Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty TNHH SENA Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.47 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH SENA Việt Nam
1. Giới thiệu về Công ty TNHH SENA Việt Nam
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH SENA Việt Nam có tiền thân là Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Châu Á được thành lập ngày 18 tháng 3 năm 1995 theo giấy
phép số 1721/GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp. Năm 2005, công ty đổi
tên thành Công ty TNHH SENA Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 052054 cấp ngày 12/10/2005.
Hiện tại, ngoài trụ sở chính của Công ty đặt tại số 34 phố Bích Câu,
phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội, Công ty còn có một nhà xưởng
tại xã Đình Xuyên, Gia Lâm. Ngoài ra, để mở rộng mạng lưới phân phối sản
phẩm ra toàn quốc, Công ty đặt một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh và
một chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng với hệ thống phân phối gồm 300 đại lý
bán hàng và 2000 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
Tính đến nay, Công ty đã có trên 12 năm hoạt động và phát triển. Công ty
có bước chuyển biến quan trọng vào năm 2000, song song với việc ký kết làm
đại lý phân phối cho các hãng sản xuất máy bơm có tên tuổi của nước ngoài
như Sealand (Italia), Hanil (Hàn Quốc)…, công ty đã cử người đi sang các nhà
máy sản xuất máy bơm ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Italia, Đức…để tìm hiểu về
công nghệ của họ và nghiên cứu khả năng áp dụng những công nghệ đó để sản
xuất tại Việt Nam. Đến năm 2003, Công ty đã tích lũy đủ kinh nghiệm sản xuất
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
2
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
và nắm vững công nghệ mới để có thể đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
toàn bộ chi tiết cho máy bơm gia dụng với công nghệ tiên tiến của Đức và Nhật
Bản.
Công ty TNHH SENA Việt Nam là một trong những nhà phân phối có


quan hệ với các tập đoàn kinh tế lớn ở Việt Nam như: Công ty Kim khí Thăng
Long, Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng Viglacera, Công ty Nhựa Hà
Nội,… và nhiều hãng lớn trên thế giới như: Sealand – máy bơm nước công
nghiệp và dân dụng, MTS Group – bình nước nóng mang thương hiệu Pearla,
Farber – thiết bị nhà bếp cao cấp Italy, Sanei (Nhật Bản), Celton (Mỹ), Hanil –
máy bơm nước, điện gia dụng Hàn Quốc…
Công ty đã thành công trong việc xây dựng nên một thương hiệu Việt
Nam vững mạnh, có ấn tượng trong tâm trí người tiêu dùng. Sản phẩm máy
bơm gia dụng mang nhãn hiệu Sena do Công ty sản xuất đã chiếm lĩnh được thị
trường vì giá cả rẻ và chất lượng tốt hơn so với các loại máy bơm nhập từ Trung
Quốc. Công ty đã phát triển hệ thống phân phối rộng khắp cả nước và chiếm
lĩnh được hơn 40% thị phần sản phẩm máy bơm nước miền Bắc.
Về xuất khẩu, Công ty đã và đang xuất khẩu bồn tắm acrylic sang một số
nước như Ukraina, Nga, Bangladesh…và xuất khẩu sen vòi sang Iran.
Hiện nay, Công ty SENA Việt Nam có số vốn điều lệ là 100 tỷ đồng.
Công ty dự kiến sẽ chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần tiến tới niêm yết
cổ phiếu trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tham vọng của công ty là trở
thành tập đoàn đa ngành cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Đây là một cơ
hội lớn để giúp Công ty TNHH SENA Việt Nam không chỉ thu hút được các
nhà đầu tư trong nước mà tạo điều kiện cho Công ty dễ dàng hơn trong việc tiếp
cận thị trường quốc tế. Hiện đã có khá nhiều đối tác, khách hàng đăng ký là cổ
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
3
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
đông chiến lược của Công ty và điều này sẽ giúp SENA Việt Nam thực hiện
thành công chiến lược của mình.
SENA Việt Nam đã nhận được rất nhiều giải thưởng lớn như: Sao Vàng
Đất Việt năm 2005 (giải thưởng danh giá tôn vinh doanh nhân và doanh nghiệp
Việt Nam do Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam phát động), Thương hiệu
mạnh 2005 do Cục xúc tiến thương mại (Bộ thương mại) và thời báo kinh tế

Việt Nam tổ chức, Cúp vàng thương hiệu và nhiều giải thưởng quan trọng do
các tổ chức uy tín trao tặng. Đây là minh chứng cho những thành công trong
chiến lược phát triển rất đúng đắn và vững chắc của Công ty – phát triển thương
hiệu của riêng mình.
1.2Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty TNHH SENA Việt Nam có chức năng chính là sản xuất và kinh
doanh sản phẩm hàng hóa theo dạng IKD và CKD các loại thiết bị vệ sinh máy
bơm nước, máy khử mùi, bình nóng lạnh. Sản phẩm của Công ty được cung cấp
chủ yếu cho thị trường trong nước, bên cạnh đó Công ty cũng đang hướng tới
thị trường xuất khẩu và liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế khác để mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty kinh doanh 4 nhóm mặt hàng chính bao gồm:
- Thiết bị vệ sinh: sen vòi sealand, bình nước nóng nhãn hiệu Perla do
Italia sản xuất.
- Hàng gốm sứ: các mặt hàng gốm sứ mang thương hiệu APT
- Máy bơm: là sản phẩm chủ lực của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh thu của Công ty. Công ty đang khai thác chủ yếu mặt hàng này
trên các nhãn hiệu nổi tiếng của Italia và Hàn Quốc. Bên cạnh đó,
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
4
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
Công ty cũng đang song song phát triển các nhãn hiệu Sena, Selton,
Jetline của chính Công ty sản xuất.
- Hàng gia dụng: bao gồm các sản phẩm quạt thông gió, máy hút khử
mùi, máy sấy bát, bếp ga âm.
- Vật liệu xây dựng: các sản phẩm hỗ trợ cho ngành công nghiệp xây
dựng.
Hiện nay, doanh thu của Công ty chủ yếu đến từ 3 nhóm hàng chính là
máy bơm, hàng gia dụng thiết bị nhà bếp (máy khử mùi, bếp gia âm) và vật liệu
xây dựng. Cơ cấu doanh thu của Công ty được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng chính của Công ty TNHH SENA Việt
Nam trong 3 năm 2004-2006
Mặt hàng Tỷ trọng doanh
thu năm 2004
Tỷ trọng doanh
thu năm 2005
Tỷ trọng doanh
thu năm 2006
Máy bơm 53 59 60
Thiết bị nhà bếp 12 20 29
Vật liệu xây
dựng
34 20 9
Tổng 99 99 98
(đơn vị: %)
1.3Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty TNHH SENA Việt Nam được
tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến – chức năng. Ban giám đốc sẽ được sự hỗ
trợ của các phòng ban chức năng, các chuyên gia trong việc tìm giải pháp cho
các vấn đề phức tạp để đưa ra quyết định cuối cùng.
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
5
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty
a) Ban giám đốc
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc công ty là người quyết
định các chiến lược phát triển của Công ty, điều hành quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, tập hợp thông tin từ các phòng ban để ra quyết
định quản lý. Phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc trong các hoạt
động điều hành, quản lý.

b) Phòng kinh doanh
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin về nguồn hàng,
khách hàng để cung ứng theo kế hoạch: số lượng, chất lượng, chủng
loại, quy cách và thời gian. Trên cơ sở đó lập các kế hoạc kinh doanh,
tồn kho, và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh cho Công ty
đồng thời liên tục theo dõi thị trường trong và ngoài nước các mặt
hàng liên quan tới quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty về các
mặt: giá cả, chủng loại, nhu cầu.
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
6
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Tổ chức điều hành cân đối nguồn hàng, điều động, tồn trữ hàng hóa
theo kế hoạch hoặc phát sinh theo nhu cầu đột xuất, phục vụ tốt cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu xây dựng các phương án kinh tế khả thi, phối hợp cùng
phòng Kế toán – Tài chính trong quản lý và thu hồi công nợ của khách
hàng, tính toán hiệu quả kinh tế trong các phương án kinh tế.
- Trực tiếp thực hiện việc giao dịch với khách hàng, thảo luận và thực
hiện các hợp đồng kinh tế, giao nhận kiểm kê hàng hóa… Phòng kinh
doanh thay mặt Giám đốc trong một số giao dịch với khách hàng để
thực hiện các nhiệm vụ được giao, là một bộ phận quan trọng trong
hoạt động mở rộng thị trường của Công ty.
c) Phòng kế hoạch – đầu tư
Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh gồm kế hoạch quý và kế hoạch
năm trên cơ sở năng lực hoạt động của Công ty, tình hình thực hiện kế hoạch
các năm trước, các hợp đồng dài hạn với các khách hàng lớn và các dự án đầu
tư mở rộng trong những năm tới. Cụ thể:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Công ty.
- Tham mưu và giúp cho Ban giám đốc trong công tác kế hoạch hóa,
đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm, nghiên

cứu thị trường và chăm sóc khách hàng.
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin thường xuyên để giúp
cho Giám đốc trong việc định hướng hoạt động đầu tư, định hướng
hoạt động kinh doanh của Công ty vào những lĩnh vực có khả năng
sinh lời mà Công ty quan tâm.
- Triển khai nghiên cứu, xúc tiến, thực hiện đầu tư vào các dự án.
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
7
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình
nghiệp vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
d) Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm nghiên cứu, sáng chế ra các hình thức, mẫu mã sản
phẩm mới; cải tiến, ứng dụng các công nghệ của nước ngoài sao cho phù hợp
với hoạt động sản xuất của Công ty và nhu cầu của khách hàng. Phòng kỹ thuật
phải thường xuyên đến các nhà máy sản xuất để giám sát sự đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật của dây chuyền sản xuất nhằm đưa ra các giải pháp kịp thời
khắc phục những vấn đề phát sinh.
e) Phòng xuất – nhập khẩu
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện phương án kinh doanh xuất – nhập khẩu của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong quan hệ với các đối tác nước ngoài,
nắm rõ các chính sách xuất – nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và
quốc tế về hoạt động kinh doanh xuất – nhập khẩu, giúp cho Giám
đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt
động ngoại thương khác.
- Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất – nhập khẩu và khi được ủy
quyền được phép ký kết các hợp đồng.

- Giúp Giám đốc trong các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết
hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
f) Phòng marketing
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
8
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Chiu trách nhiệm xây dựng chiến lược định vị thương hiệu, quảng bá
thương hiệu. Xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với định
hướng, chiến lược của Công ty.
- Lập kế hoạch và triển khai các hoạt động Marketing: tổ chức các
chiến dịch quảng cáo; lựa chọn các hình thức quảng cáo; giúp Giám
đốc trong việc đàm phán, ký kết các hợp đồng quảng cáo; phân tích
đánh giá hiện trạng, triển vọng quan hệ cung cầu sản phẩm trên thị
trường, xu thế giá cả trong và ngoài nước; điều tra, thu thập thông tin
về thị hiếu khách hàng, các đối tác nước ngoài theo nhu cầu chất
lượng, số lượng các mặt hàng liên quan đến hoạt động sản xuất của
Công ty; tổ chức tham gia các hội chợ thương mại…
- Hỗ trợ bộ phận kinh doanh trong các chương trình mở rộng bán hàng. Xây
dựng các mối quan hệ tốt với các đối tác của Công ty TNHH SENA Việt
Nam.
g) Phòng kế toán
Phòng Kê toán là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp cho
Giám đốc Công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền
vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty.
1.4Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH SENA Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2007
Những năm qua, do các dây chuyền sản xuất đã đi vào vận hành hết
100% công suất và sự đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, Công ty đã có sự tăng
không ngừng thể hiện qua kết quả kinh doanh 5 năm gần đây.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2003-2007

TT Năm
2003 2004 2005 2006 2007
1 Doanh thu 97.803 117.280 123.645 131.463 142.000
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
9
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
2 Tổng chi phí 93.979 110.357 114.787. 120.867 129.850
3 Lợi nhuận trước thuế 3.823 6.939 8.857 10.595 12.150
4 Thuế TNDN 1.223 1.943 2.480 2.966 3.402
5 Lợi nhuận sau thuế 2.600 4.996 6.377 7.629 8.748
6 Tỷ suất lợi nhuận (%) 2,66 4,26 5,15 5,8 6.16
Đơn vị: triệu đồng
Có thể thấy, doanh thu của Công ty tăng trưởng đều đặn khoảng 7%/năm.
Trong khi đó, tỷ lệ chi phí trên doanh thu có xu hướng giảm, từ 95% năm 2003
xuống còn 91% năm 2006, nhờ đó, tỷ suất lợi nhuận của công ty liên tục tăng
qua các năm đạt 5,8% năm 2006.
Qua kết quả hoạt động kinh doanh ở trên, có thể thấy, Công ty Sena Việt
Nam đang bước đầu đạt những thành công trong các quyết định đầu tư của
mình. Công ty đang có kế hoạch đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất để tự sản
xuất thay thế nguồn hàng xuất khẩu, qua đó góp phần vào sự phát triển của
ngành công nghiệp sản xuất của Việt Nam, tạo ra một thương hiệu Việt cho
người Việt.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của dây chuyền sản xuất, năm 2003,
Công ty đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, trong đó các bước và quy
trình sản xuất được thực hiện rất bài bản, công đoạn kiểm tra sản phẩm trước
khi xuất xưởng được kiểm tra gắt gao nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm
đạt chất lượng cao.
Sự phát triển của Sena Việt Nam còn giúp cho Công ty thực hiện tốt hơn
nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Điều này thể hiện qua sự tăng lên của
tổng nộp Ngân sách nhà nước của Công ty. Mặt khác sự phát triển về quy mô

của Công ty Sena Việt Nam còn tạo thêm công ăn việc làm cho hàng trăm lao
động địa phương, góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
10
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
2. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
SENA Việt Nam
2.1Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
2.1.1 Khái quát năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH SENA Việt Nam
Việc xác định năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH SENA Việt Nam
và xây dựng các chiến lược đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
được thực hiện thông qua sử dụng mô hình phân tích SWOT. SWOT – viết tắt
của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ
hội) và Threats (thách thức) là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào. SWOT
cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định
hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh.
Để lập ma trận SWOT phải tiến hành các bước sau:
1- Liệt kê các điểm mạnh của Công ty.
2- Liệt kê các điểm yếu của Công ty.
3- Liệt kê các cơ hội lớn từ thị trường của Công ty.
4- Liệt kê các thách thức của Công ty.
5- Đưa ra chiến lược tận dụng các ưu thế của Công ty để tận dụng các cơ
hội của thị trường (S/O).
6- Đưa ra các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của
Công ty để tận dụng cơ hội thị trường (W/O).
7- Đưa ra các chiến lược dựa trên ưu thế của của Công ty để tránh các
nguy cơ của thị trường (S/T).
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
11

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
8- Đưa ra các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa
các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường (W/T).
Lập mô hình SWOT cho Công ty TNHH SENA Việt Nam theo những
bước đã phân tích như trên.
a. Những điểm mạnh
- Sản phẩm của công ty TNHH SENA Việt Nam có uy tín trên thị
trường. Một số sản phẩm của Công ty đã trở thành những thương hiệu
có chỗ đứng trên thị trường trong nước.
- Công ty có một mạng lưới phân phối lớn, rộng khắp trên cả nước với
trụ sở tại Hà Nội, 2 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cùng
với hơn 300 đại lý và cửa hàng bán lẽ trên toàn quốc.
- Máy móc thiết bị và công nghệ đã và đang được ban lãnh đạo của
Công ty chú trọng đầu tư. Các máy móc thiết bị chủ yếu được nhập
khẩu từ các nước tiên tiến như Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc… với dây
chuyền công nghệ hiện đại, đáp ứng được nhu cầu về chất lượng sản
phẩm.
- Sản phẩm của Công ty rất đa dạng. Công ty chú trọng sản xuất và
nhập khẩu rất nhiều loại mặt hàng như: máy bơm nước, thiết bị vệ
sinh, thiết bị nhà bếp, máy khử mùi…
- Chất lượng các sản phẩm tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu khắt
khe của thị trường. Công ty đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000.
- Nguồn lao động của Công ty khá dồi dào được tận dụng từ nguồn lao
động địa phương có giá thành rẻ.
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
12
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Trình độ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật tương đối cao do Công ty
đã chú trọng vào việc đầu tư đào tạo nguồn nhân lực và chú trọng vào

khâu tuyển chọn nhân lực.
- Hoạt động Marketing, định vị thương hiệu được Công ty đầu tư khá
mạnh. Công ty xác định đây là một trong những hoạt động đóng góp
đáng kể vào thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Những điểm yếu
- Chất lượng lao động thấp do nguồn lao động cho các nhà máy chủ yếu
lấy từ nguồn lao động địa phương, chưa có trình độ chuyên môn trong
việc vận hành các máy móc thiết bị sản xuất hiện đại. Công ty phải
mất chi phí để đào tạo lại lực lượng lao động này.
- Máy móc thiết bị được nhập khẩu nhưng chưa phải là công nghệ tiên
tiến nhất trên thị trường thế giới do giá cả cao và gặp những khó khăn
trong việc vận hành tại thị trường Việt Nam.
- Trình độ chuyên môn của lao động không đồng đều, chưa đáp ứng kịp
nhu cầu sản xuất. Việc chuyển giao công nghệ đôi khi gặp khó khăn vì
người lao động thích ứng chậm với các công nghệ mới.
- Cơ sở hạ tầng sản xuất có quy mô nhỏ, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu
cầu của thị trường trong nước.
- Bộ máy quản lý thông tin hoạt động chưa có hiệu quả cao, thông tin
đến ban lãnh đạo chậm, đôi khi bị nhiễu do đó ảnh hưởng tới việc ra
quyết định của Công ty.
c. Những cơ hội
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
13
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh, thu nhập
của người dân tăng cao qua các năm dẫn đến nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm tăng theo.
- Môi trường chính trị ổn định. Hiện tại, chính phủ đã có những chính
sách khuyến khích hoạt động đầu tư, đặc biệt là các hoạt động đầu tư
phát triển để kích thích nền kinh tế.

- Việt Nam gia nhập WTO mở ra cho Công ty TNHH SENA Việt Nam
cơ hội tiếp cận những thịt trường xuất khẩu tiềm năng. Đây sẽ là một
trong những nguồn thu lớn của Công ty trong tương lai.
- Cơ sở hạ tầng, mạng lưới thông tin ngày càng hiện đại giúp Công ty
có điều kiện đón nhận những thông tin mới cập nhập trên thị trường
để nhanh chóng ra các quyết định ứng phó.
- Thị hiếu người tiêu dùng đang có sự thay đổi, từ chỗ chỉ ưa dùng các
sản phẩn nhập ngoại đã chuyển sang tin tưởng chất lượng các sản
phẩm sản xuất trong nước.
d. Những thách thức
- Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ canh tranh trong nước như: Công
ty TNHH Bảo Long, Công ty Toàn Mỹ, Liên doanh SHINIL-
TODIMAX. Không những vậy, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới còn tạo ra những đổi thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới
đến từ nước ngoài cho Công ty TNHH SENA Việt Nam
- Thị trường nguyên vật liệu thời gian gần đây rất bất ổn, giá cả liên tục
tăng gây khó khăn cho Công ty TNHH SENA Việt Nam trong sản
xuất kinh doanh, làm giảm khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
14
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay cũng đang có những dấu hiệu bất ổn.
Việt Nam đang đứng trước nguy cơ lạm phát cao. Giá xăng dầu tăng
cao dẫn đến chi phí vận tải cũng tăng theo, chi phí nguyên vật liệu đầu
vào tăng… làm chi phí sản xuất của công ty tăng lên, lợi nhuận giảm.
Bên cạnh đó, kể từ đầu năm, vấn đề thiếu hụt tiền đồng Việt Nam đã
đẩy lãi suất ngân hàng lên mức rất cao, làm cho chi phí vay tín dụng
tăng cao, gây khó khăn cho việc huy động vốn để thực hiện các dự án
mới của Công ty.

- Hàng lậu, sản phẩm nhái có xuất xứ từ Trung Quốc đang là vấn đề
nhức nhối đối với thị trường Việt Nam cũng như Công ty TNHH
SENA Việt Nam. Sản phẩm của Trung Quốc tuy chất lượng kém
nhưng có ưu thế bởi giá thành rất rẻ, phù hợp với thu nhập của nông
dân và những khách hàng có thu nhập thấp khác.
- Nhu cầu của khách hàng về mẫu mã và tính năng của sản phẩm khá
cao và thường xuyên thay đổi. Việc đáp ứng những thay đổi này cũng
là một khó khăn đối với công ty.
Từ những phân tích điểm mạnh, điểm yếu , cơ hội, thách thức ở trên, ta
có thể tiến hành xây dựng mô hình SWOT cho Công ty TNHH SENA Việt
Nam.
Bảng 3: Mô hình SWOT Công ty TNHH SENA Việt Nam
Cơ hội (O)
- Nền kinh tế Việt Nam
phát triển nhanh
- Môi trường chính trị ổn
định, chính phủ khuyến
Thách thức (T)
- Cạnh tranh gay gắt
- Thị trường nguyên vật
liệu không ổn định
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
15
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
khích đầu tư
- Việt Nam gia nhập
WTO
- Cơ sở hạ tầng cho
mạng lưới thông tin ngày
càng hiện đại

- Thị hiếu người tiêu
dùng thay đổi
- Tình hình kinh tế vĩ mô
có những dấu hiệu bất ổn
- Hàng lậu tràn lan từ
Trung Quốc
- Yêu cầu của khách
hàng cao, hay thay đổi
Điểm mạnh (S)
- Sản phẩm của Công ty
đã trở thành thương hiệu
- Mạng lưới phân phối
rộng
- Máy móc thiết bị được
chú trọng đầu tư
- Sản phẩm đa dạng, chất
lượng tốt
- Nguồn lao động dồi
dào, rẻ
- Hoạt động Marketing
mạnh
S/O
- Mở rộng quy mô sản
xuất
- Mở rộng thị trường
- Tiến hành chuyển giao
công nghệ
- Định vị vững chắc
thương hiệu
S/T

- Đa dạng hóa sản phẩm
- Nâng cao chất lượng
của sản phẩm
- Liên kết để tìm các
nguồn cung cấp ổn định
- Nghiên cứu cải tiến
mẫu mã sản phẩm
Điểm yếu (W)
- Chất lượng lao động
thấp
W/O
- Mở rộng quy mô sản
W/T
- Đầu tư nâng cao chất
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
16
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Máy móc thiết bị chưa
phải hiện đại nhất
- Trình độ lao động
không đồng đều, khó
khăn khi CGCN
- Cơ sở hạ tầng cho sản
xuất có quy mô nhỏ
- Bộ máy quản lý thông
tin hoạt động chưa hiệu
quả
xuất
- Nâng cao hiệu quả của
hệ thống thông tin

- Đào tạo nguồn nhân
lực
- Triển khai hoạt động
CGCN
lượng của sản phẩm
- Mở rộng quy mô sản
xuất
- Đa dạng hóa sản phẩm
Mô hình trên đưa ra một số chiến lược phát triển phù hợp, có thể phát
huy được thế mạnh, hạn chế điểm yếu, tận dụng tốt cơ hội và đối phó với những
đe dọa từ môi trường bên ngoài của Công ty TNHH SENA Việt Nam.
Với những lợi thế sẵn có về thương hiệu và hệ thống phân phối rộng hiện
nay, SENA Việt Nam có thể tiến hành việc mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng
hóa sản phẩm nhằm cung ứng phần thiếu hụt của việc sản xuất trong nước,
đồng thời mở rộng phạm huy hoạt động sang những lĩnh vực, sản phẩm mới để
chiếm lĩnh các phân khúc thị trường mới, tăng doanh thu cho Công ty.
Bên cạnh đó, chiến lược nâng cao năng lực công nghệ cũng là một chiến
lược quan trọng, liên quan đến thành công của Công ty. Để thực hiện điều này,
Công ty cần chú trọng đầu tư hơn nữa vào việc đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận CGCN, làm cho việc áp dụng, vận hành
các công nghệ mới diển ra nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm cần được đặt lên hàng đầu.
Hiện nay, yêu cầu về sản phẩm của khách hàng ngày càng cao. Do đó, để cạnh
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
17
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
tranh được với các mặt hàng nhập khẩu, Công ty cần phát huy khả năng nghiên
cứu, cải tiến công nghệ cho phù hợp với thị trường Việt Nam và đưa ra các sản
phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành rẻ.
Chiến lược quản trị rủi ro trong các hoạt động đầu tư, trong việc ký kết

các hợp đồng xuất nhập khẩu phải được đầu tư hơn nữa. Trong điều kiện thị
trường thế giới và thị trường Việt Nam đang có những biến động mạnh về giá
cả, tỷ giá thời gian gần đây, nếu không có những biện pháp quản trị rủi ro phù
hợp, Công ty có thể sẽ phải chịu những tổn thất không nhỏ, làm giảm ưu thế
cạnh tranh của Công ty.
Công ty TNHH SENA Việt Nam cần có chiến lược Marketing phù hợp
nhằm định vị vững chắc thương hiệu của công ty. Song song với đó là việc tiến
hành những hình thức quảng cáo và đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao
dịch vụ sau bán hàng nhằm thay đổi tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam,
chuyển sang sử dụng các sàn phẩm có nguồn gốc trong nước.
2.1.2 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
2.1.2.1 Phân tích thị trường máy bơm nước ở Việt Nam
a. Tình hình thị trường máy bơm nước ở Việt Nam
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều sản phẩm máy bơm nước
rất đa dạng cả về mẫu mã và chủng loại sản phẩm. Các sản phẩm máy bơm
đuợc nhập khẩu từ Nhật Bản, Mỹ, Italia, Hàn Quốc… có chất lượng tốt nhưng
giá thành lại khá cao. Các sản phẩm được lắp ráp, sản xuất trong nước thường
có chất lượng không ổn định nhưng bù lại, có giá cả phù hợp với thu nhập của
người dân Việt Nam và mẫu mã có thể thay đổi được theo thị hiếu của khách
hàng. Bên cạnh đó, sản phẩm máy bơm nhái, làm giả có xuất xứ từ Trung Quốc
chiếm một tỷ trọng khá cao trong thị trường tiêu thụ máy bơm của Việt Nam do
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
18
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
những lợi thế về giá cả. Ước tính, máy bơm của Trung Quốc chiếm khoảng
20% thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế phát triển hiện
nay, ý thức của người dân về việc sử dụng sản phẩm chính hãng để góp phần
chống lại vấn nạn hàng giả và nhu cầu thực sự của người dân về chất lượng sản
phẩm và dịch vụ sau bán hàng đã tạo cơ hội cho các sản phẩm sản xuất tại Việt
Nam và sản phẩm nhập khẩu mở rộng thị trường và làm thu hẹp đi thị trường

của sản phẩm máy bơm làm giả đến từ Trung Quốc.
Bảng 4: Tỷ trọng máy bơm nhập khẩu và máy bơm sản xuất trong nước
Năm 2004 2005 2006 2007
Máy bơm nhập
khẩu
80% 60% 55% 45%
Máy bơm sản
xuât trong nước
20% 40% 45% 55%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Theo bảng trên, ta thấy máy bơm sản xuất từ trong nước đang dần chiếm
được thị phần cao hơn trong thị trường tiêu thụ máy bơm của Việt Nam. Đây là
cơ hội để cho các Công ty sản xuất máy bơm như Công ty TNHH SENA Việt
Nam mở rộng sản xuất, gia tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhưng đó cũng
đồng thời là thách thức cho SENA Việt Nam trước sự cạnh tranh giành thị phần
của các đối thủ trong nước.
Sản phẩm máy bơm nước được chia làm 2 loại: máy bơm phục vụ cho
mục đích dân dụng (hộ gia đình) và máy bơm công nghiệp.
Đối với máy bơm phục vụ cho mục đích dân dụng, dải công suất chủ yếu
từ 125W – 750W, thích ứng chiều cao (cột áp) tương đương nhà 2 đến 6 tầng,
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
19
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
lưu lượng nước từ 2m
3
– 7m
3
/h. Khách hàng của dòng sản phẩm này là tất cả
các hộ gia đình có nhu cầu về nước sinh hoạt như:
- Khu vực nông thôn: bơm nước từ giếng khoan, giếng đào, phục vụ

bơm tưới vườn, ruộng, phục vụ sản xuất nông nghiệp…
- Khu vực thành thị: Sử dụng bơm nước lên tầng cao, tầng áp cho
việc sử dụng nước phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Đối với máy bơm công nghiệp, công suất tương đối cao, chủ yếu từ
1,1kW- 50kW, điện áp sử dụng 3 pha, cột áp 30m – 200m, lưu lượng từ 10m
3

120m
3
/h. Khách hàng chủ yếu của sản phẩm máy bơm công nghiệp là các cá
nhân tổ chức hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực như: Cứu hoả, cấp thoát
nước nói chung (các khu chung cư, khu đô thị mới, các dự án nước sạch, dây
chuyền xử lý nước thải, bơm hoá chất…) các nhà máy sản xuất thực phẩm, sản
xuất hàng công nghiệp…
Nhu cầu thị trường hiện nay của sản phẩm máy bơm nước đang rất lớn,
tổng sản lượng sản xuất trong nước rất hạn chế, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu
trên. Việt Nam vẫn đang phải nhập một số lượng lớn các sản phẩm của Hàn
Quốc, Italia, Nhật Bản… với giá thành cao, hoặc nhập khẩu từ Trung Quốc với
chất lượng thấp. Nhu cầu hiện nay của thị trường ước tính khoảng hơn
1.000.000 sản phẩm một năm và sẽ còn tăng mạnh trong những năm tới.
b. Các đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp
sản phẩm máy bơm nước với tổng sản lượng khoảng gần 1.000.000 sản phẩm
trong đó bao gồm 550.000 sản phẩm sản xuất và lắp ráp trong nước và 450.000
sản phẩm nhập khẩu.
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
20
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
Trong số các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH SENA Việt Nam
phải kể đến các nhà cung cấp lớn sau:

* Khu vực phía bắc:
- Liên doanh SHINIL-TODIMAX có trụ sở tại Thị trấn Đức Giang,
Long Biên với sản phẩm mang tên SHINIL, sản lượng tiêu thụ hàng
năm khoảng 60.000 sản phẩm.
- Công ty TNHH Ánh Dương có trụ sở tại Thị trấn Đức Giang, Long
Biên với sản phẩm mang tên SHINNING, sản lượng tiêu thụ hàng
năm khoảng 40.000 sản phẩm.
- Công ty TNHH Đại Việt có trụ sở tại Hà nội với sản phẩm WILO,
KITA…Sản lượng tiêu thụ hàng năm cho tất cả các chủng loại là
70.000 sản phẩm.
- Công ty TNHH Bảo Long có trụ sở và nhà máy tại Lạng Sơn, sản
phẩm của Công ty này có thương hiệu Cá sấu với sản lượng tiêu thụ
khoảng 180.000 sản phẩm/năm.
- Công ty TNHH Hải Linh có trụ sở tại Phùng Hưng, Hà Nội với sản
phẩm mang nhãn hiệu KUTA, sản lượng tiêu thụ hàng năm khoảng
25.000 sản phẩm.
- Công ty TNHH Long Quang, nhà máy tại Hà Đông với sản phẩm
mang tên KUTA Nay đổi thành KU&FA. Sản lượng tiêu thụ khoảng
25.000 sản phẩm/năm.
- Công ty TNHH Hà Thu có trụ sở ở Hà Nội là nhà nhập khẩu và phân
phối máy bơm nước SIMIZU, sản lượng tiêu thụ khoảng 15.000/năm.
* Khu vực phía nam:
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
21
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Công ty Toàn Mỹ có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh với sản lượng khoảng
120.000 sản phẩm/năm
- Công ty TNHH Phước Thạch có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh là nhà
phân phối các sản phẩm mang nhãn hiệu Panasonic và hiện đang phân
phối sản phẩm máy bơm nước Panasonic với sản lượng tiêu thụ

khoảng 60.000 sản phẩm/năm.
- Công ty Việt Tiến TungShing có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh là nhà
phân phối các sản phẩm máy bơm nhãn hiệu EBARA, sản xuất tại
Italia, sản lượng tiêu thụ khoảng 30.000 sản phẩm/năm.
- Công ty Tân Việt có trụ sở tại tại Tp. Hồ Chí Minh, là nhà phân phối
các sản phẩm mang nhãn hiệu PENTAX, MARQUIS, sản lượng
khoảng 15.000 sản phẩm/năm.
Ngoài các doanh nghiệp đã kể trên, vẫn còn có một số doanh nghiệp cũng
đang tham gia phân phối sản phẩm máy bơm nước nhưng với quy mô và thị
phần nhỏ, chưa được coi là đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH SENA Việt
Nam.
Bảng 5: Thị phần tiêu thụ máy bơm nước ở Việt Nam
Doanh nghiệp Sản lượng (sản phẩm/
năm)
Thị phần nắm giữ (%)
Công ty TNHH SENA Việt
Nam
270.000 28,4
Công ty TNHH Bảo Long 180.000 18,9
Công ty Toàn Mỹ 120.000 12,6
Công ty TNHH Đại Việt 70.000 7,4
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
22
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
Liên doanh
SHINIL –TODIMAX
60.000 6,3
Công ty TNHH Phước Thạch 60.000 6,3
Công ty TNHH Ánh Dương 40.000 4,2
Công ty Việt Tiến TungShing 30.000 3,2

Công ty TNHH Hải Linh 25.000 2,6
Công ty TNHH Long Quang 25.000 2,6
Công ty TNHH Hà Thu 15.000 1,6
Công ty Tân Việt 15.000 1,6
Các doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước ở Việt Nam hiện nay mới chỉ
chú trọng vào việc sản xuất các sản phẩm giá rẻ, chất lượng ở mức trung bình
nhằm phục vụ nhu cầu của các khách hàng có thu nhập trung bình. Do các
doanh nghiệp trên chưa chú ý đến việc xây dựng thương hiệu, chất lượng sản
phẩm nên thị phần của họ thường không ổn định, thường xuyên thay đổi theo
thị hiếu của khách hàng trong các khoảng thời gian khác nhau.
Trong khi đó, các sản phẩm nhập ngoại như: Ebara, Pentax, Perrolo
(nhập khẩu từ Italy, Grunfort, Wilo, LG (nhập khẩu từ Hàn Quốc) Power pump,
Leo, Panasonic (Indonesia), Shimizu…. đáp ứng tốt về chất lượng sản phẩm
nhưng giá thành cao, chỉ phù hợp với khách hàng có thu nhập khá trở lên, được
bán tập trung chủ yếu ở thành thị.
Từ việc phân tích các đối thủ cạnh tranh, Công ty TNHH SENA Việt
Nam nhận thấy việc đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến sự thành công trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào dây
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
23
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm
với giá thành thấp hơn các sản phẩm ngoại nhập. Đây là ưu thế của Công ty
trong việc tiếp xúc với thị trường nông thôn cũng như thành thị, khi mà khách
hàng luôn yêu cầu sản phẩm có chất lượng tốt nhưng lại đòi hỏi giá thành có
tính cạnh tranh.
c. Những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường máy bơm nước
- Nhu cầu thị hiếu của khách hàng:
Nhóm khách hàng ở nông thôn thường rất nhạy cảm về giá. Họ có xu

hướng lựa chọn những sản phẩm có giá rẻ do mức sống của vùng nông thông là
tương đối thấp. Nhưng họ lại đòi hỏi hình thức sản phẩm ở mức tương đối và
không quan tâm nhiều đến tuổi thọ của sản phẩm. Đây là khu vực chiếm tỉ trọng
tương đối lớn trong thị trường tiêu thụ sản phẩm máy bơm nước do nhu cầu sử
dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất ở vùng nông thôn.
Các khách hàng ở khu vực thành thị lại quan tâm đến xuất xứ của sản
phẩm, họ có xu hướng lựa chọn các sản phẩm có thương hiệu trên thị trường
(bơm nhập khẩu). Người tiêu dùng ở thành thị thường có yêu cầu khá khắt khe
về chất lượng sản phẩm, sản phẩm phải có chất lượng tốt và sử dụng được trong
thời gian tương đối dài. Mặt khác, họ cũng có yêu cầu khá cao về hình thức,
mẫu mã và tính năng của sản phẩm. Một trong những khó khăn nữa của các
công ty sản xuất trong nước là tâm lý ưa dùng hàng ngoại của người tiêu dùng
Việt Nam. Muốn thay đổi suy nghĩ của nhóm khách hàng này cần đầu tư một
chính sách marketing mang tính chất lâu dài, bên cạnh đó yếu tố chất lượng và
tính năng của sản phẩm cần được quan tâm thích đáng.
- Yếu tố mùa vụ: mùa khô được coi là mùa tiêu thụ sản phẩm máy bơm
nước lớn nhất được bắt đầu từ tháng 01 – 07 trong năm.
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
24
Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SENA Việt Nam
- Nguồn nguyên vật liệu:
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước thường chưa đáp ứng tốt về
chất lượng các chi tiết có kỹ thuật cao. Công ty TNHH SENA Việt Nam cũng
như các công ty sản xuất và lắp ráp máy bơm trong nước cũng đang phải đối
mặt với khó khăn đến từ việc tăng giá mạnh của các nguồn nguyên vật liệu kể
từ đầu năm như giá đồng, thép, gang…
Hiện nay, thị trường máy bơm nước ở Việt Nam có sự phân khúc mạnh
giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị với thị hiếu rất khác nhau giữa 2
khu vực này. Điều này đòi hỏi Công ty TNHH SENA Việt Nam phải có sự đầu
tư hợp lý vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển chiến lược đa

dạng hóa sản phẩm để chiếm được thị phần của cả 2 thị trường có tiềm năng dồi
dào trên. Công ty phải chú trọng vào việc phát triển các sản phẩm cho từng khu
vực, phù hợp với yêu cầu của các nhóm khách hàng trên. Bên cạnh đó, việc xây
dựng một chiến lược định vị thương hiệu của sản phẩm máy bơm nước Sena
nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng khu vực thành thị cũng phải
được đặt sự quan tâm đúng mức nhằm thay thế các sản phẩm nhập khẩu trên thị
trường.
2.1.2.2 Tình hình kinh tế vĩ mô
Năm 2006 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của Việt Nam kể từ khi tiến hành đổi mới nền kinh tế năm 1986, đó là
việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO. Song song với đó là việc thực thi các điều khoản của hiệp định tự do
thương mại AFTA, theo đó các mặt hàng máy bơm sẽ được cắt giảm thuế nhập
khẩu theo lộ trình. Đây là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất
của Việt Nam trước sức ép cạnh tranh đến từ sự gia nhập thị trường của các
Trần Anh Tùng – Đầu tư 46A Giáo viên hướng dẫn: THS. Trần Thi Ái Liên
25

×