Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tài liệu Đề tài : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán và quản lý nguyên liệu, vật liệu tại điện lực Ba Đình - Hà Nội. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.62 KB, 97 trang )

Đề tài :
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
hạch toán kế toán và quản lý nguyên
liệu, vật liệu tại điện lực Ba Đình - Hà
Nội.
PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I)NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU:
1) Khái niệm nguyên liệu, vật liệu:
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố:
- Lao động.
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất
cho xã hội. Đối tượng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu
trong bất cứ quá trình sản xuất nào. Biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động ở
đây chính là các loại vật liệu. Theo Mác, bất kỳ một loại vật liệu nào cũng là đối
tượng lao động song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là vật liệu
mà chỉ khi đối tượng lao động thay đổi do tác động của yếu tố con người thì khi
đó nó mới trở thành vật liệu. Ví dụ như các loại quặng nằm trong lòng đất thì
không phải là vật liệu nhưng than đá, sắt, đồng, thiếc... khai thác được trong các
quặng ấy lại là vật liệu cho các nghành công nghiệp chế tạo, cơ khí...
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp, ba yếu tố hình thành
chi phí tương ứng: chi phí tiêu hao vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao
tư liệu lao động. Theo quan điểm của Mác Lênin thì đó chính là chi phí lao
động vật hóa và lao động sống.
Vậy vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
của con người tác động. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, vật liệu là tài
sản dự trữ quan trọng nhất của sản xuất, thuộc tài sản lưu động.


Theo kế toán Pháp, vật liệu là đối tượng lao động trong tình trạng sử dụng
tốt mà xí nghiệp mua vào làm chất liệu ban đầu để sản xuất các sản phẩm công
nghiệp mới.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, vật liệu được xếp vào hàng
tồn kho dùng để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ.
2) Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh:
Vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, dịch vụ, là đầu
vào của quá trình sản xuất.
Xét trên các phương diện khác nhau, ta thấy rõ đặc điểm, vị trí quan trọng
của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vật liệu là đối tượng lao động biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba
yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
tạo thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc
cung cấp vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu vật
liệu có chất lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành
thuận lợi, chất lượng sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia vào
sản xuất thì vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn
toàn hoặc bị thay đổi hình dáng vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm.
- Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn
bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này thể
hiện ở chỗ chi phí vật liệu là khoản chi phí phân bổ một lần.
- Vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của
doanh nghiệp, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc quản lý quá
trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác
động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản
lượng, chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá thành, chất lượng sản phẩm...

3) Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu:
Đặc điểm và tính chất chuyển hoá giá trị của vật liệu vào giá trị sản
phẩm, đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán kế toán vật liệu phải được tổ chức
khoa học hợp lý. Điều đó có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kiểm soát tài sản
lưu động của doanh nghiệp và kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm. Để tổ
chức tốt vật liệu thì công tác quản lý doanh nghiệp phải thực hiện các yêu cầu
sau:
- Các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phải
được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải
bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng
nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán
kho. Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ
thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra.
- Đối với mỗi thứ vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn
dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư
phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc
xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là điều
kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ thống các định
mức tiêu hao vật tư không những phải có đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ
sản phẩm mà còn phải không ngừng được cải tiến và hoàn thiện để đạt tới
các định mức tiên tiến.
- Xây dựng sổ danh điểm cho từng loại vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi, tránh
nhầm lẫn trong công tác quản lý, hạch toán. Việc lập sổ danh điểm có tác
dụng lớn đến quản lý, hạch toán như đơn giản, tiết kiệm thời gian trong đối
chiếu kho với kế toán trong công tác tìm kiếm thông tin về từng loại vật liệu.
Từ đặc điểm và yêu cầu quản lý, tổ chức tốt công tác hạch toán là điều
kiện không thể thiếu được trong quản lý vật liệu. Điều này thể hiện kế toán phải
phản ánh kịp thời đầy đủ số lượng, giá trị thực tế vật liệu nhập, xuất, tồn kho;
kiểm tra tình hình chấp hành định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu; kiểm kê phát
hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu; phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng vật liệu.

4) Sự cần thiết tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp
và nhiệm vụ của kế toán:
Vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá
trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm.
Vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó vật liệu có vai trò
rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục tiêu trước mắt là giảm giá thành sản
phẩm. Quản lý vật liệu chặt chẽ là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Kế toán là một công cụ của quản lý, tổ
chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng
phí vật liệu ở tất cả các khâu dự trữ, sử dụng, thu hồi... , ngoài ra còn đảm bảo
việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất.
Vì vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp
và có làm tốt điều này mới tạo được tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu lợi
nhuận. Xuất phát từ những điều như trên, kế toán cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
 Xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp với yêu cầu hạch toán tại đơn
vị.
 Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho từng vật liệu bằng các thước
đo hiện vật và tiền tệ.
 Chọn phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp với đơn vị.
 Tiến hành tập hợp và phân bổ vật liệu phù hợp với từng đối tượng chịu chi
phí.
 Định kỳ phải tiến hành kiểm kê từng thứ vật liệu để phát hiện các nguyên
nhân thừa thiếu, có biện pháp giải quyết kịp thời.
 Tiến hành xây dựng từng danh điểm vật liệu một cách khoa học tiện cho việc
theo dõi.
 Kết hợp với các phòng ban khác tổ chức công tác bảo quản, sắp xếp một
cách khoa học để hạn chế thấp nhất sự thiệt hại về vật liệu.
5) Phân loại và tính giá vật liệu:
Phân loại vật liệu:

Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm
theo cả hiện vật và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng "danh điểm vật liệu" nhằm
thống nhất tên gọi, ký - mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng
thứ vật liệu. Do vậy cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều
kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.
Có nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu, mỗi tiêu thức có ý nghĩa khác
nhau đối với quản trị doanh nghiệp và kế toán.
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệu
chia thành:
- Nguyên, vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua
vào).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi
vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay
phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...).
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh

nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng
thứ vật liệu, trên cơ sở phân loại vật liệu doanh nghiệp phải xây dựng " Sổ danh
điểm vật liệu", xác định thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, ký mã hiệu,
quy cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán
của vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán
đặc biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.
 Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại
khác như:
 Phân loại theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự sản xuất).
 Phân loại theo quyền sở hữu.
 Phân loại theo nguồn tài trợ.
 Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời
về chi phí, vật liệu thường được chia ra: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật
liệu gián tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Việc phân loại
này cho phép nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.
Tính giá vật liệu:
Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào
tài sản lưu động và thường có tỷ lệ cao trong tài sản lưu động. Do độ lớn tương
đối vật liệu nên sai sót trong việc đánh giá vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá
thành của kỳ này và các kỳ tiếp theo. Giá trị vật liệu luôn có sự giao động, nhập
xuất diễn ra thường xuyên. Khi có nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành
đánh giá về mặt giá trị cho từng loại vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu.
Theo quy định, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Nguyên tắc này
được kế toán Việt Nam thừa nhận chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho
(IAS) số 2. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp

hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế VAT (nếu tính
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu tính thuế
VAT theo phương pháp khấu trừ).
Giá thực tế nhập kho:
 Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người
bán cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi...) trừ
các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
 Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
 Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...).
 Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi
phí tiếp nhận (nếu có).
 Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
 Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương
đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật
liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế
vật liệu xuất dùng
=

Số lượng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
 Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Weight Average Cost) :
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
+ Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập -
xuất trong kỳ.
+ Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu,
số lần nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
- Nhược điểm:
Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.
 Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị = Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
bình quân cuối
kỳ trước
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
- Ưu điểm:
Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
- Nhược điểm:
Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật
liệu kỳ này.

 Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm:
Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
- Nhược điểm:
Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và
thực hiện kế toán bằng máy vi tính.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
- Ưu điểm:
+ Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế.
+ Phản ánh được sự biến động của giá vật liệu tương đối chính xác.
- Nhược điểm:
+ Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí
hiện tại.
Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu.
+ Khối lượng công việc hạch toán nhiều.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật
liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.

 Phương pháp nhập sau xuất trước ( Last in, First out):
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương
pháp nhập sau - xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Ưu điểm:
Doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
- Nhược điểm:
+ Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế.
+ Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm
vật liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.
+ Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu động của doanh nghiệp được phản
ánh thấp hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.
 Phương pháp trực tiếp ( Specific unit cost):
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do
vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay
phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có
giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp này thích hợp với những doanh
nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.
- Ưu điểm:
+ Tính giá vật liệu xuất kho chính xác.
+ Áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lượng danh điểm
nguyên vật liệu ít nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
- Nhược điểm:
Đòi hỏi công tác quản lý, bảo hành và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
 Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ,

kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán
tổng hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều
hay ít.
- Nhược điểm:
+ Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ
hạch toán, phải xây dựng được giá hạch toán khoa học.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
vật liệu và có trình độ kế toán tuơng đối tốt.
Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản
phẩm. Trong một thị trường ổn định giá không đổi, việc lựa chọn phương pháp
tính giá là không quan trọng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn
định, khi giá lên xuống thất thường, mỗi phương pháp có thể cho một kết quả
khác nhau. Thực tế, nếu giá mua nhập vật liệu tăng lên qua các kỳ thì phương

pháp nhập trước - xuất trước cho giá thành sản phẩm thấp nhất, ngược lại
phương pháp nhập sau - xuất trước cho giá thành sản phẩm là cao nhất, giá
thành sản phẩm của phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nằm giữa
hai phương pháp trên. Phương pháp trực tiếp thì phụ thuộc vào vật liệu nào
được xuất dùng. Phương pháp giá hạch toán sử dụng giá hạch toán ổn định
trong các kỳ kế toán.
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp với đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc được thừa nhận (GAAP),
nguyên tắc nhất quán, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp
giống nhau từ kỳ này sang kỳ khác bảo đảm tính chất so sánh được của số liệu.
Nguyên tắc này không có nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ có thể thay đổi
phương pháp. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp tính giá xuất nhưng
phải có sự thông báo công khai; ghi đúng, đủ, trung thực số liệu có thể thấy rõ
ảnh hưởng của sự thay đổi.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, các phương pháp nhập
trước - xuất trước, phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp
trực tiếp là những phương pháp được chấp nhận hạch toán chi phí. Phương pháp
nhập sau - xuất trước là phương pháp hạch toán thay thế cho các phương pháp
hạch toán chuẩn: nhập trước - xuất trước và phương pháp giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ. Trong kế toán Việt Nam, các phương pháp này đều được chấp
nhận là phương pháp hạch toán chi phí. Như vậy, việc lựa chọn phương pháp
tính giá xuất kho ở Việt Nam hoàn toàn tuân thủ quy định chuẩn mực Quốc tế.
II) HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP:
1) Hạch toán chi tiết vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau, nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật
liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu. Vật
liệu là một trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần phải được tổ chức,
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng

kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... và phải được tiến hành đồng
thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Hạch toán chi tiết vật liệu được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các phương pháp kế
toán chi tiết vật liệu cho phù hợp, nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói
chung, quản lý vật liệu nói riêng.
Để kế toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ
ban đầu như:
- Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định
của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn khác như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư - (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT)
...
Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng một trong ba phương
pháp: Phương pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
Phương pháp sổ số dư. Mỗi phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi
áp dụng riêng. Ở một số nước như Mỹ, việc hạch toán chi tiết rất đơn giản như
một dạng hạch toán phụ. Kế toán Mỹ chỉ dùng một sổ kho mở chi tiết cho từng
vật liệu. Sổ kho theo dõi liên tục nhập xuất tồn về số lượng, đơn giá, thành tiền
và dùng để đối chiếu với sổ cái tại mọi thời điểm.
a) Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và

tồn kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng
kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá
trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06 - VT) cho
từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.
 Ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt
số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh
điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra
số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
 Ở phòng kế toán:
Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư
tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận các chứng
từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra,
đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số
tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật
tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt
giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của
phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ Đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ
song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối
chiếu
Ghi cuối tháng

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính
xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật tư
Kế toán tổng
hợp
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do
vậy hạn chế chức năng của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán chưa
cao.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến
một bước phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho
giống như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư

không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch
toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập
xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong
sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm
bớt so với phương pháp thẻ song song.
- Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ

nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm
lẫn, sai sót. Nếu có lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép lớn.
+ Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho
thì doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo
nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do
vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
c) Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức
hạch toán chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp
chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế
toán. Ở kho chỉ hạch toán về mặt số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về
giá trị của vật liệu, vì vậy đã xoá bỏ được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và
phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống
của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các
phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật tư quy định. Sau đó lập
phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất
vật tư.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và
dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư (nhập riêng, xuất

riêng) và bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này đuợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối
chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính
bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm:
+Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối luợng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ
kho trên thẻ kho cũng như bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
- Nhược điểm: Khó kiểm tra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá
trị của từng nhóm vật liệu.
- Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
liệu, nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu nhiều, dùng giá hạch toán để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn vật liệu và yêu cầu trình độ kế toán cao.
2) Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh doanh trong kinh tế thị trường, để đưa
ra các quyết định chỉ đạo tổ chức hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo cần phải
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp

Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
có những thông tin đa dạng, theo các mức độ khác nhau và ở nhiều bộ phận
khác nhau và đặc biệt là thông tin của bộ phận tài chính.
Ở các nước như Anh, Mỹ..., để đáp ứng nhu cầu thông tin, họ đã xây
dựng hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị. Sự kết hợp của hai
hệ thống cho phép chủ doanh nghiệp quyết định nên mua vật liệu nào với giá
bao nhiêu, lựa chọn nhà cung cấp nào...
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung,
kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp
kiểm kê định kỳ. Như vậy, kế toán Việt Nam đã có sự hoà nhập với kế toán
quốc tế trong việc lựa chọn phương pháp theo dõi hàng tồn kho.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp
thường bao gồm: Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp),
Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ), Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất vật tư theo hạn
mức, ... tuỳ theo nội dung nghiệp vụ cụ thể.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có
trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số
lượng, chất lượng, qui cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả
kiểm nghiệm thực tế để ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư", sau đó bộ phận
cung ứng sẽ lập "Phiếu nhập kho vật liệu" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận
hàng và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực
tế nhập kho vào phiếu rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trong
trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ
phận cung ứng biết và cùng người giao hàng lập biên bản.

Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng chứng
từ khác nhau. Trong trường hợp xuất kho vật liệu không thường xuyên với số
lượng ít thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư". Phiếu này được lập thành ba liên, 1 liên
giao cho bộ phận lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư và 1 liên
giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp
đã lập định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư
theo hạn mức". Phiếu này được lập thành hai liên, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên
giao cho đơn vị lĩnh, sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.
Cuối tháng hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn
vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển một liên cho bộ phận cung
ứng, liên còn lại chuyển cho phòng kế toán.
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập "Hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho" lập thành ba liên: 1 liên lưu lại ở phòng cung ứng, 1 liên
giao cho khách hàng và 1 liên thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phòng
kế toán.
Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ,
doanh nghiệp sử dụng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
a) Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là
phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng
tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì
những tiện ích của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng
phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dầu vậy, phương pháp này có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập
nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác
định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và

nguyên vật liệu nói riêng. Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 2, giá trị vật liệu
được hạch toán vào giá phí hàng tồn kho, những khoản chi phí không nằm trong
giá phí hàng tồn kho và được tính vào chi phí phát sinh trong kỳ: Nguyên vật
liệu phế thải, chi phí dự trữ tồn kho trừ phi khoản chi phí này là cần thiết trong
quá trình sản xuất trước một giai đoạn sản xuất tiếp theo. Ở Việt Nam, kế toán
đã vận dụng có chọn lọc chuẩn mực vào hạch toán vật liệu.
Để hạch toán nguyên liệu, vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 152: "Nguyên liệu, vật liệu": Tài khoản này được dùng để theo
dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế,
có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tuỳ theo yêu cầu quản lý và
phương tiện tính toán.
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên,
vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh
giá tăng...).
- Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong
kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng, xuất bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt,
giảm giá được hưởng...)
- Dư nợ: Giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
• Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường": Tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên, vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang
gửi kho người bán)
- Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
- Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng .
- Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
• Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như 133, 331, 111, 112...
Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:

Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ,
ghi chép đầy đủ), thuế VAT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế
của vật liệu. Như vậy khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho
người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế
VAT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ.
Đặc điểm hạch toán tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp (đơn vị
chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với
các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc), do phần thuế VAT được tính vào giá
thực tế vật liệu nên khi mua vào, kế toán ghi vào tài khoản 152 theo tổng giá
thanh toán.
Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trường
hợp giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của tài khoản 152.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,331... TK 152
TK1331
TK 621
TK 627,641,642,241
TK 128,222,136
TK 412,1381,642
TK 1388,154
TK 151
TK 411
TK 154
TK 412,3381

TK 311,3388
Mua v.l nhập kho
Nhập v.l đi đường
V.l cấp trên cấp
Nhập v.l đơn vị tự
Đánh giá tăng v.l,
Xuất v.l chế biến S.P
Xuất v.l cho quản lý,
Mang v.l đi góp vốn,
Đánh giá giảm v.l
kỳ trước
hay nhận góp vốn LD...
sản xuất
Kiểm kê thừa v.l
Thiếu khi k.kê
cấp cho cấp dưới
bán h ng, phân xà ưởng, XDCB
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
Vay NH, đơn vị
khác để mua v.l
Xuất v.l cho vay
mang đi gia công,
chế biến
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 111,112,331... TK 152
TK 621
TK 627,641,642
TK 128,222,136

TK 412,1381
TK 151
TK 411
TK 154
TK 412,3381
TK 311,3388
Mua v.l nhập kho
Nhập v.l đi đường
V.l cấp trên cấp
Nhập v.l đơn vị tự
Đánh giá tăng v.l,
Xuất v.l chế biến S.P
Xuất v.l cho quản lý,
Mang v.l góp vốn,
Đánh giá giảm v.l
kỳ trước
hay nhận góp vốn LD
sản xuất
Kiểm kê thừa v.l
Thiếu khi k.kê
Cấp cho cấp dưới
bán h ng, phân xà ưởng
(Tổng giá thanh toán)
b) Hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic inventory method) là phương
pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của
các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng
tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở
kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất

dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Tổng giá trị vật liệu
tăng thêm trong kỳ
-
Giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được
công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng
loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
TK sử dụng:
• TK 611 “Mua hàng” (tiểu khoản 6111 - Mua nguyên, vật liệu): Dùng để theo
dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ.
- Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 6111 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật
tư.
• TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
- Bên nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
TK 1388,154
Vay NH, đơn vị

khác mua v.l
Xuất v.l cho vay
mang đi gia công,
chế biến
• TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”:
- Bên nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như 133, 331, 111, 112... Các tài khoản này có nội dung và
kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán: Đầu kỳ: căn cứ giá thực tế vật liệu đang đi
đường và tồn kho đầu kỳ kết chuyển vào tài khoản 611. Trong kỳ: Khi mua vật
liệu, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ phản ánh trực
tiêp vào tài khoản 611. Cuối kỳ: căn cứ kết quả kiểm kê, kế toán kết chuyển giá
trị vật liệu chưa sử dụng và xác định giá trị xuất dùng. Để xác định giá trị vật
liệu xuất dùng của từng loại cho sản xuất, kế toán phải kết hợp với kế toán chi
tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi xuất liên tục.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
TK 627,641,642
TK 621TK 611TK 151,152
TK 111,112
TK 133
TK 411...
Kết chuyển trị giá v.l
tồn kho, đi đường đầu
kỳ
Tính vật liệu xuất cho chế
biến sản phẩm

P.á các ng.vụ mua, nhập vật
liệu trong kỳ
Tính vật liệu xuất
cho các mục đích
Kết chuyển trị giá v.l tồn kho v à đang đi đường cuối kỳ
TK 111, 112
Giảm giá được hưởng v à
giá trị h ng mua trà ả lại

×