Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

Tài liệu Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các giải pháp bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 219 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA CÁC KHÁCH SẠN Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA CÁC KHÁCH SẠN Ở VIỆT NAM


Chuyên ngành: KINH TẾ DU LỊCH
Mã số: 9310110

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐỒNG XUÂN ĐẢM
2. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THÁI

HÀ NỘI - 2022
document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi nhận thức được các hành vi vi phạm sự trung thực bị nghiêm cấm trong
nghiên cứu và học thuật. Tôi xin cam đoan rằng luận án này do tôi tự thực hiện và thỏa
mãn các yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Phương Thảo


document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN .................................................................... 11
1.1. Hướng nghiên cứu về hoạt động bảo vệ môi trường trong kinh doanh
khách sạn ..................................................................................................................11
1.2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng
các biện pháp bảo vệ môi trường trong kinh doanh khách sạn ..........................14
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 17
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 18
2.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................18
2.1.1. Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.................................................... 18
2.1.2. Khách sạn xanh ............................................................................................. 19
2.1.3. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong kinh doanh khách sạn ................... 22
2.2. Các mơ hình ra quyết định trong doanh nghiệp ............................................26
2.2.1. Khái niệm “Ra quyết định”........................................................................... 26
2.2.2. Các mô hình ra quyết định ............................................................................ 28

2.2.3. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ....................................................... 32
2.3 Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ
môi trường trong các khách sạn .............................................................................38
2.3.1. Áp lực thể chế ............................................................................................... 38
2.3.2. Động cơ của việc áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường ....................... 40
2.3.3. Thái độ của nhà quản lý đối với các vấn đề môi trường .............................. 45
2.3.4. Các đặc điểm của tổ chức ............................................................................. 48
2.4. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết và giả thuyết ...................................................50
document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

iii

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 56
3.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu ................................................................56
3.2. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................56
3.3. Nghiên cứu định tính ........................................................................................58
3.3.1. Chọn mẫu .................................................................................................... 58
3.3.2. Phiếu câu hỏi phỏng vấn sâu ..................................................................... 59
3.3.3. Quá trình thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................... 59
3.3.4. Kết quả nghiên cứu định tính .................................................................... 59
3.4. Nghiên cứu định lượng .....................................................................................68
3.4.1. Chọn mẫu .................................................................................................... 68
3.4.2. Bảng hỏi và quá trình thu thập dữ liệu ..................................................... 69
3.4.3. Tiêu chí đo lường các biến trong mơ hình ............................................... 69
3.4.4. Cơng cụ đo lường cho mơ hình .................................................................... 75
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 79

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ....................................... 80
4.1. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu chính thức ..................................................80
4.1.1. Thực trạng các khách sạn tại bốn điểm đến.................................................. 80
4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 80
4.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường của các khách sạn tại
Việt Nam ...................................................................................................................83
4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha ...........................87
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Áp lực thể chế” ..................................... 88
4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Động cơ áp dụng các biện pháp bảo vệ
môi trường” ............................................................................................................. 93
4.3.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Thái độ đối với các vấn đề môi trường
của nhà quản lý” ..................................................................................................... 99
4.3.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo “Quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ
môi trường” ........................................................................................................... 102
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................106
4.5. Phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logistic) và kiểm định các giả thuyết ...113
4.5.1. Kết quả hồi quy Logistic............................................................................. 113
document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

iv

4.5.2. Kết quả kiểm định giả thuyết ...................................................................... 114
4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính OLS và kiểm định các giả thuyết .....................119
4.6.1. Kết quả hồi quy tuyến tính OLS ................................................................. 119
4.6.2. Kết quả kiểm định giả thuyết ...................................................................... 121
4.6.3. Sự tác động của yếu tố đặc điểm tổ chức đến mức độ áp dụng các biện pháp
bảo vệ môi trường của các khách sạn tại Việt Nam ............................................. 123

Tiểu kết chương 4 ...................................................................................................... 125
CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU.................. 126
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................126
5.1.1. Quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong kinh doanh
khách sạn............................................................................................................... 126
5.1.2. Về ảnh hưởng của áp lực thể chế ................................................................ 128
5.1.3. Về ảnh hưởng của động cơ áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường...... 131
5.1.4. Về ảnh hưởng của thái độ của nhà quản lý với các vấn đề môi trường ............ 134
5.2. Hàm ý nghiên cứu ..........................................................................................137
5.2.1 Xác định biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp ......................................... 137
5.2.2. Thiết lập thể chế môi trường thống nhất .................................................... 138
5.2.3. Tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức môi trường.................... 140
5.3. Các khuyến nghị ..............................................................................................142
5.4. Đóng góp của luận án .....................................................................................143
5.5. Những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................144
Tiểu kết chương 5 ...................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 150
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 165

document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng hợp hướng nghiên cứu về các hoạt động bảo vệ môi trường trong kinh
doanh khách sạn ........................................................................................... 13
Bảng 2.1. Phân loại doanh nghiệp xanh theo chiến lược thực hiện .............................. 20
Bảng 2.2. Phân loại các biện pháp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khách sạn ......... 24
Bảng 2.3. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khách sạn......................... 25
Bảng 2.4. Các loại áp lực từ môi trường thể chế ........................................................... 34
Bảng 2.5. Kết quả nghiên cứu về yếu tố của áp lực thể chế tác động đến các hành vi
bảo vệ môi trường ........................................................................................ 39
Bảng 2.6. Kết quả nghiên cứu về các động cơ bảo vệ môi trường của các khách sạn .. 44
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thái độ của nhà quản lý
khách sạn ...................................................................................................... 47
Bảng 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 60
Bảng 3.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường ở các khách sạn phỏng
vấn định tính................................................................................................. 62
Bảng 3.3. Thang đo “Quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường” ............. 70
Bảng 3.4. Thang đo “Áp lực thể chế” ........................................................................... 71
Bảng 3.5. Thang đo động cơ áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường ...................... 72
Bảng 3.6. Thang đo thái độ đối với các vấn đề môi trường .......................................... 74
Bảng 3.7. Chỉ báo của các phân tích định lượng ........................................................... 77
Bảng 4.1. Số lượng các khách sạn theo thứ hạng .......................................................... 80
Bảng 4.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 81
Bảng 4.3. Đặc điểm của người tham gia khảo sát ......................................................... 82
Bảng 4.4. Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường của các khách sạn tại
Việt Nam ...................................................................................................... 84
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá thang đo của yếu tố “Áp lực thể chế” ............................... 88
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá lại thang đo của yếu tố “Áp lực thể chế” .......................... 90
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá thang đo của yếu tố “Động cơ áp dụng các biện pháp bảo
vệ môi trường” ............................................................................................. 93
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá lại thang đo của yếu tố “Động cơ áp dụng các biện pháp
bảo vệ môi trường” ...................................................................................... 96

Bảng 4.9. Kết quả đánh giá thang đo của yếu tố “Thái độ đối với các vấn đề môi
trường của nhà quản lý” ............................................................................... 99

document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

vi

Bảng 4.10. Kết quả đánh giá thang đo của yếu tố “Quyết định áp dụng các biện pháp
bảo vệ môi trường” .................................................................................... 102
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá lại thang đo của yếu tố “Quyết định áp dụng các biện
pháp bảo vệ môi trường”............................................................................ 104
Bảng 4.12. Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha.................................................. 105
Bảng 4.13. Kết quả hệ số KMO và Bartlett’s với biến độc lập ................................... 106
Bảng 4.14. Kết quả hệ số KMO và Bartlett’s với biến phụ thuộc ............................... 106
Bảng 4.15. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với các biến độc lập ............... 107
Bảng 4.16. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với biến phụ thuộc ................. 110
Bảng 4.17. Tổng hợp các thang đo của các khái niệm ................................................ 111
Bảng 4.18. Tổng hợp các thông số đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình hiệu
chỉnh 01 ..............................................................................................113
Bảng 4.19. Tổng hợp các thông số đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình hiệu
chỉnh 02 ..............................................................................................114
Bảng 4.20. Kết quả hồi quy Logistic của mơ hình hiệu chỉnh 01 về mối quan hệ giữa
các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi
trường ưu tiên ............................................................................................. 115
Bảng 4.21. Kết quả hồi quy Logistic của mơ hình hiệu chỉnh 01 về mối quan hệ giữa
các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi
trường tăng cường ...................................................................................... 116

Bảng 4.22. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường............... 117
Bảng 4.23. Tổng hợp các thông số đánh giá mức độ phù hợp của hồi quy OLS mơ hình
hiệu chỉnh 01 .............................................................................................. 120
Bảng 4.24. Tổng hợp các thông số đánh giá mức độ phù hợp của hồi quy OLS mơ hình
hiệu chỉnh 02 .............................................................................................. 121
Bảng 4.25. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng tới mức độ áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường.................... 121
Bảng 4.26. Tổng hợp kết quả hồi quy đánh giá tác động của các yếu tố đặc điểm tổ
chức tới mức độ áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường ...................... 124
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu theo câu hỏi nghiên cứu .............................. 136

document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quá trình ra quyết định (Simon, 1947; Brim và cộng sự, 1962).................. 28
Sơ đồ 2.2. Quá trình ra quyết định của Mintzberg và cộng sự (1976) .......................... 29
Sơ đồ 2.3. Mơ hình ra quyết định hợp lý có giới hạn của Simon (1957) ...................... 31
Sơ đồ 2.4. Mơ hình ra quyết định theo quyền lực (Allison, 1971) ................................ 32
Sơ đồ 2.5. Mơ hình lý thuyết quản lý cấp cao (Hambrick và Mason, 1984) ................ 37

document, khoa luan9 of 98.



tai lieu, luan van10 of 98.

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu lý thuyết ....................................................................... 51
Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 54
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................... 57
Hình 4.1. Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh 01 .............................................................. 112
Hình 4.2. Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh 02 .............................................................. 112

document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
- Sự cần thiết về lý luận
Về mặt lý luận, một vài lý thuyết đã được vận dụng để giải thích quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ môi trường tại các khách sạn như các lý thuyết dựa trên hiệu
quả (như lý thuyết tân cổ điển - Neoclassical Theory, lý thuyết chi phí giao dịch Transaction Costs Theory…), lý thuyết các bên liên quan - Stakeholder theory, lý
thuyết thể chế mới - Neo - Institutional theory, …. Dưới góc nhìn của các lý thuyết
dựa trên hiệu quả, các hành động của doanh nghiệp được hướng tới mục đích là tối đa
hóa lợi nhuận (Neo-classical economics), hoặc để giảm thiểu chi phí giao dịch
(Transaction cost economics) (Coase, 1937; Williamson, 1985; Simon, 1957). Tuy
nhiên các lý thuyết này lại dựa trên giả định rằng các nhà quản lý đưa ra quyết định

duy lý và họ có kỳ vọng rõ ràng về chi phí cũng như lợi ích của quyết định trong tương
lai. Như vậy, nếu các nhà quản lý không thể định lượng lợi nhuận của chính sách, hoặc
hành động của doanh nghiệp là để phục vụ các mục tiêu phi lợi nhuận, quyết định của
doanh nghiệp sẽ được giải thích như thế nào? Rõ ràng, các lý thuyết dựa trên hiệu quả
cung cấp ít trợ giúp trong việc giải quyết tình huống này. Trái ngược với lý thuyết dựa
trên hiệu quả, các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cho rằng, ngoài
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cịn hành động vì các trách nhiệm xã
hội khác (Preston, 1975). Mặc dù vậy, cách tiếp cận này bị chỉ trích vì thiếu một khung
lý thuyết mạch lạc để thu thập và diễn giải dữ liệu. Thay vào đó, lý thuyết các bên liên
quan (Stakeholder theory) có thể cung cấp một khung lý thuyết thích hợp lý giải thích
vấn đề này (Clarkson, 1995). Lý thuyết các bên liên quan cho rằng trong q trình ra
quyết định của doanh nghiệp có xem xét đến nhu cầu của nhiều bên liên quan khác
nhau. Các bên liên quan bao gồm “bất kỳ nhóm hoặc cá nhân nào có thể ảnh hưởng
hoặc bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu của tổ chức” (Freeman, 1984, tr.46). Áp dụng
quan điểm đó, một số nghiên cứu đã phân tích và khẳng định ảnh hưởng của các bên
liên quan như hiệp hội, nhân viên, khách du lịch, công ty du lịch, chính phủ, NGOs...
đến các cam kết bảo vệ môi trường của các khách sạn (Brown, 1996; Kirk, 1998;
Cheyne và Barnett, 2001). Tuy nhiên phát hiện của Lawrence và Morell (1995) và
Tzschentke và cộng sự (2008) lại đưa ra kết luận ngược lại rằng các bên có liên quan
dường như có rất ít tác động đến phản ứng của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, câu hỏi đặt
ra là nếu các bên liên quan khác nhau có kỳ vọng khác nhau hoặc thậm chí xung đột

document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

2

với nhau (Wood và Jones, 1995), các nhà quản lý giải quyết mâu thuẫn và ra quyết

định như thế nào?
Ngoài ra, lý thuyết thể chế mới (Neo - Institutional theory) cũng thường được
sử dụng trong nghiên cứu hành vi tổ chức. Lý thuyết này nhấn mạnh vào sự ảnh hưởng
của các quy tắc, quy định, quy chuẩn bên ngoài đến quyết định của các doanh nghiệp.
Theo lý thuyết này, một quyết định hay hành vi của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
các tác nhân bên ngoài và được chia thành ba dạng: cưỡng chế, quy phạm và bắt
chước. Hành động cưỡng chế thường được thực hiện dưới sự áp đặt bởi các quy định
pháp lý của Chính phủ. Trong khi đó hành động chuẩn mực phát sinh từ các giá trị và
quy chuẩn được thúc đẩy bởi các hiệp hội ngành nghề hoặc các tổ chức học thuật. Và
cuối cùng, hành động bắt chước xuất hiện trong bối cảnh cạnh tranh, khi mà các doanh
nghiệp cố gắng bắt chước hành vi của các công ty có uy tín và đạt lợi nhuận cao trong
ngành của họ (DiMaggio và Powell, 1983; DiMaggio và Powell, 1991). Như vậy,
quyết định của doanh nghiệp sẽ phản ánh tính hợp pháp đối với các áp lực từ bên
ngoài. Một số nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng tích cực và đáng kể của áp lực thể
chế với các hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp (Colwell và Joshi, 2011;
Berrone và cộng sự, 2013). Trong khi những người khác chỉ ra rằng tác động là không
đáng kể (Nygaard và Biong, 2010) hoặc thậm chí tiêu cực (Wei và cộng sự, 2015). Nói
cách khác, các doanh nghiệp có thể thể hiện hành vi không đồng nhất trong các môi
trường khác nhau ngay cả khi áp lực thể chế ở cùng một mức độ. Các khách sạn hoạt
động cùng trên một địa bàn hoặc có cùng một thị trường mục tiêu dường như khó hành
động giống hoặc tương tự nhau mặc dù cùng chịu tác động của một thể chế nhất định.
Hơn nữa, lý thuyết thể chế và lý thuyết các bên liên quan thường bị chỉ trích bởi những
lý thuyết này đã hạn chế quyền tự chủ của các nhà quản lý trong ra quyết định
(Colwell và Joshi, 2011).
Kết quả của nhiều nghiên cứu trước thống nhất cho rằng các khách sạn nên
tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường để tăng cường hiệu quả kinh tế, xã hội
và môi trường (Bohdanowicz, 2005; Bohdanowicz, 2006; Chan và Ho, 2006; Erdogan
và Tosun, 2009; Molina‐Azorin và cộng sự, 2009). Ba lý do chính thường được đưa
ra để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường là: các lợi ích kinh tế, đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch và cải thiện quan hệ với các bên liên quan, hoặc vì mong muốn

duy trì cân bằng sinh thái (Rivera, 2004; Ayuso, 2006; Bohdanowicz, 2006;
Tzschentke và cộng sự, 2008; Kim và cộng sự, 2017). Mặc dù có thể ban đầu các biện
pháp bảo vệ môi trường thường được giới thiệu như là một cách để cắt giảm chi phí, ví
dụ như tiết kiệm điện, nước (Hsieh, 2012); mục đích chủ yếu hiện nay là để đạt được
document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

3

lợi thế cạnh tranh, như tăng cường mối quan hệ với các bên liên quan (Esparon và
cộng sự, 2014). Ngoài ra, việc áp dụng các hoạt động bảo vệ môi trường trong các
khách sạn là khơng giống nhau. Nó khơng chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan,
chẳng hạn như khả năng tài chính, thái độ của nhà quản lý (Bohdanowicz, 2006;
McNamara và Gibson, 2008), mà cả các nhân tố khách quan bên ngoài như áp lực từ
các bên liên quan, xu hướng thay đổi trong hành vi khách hàng hay các quy định về
môi trường (Lynes và Dredge, 2006). Theo Deng và Burnett (2002), các yếu tố bên
ngoài là mới chỉ là điều kiện cần, bởi các khách sạn sẽ không áp dụng các biện pháp
thân thiện với mơi trường nếu lợi ích của việc làm này là không rõ ràng. Như vậy, các
quy định của Chính phủ ban đầu có thể là động lực thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi
trường ở mức độ tối thiểu, nhưng sự tham gia thụ động của các khách sạn sẽ trở nên
chủ động hay tích cực hơn khi nhu cầu của các bên có liên quan, đặc biệt là khách du
lịch thay đổi hoặc khi lợi ích về mặt kinh tế được ghi nhận. Tuy nhiên khả năng dự
đốn hành động bảo vệ mơi trường thực tế của các nghiên cứu này còn hạn chế. Mặc
dù các nhà nghiên cứu đều thừa nhận rằng dưới sự tác động của các nhân tố khác nhau
sẽ dẫn đến các hành động bảo vệ môi trường khác nhau, tuy nhiên mối quan hệ này lại
chưa được xác minh cụ thể (Prakash, 2001). Việc lựa chọn có chọn lọc ngụ ý rằng một
doanh nghiệp áp dụng một số biện pháp bảo vệ môi trường chứ không phải tất cả hoặc
các biện pháp khác có đặc điểm tương tự. Vậy, lý do vì sao khách sạn X lựa chọn áp

dụng biện pháp lắp đặt các thiết bị tiết kiệm nước như vịi nước chảy chậm nhưng
khơng thực hiện chương trình tái sử dụng đồ vải, mặc dù cả hai giải pháp này đều
hướng tới mục tiêu tiết kiệm nguồn nước? Mặt khác các doanh nghiệp khác nhau trong
cùng một ngành có thể có cách nhìn nhận khơng giống nhau với một chính sách/ giải
pháp nhất định, do đó có thể sẽ áp dụng các biện pháp khác nhau. Chẳng hạn như
khách sạn X quyết định ưu tiên mua các sản phẩm thân thiện với môi trường nhưng
khách sạn Y thì lại khơng. Do đó cần thiết phải nghiên cứu quá trình ra quyết định
phát triển xanh trong khu vực kinh doanh lưu trú để phát triển một mơ hình xác định
các loại động cơ cụ thể và các bối cảnh tương ứng, cũng như kết quả gắn với từng
động cơ.
- Sự cần thiết về thực tiễn
Thực tế cho thấy giữa sản xuất kinh doanh và thế giới tự nhiên luôn tồn tại một
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Hầu hết các sản phẩm trong nền kinh tế xã hội đều được
tạo ra từ những thứ đã được khai thác hoặc trồng trọt (Meyer và Rowan, 1977; Esty và
Winston, 2006). Có thể lấy ví dụ như giấy viết được sản xuất từ sợi gỗ, hay như than chì
là nguyên liệu để làm ra lõi của bút chì. Như vậy, có thể coi mơi trường tự nhiên như là
nhà cung ứng cho đa số hoạt động trong cuộc sống của chúng ta. Cái mà nó đóng góp
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

4

không phải là vốn tài chính mà là vốn tự nhiên – nguồn lực khó thay thế và hữu hạn.
Tuy nhiên, cuộc sống con người càng hiện đại, càng có nhiều bằng chứng được chỉ ra
rằng chúng ta đang làm cho các nguồn lực này ngày một suy yếu và cạn kiệt đi. Các vấn
đề môi trường mà nhân loại đang đối mặt thường được nhắc đến như: biến đổi khí hậu,
ơ nhiễm mơi trường, hiệu ứng nhà kính, suy giảm tầng ozon, sa mạc hóa…. Những vấn
đề này đã đặt áp lực cho các quốc gia, các ngành kinh tế, các doanh nghiệp đa quốc gia

cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có những thay đổi cụ thể trong cách thức
quản lý và hoạt động của mình để bảo vệ mơi trường tự nhiên hướng tới phát triển bền
vững. Đặc biệt trong thế giới hiện đại nơi mà cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc tính
“xanh” hay thân thiện với mơi trường được coi là một yếu tố thiết yếu trong chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong việc quản lý rủi ro và chi phí, cũng như xây dựng uy
tín và hình ảnh thương hiệu (Bansal, 2005; Esty và Winston, 2006).
Nghiên cứu về khoa học hành vi và các vấn đề bền vững thường tập trung chủ
yếu vào ngành công nghiệp sản xuất. Một trong những nguyên nhân có thể do tác động
của các ngành dịch vụ (ví dụ như ngành du lịch khách sạn) đến môi trường không
được biểu hiện rõ nét (Bohdanowicz, 2003; Ayuso, 2006). Vậy nên, các ngành này
thường ít bị gây áp lực, cũng như các hành động bảo vệ môi trường của họ cũng chậm
hơn so với các ngành sản xuất (Middleton và Hawkins, 1993). Mặc dù vậy, ngành
khách sạn phần lớn lại phụ thuộc vào mơi trường vật lý nơi mà nó hoạt động. Thậm
chí có những khu nghỉ dưỡng đã tận dụng lợi thế về tài nguyên thiên nhiên trở thành
điểm độc đáo trong sản phẩm của mình. Và kết quả là hoạt động kinh doanh khách sạn
đã gia tăng mối đe dọa cho môi trường thể hiện qua việc tiêu thụ một lượng lớn năng
lượng, nước, và các nguồn tài nguyên không tái tạo được (Sloan và cộng sự, 2009).
Theo Burke (2007) tài nguyên thiên nhiên được tiêu thụ để thỏa mãn nhu cầu khách du
lịch cao gấp ba lần mức sử dụng trung bình hàng ngày của người dân địa phương. Mặt
khác, hoạt động kinh doanh khách sạn cũng thường đi kèm với nhiều tác động mơi
trường khác nhau như suy thối môi trường, ô nhiễm nguồn nước… (Bohdanowicz,
2005). Theo Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới và cộng sự (2002), cùng với sự giám
sát và các quy định về môi trường ngày càng tăng, các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực lưu trú được dự đoán sẽ thay đổi hoạt động kinh doanh theo hướng thân thiện
với môi trường hay trách nhiệm sinh thái. Một số hành động hướng tới bảo vệ môi
trường được áp dụng phổ biến nhất trong ngành khách sạn bao gồm các bộ quy tắc ứng
xử, các biện pháp bảo vệ môi trường, nhãn sinh thái, hệ thống quản lý môi trường
(Environmental Management System) và các chỉ số về hiệu quả môi trường.

document, khoa luan14 of 98.



tai lieu, luan van15 of 98.

5

Ngành khách sạn tại Việt Nam đang có sự phát triển nhanh chóng để đáp ứng
sự tăng trưởng của cả lượng khách quốc tế và khách nội địa. Theo số liệu thống kê của
Tổng cục du lịch, năm 2000, số khách sạn trên cả nước là 3.267 cơ sở thì tới năm 2018
con số này đã đạt 28.000. Tốc độ tăng trưởng về quy mô buồng bình quân đạt
36.8%/năm (từ 72.200 buồng năm 2000 lên 550.000 buồng vào năm 2018). Sự phát
triển này đã có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường tự nhiên qua việc tiêu thụ
nguồn tài nguyên và các loại chất thải có liên quan. Lượng điện và nước tiêu thụ tại
khách sạn Việt Nam khá cao so với các khách sạn khác cùng hạng ở châu Á và châu
Âu (Do Nam Trung và Kumar, 2005). Cụ thể, lượng tiêu thụ điện bình quân năm tại
các khách sạn Việt Nam trong khoảng 78-143kWh/m2, trong đó khách sạn 3-4 sao sử
dụng nhiều điện năng nhất, và phần lớn được sử dụng cho hệ thống điều hòa (từ 46%
đến 53%, tùy thuộc vào loại khách sạn). Về tiêu thụ nước, các khách sạn Việt Nam sử
dụng khoảng 4-9 m3/m2/năm (Do Nam Trung và Kumar, 2005). Lượng nước được
tiêu thụ trong phịng khách ln chiếm đa phần trong tổng tiêu dùng trong các khách
sạn, ngoại trừ các khu nghỉ dưỡng, nơi mà các hoạt động ngoài trời (như làm vườn,
hoạt động của đài phun nước) có mức tiêu thụ nước lớn nhất. Đáng chú ý là các con số
về lượng chất thải và nước thải của các khách sạn. Lượng nước thải từ các khách sạn 2
sao và khu nghỉ dưỡng còn vượt quá lượng nước đã tiêu thụ. Lượng chất thải rắn hàng
năm từ 11 đến 20 tấn/m3, và chỉ có khoảng 10% trong số đó được tái chế (Do Nam
Trung và Kumar, 2005). Việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên là việc khơng thể tránh
khỏi trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, do đó các khách sạn cần thực hiện
các hoạt động để bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động có hại lên mơi trường, hướng
tới phát triển bền vững.
Mặc dù cuộc cách mạng xanh đã xuất hiện từ những năm 1980s, tác động của

nó được ghi nhận ở hầu hết khía cạnh của xã hội và lĩnh vực trong nền kinh tế toàn
cầu, tuy nhiên xu hướng này chưa thực sự được phổ biến trong kinh doanh khách sạn
tại Việt Nam. Trong bối cảnh quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang trải qua sự tăng
trưởng trong đầu tư vào khối ngành dịch vụ như du lịch khách sạn, nhưng đồng thời
đây cũng có thể là cuộc khủng hoảng mơi trường nếu phát triển q nóng, thiếu định
hướng bền vững. Thực tế, các hoạt động bảo vệ môi trường được thực hiện trong
khách sạn tại Việt Nam thường manh mún, chưa đồng bộ, đa số chỉ giải quyết vấn đề
bề nổi và chủ yếu vì mục đích cắt giảm chi phí (Do Nam Trung và Kumar, 2005; Son
và cộng sự, 2018; Phu và cộng sự, 2019). Những hành động ban đầu thường được các
khách sạn ưu tiên áp dụng có thể kể đến như trồng cây xanh ở các khu vực chung, tái
sử dụng vật dụng. Chỉ có một số ít khách sạn thực hiện những biện pháp mạnh mẽ hơn
như thiết lập hệ thống quản lý chất thải, lắp đặt các thiết bị công nghệ cao giúp tiết
document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.

6

kiệm năng lượng hay giáo dục ý thức môi trường cho nhân viên và khách lưu trú. Qua
dữ liệu điều tra, Do Nam Trung và Kumar (2005) nhận thấy rằng so với các khách sạn
khác, dường như các khách sạn 3 và 4 sao tích cực tiến hành các biện pháp bảo vệ môi
trường hơn.
Bên cạnh đó các nhãn sinh thái đã được triển khai trong lĩnh vực lưu trú tại Việt
Nam để phản ánh về mức độ “xanh” của các khách sạn như khách sạn xanh Asean,
nhãn bông sen xanh…. Tuy nhiên các chương trình này được thực hiện tự nguyện và
khơng nhiều khách sạn quan tâm và chủ động tham gia vào các chương trình này. Số
lượng khách sạn được chứng nhận là khách sạn xanh chiếm tỷ lệ rất nhỏ và hầu hết
đều nằm ở các thành phố lớn, các điểm đến du lịch nổi tiếng như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Khánh Hịa và Bình Thuận (Tâm, 2015).

Khá nhiều khách sạn có thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh
doanh nhưng lại khơng được dán nhãn. Từ thực tế đó, các câu hỏi đặt ra là liệu các
khách sạn được chứng nhận “xanh” có thân thiện với mơi trường hơn, hay họ tham gia
nhãn sinh thái với mục tiêu khác? Lý do khiến các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
đưa ra quyết định phát triển xanh của họ là gì? Lý do thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường của các khách sạn có giống như nhau? Tại sao trong cùng một hồn cảnh,
cùng một thể chế, có những khách sạn rất tích cực đưa các biện pháp bảo vệ môi
trường vào thực tế hoạt động, trong khi các cơ sở khác lại không hề quan tâm đến các
hoạt động thân thiện với môi trường này?
Mặc dù trong những năm gần đây, xu hướng nghiên cứu hành vi bảo vệ môi
trường của doanh nghiệp được nhiều học giả quan tâm, nhưng hầu hết các nghiên cứu
được thực hiện tại các nước Châu Âu và các quốc gia phát triển (Hamdoun, 2020). Rất
ít nghiên cứu lấy bối cảnh tại các quốc gia đang phát triển, và đặc biệt là các nền kinh
tế chuyển đổi hay thị trường mới nổi như Việt Nam. Các nước đang phát triển phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức hơn các nước phát triển trong việc giải quyết các vấn
đề môi trường (và xã hội) do thiếu khung pháp lý về môi trường, hệ thống quản trị yếu
kém, nghèo đói phổ biến và cơ sở hạ tầng xã hội (Gunarathne và Lee, 2019). Hơn thế nữa,
sự bất ổn về kinh tế và đôi khi là bất ổn về xã hội tại các nền kinh tế chuyển đổi tạo ra
sự mơ hồ và những biến động khó lường của mơi trường bên ngồi, do đó sự chuyển
đổi giữa các thể chế chính thức và các thể chế phi chính thức là khó khăn (Hitt và cộng
sự, 2000). Các thể chế chính thức vẫn đóng vai trị quan trọng trong các nền kinh tế
chuyển đổi. Mặt khác, đa số doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới nổi cịn non trẻ
và nguồn lực có hạn (DeCastro và Uhlenbruck, 1997), nên việc ra quyết định trong các

document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

7


doanh nghiệp này cũng sẽ có sự khác biệt với các doanh nghiệp tại các quốc gia phát
triển khác.
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn, cũng như sự thiếu hụt các nghiên cứu thực
nghiệm về quyết định của nhà quản lý khách sạn trong bối cảnh xanh hóa ngành kinh
doanh lưu trú tại các nền kinh tế chuyển đổi, luận án sẽ nghiên cứu “Những nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường của các khách
sạn ở Việt Nam”. Đề tài này trước hết sẽ giúp làm sáng tỏ về động cơ, các nhân tố ảnh
hưởng đến hành động bảo vệ môi trường của các khách sạn, từ đó có thể giúp dự đốn
các hành vi bảo vệ mơi trường của một khách sạn cụ thể. Ví dụ, nếu khách sạn áp dụng
các biện pháp bảo vệ môi trường đơn giản chỉ để đáp ứng yêu cầu về mặt pháp luật, thì
khả năng họ tham gia vào những hoạt động không bắt buộc như thế nào? Hơn nữa, sự
hiểu biết này có thể giải thích các cơ chế thúc đẩy sự phát triển bền vững trong khách
sạn, cho phép các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách xây
dựng và đánh giá hiệu quả của cơ chế chỉ huy và kiểm soát, cơ chế thúc đẩy các hoạt
động bảo vệ môi trường trong kinh doanh khách sạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là tìm hiểu những nhân tố tác động đến quyết định
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của các nhà quản lý khách sạn ở Việt Nam.
Thơng qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách, khuyến nghị để tăng cường nhận thức
và động lực thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong khách sạn. Theo đó, luận
án đề ra những mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu 1: Tổng hợp và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp
dụng các biện pháp bảo vệ môi trường tại các khách sạn.
- Mục tiêu 2: Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đó đến quá trình ra
quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong các khách sạn.
- Mục tiêu 3: Đề xuất các hàm ý chính sách, khuyến nghị để thúc đẩy việc thực
hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong các khách sạn tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm đầy những khoảng trống về lý thuyết cũng như đáp ứng được tính cấp

thiết của thực tiễn, hướng đến mục tiêu nghiên cứu nói trên, nghiên cứu cần trả lời các
câu hỏi sau:
- Câu hỏi thứ nhất: Các nhân tố nào ảnh hưởng tới quyết định thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường tại các khách sạn ở Việt Nam?
document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

8

- Câu hỏi thứ hai: Các nhân tố có mức độ tác động như thế nào đến quyết định
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường?
- Câu hỏi thứ ba: Tác động của áp lực thể chế đến quyết định áp dụng các biện
pháp bảo vệ mơi trường có sự khác biệt giữa các khách sạn?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố và sự tác động của nó tới quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ
môi trường trong kinh doanh khách sạn.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các khách sạn tại bốn thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Nha
Trang và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là bốn thành phố lớn của Việt Nam, thu hút
hàng triệu lượt khách du lịch mỗi năm. Các khách sạn ở đây đa dạng về quy mơ, loại
hình sở hữu, và đều đã bắt đầu áp dụng các biện pháp bảo vệ mơi trường vào q trình
hoạt động của họ. Tuy nhiên, do mức độ và các biện pháp thân thiện với môi trường là
rất đa dạng nên đối tượng được điều tra sẽ được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng.
Về mặt nội dung, luận án tập trung nghiên cứu quyết định áp dụng các biện
pháp bảo vệ môi trường của các khách sạn, các nhân tố và sự ảnh hưởng của chúng
đến quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường. Từ đó giúp dự đốn hành vi

bảo vệ mơi trường của một khách sạn cụ thể, cũng như đưa ra những hàm ý chính sách
thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường trong kinh doanh khách sạn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn với việc sử dụng hai phương pháp
nghiên cứu chủ yếu, cụ thể:
Giai đoạn 1 – Nghiên cứu định tính: Dựa trên cơ sở lý thuyết, tổng quan nghiên
cứu và khoảng trống lý thuyết tìm được, tác giả sẽ xây dựng mơ hình nghiên cứu dự
kiến. Mơ hình nghiên cứu và thang đo ban đầu sau đó sẽ được kiểm tra sơ bộ và điều
chỉnh thông qua phỏng vấn sâu các quản lý khách sạn. Bước nghiên cứu định tính này
cũng sẽ giúp xây dựng và hoàn thiện bảng hỏi về các động cơ và nhân tố chính ảnh
hưởng tới hành vi bảo vệ môi trường trong kinh doanh khách sạn.
Giai đoạn 2 – Nghiên cứu định lượng: Thông tin để phân tích định lượng được
thu thập thơng qua mẫu bảng hỏi được gửi đến các quản lý hoặc cán bộ phụ trách các
document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

9

vấn đề môi trường trong các khách sạn. Phương pháp chọn mẫu được thực hiện ngẫu
nhiên có phân tầng. Mẫu phân tích cần đảm bảo tính đại diện cho tổng thể, bao gồm
nhiều tiêu chí như thứ hạng, quy mơ, hình thức sở hữu. Sau đó, dữ liệu thu thập được
sẽ được dùng để phân tích và kiểm định mơ hình thơng qua các bước như phân tích hệ
số Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA, hồi quy logistic…
6. Đóng góp của luận án
Về mặt lý luận:
Sự đóng góp về mặt lý thuyết của nghiên cứu là xây dựng mơ hình về mối quan
hệ giữa các động cơ và nhân tố tác động đến các hành động thể hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, cụ thể ở đây là hành động bảo vệ môi trường của các khách sạn.

Đặc biệt, mơ hình nghiên cứu cịn có khả năng dự đốn hành vi của các khách sạn khi
đã chỉ rõ được các hoạt động bảo vệ môi trường được ưu tiên áp dụng dưới tác động
của từng nhóm động cơ hay nhân tố cụ thể.
Hơn nữa, luận án đóng góp vào lý thuyết thể chế thơng qua phát hiện vai trị
điều tiết của nhân tố thái độ về môi trường của các nhà quản lý đối với sự tác động của
các áp lực thể chế đến quyết định của doanh nghiệp. Mặc dù quan điểm của lý thuyết
tân thể chế có thể giải thích các quyết định trong tổ chức, nhưng cơ chế phản ứng và ra
quyết định lại mang tính thụ động, bỏ qua tác động của các yếu tố chủ quan
(Greenwood và Hinings, 1996; Delmas và Toffel, 2008; Colwell và Joshi, 2011). Việc
nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố thái độ của quản lý khách sạn với các vấn đề môi
trường giúp giải thích vì sao dưới tác động của các thể chế giống nhau, các khách sạn
lại áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường khác nhau.
Với việc xác định phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực kinh doanh khách sạn, luận
án mở rộng sự hiểu biết về quản lý môi trường tại các cơ sở kinh doanh ngoài các
ngành sản xuất thường được nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn
Luận án trước hết sẽ đưa ra một bức tranh về thực trạng các biện pháp bảo vệ
môi trường đang được các khách sạn tại Việt Nam áp dụng, và phân loại chúng theo
thứ tự ưu tiên áp dụng. Cách phân loại mới này sẽ phù hợp hơn với bối cảnh ngành du
lịch khách sạn non trẻ tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.
Khơng chỉ giúp dự đốn các hành vi bảo vệ môi trường của một khách sạn cụ
thể, kết quả nghiên cứu của luận án cũng sẽ làm sáng tỏ các cơ chế thúc đẩy sự phát
triển bền vững trong khách sạn, cho phép các cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

10


hoạch định chính sách có những căn cứ để xây dựng và đánh giá hiệu quả của cơ chế
chỉ huy và kiểm soát các biện pháp thân thiện với môi trường.

7. Bố cục của luận án
Để hướng tới mục tiêu nghiên cứu cũng như trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã
đặt ra, luận án có kết cấu gồm năm chương:
Chương 1 tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp
dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong khách sạn, chỉ rõ khoảng trống nghiên cứu.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết để xây dựng mơ hình nghiên cứu bao gồm
các nội dung như các khái niệm cơ bản; lý thuyết về ra quyết định; lý thuyết quản lý
cấp cao.
Chương 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu của luận án như phương pháp
và quy trình nghiên cứu tổng thể. Kết quả là bảng hỏi 54 thang đo được đưa vào khảo
sát chính thức.
Chương 4 phân tích các kết quả nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường tại các khách sạn ở Việt Nam
thông qua các phân tích Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA, hồi quy Logistic
và hồi quy tuyến tính OLS.
Chương 5 trình bày các thảo luận liên quan đến kết quả và hàm ý của nghiên
cứu, đề xuất các khuyến nghị nhằm khuyến khích việc áp dụng các biện pháp bảo
vệ mơi trường trong kinh doanh khách sạn. Bên cạnh đó những hạn chế của luận án
và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được chỉ ra ở cuối chương.

document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. Hướng nghiên cứu về hoạt động bảo vệ môi trường trong kinh doanh
khách sạn
Trong những thập kỷ qua, các biện pháp bảo vệ môi trường được các nhà quản
lý/ người làm thực tế tìm hiểu và ứng dụng trong ngành khách sạn, và được dự đốn
là sẽ cịn tiếp tục phát triển trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của phát
triển bền vững, hoạt động bảo vệ môi trường trong kinh doanh lưu trú cũng đã trở
thành chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Theo nghiên cứu của Kim và cộng sự
(2017), trong những năm 1990s, chỉ có 07 bài báo khoa học viết về chủ đề này được cơng
bố trên các tạp chí hàng đầu về du lịch khách sạn. Và chỉ trong khoảng 15 năm đầu của
thế kỷ 20 (từ năm 2000-2014), số lượng bài nghiên cứu đã tăng lên gần 150 bài. Dựa vào
mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu về khách sạn xanh hay các biện pháp bảo vệ môi trường
trong kinh doanh khách sạn được chia thành ba hướng chính: tổ chức (Organizational),
hoạt động (Operational) và chiến lược (Strategic) (Kim và cộng sự, 2017).
Ở góc độ tổ chức, nghiên cứu về các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm xác
định những điều kiện về mặt tổ chức để áp dụng các biện pháp này, hay nói cách khác
là những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong
kinh doanh khách sạn. Kết quả của các nghiên cứu khá phong phú, nhưng thường được
chia thành hai nhóm nhân tố chính: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngồi. Nhóm
nhân tố bên trong gồm các nhân tố thuộc về nội bộ và phản ánh những đặc trưng của
khách sạn, ví dụ như quy mơ, sức mạnh tài chính hay sự nhận thức và cam kết của các
nhà quản lý. Ngược lại, nhóm nhân tố bên ngoài là những yếu tố vượt ra ngoài phạm
vi quản lý hay kiểm soát của khách sạn. Một số yếu tố bên ngoài thường ảnh hưởng
đến việc áp dụng biện pháp bảo vệ môi trường vào thực tế tại khách sạn là các quy
định của chính phủ và thể chế kinh tế.
Nghiên cứu hoạt động của các biện pháp bảo vệ mơi trường thường đi sâu vào
phân tích lợi ích của chúng trên các góc độ kinh tế và marketing. Bên cạnh những

đóng góp cho việc bảo vệ mơi trường tự nhiên, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi
trường cịn là một biện pháp để cắt giảm chi phí. Ngồi ra, áp dụng các hành động thân
thiện với mơi trường cịn mang lại những giá trị vơ hình như xây dựng và cải thiện
document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

12

hình ảnh của khách sạn trong nhận thức của các bên có liên quan, từ đó kích thích thái
độ tích cực cũng như thay đổi hành vi của các bên, đặc biệt là khách lưu trú.
Dưới góc nhìn chiến lược, các nghiên cứu đi sâu phân tích biện pháp bảo vệ
mơi trường trong mối quan hệ với các bên có liên quan. Tuy nhiên, khách du lịch và
nhân viên khách sạn là hai đối tượng được các học giả quan tâm điều tra hơn cả, trong
khi đó rất ít nghiên cứu quan tâm đến các chủ thể khác như các nhà cung cấp hay cổ
đông…(Kim và cộng sự, 2017). Ngoài ra cũng theo hướng nghiên cứu này, một số
nghiên cứu khác lựa chọn phân tích tác động của hệ thống tiêu chuẩn, kiểm tốn mơi
trường hay chứng nhận xanh đến các bên có liên quan.
Trong phạm vi của luận án này, tác giả đi sâu nghiên cứu các biện pháp bảo vệ
mơi trường ở khía cạnh tổ chức để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các
hoạt động bảo vệ môi trường trong kinh doanh khách sạn, gắn với bối cảnh Việt Nam
– một nền kinh tế chuyển đổi.

document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

13


Bảng 1.1. Tổng hợp hướng nghiên cứu về các hoạt động bảo vệ môi trường trong kinh doanh khách sạn
Hướng
nghiên cứu
Tổ chức

Nội dung
Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện các
hoạt động bảo vệ môi
trường trong kinh doanh
khách sạn

Kết quả
Nhân tố bên trong:
- Quy mô, năng lực tài chính

- Nicholls and Kang, 2012; Rahman và cộng sự, 2012;
Leonidou và cộng sự, 2013.

- Nhận thức và cam kết của - Tari và cộng sự, 2010; Singal, 2013; Esparon và cộng
sự, 2014; Park và cộng sự, 2014; Susskind, 2014.
các nhà quản lý
Nhân tố bên ngoài:

- Lynes and Dredge, 2006; Tzschentke và cộng sự, 2008

- Quy định của chính phủ

- Bohdanowicz, 2006; El Dief and Font, 2012; Mihalic và

cộng sự, 2012.

- Thể chế kinh tế
Hoạt động

Nghiên cứu

Lợi ích của các hoạt động - Lợi ích kinh tế: Tiết kiệm - Chan and Lam, 2002; Shiming and Burnett, 2002;
bảo vệ mơi trường
chi phí
Sanchez-Ollero và cộng sự, 2013; Rutty và cộng sự, 2014
- Lợi ích marketing: Cải - Han và cộng sự, 2011; Barber and Deale, 2014
thiện hình ảnh doanh nghiệp

Chiến lược

Phân tích hoạt động mơi - Nhân viên khách sạn
trường trong mối quan hệ - Khách du lịch
với các bên có liên quan

- Park and Levy, 2014; Raub and Blunschi, 2014
- Millar và Baloglu, 2011; Miao and Wei, 2013; Berezan
và cộng sự, 2013; Susskind, 2014.
Nguồn: Kim và cộng sự (2017)

document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.


14

1.2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp
dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong kinh doanh khách sạn
Sau quá trình nghiên cứu tổng quan tài liệu, tác giả tổng hợp được 24 nghiên
cứu có cùng phạm vi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các
biện pháp bảo vệ môi trường. Thời gian của các nghiên cứu được thực hiện từ năm
2000, và vẫn đang được tiếp tục tìm hiểu gần đây. Bảng tóm tắt các yếu tố, cũng như
thang đo áp dụng trong từng nghiên cứu được thể hiện trong Phụ lục 1.
Xét về bối cảnh nghiên cứu, hầu hết các nghiên cứu lựa chọn phạm vi ở Châu
Âu và các nước đã phát triển như Anh, Mỹ, Tây Ban Nha… Bắt đầu từ năm 2017 đến
nay, trọng tâm nghiên cứu được dịch chuyển sang quốc gia đang phát triển như Trung
Quốc (Wang và cộng sự, 2018; Cao và Chen, 2019; Ouyang và cộng sự, 2019) hay
Việt Nam (Le và cộng sự, 2006; Vu Minh Hieu và Rasovska, 2017). Tuy nhiên những
nghiên cứu này chưa luận giải sự ảnh hưởng của bối cảnh, môi trường đến quyết định
áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường. Tại các nước đang phát triển, doanh nghiệp
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức hơn trong việc giải quyết các vấn đề môi
trường (và xã hội) do thiếu khung pháp lý về mơi trường, hệ thống quản trị yếu kém,
nghèo đói phổ biến và cơ sở hạ tầng xã hội (Gunarathne và Lee, 2019). Hơn thế nữa,
sự bất ổn về kinh tế và đôi khi là bất ổn về xã hội tại các nền kinh tế chuyển đổi tạo ra
sự mơ hồ và những biến động khó lường trước của mơi trường bên ngồi, do đó sự
chuyển đổi giữa các thể chế chính thức và các thể chế phi chính thức là khó khăn (Hitt
và cộng sự, 2000). Các thể chế chính thức vẫn đóng vai trị quan trọng trong các nền
kinh tế chuyển đổi. Mặt khác, đa số doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới nổi còn
non trẻ và nguồn lực có hạn (DeCastro và Uhlenbruck, 1997), nên việc ra quyết định
trong các doanh nghiệp này cũng sẽ có sự khác biệt với các doanh nghiệp tại các quốc
gia phát triển khác. Việc nghiên cứu hành vi trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại các
nền kinh tế chuyển đổi dự đốn sẽ đóng góp vào cơ sở lý luận hiện có.
Về phương pháp nghiên cứu, các học giả thường sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng thông qua khảo sát bảng hỏi, và kiểm định mơ hình bằng phân tích hồi

quy. Với một số mơ hình phức tạp hơn, phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
được sử dụng (Alonso-Almeida và cộng sự, 2012; Leonidou và cộng sự, 2013). Ngoài ra
một số nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như nghiên cứu
lý thuyết hệ thống (Graci và Dodds, 2008; Kim và cộng sự, 2017; Hamdoun, 2020),
phỏng vấn sâu (Bansal và Roth, 2000; Ayuso, 2006; Tzschentke và cộng sự, 2008).

document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

15

Qua quá trình tổng quan, tác giả nhận thấy rằng việc thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi cả hai nhóm nhân tố bên
trong và bên ngồi (Kasim, 2007; Kim và cộng sự, 2017). Các yếu tố bối cảnh bên
ngoài mới chỉ là điều kiện cần để thực hiện các biện pháp thân thiện với môi trường,
việc áp dụng các biện pháp này còn phụ thuộc vào các yếu tố bên trong (Deng và
Burnett, 2002). Các nhân tố bên ngoài bao gồm áp lực từ các quy định môi trường, sự
giám sát hoặc sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước, hay nhu cầu của các bên có liên
quan khác đối với các hoạt động bảo vệ mơi trường của doanh nghiệp…. Trong khi đó,
các yếu tố bên trong chính là thái độ, nhận thức và quyết định của các nhà quản lý,
đặc điểm và nguồn lực của doanh nghiệp. Chan (2011) nhấn mạnh vai trị của cam
kết của người quản lý trong q trình ra quyết định trong doanh nghiệp bởi vì chính
thái độ ủng hộ tích cực của các nhà quản lý sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua các rào
cản như sự không chắc chắn về lợi ích hay thiếu hụt nguồn lực.
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều dựa trên quan điểm của một lý thuyết cụ
thể để giải thích hành vi áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong kinh doanh
lưu trú. Một số lý thuyết thường được áp dụng như lý thuyết dựa vào nguồn lực - The
resource-based theory, Lý thuyết các bên có liên quan - The Stakeholder Theory, Lý

thuyết thể chế - The Institutional Theory. Việc xem xét hành vi doanh nghiệp dưới một
góc nhìn cụ thể có thể là nguyên nhân khiến khả năng dự đốn hành vi bảo vệ mơi
trường thực tế của các nghiên cứu này còn hạn chế. Cụ thể, các học giả chưa chỉ rõ
được sự khác biệt giữa các động cơ hay giải thích rõ ràng về bối cảnh hay kết quả của
những động cơ này. Các nghiên cứu của Kirk (1995); Kirk (1998); Bohdanowicz
(2005) đều kết luận những lợi ích về mặt kinh tế mà các hoạt động bảo vệ môi trường
mang lại đã thúc đẩy các khách sạn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, không phải tất cả các nhà quản lý đều tự tin về khả năng sinh lợi cho khách sạn
của các chương trình bảo vệ mơi trường. Chi phí thực hiện và bảo trì là những nhân tố
cản trở việc áp dụng hệ thống bảo vệ môi trường trong các khách sạn vừa và nhỏ
(Chan, 2011; Park và Kim, 2014). Như vậy nếu một doanh nghiệp thực hiện các biện
pháp bảo vệ mơi trường với mục đích đáp ứng mong đợi và áp lực từ bên ngồi tổ
chức liệu có áp dụng các giải pháp khác với các doanh nghiệp thực hiện vì các lợi ích
kinh tế hay lợi thế cạnh tranh? Hay nếu doanh nghiệp mong muốn duy trì cân bằng
sinh thái thì sẽ ưu tiên thực hiện các biện pháp mơi trường nào? Hay xét trên khía cạnh
sự tác động của áp lực thể chế, kết quả nghiên cứu cũng rất đa dạng. Cơng trình của
Colwell và Joshi (2011) xác nhận ảnh hưởng tổng hợp của cả ba loại áp lực thể chế đối
với quyết định thể hiện trách nhiệm mơi trường của tổ chức, thay vì sự tác động của

document, khoa luan25 of 98.


×