Đề án môn học
Lời nói đầu
Ngày nay, hội nhập đã trở thành một xu thế tất yếu, một nớc không
thể phát triển nếu không tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng trớc tình
hình đó, nền kinh tế Việt Nam đang có cơ hội đầu t, phát triển. Nhng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài những cơ hội còn rất nhiều những thách thức,
do quy mô vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp, có nguy cơ bị phá sản tr-
ớc các doanh nghiệp lớn và trớc các đối thủ nặng ký từ nớc ngoài. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng một vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, hàng năm góp phần lớn vào GDP của cả nớc. Với vai trò rất
lớn, nhng lại đứng trớc nhiều khó khăn, em không khỏi băn khoăn về khả
năng tồn tại và phát triển của nó. Đó là lý do em chọn đề tài: Giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để làm đề án của mình.
Để giải quyết đề tài này em xin trình bày những nội dung sau:
- Ch ơng I : Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Ch ơng II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay
- Ch ơng III : Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp
Trong phạm vi của đề án môn học, em xin trình bày một cách ngắn gọn
ý kiến của mình, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1
Đề án môn học
Chơng I :
cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ
I. Hội nhập thị trờng thế giới:
1. Sự cần thiết của hội nhập:
1.1. Khái niệm hội nhập:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nớc vào
các tổ chức quốc tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với
nhau theo những quy định chung.
1.2. Xu thế thế giới:
Ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX, sự phát triển của nền kinh tế
thế giới đã chịu sự tác động sâu sắc của một loạt những xu thế mới. Đó là xu
thế phát triển cách mạng khoa học và công nghệ, quốc tế hoá, toàn cầu hoá
đời sống kinh tế thế giới và xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại giúp cho
lực lợng sản xuất đợc quốc tế hoá cao độ. Thơng mại quốc tế phát triển mạnh
mẽ và ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong việc tăng trởng kinh tế thế
giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của thế giới đã tăng từ 50 tỷ USD
trong đầu những năm 50 lên hơn 5500 tỷ USD năm 1999; tốc độ tăng trởng
mậu dịch thế giới tăng bình quân từ 1,2 đến 1,5 lần so với tốc độ tăng trởng
kinh tế. Đầu t đang trở thành trục đỡ cho sự tăng trởng kinh tế của thế giới với
tỷ lệ tăng trởng đầu t bình quân hàng năm cao hơn tỷ lệ tăng trởng của hảng
thơng mại.
Các công ty xuyên quốc gia ngày càng đợc nâng cao, ảnh hởng to lớn
đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới; tầm hoạt động mới của các công ty
xuyên quốc gia đã thúc đẩy quốc tế hóa sản xuất, quốc tế hoá nền kinh tế thế
giới phát triển nhanh chóng.
2
Đề án môn học
Ngày nay, xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển đã trở thành xu thế
lớn phản ánh đòi hỏi, bức xúc của các quốc gia, dân tộc vì sự phát triển kinh tế
giữa các nớc. Thế giới đang xây dựng nền kinh tế với những chính sách hợp
tác, hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó chú trọng đến hiệu quả và tăng sức
cạnh tranh cho các nền kinh tế.
Khi toàn cầu hoá đang trở thành xu thế khách quan thì yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên cấp bách. Toàn cầu hoá kinh tế là một
xu thế mới của quá trình phát triển kinh tế thị trờng, phản ánh trình độ phát
triển cao của nền sản xuất, phân công lao động quốc tế và việc quốc tế hoá sản
xuất trở nên phổ biến. Đặc điểm quan trọng của toàn cầu hoá là nền kinh tế
thế giới tồn tại và phát triển nh một chỉnh thể, trong đó nền kinh tế của các
quốc gia chỉ là các bộ phận có quan hệ tơng tác lẫn nhau, phát triển với nhiều
hình thức phong phú. Bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào kinh tế quốc
tế đều có thể thu đợc lợi ích nếu quốc gia đó biết tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tơng quan thuận lợi hơn về mặt chi
phí so với các quốc gia khác. Do vậy, chỉ những quốc gia nào bắt kịp xu thế
này, biết tận dụng thời cơ, vợt qua thách thức mới có thể đứng vững và phát
triển. Quốc gia nào không thực hiện hội nhập tức là đã tự loại mình ra khỏi lề
của sự phát triển. Nói cách khác, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất
yếu khách quan.
1.3. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đã đợc kiểm
nghiệm qua thực tế, thể hiện ở sự tăng trởng kinh tế của Việt Nam.
Thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam trớc đây yếu kém, chậm phát
triển. Sau đó t tởng đơc khai thông, Nhà nớc đã đề ra nhiều chính sách kinh tế
mới phù hợp với tiến trình lịch sử, đã góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế
của đất nớc. Bắt đầu từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nớc chủ ch-
ơng phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, cho phép tồn tại
nhiều thành phần kinh tế. Từ đó đến nay nền kinh tế Việt Nam ngày càng
năng động hơn. Nhiều đơn vị kinh doanh có hiệu quả, nhiều ngành nghề đạt
3
Đề án môn học
và vợt mức kế hoạch đặt ra. Lĩnh vực có thành tích ấn tợng nhất là ngoại th-
ơng, với kim ngạch xuất khẩu tăng 10% năm 2002 gần gấp đôi năm 2001. Đã
có 20 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu trên100 triệu USD/ năm.
Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trờng Mỹ đạt 900
triệu USD, xuất khẩu thuỷ sản đạt 2, 03 tỷ USD. Hội nhập đã làm tăng sự năng
động trong bản thân ngời sản xuất, do đó, trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có
nhiều triển vọng, nhiều lĩnh vực mới đợc chú trọng đầu t nh nuôi thuỷ sản,
năng suất lúa liên tục tăng.
Nớc ta ngày càng mở rộng quan hệ quốc tế, điều đó là hết sức cần
thiết và phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử, giúp chúng ta hạn chế đớc
những yếy kém nh đã kể trên. Nh vậy, có thể nói nền kinh tế nớc ta phát triển
vợt bậc gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế.
2. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam ra nhập thị trờng thế giới:
Với một nớc có nền kinh tế thấp kém nh Việt Nam thì hội nhập quốc
tế đem lại rất nhiều cơ hội nhng cũng không ít những thách thức.
2.1. Cơ hội:
Thứ nhất, với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, Việt Nam đẩy nhanh
quá trình hội nhập. Đờng lối ở tầm vĩ mô không thể tránh khỏi đối với sự phát
triển của quá trình tham gia toàn cầu hoá thực tế có ý nghĩa rất lớn đối với sự
nghiệp đổi mới, hội nhập của Việt Nam. Từ nhận thức này trong những năm
qua Việt Nam đã có bớc chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế đối
ngoại. Các chính sách này đều theo hớng tự do hoá, tất nhiên ở các tầng lớp
khác nhau phụ thuộc vào thực lực của mỗi lĩnh vực.
Thứ hai, tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện quốc
tế để tranh thủ tiềm năng nớc nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân
dân. Việt nam là nớc có tài nguyên thiên nhiên phong phú nhng cha đợc khai
thác hiệu quả. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú không chỉ tạo ta
điều kiện cho việc phát triển các ngành khai thác chế biến mà còn thu hút đầu
4
Đề án môn học
t của các công ty nớc ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên có
sẵn, Việt nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính
cạnh tranh đáp ứng đợc nhu cầu trị trờng thế giới.
Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền
kinh tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhng cũng không thể thay
thế vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao động còn
là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng trong quá trình
phát triển kinh tế.
Trên thực tiễn nhièu công ty nớc ngoài vào Việt Nam, một trong
những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả
năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty
Nhật Bản khi phân tích lợi thế môi trờng kinh doanh của các quốc gia
ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn
hơn Lào, Campuchia và Myanma
1
.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nớc ta khai
thông giao lu với thế giơí bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động kỹ thuật
công nghệ mới rất cần thiết. Nh vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động
cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa trình hội
nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lợng nguồn lao động Việt Nam.
Thứ t: Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong
điều kiện đất nớc hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. Đây là cơ hội rất quan
trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Với sự đổi mới phát triển hơn 17 năm qua Việt Nam đã thu đợc kết
quả rất đáng tự hào. Sau gần hai thập kỷ tăng trởng GDP đã tăng lên gấp 2 lần,
từ nớc nhập khẩu lơng thực trở thành nớc có mức xuất khẩu gạo lớn. Năm
2002 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 3,5 triệu tấn, năm 2001-3,55 triệu tấn,
1
Nguồn:Thời báo kinh tế, năm 2001
5
Đề án môn học
năm 2002-3,25 triệu tấn, Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2
trên thế giới
2
.
Cùng với mức đó, đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân
đợc cải thiện. Thành qủa này tạo ra niềm tin vững chắc của toàn dân vào sự
nghiệp đổi mới.
Thứ năm: mặc dù kinh tế Việt Nam cha phát triển nhng không phải
hội nhập với hai bàn tay trắng, ngoài tài nguyên thiên nhiên nguồn lực cùng
với sự ổn đinh về chính trị xã hội, Việt Nam cũng có kinh nghiệm nhất định
sau hơn 17 năm đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Cơ hội chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta biết nắm bắt lấy nó. Nhận
thức một cách đúng đắn và đầy đủ các cơ hội để khai thác triệt để sẽ giúp cho
nền kinh tế Việt Nam phát triển. Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn bên
cạnh các thuận lợi chung cho mọi thành phần kinh tế.
2.2 Thách thức:
Bên cạnh những thuận lợi kể trên nền kinh tế Việt Nam còn nhiều
thách thức trong đó đặc biệt là năm thách thức sau đây:
Thứ nhất, tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực dồi
dào nhng nói chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ thống phân
công lao động quốc tế gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực
tiếp cận khoa học công nghệ chủ yếu, khó phát huy lợi thế của nớc đi sau trong
việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ
thuật dẫn đến nguy cơ Việt Nam có thể trở thành bãi rác của các công nghệ
lạc hậu. Với quy mô vốn nhỏ nh các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thì
khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn.
Thứ hai, sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp còn
quá thấp do đó việt nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển
các thị trờng mới trong điều kiện nhiều nớc đang phát triển cùng chọ chiến lợc
tăng cờng hớng về xuất khẩu nên việt nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị
2
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê năm 2002
6
Đề án môn học
trờng nội địa; việc mở rộng thị trờng nội địa theo AFTA, WTO có thể biến
việt nam thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm nớc ngoài. Hàng hoá nớc ngoài
chất lợng cao lại đợc cắt giảm thuế, điều này khiến cho hàng hoá của các
DNVVN bị cạnh tranh gay gắt.
Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các goanh nghiệp còn
thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ nị tổn th-
ơng và bị thao túng nếu tự do hoá thị trờng vốn sớm; từ kinh nghiệm của các
nớc ngoài và quốc tế ngày càng tăng.
Thứ t, hệ thống thông tin viến thông toàn cầu hoá với t cách là một
thứ quyền lực siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động tiêu cức
trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo hớng gây rối loạn và làm lợi
cho các thế lực bên ngoài. Vấn đề là kiểm soát việc tự do hoá thông tin, truyền
thông nh thế nào để không từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn hạn chế
tối đa nguy cơ gây thiệt hại sảy ra.
Th năm, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia
có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực nh muốn kìm hãm
thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay đổi định hớng, mục đích phát
triển.
II. Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1. Khái niệm:
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trờng quốc tế
về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các khái
niệm và sự phân loại thay đổi từ nớc này sang nớc khác. Quy mô của doanh
nghiệp thờng đợc xác định bởi nhiều chỉ tiêu bao gồm quy mô của tài sản, số
ngời lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài chợ, lĩnh vực doanh
nghiệp hoạt động. Đối với Việt Nam theo nghị định số 90/2001/ND- CP ngày
23/11/2001 thì DNVVN đợc định nghĩa nh sau: DNVVN là cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
7
Đề án môn học
hoặc số lao động trung bình không quá 300 ngời. Đối với một số lĩnh vực có
quy định cụ thể nh sau:
Bảng 1: Tiêu thức vốn và lao động.
Quy mô doanh nghiệp Vốn tối đa (đồng) Số ngời lao động tối đa
Lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và xây dựng
Trong đó DN nhỏ:
10 tỷ
1 tỷ
500
100
Lĩnh vực sản xuất nông
lâm nghiệp và hải sản
Trong đó DN nhỏ:
10 tỷ
1 tỷ
1000
200
Lĩnh vực thơng mại và
dịch vụ
Trong đó DN nhỏ:
5 tỷ
500 triệu
250
50
Nguồn: Những nội dung cơ bản về quản trị DNVVN, tháng
1/2002.
Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số ngời
lao động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác đợc sử
dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính
quy. Theo hớng này thì phi chính quy ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một
thành viên, thờng làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thờng
chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. Thêm vào đó
các doanh nghiệp thờng hoạt động dới dạng không đăng ký chính thức và
ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và quản lý. Thuật ngữ doanh
nghiệp nhỏ thờng đợc sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ các hoạt
động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp chính quy thờng đợc sử dụng để
kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một số lợng lao động
lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. Loại doanh nghiệp này phải
chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận dễ dàng đến các thể chế tài
chính và dự án phát triển. Khái niệm thờng đợc sử dụng cho doanh nghiệp
chính quy là: DNVVN là đơn vị tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
8
Đề án môn học
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng
hoá và dịch vụ trên thị trờng để tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng, thông
qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp
3
.
2. Đặc trng cơ bản của DNVVN:
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nớc, tập thể, t
nhân và hỗn hợp.
- Về hình thức pháp lý: Các DNVVN đợc hình thành theo Luật
doanh nghiệp và những văn bản dới luật. Đây là những những công cụ pháp lý
xác định t cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của các doanh
nghiệp nói chung trong đó có DNVVN, đồng thời xác định rõ vai trò của Nhà
nớc đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: DNVVN chủ yếu phát triển ở
ngành dịch vụ, thơng mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao
thông còn ít (tập trung ở ba ngành: Xây dựng, công nghiệp, nông lâm nghiệp,
thơng mại dịch vụ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và đô thị.
- Công nghệ và thị trờng: Các DNVVN chủ yếu có năng lực tài chính
rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công.
Sản phẩm của các DNVVN chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng nội địa, chất lợng sản
phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh tranh yếu. Tuy nhiên có
một số DNVVN hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm, hải sản có sản
phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của ngời lao động còn thấp và
yếu. Hầu hết các DNVVN hoạt động độc lập, việc liên doanh, liên kết còn hạn
chế và gặp nhiều khó khăn.
3. Vai trò của DNVVN:
Mặc dù có những yếu kém và bất lợi nhất định nhng do đặc điểm,
tính chất của chúng nên các DNVVN có vị trí, vai trò và tác động kinh tế xã
3
PGS.TS.Đồng Xuân Ninh: Những vấn đề quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ, trờng ĐH KTQD
9
Đề án môn học
hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNVVN có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa
số về mặt số lợng trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
ngày càng gia tăng mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng DNVVN chiếm khoảng
90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số lợng các DNVVN lớn hơn
tốc độ ra tăng số lợng các doanh nghiệp lớn. ở nớc ta hiện nay DNVVN
chiếm 65,9% so với tổng số doanh nghiệp Nhà nớc và chiếm 33,6% so với
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của
nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc
dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP mỗi
nớc. ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ơng,
DNVVN đóng góp 24- 25% GDP của cả nớc, 31% giá trị sản xuất công
nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thơng nghiệp, 64% khối lợng vận
chuyển hành khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác
các DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba, tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của DNVVN là giải quyết
một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho ngời lao động, thì khu vực này vơn xa hơn hẳn các khu vực khác,
góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các nớc, DNVVN
lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu
vực doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam, cũng theo đánh giá của viện nghiên cứu
và quản lý trung ơng, số lợng lao động của các DNVVN trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động
phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động của cả nớc.
Thứ t, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế
thị trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong
10
Đề án môn học
kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp
với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờng.
Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân.
Hầu hết các DNVVN dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít với 7%
DNVVN có vay không trả lãi và trên 2% vay từ ngân hàng. Do tính chất nhỏ
lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều
cho nên các DNVVN có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn
vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong các tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt với khu vực nông thôn.Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn sẽ
thu hút ngời lao động ở nông thôn thiếu hoặc cha có việc làm vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh, rút dần lực lợng lao động ở nông thôn chuyển sang làm
công nghiệp và dịch vụ.
Thứ bẩy, các DNVVN là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi
đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi trờng kinh
doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý
kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà kinh doanh sẽ trởng thành, có kinh
nghiệm quản lý, biết đa doanh nghiệp của mình nhanh tróng phát triển.
III. Cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay:
1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh:
1.1. Khái niệm:
Khái niệm về cạnh tranh đã đợc đề cập đến từ rất lâu, theo các học giả
trờng phái t sản cổ điển: Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi
phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trờng một d địa
hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so
với khả năng của mình.
Qua thời gian và không gian các quan niệm về cạnh tranh cuãng khác
nhau. Theo từ điển kinh doanh Anh xuất bản năm 1992 thì cạnh tranh đợc
11
Đề án môn học
xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại
khách hàng về phía mình.
ở Việt Nam, đề cập đến cạnh tranh một số nhà khoa học cho rằng
cạnh tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hoá- dịch vụ và đó là phơng
thức để dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi là dành
lợi thế để hạ thấp các yếu tố đầu vào của chu trình sản xuất kinh doanh và
nâng cao giá của đầu ra sao cho mức chi phí thấp nhất. Nh vậy, trên quy mô
toàn xã hội, cạnh tranh là phơng thức phân bổ các nguồn lực một cách tối u và
do đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác,
đồng thời với tối đa hoá lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh
cũng là quá trình tích luỹ và tập trung t bản không đồng đều ở các doanh
nghiệp. Và từ đó cạnh tranh còn là môi trờng phát triển mạnh mẽ cho các chủ
thể kinh doanh thích nghi đợc với điều kiện thị trờng
4
.
1.2. Phân loại cạnh tranh:
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách phân
loại cơ bản đó là:
- Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh đợc chia thành hai loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các
doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá
sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm u thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là
cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận của doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác
nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành
4
Nguyễn Quốc Dũng: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam _ Luận án tiến sĩ kinh tế, 2000,
Hà Nội
12
Đề án môn học
tạo ra xu hớng di chuyển của vốn đầu t sang các ngành kinh doanh thu đợc lợi
nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Xét theo mức độ cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng mà
ở đó có rất nhiều ngời bán sản phẩm tơng tự nhau về phẩm chất, quy cách,
chủng loại, mẫu mã. Giá cả sản phẩm là do cung- cầu trên thị trờng quyết
định. Các doanh nghiệp đợc tự do ra nhập, rút lui khỏi thị trờng. Do đó, trong
thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh muốn
thu đợc lợi nhuận tối đa phải tìm mọi biện pháp giảm chi phí đầu vào, cải tiến
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của ngời
tiêu dùng.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo
là loại thị trờng phổ biến nhất hiện nay. Sức mạnh thị trờng thuộc về một số
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trờng này
kinh doanh những loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự khác biệt giữa
những loại hàng hoá, dịch vụ này ở nhãn hiệu. Có những loại hàng hoá, dịch
vụ chất lợng nh nhau song sự lựa chọn của ngời tiêu dùng lại căn cứ vào uy
tín, nhãn hiệu sản phẩm. Các hình thức của cạnh tranh không hoàn hảo đó là
độc quyền, độc quyền tập đoàn, cạnh tranh mang tính độc quyền.
2. Sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng
lực cạnh tranh:
2.1. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh:
- Sức cạnh tranh: Nhìn chung khi xác định sức cạnh tranh của doanh
nghiệp phải xem xét đến năng lực và tiềm năng sản xuất, kinh doanh. Một
doanh nghiệp đợc coi là có sức cạnh tranh khi các sản phẩm thay thế hoặc các
sản phẩm tơng tự đợc đa ra với mức giá thấp hơn sản phẩm cùng loại; hoặc
cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất lợng và dịch vụ ngang
bằng hoặc cao hơn. Theo diễn đàm cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ
13
Đề án môn học
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: Cạnh tranh là khả năng
của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế . Khái niệm này đợc coi
là phù hợp nhất vì nó đợc sử dụng kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành, quốc
gia, phản ánh đợc mối liên hệ giữa cạnh tranh quốc gia với cạnh tranh của các
doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh, khả năng dành đợc thị phần lớn trớc các đối
thủ cạnh tranh trên thị trờng, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị
phần của đồng nghiệp (theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB từ điển
Bách khoa Hà Nội, trang 349).
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh có thể đợc phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
của sản phẩm hàng hoá. Chúng có mối tơng quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Vì vậy tr-
ớc khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em xin đợc đề cập sơ
lợc đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh
tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hởng của năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia và của sản phẩm tơng tự nh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia:
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: năng cạnh tranh của một quốc gia là
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đợc và duy trì mức
tăng trởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tơng đối và các đặc
trng kinh tế khác.
Nh vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng
một môi trờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các
14
Đề án môn học
nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trởng cao, bền vững. ở Việt Nam năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia còn thấp đứng thứ 65 trên 80 nớc (năm 2002),
tăng 5 bậc so với năm 2001 (là 60/75 nớc).
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá:
Một sản phẩm hàng hoá đợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp
ứng đợc nhu cầu của khách hàng về chất lợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,
tính độc đáo hay sự khác biệt, thơng hiệu, bao bì hơn hẳn so với những sản
phẩm hàng hoá cùng loại. Nhng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
lại đợc định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng
lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. đó là hai phạm trù khác nhau nhng
có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá có đợc do năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hoá quyết định mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của hàng hoá
có ảnh hởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Vai trò của cạnh tranh:
Cạnh tranh có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của bản thân mỗi DNVVN nói riêng. Bất kỳ một nền
kinh tế nào cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ lợi ích xã
hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nớc sử dụng để chống độc quyền, tạo
cơ hội để ngời tiêu dùng có thể lựa chọn đợc những sản phẩm có chất lợng tốt,
giá cả rẻ. Chính vì vậy cạnh tranh là để bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh sẽ là điều kiện thuân lợi để mỗi
doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, tự hoàn thiện bản
thân để vơn lên dành u thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
15
Đề án môn học
Trên thị trờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh
khốc liệt nhất nhằm dành dật ngời mua, chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ, tạo u thế
về mọi mặt cho doanh nghiệp nhằm thu đợc lợi nhuộn lớn nhất.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà thị trờng cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng
đa dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc chạy đua
không có đích, là quá trình mà các doanh nghiệp đa ra các biện pháp kinh tế
đích thực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thơng trờng và tăng lợi nhuận trên
cơ sở tạo ra u thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lợng sản phẩm và
giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp, nhất là DNVVN phải không
ngừng đa tiến bộ khoa học kỹ thuậtvào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải tố u hóa các yếu tố đầu vào
của sản xuất để tối đa hoá thành quả của sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng
doanh nghiệp nào cung cấp hàng hoá, dịch vụ với chất lợng tốt nhất mà giá
thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh
nghiệp chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có chi phí thấp vơn lên.
Để tham gia vào thị trờng doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào
thải chon lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lợng
của chính mình, nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh
là điều kiện rất tốt để đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối u nhất lợi
ích của các doanh nghiệp, lợi ích của ngời tiêu dùng và lợi ích của xã hội. Tr-
ớc đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh đợc coi là cá lớn
nuốt cá bé, do đó không đợc khuyến khích. Song hiện nay, cạnh tranh đã đợc
nhìn nhận theo xu hớng tích cực, tác dụng của nó đợc thể hiện rất rõ ở sự phá
sản của một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và sự phát triển vợt bậc
của các doanh nghiệp khác biết sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá trình sản
xuất, kinh doanh.
16
Đề án môn học
Tóm lại, cạnh tranh là động lực phát triển của hệ thống doanh nghiệp
nói chung và của từng DNVVN nói riêng, là công cụ hữu hiệu của Nhà nớc để
điều tiết các hoạt động kinh doanh trên thị trờng.
4. Các chiến lợc cạnh tranh cơ bản:
Đôi khi một doanh nghiệp có thể theo đuổi rất nhiều chiến lợc và coi
tất cả các chiến lợc đó là mục tiêu cơ bản của mình, mặc dù điều này rất hiếm
có khả năng thực hiện. Vì việc thực hiện bất cứ một chiến lợc nào cũng đều
đòi hỏi tâm huyết của toàn doanh nghiệp và những sắp xếp, tổ chức hớng vào
thực hiện nó rất dễ bị phân tán nếu doanh nghiệp cùng một lúc theo đuổi nhiều
mục tiêu. Các chiến lợc cạnh tranh cơ bản mà doanh nghiệp có thể theo đuổi
là:
- Chiến lợc nhấn mạnh chi phí:
Chiến lợc nhấn mạnh chi phí yêu cầu việc xây dựng mạnh mẽ các
điều kiện vật chất, kết hợp đợc giữa quy mô và tính hiệu quả, theo đuổi việc
giảm chi phí từ kinh nghiệm. Kiểm soát chặt chẽ chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp, tối thiểu hoá các chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí bán
hàng, chi phí quảng cáo
Việc đạt đợc mức chi phí thấp thờng đòi hỏi phải có thị phần tơng đối
cao hoặc những lợi thế khác. Điều đó cũng đòi hỏi việc thiết kế sản phẩm phải
thuận tiện cho việc sản xuất, duy trì nhiều loại sản phẩm có liên quan để trải
đều chi phí và phục vụ đợc tất cả các nhóm khách hàng cơ bản. Thực hiện chi
phí thấp thờng đòi hỏi việc đầu t vốn ban đầu lớn. Thị phần cao, đến lợt nó, có
thể tạo ra tính kinh tế cao trong quá trình mua nguyên vật liệu, làm giảm chi
phí hơn nữa. Vị trí chi phí khi đã đạt đợc sẽ cho phép làm tăng tỷ lệ lợi nhuận
và nh vậy có thể tái đầu t vào những phơng tiện mới, máy móc hiện đại để duy
trì lợi thế về chi phí.
Chiến lợc nhấn mạnh chi phí đôi khi có thể làm thay đổi lớn một
ngành nơi mà nền móng lịch sử của cạnh tranh có kiểu khác và các hãng cạnh
17
Đề án môn học
tranh cha chuẩn bị tốt về mặt nhận thức và kinh tế để thực hiện những bớc cần
thiết cho việc tối thiểu hoá chi phí.
- Chiến lợc khác biệt hoá:
Chiến lợc này làm khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
tạo ra điểm độc đáo riêng đợc thừa nhận trong tòan ngành. Các phơng pháp
khác biệt hoá sản phẩm đợc thể hiện dới nhiều hình thức: Sự điển hình về thiết
kế hoặc danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặt tính của các sản phẩm,
dịch vụ khách hàng Tuy nhiên, chiến l ợc này không cho phép doanh nghiệp
bỏ qua yếu tố chi phí, mặc dù chi phí không phải là mục tiêu chiến lợc cơ bản.
Khác biệt hoá sản phẩm, nếu đạt đợc, sẽ là chiến lợc tạo khả năng cho
doanh nghiệp thu đợc tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó tạo nên
một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với các lực lợng
cạnh tranh khác. Khác biệt hoá tạo nên sự tin tởng của khách hàng vào nhãn
hiệu, dẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả. Nó làm tăng tỷ lệ lợi
nhuận vì thế tránh đợc sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp. Dễ dàng giảm
bớt quyền lực của ngời mua vì họ thiếu những điều kiện để so sánh. Sự khác
biệt hoá sản phẩm sẽ thuận lợi hơn khi phải đơng đầu với sản phẩm thay thế.
Thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm đôi khi có thể loại trừ
khả năng đạt đợc thị phần cao vì tính riêng biệt không đi liền với thị phần cao.
Tuy nhiên thực hiện chiến lợc này nhiều khi đã thực hiện sự đánh đổi về chi
phí nếu chiến lợc này yêu cầu những hoạt động đòi hỏi chi phí cao.
- Chiến lợc trọng tâm hoá:
Chiến lợc trọng tâm hoá là sự tập trung vào một nhóm ngời cụ thể, một
bộ phận trong các loại hàng hoá hoặc một vùng thị trờng nào đó. Chiến lợc này
khác hai chiến lợc trên ở chỗ nó đợc xây dựng xoay quanh việc phục vụ thật tốt
một thị trờng mục tiêu và những chính sách kèm theo đều đợc phát triển theo t t-
ởng này. Chiến lợc dựa vào tiền đề cho rằng doanh nghiệp có thể phục vụ một thị
trờng chiến lợc hẹp của mình một cách tích cực và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh
tranh. Kết quả là doanh nghiệp có thể đạt đợc sự khác biệt hoá qua việc đáp ứng
18
Đề án môn học
tốt hơn nhu cầu của một đối tợng cụ thể hoặc đạt đợc mức chi phí thấp hơn hoặc
đạt đợc cả hai.
5. Các yếu tố ảnh hởng :
Đã có nhiều nghiên cứu, trong đó nghiên cứu của M.E Porter là một
điển hình rất rõ nét, về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết định c-
ờng độ cạnh tranh trên thị trờng. Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham gia
quyết định cờng độ cạnh tranh, đó là:
5.1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành:
Trớc hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành quyết định tính
chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích
cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo có thể có đợc
mức lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại có xu hớng làm
tăng cờng độ cạnh tranh và làm giảm mức lợi nhuận của ngành. Có nhiều hình
thức và công cụ cạnh tranh đợc các đối thủ sử dụng khi cạnh tranh trên thị tr-
ờng, ví dụ nh cạnh tranh về giá hoặc cạnh tranh về chất lợng sản phẩm. Trên
thực tế, các đối thủ khi cạnh tranh với nhau thờng sử dụng công cụ cạnh tranh
tổng hợp, trên cơ sở cạnh tranh về giá với các hình thức và công cụ cạnh tranh
khác nh : chất lợng sản phẩm cùng với áp dụng sự khác biệt về sản phẩm,
marketing
Thờng thì cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão hoà,
hoặc suy thoái, hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với các
chiến lợc kinh doanh đa dạng và do những rào cản kinh tế làm cho các doanh
nghiệp khó tự do di chuyển sang ngành khác. Để có thể bảo vệ khả năng cạnh
tranh của mình, các doanh nghiệp cần phải thu thập đủ thông tin cần thiết về
các đối thủ cạnh tranh chính có sức mạnh trên thị trờng và tình trạng ngành để
làm cơ sở hoạch định chiến lợc.
5.2. Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn :
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối
19
Đề án môn học
với các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối
thủ này có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm cạnh
tranh trở nên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ các đối thủ
tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng duy trì và không ngừng nâng cao các hàng
rào bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về công nghệ. Trong quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế hiện nay, các công ty xuyên quốc gia hoặc các công ty
nớc ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ đáng kể thực sự là đối thủ nặng
ký đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nớc là những doanh nghiệp có
tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.
5.3. Quyền lực thơng lợng hay khả năng ép giá của ngời mua:
Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ đợc
sản phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng luôn là tài sản
có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có đợc là do doanh
nghiệp biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với các đối thủ cạnh tranh khác. Ngời mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ
thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lợng cao hơn hoặc đòi đợc phục vụ
nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều này làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp . Để hạn chế bớt quyền thơng lợng của ngời mua, các doanh
nghiệp cần phải phân loại khách hàng hiện tại và tơng lai cùng với các nhu cầu
và thị hiếu của họ làm cơ sở định hớng cho kế hoạch marketing và chiến lợc
kinh doanh nói chung.
5.4. Quyền lực thơng lợng hay khả năng ép giá của ngời cung ứng:
Ngời cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận, vì
vậy họ có thể đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lợng sản phẩm đặt mua, nhằm
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có điều kiện, ví dụ trong trờng
hợp ngời cung ứng có lợi thế về nguồn nguyên vật liệu hoặc sản phẩm của ng-
ời cung ứng là vật t đâù vào quan trọng của khách hàng. Trong thực tế, các
doanh nghiệp luôn phải ứng phó một cách thờng xuyên đến nguồn cung ứng
ngay trong nội bộ doanh nghiệp, có thể đó là lực lợng lao động, đặc biệt với
20
Đề án môn học
những lao động có trình độ cao vì khả năng thu hút và giữ đợc các nhân viên
có năng lực là một tiền đề quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh
nghiệp .
5.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế luôn có thể có tác động lớn đến mức độ lợi
nhuận tiềm năng của ngành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn nh
máy tính, đồ điện tử Vì phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của quá
trình thay đổi công nghệ, nên thờng có u thế về chất lợng và giá thành sản
phẩm, mặc dù giá thành ban đầu có thể cao hơn so với các sản phẩm hiện có
bán trên thị trờng. Biện pháp chủ yếu sử dụng để hạn chế sự tác động của sản
phẩm thay thế là tăng cờng đầu t cho R&Doanh nghiệp, đổi mới công nghệ,
nâng cao trình độ quản lý nhằm giảm giá thành và nâng cao chất l ợng sản
phẩm hoặc tăng cờng tính độc đáo khác biệt của sản phẩm.
Chơng ii :
thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay
I. Đánh giá tổng quát tình hình hội nhập quốc tế của việt nam:
1. Môi trờng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam:
Môi tròng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam không ngừng đợc mở rộng,
với các hình thức hợp tác kinh tế với các nớc khác, tham gia vào các tổ chức
phi Chính phủ. Năm 1995 tham gia hợp tác á-âu (ASEM) với t cách là thành
viên sáng lập, năm 1999 là thành viên chính thức của APEC, Việt Nam đã
cam kết gia nhập WTO năm 2005, gia nhập ASEAN/AFTA năm 2006; có
quan hệ kinh tế với trên 160 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới Nhiều tổ
chức nớc ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam với nhiều hình thức:
cho vay vốn, hỗ trợ về khoa học công nghệ Hàng hoá Việt Nam chất l ợng đ-
ợc nâng cao, có khả năng và có cơ hội chiếm lĩnh đợc nhiều thị trờng mới.
21
Đề án môn học
Bên cạnh sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, Việt Nam cũng phải cam
kết thực hiện các điều khoản của các hiệp định. Thực hiện cắt giảm thuế quan
đối với các sản phẩm xuống còn 0.5% theo chơng trình u đãi thuế quan hiệu
lực chung (AFTA), tuyên bố các danh mục hàng hoá cắt giảm thuế ngay (IL),
danh mục hàng hoá loại trừ hoàn toàn (GEL), danh mục loại trừ tạm thời
(TEL). Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) đa ra một bộ các luật lệ và quy tắc
tơng đối phức tạp nhằm mục tiêu đa ra một môi trờng kinh doanh, cạnh tranh
quốc tế ngày càng tự do, thuận lợi, bình đẳng giữa các quốc gia thành viên,
nhng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu thiệt thòi khi thâm nhập
thị trờng các nớc thành viên của WTO vì ta cha phải là thành viên của WTO.
APEC yêu cầu tuân thủ 9 nguyên tắc cơ bản và thực hiện 4 chơng trình hoạt
động chủ yếu: kế hoạch hành động quốc gia (IAP), kế hoạch hành động tập
thể (CAP), hợp tác kinh tế kỹ thuật (ECOTECH), các sáng kiến hợp tác mới
Kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nền
kinh tế thế giới đợc đo bằng độ phụ thuộc mậu dịch đối ngoại. Độ phụ thuộc
mậu dịch đối ngoại của nớc ta năm 1995 khoảng 65%, năm 2000 tăng lên
100%. Độ phụ thuộc xuất khẩu tơng ứng tăng từ 26% lên 48% và chỉ số nhập
khẩu từ 39% lên 52%.
Tuy nhiên thị trờng quốc tế của Việt Nam cần đợc nhìn nhận lại, mối
quan hệ chủ yếu là các nớc châu á.
Bảng 2: xếp hạng khả năng cạnh tranh tổng thể của các nớc Đông
Nam á.
Nớc
1998
(53 nớc)
1999
(53 nớc)
2000
(59 nớc)
2001
(59 nớc)
Singapo 1 1 1 2
Hồng Kông 2 2 2 8
Đài Loan 8 6 4 11
Malasyia 9 17 16 25
Inđônêsa 15 31 37 44
22
Đề án môn học
Thái Lan 18 21 30 31
Hàn Quốc 21 19 22 29
Trung Quốc 29 28 32 41
Philipin 34 33 33 37
Việt Nam 49 39 48 53
Nguồn: Đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) các năm tơng ứng.
2. Môi trờng kinh doanh, cạnh tranh trong nớc :
Nhìn chung, môi trờng kinh doanh cạnh tranh trong nớc đã đợc cải
thiện, môi trờng cạnh tranh trong nớc đã dần hình thành qua hơn 10 năm đổi
mới, song còn nhiều ách tắc, bất cập, cha đáp ứng đợc nhu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế, do vậy cha trở thành động lực thúc đẩy việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập. Theo đánh giá của
WEF từ năm 5 trở lại đây cho thấy, năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt
Nam vào loại yếu kém so với các nớc trên thế giới, xếp thứ 49/53 nớc năm
1999, 53/59 nớc năm 2000, và 62/75 nớc năm 2001.
Năng lực cạnh tranh quốc gia yếu kém là hậu quả của môi trờng kinh
doanh, cạnh tranh trong nớc cha thuận lợi. Nhng đến nay nhà nớc đã có một
vài thay đổi về cơ chế chính sách làm cho các doanh nghiệp có điều kiện phát
triển nhất định.
- Về chính sách: Trớc đây (trớc năm 1989) với nguyên tắc nhà nớc độc
quyền ngoại thơng, toàn quốc chỉ có một vài công ty lớn trực thuộc bộ ngoại
thơng, lúc đó đợc quyền xuất khẩu. Đến nay có nhiều quy định mới cho phép
mở rông quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở làm hàng xuất khẩu
thuộc mọi thành phần kinh tế. Tiếp đó là xoá bỏ toàn bộ chế độ cấp giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, bãi bỏ thủ tục phê duyệt xất khẩu đối với một số doanh
nghiệp .
- Số lợng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều loại
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đa dạng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có
hàng xuất khẩu. Trong đó số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87% trong
23
Đề án môn học
tổng số doanh nghiệp, 99% trong tổng số doanh nghiệp t nhân, 97,38% tổng
số hợp tác xã, 94,72% trong tổng số các công ty trách nhiệm hữu hạn, 42,37%
trong tổng số các công ty cổ phần, 65,88% trong tổng số các công ty Nhà nớc.
- Các thành phần kinh tế có sự chuyển đổi, khu vực t nhân có xu hớng
tăng nhanh hơn các khu vực khác:
24
Đề án môn học
Bảng3 : Cơ cấu thành phần kinh tế năm 1995 và năm 2000.
Năm 1995 2000
1.Kinh tế Nhà nớc
2.Kinh tế tập thể
3.Kinh tế t nhân
4.Kinh tế cá thể
5.Kinh tế hỗn hợp
40,1
10,0
3,12
36,0
13,4
40,2
9,0
3,4
34
13,4
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t
- So sánh tơng quan lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh nghiệp
với 12 tiêu chí đợc lựa chọn để nghiên cứu, trong đó quy định pháp lýthuận lợi
nhất đợc đánh giá là A, thuận lợi ở mức trung bình là B, kém thuận lợi nhất là
C. Trong số 12 tiêu chí đợc lựa chọn, doanh nghiệp Nhà nớc có 6 tiêu chí xếp
loại A, chiếm 50%, bốn tiêu chí xếp loại B (chiếm 33,3%) và chỉ có 2 tiêu chí
xếp loại C (16,7%). Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (FDI) có 5 tiêu chí
xếp loại A (chiếm 41,7%), 6 tiêu chí xếp loại B (chiếm 50%), một tiêu chí xếp
loại C (8,3%). Trong khi đó khu vực doanh nghiệp dân doanh chỉ có 3 tiêu chí
xếp loại A (25%), một tiêu chí xếp loại B (8,3%), còn lại 8 tiêu chí xếp loại C
(66,7%).
25