Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số chính sách và giải phápnâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng bao bì của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.57 KB, 34 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Phần I
Lời mở đầu
Quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc là cơ hội và điều kiện cho sự phát triển nhng đồng
thời cũng đặt ra những thách thức đối với các ngành và các doanh nghiệp. Từ chỗ
mọi hoạt động từ sản xuất, kinh doanh đều thực hiện theo sự chỉ đạo của nhà nớc,
đến nay các ngành, các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức thực hiện các hoạt
động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Để tồn tại đứng vững và phát triển, đòi hỏi mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải
tự xác định cho mình một phơng hớng hoạt đồng, một chính sách phát triển và
cạnh tranh đúng đắn. Thực tế cho ta thấy từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có nhiều Doanh nghiệp đã và đang khẳng định đợc vị trí của mình trên
thị trờng do đã có những chính sách và đờng lối cạnh tranh thích hợp. Bên cạnh đó
một số Doanh nghiệp do không thích ứng tốt với những biến đổi của thị trờng và
không có những chính sách đờng lối cạnh tranh thích hợp đã phải sát nhập hoặc
phá sản
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, ngành bao bì của nớc ta đã cố gắng
đa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cao cho ngành. Tuy nhiên, trong xu
thế hội nhập ngày nay mức độ cạnh tranh của ngành bao bì ngày càng gay gắt,
Ngành bao bì của nớc ta sẽ phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh
khác. Do đó việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngành là một tất yếu.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại và khảo sát tại Công ty sản xuất và
xuất nhập khẩu Bao Bì. Đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn và các cô
chú trong Công ty, em xin chọn đề tài :
Một số chính sách và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của mặt hàng bao bì của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay "
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp


+ Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Nhằm tìm hiểu thực tiễn về những khó khăn, thuận lợi và những chính sách
biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành bao bì nớc ta trong giai đoạn
hiện nay thông qua nghiên cứu những lý luận đã học hỏi để góp ý kiến và đề xuất
những giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa khả năng cạnh tranh của ngành.
+ Đối tợng nghiên cứu của đề tài :
Mặt hàng bao bì, tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
mặt hàng bao bì của nớc ta trong giai đoạn hiện nay
+ Phơng pháp nghiên cứu :
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phơng pháp luận là phơng pháp duy vật
biện chứng và phơng pháp duy vật lịch sử. Các t duy và quan điểm cơ bản của
Đảng và Nhà nớc về đổi mới kinh tế và cơ chế quản lý.
Phơng pháp cơ bản của chuyên đề là phơng pháp tiếp cận hệ thống biện chứng,
logic và lịch sử , các phơng pháp cụ thể đợc vận dụng chủ yếu trong chuyên đề là
phơng pháp phân tích tổ chức và thí nghiệm, phơng pháp chọn lọc có kế thừa,
chọn lọc và phát triển.
+ Giới hạn nghiên cứu của đề tài :
Do ngành bao bì là ngành rất rộng lớn vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
những khó khăn, thuận lợi, thị trờng và khả năng cạnh tranh của ngành bao bì nớc
ta trong giai đoạn hiện nay.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận phần nội dung gồm có 3 chơng
chính :
Ch ơng I : Lý thuyết về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Ch ơng II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của
nớc ta.
Ch ơng III : Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của mặt hàng bao bì của nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Phần II
Nội dung cơ bản
Ch ơng I : Lý thuyết về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
1.1 - một số nội dung cơ bản về cạnh tranh.
Cạnh tranh là quy luật cơ bản của thị trờng và vì thế có thể nói, thị trờng là vũ
đài cạnh tranh là nơi gặp gỡ giữa các đấu thủ
1.1.1- Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất t bản
chủ nghĩa. Theo Mác nói : Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch , Nghiên cứu về
sản xuất hàng hoá và cạnh tranh, Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành . Nếu ngành nào, lĩnh
vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có nhiều ngời để ý và tham gia, ngợc lại những
ngành những lĩnh vực mà tỷ suất lợi nhuận thấp thì sẽ có sự thu hẹp về quy mô
hoặc rút lui của các nhà đầu t. Vì vậy cạnh tranh là tất yếu khách quan.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích kinh doanh, là môi trờng động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội nói chung. Đó là quy
luật của sự phát triển, là cơ sở tiền đề cho sự thành công của một quốc gia trong
vấn đề thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế.
Tóm lại : cạnh tranh là sự tranh giành những điều kiện thuận lợi cho việc
sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia nền kinh tế nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển cho mình.
Mức độ tranh giành trong cạnh tranh tuỳ thuộc vào thời điểm lịch sử, lĩnh vực
sản xuất kinh doanh mỗi khu vực và cơ chế chính sách của mỗi quốc gia.
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào những tiêu thức khác nhau ngời ta có thể phân loại thành những loại
hình cạnh tranh khác nhau.
Nguyễn Ngọc Thanh Trang

3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trờng.
+ Cạnh tranh hoàn hảo.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo
+ Cạnh tranh độc quyền
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng.
+ Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua
+ Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau .
+ Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
+ Cạnh tranh giữa các ngành.
Việc phân loại các loại hình cạnh tranh giúp chúng ta hiểu rõ đợc bản chất của
cạnh tranh từ đó có những biện pháp và chính sách thích hợp nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình
1.1.3 - Vai trò của cạnh tranh.
* Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trờng và động lực của sự
phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao
động, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội.
* Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh giúp các doanh nghiệp làm rõ chức năng
của mình đối với các hoạt động kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh
doanh,
* Đối với ngời tiêu dùng, áp lực cạnh tranh thị trờng có tác dụng tăng thêm lợi
ích cho họ, bởi các nhà cung cấp tạo ra hàng hoá dịch vụ độc đáo và sáng tạo để
phục vụ tốt cho ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dùng có thể mua hàng hoá dịch vụ với
chất lợng tốt giá cả hợp lý
1.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh .
Thị phần là thị trờng mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lợng thị tr-

Nguyễn Ngọc Thanh Trang
1.1.4.1 Thị phần .
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
của doanh nghiệp trên thị trờng. Vị thế của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ thị
phần của doanh nghiệp càng lớn điều đó cũng đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh
cao của doanh nghiệp.
Giá cả chất lợng sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sức cạnh tranh của
sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra có đợc ngời tiêu dùng chấp nhận hay không chính
là phụ thuộc vào giá cả và chất lợng của sản phẩm . Trong đó chất lợng sản phẩm
là quan trọng hơn cả
Ngày nay khi nền sản xuất hàng hoá càng phát triển chất lợng sản phẩm đợc
đánh giá một cách khắt khe hơn. Một sản phẩm có khả năng cạnh tranh đòi hỏi
phải đạt đợc những tiêu chuẩn về chất lợng, tiêu chuẩn về công nghệ môi trờng.
Thể hiện sức sản xuất và đợc đo lờng bằng số lợng sản phẩm đợc sản xuất
trong một đơn vị thời gian, trình độ sản xuất và công nghệ kỹ thuật phản ánh hiệu
quả kinh tế , nếu trình độ sản xuất và công nghệ kỹ thuật không ngừng đợc nâng
cao sẽ tiết kiệm đợc hao phí lao động, giảm bớt đợc các phế phẩm, qua đó giúp
cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
trên thơng trờng.
Khi chất lợng, giá cả tơng đơng với các đối thủ cạnh tranh nếu doanh nghiệp
có dịch vụ phân phối, giao nhận hàng, cũng nh dịch vụ giới thiệu,quảng bá sản
phẩm và những dịch vụ sau bán hàng ... tốt hơn đối thủ cạnh tranh thì khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao hơn.
1.2 Một số nhân tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh .
1.2.1 - Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô .
Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh tranh của một ngành hay các
Doanh nghiệp theo các hớng .
+ Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập của dân c tăng, khả thanh toán của
họ tăng dẫn tới sức mua ( cầu ) các loại hàng hoá dịch vụ tăng lên

Nguyễn Ngọc Thanh Trang
1.1.4.2 Giá cả và chất lợng sản phẩm .
1.1.4.3 Trình độ sản xuất và công nghệ kỹ thuật .
1.1.4.4 Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng.
1.2.1.1 Các nhân tố về mặt kinh tế .
5
Quyền

của ngời
cung ứng
Nguy cơ đe dọa từ những
ngời mới vào cuộc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc có tác động nhanh chóng
và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng ngành hàng nói riêng nhất là
trong điều kiện nền kinh tế mở.
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của các Doanh nghiệp.
Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm
bảo sự thuận lợi bình đẳng cho các ngành hàng và các Doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
Có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng, đó là chất lợng và giá bán.
1.2.1.4 Những biến động về kinh tế chính trị trên thế giới.
Đây là những nhân tố tác động không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Doanh
nghiệp nhất là những Doanh nghiệp xuất nhập khẩu với số lợng lớn thì những
biến động về kinh tế chính trị trên thế giới sẽ dẫn đến những rủi ro cho Doanh
nghiệp từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp đó
1.2.2 - Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng vi mô .
1.2.2.1 Các nhân tố thuộc môi trờng ngành .

Theo Michael Poter, môi trờng ngành đợc hình thành bởi các nhân tố chủ yếu
mà ông gọi là năm lực lợng cạnh tranh trên thị trờng ngành. Năm lực lợng đó thể
hiện bằng sơ đồ sau
Sơ đồ 1 : Các lực lợng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
1.2.1.2 Các nhân tố về chính trị pháp luật .
1.2.1.3 Trình độ về khoa học và công nghệ.
6
Quyền lực th-
ơng lợng
Của ngời mua
Người
cung
ứng
Các đối thủ tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Cuộc cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện tại
Sản phẩm thay thế
Người
mua
Nguy cơ đe dọa từ các
sản phẩm thay thế
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nguồn : Chiến lợc cạnh tranh Michael E.Porter - NXB khoa học kỹ thuật 1992
* Sức ép của đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trờng và tình hình hoạt
động của chúng là lực lợng tác động trực tiếp mạnh mẽ tức thì tới quá trình hoạt
động của ngành nói chung và các Doanh nghiệp nói riêng.

* Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trờng :
Trong quá trình vận động của lực lợng trờng, trong từng giai đoạn, thờng có những
đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trờng và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị
trờng. Những đối thủ tiềm ẩn này gây ảnh hởng không nhỏ đến khả năng cạnh
tranh của các Doanh nghiệp
* Sức ép của nhà cung ứng :
Những ngời cung ứng cũng có sức mạnh thoả thuận rất lớn. Có rất nhiều cách
khác nhau mà ngời cung ứng có thể tác động vào khả năng cạnh tranh của các
Doanh nghiệp . Các nhà cung ứng có thể gây ra những khó khăn nhằm giảm khả
năng cạnh tranh của Doanh nghiệp nếu nguồn cung cấp của Doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào một hoặc một vài Công ty độc quyền cung cấp.
* Sức ép của khách hàng :
Sức mạnh của khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản xuất phải
giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn hoặc đòi hỏi chất
lợng sản phẩm cao hơn.
* Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế.
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lợng tạo nên sức ép
cạnh tranh lớn đối với một ngành hàng. Sự sẵn có của những sản phẩm thay thế
trên thị trờng có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các ngành hàng
1.2.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Nguồn nhân lực .
Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực của một
doanh nghiêp bao gồm :
+ Nguồn lao động sản xuất trực tiếp
Là những ngời trực tiếp sản xuất họ có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra
sản phẩm và đóng vai trò quyết định chất lợng sản phẩm .
+ Đội ngũ cán bộ quản lý

Là những cán bộ quản lý, những ngời trực tiếp điều hành, tổ chức các hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp vai trò của họ ảnh hởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp .
* Nguồn lực vật chất .
Trình trình độ máy móc và cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hởng một cách sâu
sắc tới khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Nó thể hiện năng lực sản xuất của
một Doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lợng sản phẩm. Ngoài ra công
nghệ sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật cũng ảnh đến giá thành sản phẩm.
* Nguồn lực tài chính của Doanh nghiệp .
Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm nào cũng đều phải xét, tính toán trên
tiềm lực tài chính của Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp có tiềm năng lớn về tài
chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu t mua sắm trang
thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, cung cấp tín dụng thơng mại,
và cũng cố vị trí của mình trên thơng trờng.
Ch ơng II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm bao bì của nớc ta.
2.1 Thực trạng thị trờng sản phẩm bao bì ở nớc ta hiện nay .
2.1.1 Vài nét tổng quan về ngành bao bì của nớc ta.
Ngành bao bì là một trong những ngành ra đời sớm nhất ở nớc ta do nhu cầu về
bao gói hàng hoá để bảo quản vận chuyển vì vậy ngành bao bì ra đời gắn liền với
các ngành sản xuất hàng hoá khác.
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Ngày nay khi hàng hoá ngày càng phát triển và đa dạng thì bao bì bao gói sản
phẩm rất đợc coi trọng nó đợc xem là bộ mặt của sản phẩm, có thể nói bao bì đóng
vai trò rất quan trọng đến việc tiêu thụ hàng hoá .
Chính vì tầm quan trọng của mặt hàng bao bì vì vậy ở nớc ta có rất nhiều
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng này. Hầu hết các tỉnh và các địa ph-
ơng đều có Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao bì, tơng ứng với mỗi ngành có

Công ty sản xuất bao bì riêng, các doanh nghiệp t nhân cũng sản xuất bao bì với
số lợng tơng đối lớn.
Bảng 1 : cơ cấu của ngành bao bì nớc ta hiện nay
Loại công ty cơ cấu ngành (%) Số lợng
Công ty chuyên doanh về bao bì
32 576
Các Công ty sx bao bì theo các ngành
29 522
Các Doanh nghiệp t nhân sx bao bì
39 702
Tổng số
100 1800
Nguồn : Theo thống kê hiệp hội bao bì năm 2002
Qua bảng trên ta thấy các Công ty chuyên doanh về sản xuất bao bì chỉ chiếm
32% các Công ty và doanh nghiệp sản xuất bao bì cả nớc. Các công ty sản xuất
theo các ngành chiếm 29 %, các doanh nghiệp t nhân sản xuất chiếm 39 % cơ cấu
ngành nằm rãi rác ở các địa phơng vì vậy sự quản lý các Doanh nghiệp này là rất
khó khăn và không thể kiểm soát đợc chất lợng cũng nh giá cả của sản phẩm bao
bì. Vì vậy việc tổ chức và phân chia lại cơ cấu của ngành đang là một vấn đề rất
nan giải với ngành bao bì nớc ta hiện nay
2.1.2. Thực trạng về thị trờng của ngành bao.
Sản phẩm bao bì của ngành rất đa dạng và phong phú có nhiều chủng đặc trng
có một số loại nh sau :
Bảng 2 : Một số chủng loại sản phẩm bao bì của ngành bao bì nớc ta
Bao bì giấy Bao bì nhựa Bao bì sắt thép Bao bì thuỷ tinh
Carton sóng Nhựa mềm HD,PP,PE Thùng Phi, Can đựng Chai lọ đựng thực phẩm
Duplex Nhựa cứng PVC, PPC Lon đựng nớc uống Chai lọ dợc phẩm
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
2.1.2.1 Về chủng loại của sản phẩm bao bì :
9

3%
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giấy phức hợp Nhựa phức hợp Hộp đựng thực phẩm
Nguồn : Theo thống kê hiệp hội bao bì năm 2002
Ngoài ra còn một số loại bao bì khác nh bao đay, bao cói, bao gỗ...các Công
ty có thể sản xuất theo nhu cầu của khách hàng.
Từ bảng trên ta thấy bao bì nớc ta sản xuất bằng những chất liệu trên mỗi chất
liệu lại đợc chia ra nhiều chủng loại khác nhau nói chung chủng loại sản phẩm của
ngành bao bì nớc ta hiện nay là khá đa dạng và phong phú đã đáp ứng đợc nhu cầu
tiêu dùng trong nớc.
* Thị trờng ngoài nớc.
Thị trờng ngoài nớc của ngành hiện nay rất hạn hẹp việc xuất khẩu trực tiếp
của ngành là rất ít chỉ một số Công ty lớn có uy tín trong ngành đã xuất khẩu đợc
một số sản phẩm nhng không đáng kể. Nói chung thị trờng nớc ngoài của ngành
chỉ chiếm khoảng 3% thị trờng của ngành.
* Thị trờng trong nớc .
Thị trờng chủ yếu của chủ yếu của ngành bao bì là thị trờng trong nớc tập
trung ở các thành phố lớn nh Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Hải Phòng ... ở đây tập
trung nhiều Các khu công nghiệp lớn và các nhà máy lớn vì vậy nhu cầu về bao bì
để bao gói hàng hoá rất lớn
Biểu đồ 1: thị trờng Tiêu thụ của ngành bao bì nớc ta hiện nay


Nguyễn Ngọc Thanh Trang
2.1.2.2 Thực trạng về thị trờng.
10
Thị trờng trong nớc
Thị trờng ngoài nớc
97 %
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Từ biểu đồ trên ta thấy thị trờng trong nớc của ngành bao bì chiếm tới
97 % thị trờng tiêu thụ của ngành. Ngành bao bì nớc ta hiện nay sản xuất chủ yếu
là tiêu thụ trong nớc còn việc xuất khẩu ra nớc ngoài không đáng kể do sự lạc hậu
về công nghệ và nguyên liệu sản xuất phần lớn phải nhập khẩu vì vậy ngành
không thể cạnh tranh đợc so với các đối thủ trên thế giới.
2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của ngành bao bì
việt nam hiện nay.
2.2.1 Tình hình sản xuất và kinh doanh của ngành.
* Về số lợng sản xuất của ngành .
Sản xuất mặt hàng bao bì chủ yếu là phục vụ theo yêu cầu của khách hàng làm
theo đơn đặt hàng của khách hàng vì vậy số lợng sản xuất mặt hàng bao bì luôn
biến động theo từng mùa từng vụ và từng năm
Nói chung tình hình sản xuất của ngành bao bì hiện nay cha đợc đồng bộ cha
đợc quản lý một cách chặt chẽ việc thống nhất sản xuất và phân chia theo từng
lĩnh vực cha cụ thể chính vì thế việc sản xuất bao bì cha tuân theo một quy tắc
nào, chất lợng sản phẩm bao bì nớc ta cha đợc kiểm soát . Một số Công ty t nhân
sản xuất bao bì một cách tự phát không cha đợc sự quản lý của ngành gây ảnh h-
ởng lớn đến tình hình sản xuất của ngành.
Bảng 3: sản lợng sản xuất theo cơ cấu của ngành bao bì
Loại công ty cơ cấu (%) số lợng sản xuất
( triệu tấn /Năm )
Tỷ trọng
( % )
Công ty chuyên doanh
32 414 45
Các Công ty sx theo các ngành
29 276 30
Các Doanh nghiệp t nhân
39 230 25
Tổng cộng :

100 920 100
Nguồn : Theo thống kê của hiệp hội bao bì năm 2002
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
2.2.1.1 Tình hình về sản xuất của ngành bao bì.
11
Nguồn : Theo thống kê của hiệp hội bao bì năm 2002
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Từ bảng trên cho ta thấy số các Công ty chuyên doanh về bao bì chiếm 32%
các Công ty của ngành bao bì, đây là những Công ty lớn của nhà nớc hoặc liên
doanh với nớc ngoài vì vậy có đầu t trang thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất
chuyên sản xuất các loại bao bì có chất lợng cao đòi hỏi kỹ thuật và có uy tín vì
vậy sản lợng sản xuất của các Công ty này rất lớn khoảng 414 Triệu tấn/năm
chiếm đến 45% sản lợng sản xuất của ngành. Số các công ty sản xuất bao bì thuộc
các ngành hàng khác chiếm 29% toàn ngành và sản lợng sản xuất là 276 Triệu tấn/
năm chiếm 30% sản lợng toàn ngành, số còn lại 39% là các doanh nghiệp t nhân
sản xuất sản lợng là 230 Triệu tấn/năm chiếm 25% sản lợng bao bì toàn ngành,
các Công ty này chiếm số lợng rất lớn trong ngành nhng sự đầu t về máy móc và
trang thiết bị kỹ thuật cha cao dẫn đến năng suất thấp và cha sản xuất đợc những
mặt hàng cao cấp vì vậy các Công ty này chủ yếu là sản xuất những mặt hàng đơn
giản để phục vụ ở địa phơng.
* về công nghệ và trang thiết bị sản xuất :
Trong những năm gần đây ngành bao bì nớc ta đã có sự đầu t lớn về công nghệ
và trang thiết bị máy móc sản xuất, các Công ty lớn chú ý đầu t về máy móc và
trang thiết bị sản xuất. Hiện nay ở các công ty này hầu hết sản xuất bằng tự động
hoá hoàn toàn sau đây là một số máy móc trong những năm gần đây mà ngành đã
nhập khẩu :
Bảng 4 : Tình hình trang thiết bị của ngành bao bì
Stt Tên thiết bị sản xuất Công suất thiết kế Trình độ trang thiết bị
1 Dây chuyền sx bao bì HD 100.000 tấn/năm Tự động hoá hoàn toàn
2 Dây chuyền sx bao bì PE 80.000 tấn/năm Tự động hoá hoàn toàn

3 Dây chuyền sx bao bì PP 60.000 tấn/năm Tự động hoá hoàn toàn
4 Dây chuyền sx bao bì cao cấp 20.000 tấn/năm Tự động hoá hoàn toàn
5 Dây chuyền sx bao bì carton 40.000 tấn/năm Tự động hoá hoàn toàn
6 Máy in offset 70.000 tấn /năm Tự động hoá hoàn toàn
7 Máy thổi màng LDPE 80.000 tấn/năm Tự động hoá hoàn toàn
Nguồn : Tạp chí bao bì số 2 ra ngày 25 tháng 2 năm 2003
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
12
75,34
64,91
56,57
46,79
36,91
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Việc đầu t các trang thiết bị ở các Công ty đã giúp cho ngành bao bì nâng cao
đợc năng suất lao động, giảm đợc tỷ lệ phế phẩm từ 12,8% xuống còn 4% giúp
cho các Công ty giảm đợc các chi phí sản xuất cũng nh chi phí về phế phẩm góp
phần hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành.
2.2.1.2 Tình hình về kinh doanh và cạnh tranh của ngành bao bì nớc ta
hiện nay.
*Tình hình kinh doanh của ngành
Từ khi nớc ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền cơ chế thị trờng các
ngành kinh tế nớc ta phát triển một cách rõ rệt keo theo ngành bao bì cũng phát
triển để phục vụ và đáp ứng những yêu cầu của các ngành.
Qua hơn 10 năm đổi mới tình kinh doanh của ngành phát triển một cách rất
nhanh chóng nhất là những năm gần đây ngành bao bì phát triển rất nhanh năm
2002 doanh thu của ngành đạt hơn gấp đôi doanh thu của năm 1998 đây là những
bớc đi rất tiến bộ của ngành bao bì nớc ta
Tuy nhiên tình hình kinh doanh sản phẩm bao bì hiện nay đang còn theo kiểu
tự phát, các Công ty tự sản xuất tự kinh doanh do ngành hàng bao bì hình thành

cha rõ ràng và cha có bộ nào đứng ra chủ quản vì vậy cha kiểm soát đợc chất lợng,
giá dẫn đến cha định hớng tốt đợc cho ngời tiêu dùng dẫn đến giá cả chi phí cao
và gây lãng phí cho xã hội.
Biểu đồ 2 : doanh thu của ngành bao bì việt nam từ năm 1998 - 2002
Nguồn : Theo thống kê hiệp hội bao bì tháng 1 năm 2003
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
13
1998 1999 2000 2001 2002
Năm
80
70
60
50
40
30
20
10
Ngìn Tỷ
đồng

×