảng 1.2 - Nguồn vốn của công ty
giai đoạn 2003 – 2007:
Bảng 1.2: Nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007
Đơn vị: Triệu đồng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Nguồn vốn kinh doanh
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng vốn kinh
doanh 70934 96985 109807 151854 146715
Theo tính chất
vốn:
-Vốn chủ sở hữu 5030 5154 5243 15064 15064
-Tổng nợ phải trả 70934 96985 109087 136790 131651
- Vốn lưu động
61584 74959 129824 121584 115556
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2003- 2007-Phòng tài chính kế toán
Qua bảng trên cho ta thấy tình hình chung của công ty gần đây gặp rất
nhiều khó khăn về vốn. Trong tổng vốn kinh doanh của công ty tỷ lệ vốn vay

chiếm tỷ lệ khá lớn, năm 2003 là 100%, năm 2004 là 100%, năm 2005 là
100%, năm 2006 là: 90,5% và năm 2007 là: 89,7%. Như vậy trong năm gần
đây, Công ty luôn có hệ số nợ tổng tài sản trung bình là 0,96. Điều này ảnh
hưởng xấu đến lợi nhuận của Công ty do phải chịu sức ép về lãi vay.Thực tế
cho thấy trong 5 năm gần đây Công ty không thu được lợi nhuận từ hoạt động
tài chính. Ảnh hưởng của kết quả sản xuất kinh doanh đến hoạt động đấu thầu
là rất lớn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của những năm trước luôn được chủ
đầu lấy làm tiêu chí hàng đầu để mời và chọn nhà thầu.
PHẦN II
THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
17
Chuyên đề tốt nghiệp
XÂY DỰNG GIAO THÔNG &THƯƠNG MẠI 124
2.1 TỔNG QUAN VỀ KẾT QUẢ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình
giao thông, Công ty cổ phần xây dựng giao thông & thương mại 124 đã và
đang tiến hành hoạt đống sản xuất kinh doanh trên phạm vi cả nước và một số
nước trong khu vực như: Lào, Campuchia. Công ty đã tham gia đấu thầu và
thắng thầu nhiều công trình.
Bảng 2.1: Các công trình do công ty thực hiện trong thời gian qua
Tên
công trình
Tổng
giá trị
hợp
đồng
Thời gian
hợp đồng
Tên cơ quan ký

hợp đồng
Khởi
công
Hoàn
thành
1 2 4 5
6
Dự án ADB 7( Pakse - Phia Phay)-
HDCND Lào.
60000 07/96 12/99
Tổng công ty
XDCTGT1
Quốc lộ 70 Hà Đông - Văn
Điển Km 0 - Km 4 + 670
26.196 08/01 11/02
Ban QLDA
Đường bộ II
Cải tạo các đoạn cua ngoặt, điểm đen
nguy hiểm từ Khe ve - ChaLo( Km 107 -
Km 153QLộ 12A tỉnh Hoà Bình
23.357 10/01 10/02
Sở GTVT
Quảng Bình
Quốc lộ 6 Hoà Bình - Sơn La Km 70 - Km
78
42000 04/03 07/05
Ban QLDA
Đờng bộ II
18
Chuyên đề tốt nghiệp

Đường HCM Hà Tĩnh Km337-Km393 41.876 07/00 06/03
Ban QLDA
Đường HCM
Quốc lộ 279 Sơn La km 67-km75.
14500 06/02 12/02
Sở GTVT
Sơn La
Quốc lộ 2C Km 28 +306-Km40 VPhúc-
Tquang
12.852 09/01 04/03
Ban QLDA
Thăng Long
Dự án GT Mê Công và phòng chống ngập
lụt HĐMD2
60000 07/03 12/04
Tổng công ty
XDCTGT1
Đường Chiềng ngần- Miềng bằng- Hát
Lót
40000 07/03 12/05
Tổng công ty
XDCTGT1
Gói thầu số 3 đờng phía nam Thanh Trì
các hạng mục của đờng từ Km1+110-Km
2+410-Dự án xây dựng cầu Thanh Trì và
đoạn tuyến phía nam đường vành đai III.
85000 09/05 12/06
Tổng công ty
XDCTGT8
Nhìn vào bảng 2.1 ở trên, ta thấy trong số các công trình đó có 3 công

trình có trị giá sản lượng tương đối lớn:
- Gói thầu số 3 đường nam Thanh Trì các hạng mục của đường từ
Km 1+ 110 ÷ Km 2 + 410. Dự án xây dựng cầu Thanh Trì và
đoạn tuyến phía nam đường vành đai III với tổng giá trị 85 tỷ
- Đường Chiềng ngần – Miềng bằng – Hát Lót với tổng giá trị 40 tỷ
- Dự án GT Mê Công và phòng tránh ngập lụt HĐMD2 tổng giá trị
60 tỷ
Điều này cho thấy trong 5 năm gần đây, trong nền kinh tế thị trường với
sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong và ngoài nước, với yêu cầu về
chất lượng xây dựng ngày càng cao, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp
19
Chuyên đề tốt nghiệp
nhằm nâng cao uy tín và thế mạnh của mình trên thị trường. Công ty đặc biệt
quan tâm đến công tác lập, quản lý và thực hiện dự toán xây lắp, đảm bảo tốt
nhất tính cạnh tranh về giá trong đấu thầu
Công tác lập dự toán chi phí cho các hạng mục công trình ở Công ty được
tuân thủ theo đúng quy trình, chuẩn mực, hướng dẫn của nhà nước và được theo
dõi một cách sát sao. Tuy nhiên, Công ty vẫn để trượt một số gói thầu do việc
xác định giá dự thầu chưa hợp lý, ngay cả những gói thầu Công ty đã thắng thầu
như: Dự án MD1( Cần Thơ – Sóc Trăng), Dự án quốc lộ 6 Hoà Bình…
Qua việc phân tích tổng quan công tác tham dự đấu thầu của Công ty cổ
phần xây dựng giao thông & thương mại 124, ta thấy: Công tác đấu thầu của
Công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, số công trình có giá trị lớn
trúng thầu có xu hướng tăng. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty chưa thực sự cao do nhiều nguyên nhân trong đó có công tác
lập giá dự thầu. Do đó, một trong những vấn đề trong thời gian tới là tìm ra
những nguyên nhân của những tồn tại này thông qua việc phân tích, đánh giá,
xem xét lại thực tế việc tổ chức quản lý cũng như các yếu tố nguồn lực có thể
tác động tới phương pháp lập giá dự thầu của Công ty. Từ đó có cơ sở đua ra
các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác lập giá dự thầu, tăng khả năng

trúng thầu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU Ở CÔNG TY
2.2.1 Yêu cầu đối với công tác xác định giá dự thầu ở Công ty
Lập giá dự thầu là một bước rất quan trọng đối với toàn bộ quy trình dự
thầu của Công ty. Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải đưa ra một
mức giá hợp lý, đảm bảo không quá cao cũng không quá thấp so với giá gói
thầu mà chủ đầu tư đưa ra khi mở thầu. Bởi vì với mức giá cao, Công ty có
thể bị đánh trượt, ngược lại mức giá quá thấp sẽ không đảm bảo mức lãi dự
20
Chuyên đề tốt nghiệp
kiến. Do vậy, công việc lập giá dự thầu đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt, kỹ
lưỡng, chính xác và hết sức nhạy bén, tinh tế của đội ngũ cán bộ lập giá dự
thầu. Do tính phức tạp đó, Công ty đã đề ra một số yêu cầu cần quán triệt đối
với công tác lập giá dự thầu như sau:
- Tuân thủ các hướng dẫn của hồ sơ mời thầu;
- Phản ánh trung thực phương án công nghệ và phương án tổ chức
thi công đã lựa chọn;
- Đảm bảo khả năng cạnh tranh cao nhất.
2.2.2 Tổ chức xác định giá dự thầu của Công ty
Đối với mỗi gói thầu cụ thể, sau khi thu thập được những thông tin về
gói thầu, ban giám đốc sẽ căn cứ vào chiến lược kinh doanh và nhiệm vụ của
từng thời kỳ để quyết định việc tham gia dự thầu. Khi quyết định tranh thầu,
Công ty sẽ mua hồ sơ mời thầu( hoặc nhận được thông báo mời thầu của chủ
đầu tư). Phòng kinh doanh của Công ty sẽ có kế hoạch, có nhiệm vụ nghiên
cứu hồ sơ mời thầu nhằm rút ra những yêu cầu mà nhà thầu phải tuân theo
cũng như các ràng buộc thực hiện gói thầu. Từ đó phòng kinh doanh lên kế
hoạch cụ thể, bố trí sắp xếp cán bộ và phân giao nhiệm vụ:
- Nghiên cứu hồ sơ mời thầu nhằm rút ra những yêu cầu cơ bản
mà nhà thầu phải tuân theo và những điều kiện ràng buộc để thực
hiện gói thầu

- Nghiên cứu bản vẽ thiết kế công trình, từ đó rút ra những đặc
điểm cần chú ý để đưa ra những biện pháp kỹ thuật và phương án
tổ chức thi công hợp lý.
- Kiểm tra lại cẩn thận bản tiên lượng mời thầu để phát hiện về
khối lượng mà hồ sơ mời thầu tính thiếu hoặc tính thừa.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiến hành nghiên cứu, đánh giá về các điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế nơi xây dựng công trình, từ đó rút ra thuận lợi, khó
khăn đối với các nhà thầu như lượng mưa, địa hình, nước ngầm,
nguyên vật liệu, nhân công, vốn…
- Tiến hành nghiên cứu, đánh giá các đối thủ cạnh tranh.
Phòng thị trường của Công ty là nơi trực tiếp xác định giá dự thầu, phòng
có nhiệm vụ thu thập thông tin giá cả vật liệu, máy móc, nhân công nơi thi
công cũng như những quy định, chính sách của địa phương để đưa ra giá dự
thầu hợp lý nhất. Công việc xác định giá dự thầu ở phòng được chia làm ba
nội dung chính, do ba nhóm thực hiện:
Nhóm 1: Nghiên cứu, tìm hiều về các chính sách, quy định của địa phương
cũng như của nhà nước liên quan đến xác định giá dự thầu
Nhóm 2: Chịu trách nhiệm tìm hiều, thu thập về chi phí nguyên vật liệu, nhân
công, máy thi công tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp được xác
định cơ sở định mức và đơn giá do UBND cấp tỉnh có công trình xây dựng
ban hành
Nhóm 3: Tính toán giá dự thầu dựa trên những quy định hiện hành của nhà
nước và số liệu do nhóm 1 và nhóm 2 cung cấp.
2.2.3 Phương pháp xác định giá dự thầu
2.2.3.1 Căn cứ xác định giá dự thầu của Công ty
a. Căn cứ vào thông báo mời thầu
- Hồ sơ khảo sát về địa chất, thuỷ văn
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật;

- Bản tiên lượng mời thầu do chủ đầu tư cung cấp.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Căn cứ vào các văn bản pháp lý của nhà nước về hướng dẫn kỹ
thuật lập giá dự thầu
- Thông tư số: 04/2005/TT – BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng
hướng về việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình
- Nghị định của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình số: 16/2005/NĐ-CP
- Định mức dự toán xây dựng cơ bản số 1242/1998/QĐ-BXD ngày
25/11/1998, định mức số 44/UBXD ngày 20/02/1998 của UBXD
Nhà nước về định mức vật tư trong xây dựng cơ bản;
- Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị xây dựng ban hành kèm theo
quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD ngày 28/11/1998 của Bộ xây
dựng;
- Thông tư số 03/2005/TT- BXD ngày 04/03/2005 hướng dẫn điều
chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản;
c. Căn cứ bảng giá do UBND cấp tỉnh có công trình xây dựng ban hành
Bao gồm những chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng
máy thi công tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt hoặc
một bộ phận kết cấu xây lắp và được xác định trên cơ sở định mức dự toán
xây dựng cơ bản.
2.2.3.2 Các bước xác định giá dự thầu
Bước 1: Lập biện pháp tổ chức thi công và công nghệ thi công
Căn cứ vào nội dung yêu cầu của hồ sơ mời thầu, khối lượng các hạng
mục công việc chính cần thực hiện trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật, mặt bằng khu
vực thi công công trình và hạng mục công trình, căn cứ vào năng lực kinh
23
Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệm và khả năng huy động năng lực thiết bị thi công hợp lý của mình,
Công ty lập biện pháp tổ chức thi công cụ thể cho từng hạng mục công trình
chính, công trình phụ trợ, biện pháp tổ chức thi công chung và lựa chọn công
nghệ thi công cho các hạng mục công việc cụ thể.
Bước 2: Chuẩn bị và tiến hành lập đơn giá thầu
Dựa trên những nghiên cứu ở trên, Phòng kinh doanh phối hợp với các
phòng chức năng khác phân công những cán bộ có năng lực chuyên môn phụ
trách công tác lập hồ sơ dự thầu, quá trình này được tiến hành lần lượt như
sau:
- Xác định chính xác các khối lượng công việc phải thực hiện
trong hồ sơ mời thầu
- Xác định yêu cầu kỹ thuật của các loại vật tư, vật liệu, thiết bị
dùng để thi công công trình
- Tập hợp giá cả vật tư, thiết bị theo yêu cầu của dự án tại thời điểm
đó.
Căn cứ vào yếu tố trên, kết hợp với giá nhân công, năng lực tài chính,
năng lực của bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân, xác định đơn giá dự
thầu hợp lý.
Bước 3: Xác định giảm giá dự thầu (nếu cần thiết)
Hoàn thiện hồ sơ dự thầu, căn cứ tương quan giữa các nhà thầu cùng
tham gia dự thầu, căn cứ tình hình công việc của Công ty tại thời điểm lập hồ
sơ và dự phòng cho thời gian tới, căn cứ khả năng tiết kiệm được của đơn vị
do giảm được các chi phí không cần thiết để xác định giảm giá dự thầu.
Sau khi đã hoàn thiện hồ sơ dự thầu, Phòng kế hoạch cung ứng trình giám đốc
24
Chuyên đề tốt nghiệp
phê duyệt để đưa ra quyết định cuối cùng.
2.2.3.3 Phương pháp xác định từng khoản mục chi phí
Bước 1: Xác định đơn giá dự thầu cho từng công việc
a.Phương pháp Xác định chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu

Chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu bao gồm: chi phí vật liệu chính,
vật liêu phụ, vật liệu luân chuyển… góp phần trực tiếp cấu tạo nên khối lượng
công tác xây lắp tính toán. Mức giá các loại vật tư, vật liệu này chưa bao gồm
các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào mà các doanh nghiệp xây dựng ứng trả
khi mua vật tư vật liệu phục vụ công tác xây lắp công trình.
Công thức tính:
( ) ( )
n
j j
j VL VL
j=1
VL= D .G . 1+K

(1)
Trong đó:
D
j

: Lượng vật liệu chínhthứ j tính cho một đơn vị khối lượng công
tác hoặc kết cấu j
G
j
VL
: Giá tính đến hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ j (đồng)
K
j
VL
: Hệ số tính đến chi phí vật liệu phụ so với tổng chi phí vật liệu chính
quy định trong định mức dự toán xây dựng của công tác xây dựng thứ j
Công ty dựa vào bảng giá các loại vật liệu xây dựng bán tại cửa hàng

hoặc xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, bảng giá cước vận tải hàng hoá và
các quy định hiện hành về tính đơn giá vật liệu tại chân công trình để lập đơn
giá dự thầu. Tuỳ theo điều kiện cụ thể từng công trình, cự ly vận chuyển và
hợp đồng vận chuyển tính toán phương án vận chuyển có lợi nhất với giá mua
25

×