Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.11 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

Lời nói đầu

Xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế đà mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lu
đầy triển vọng. Lịch sử đà chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể phát
triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nớc đang xích lại gần nhau
thông qua chiếc cầu nối thơng mại quốc tế. Theo dự báo của Ngân hàng tái thiết
và phát triển Quốc tế (International Bank of Restructuring and Developing –
IBRD) trong vßng 10 năm tới, thơng mại quốc tế sẽ gia tăng 6% so với 4%
trong 10 năm qua.
Vợt qua không gian và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hoá, dịch
vụ và tiền tệ đà tạo ra sự gắn kết vững bền giữa cung và cầu ở những nớc có trình
độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo sự phức
tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi - thanh toán
quốc tế. Đợc xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thơng mại
quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đà không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện
nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, thuận tiện và nhanh chóng của các giao dịch thơng
mại.
Cùng với xu hớng hội nhập ngày càng tăng, các mối giao lu thơng mại
cũng ngày càng đợc mở rộng. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thơng mại phải
phát triển các dịch vụ kinh tế đối ngoại một cách tơng ứng, trong đó không thể
không kể đến hoạt động thanh toán quốc tế với nhiều phơng thức thanh toán đa
dạng và phong phú. Trong các phơng thức thanh toán này, tín dụng chứng từ là
phơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến nhất do những u việt của nó. Song tín
dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế công tác này đÃ
gặp phải không ít những rủi ro gây thiệt hại cả về tài chính lẫn uy tín cho các ngân
hàng thơng mại cũng nh các doanh nghiệp Việt Nam. Thậm chí những đơn vị, tổ
chức này đà phải nhận lấy những bài học kinh nghiệm đắt giá.


Thực trạng trên cho thấy việc phát hiện, phòng ngừa những rủi ro trong
thanh toán quốc tế đặc biệt là thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ là
một việc làm cần thiết mà các Ngân hàng Thơng mại cũng nh các doanh nghiệp
Việt Nam phải quan tâm chú trọng.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào công tác phòng ngừa rủi ro tín
dụng chứng từ, đề tài: Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán
quốc tế theo phơng thức Tín Dụng Chứng Từ tại các Ngân hàng thơng mại Việt
Nam đợc chọn làm nội dung nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp.

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thøc TDCT...

1


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

Trên cơ sở kiến thức lý luận và thực tiễn cùng những ph©n tÝch, dÉn
chøng cơ thĨ, ngêi viÕt hy väng ln văn vừa đảm bảo tính xác thực, vừa mang
tính hữu ích khả thi.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chơng
sau:
Chơng I:

Những vấn ®Ị lý ln chung vỊ TÝn Dơng Chøng Tõ vµ rủi ro tiềm
ẩn trong phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ.

Chơng II:


Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và những rủi ro trong
thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại các
Ngân hàng thơng mại Việt Nam.

Chơng III:

Một số kiến nghị, giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc
tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thơng
mại Việt Nam.
Phạm vi đề tài: Chủ yếu tìm hiểu tình hình, kinh nghiệm thực tế, những
vấn đề thực trạng còn tồn tại trong công tác thanh toán quốc tế theo phơng thức
tín dụng chứng từ tại hai ngân hàng thơng mại điển hình nhất của Việt Nam:
ngân hàng Ngoại thơng trung ơng và Ngân hàng thơng mại cổ phần Quân đội.
Từ thực tế đó, em xin nêu ra một số ý kiến đóng góp nhằm hạn chế và phòng
ngừa rủi ro trong thanh toán toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ
của các ngân hàng thơng mại Việt Nam nói chung.
Rủi ro trong thanh toán quốc tế và phơng thức tÝn dơng chøng tõ mang
tÝnh chÊt tiỊm Èn vµ hÕt sức phức tạp, với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực
tế không nhiều, trình độ ngời viết còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót và cha đáp ứng đợc hết yêu cầu của độc giả. Tác giả
rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, bạn đọc và những ngời có
cùng mối quan tâm tới vấn đề này.
Hoàn thành luận văn này em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy
giáo PGS-TS Nguyễn Đức Dỵ đà tận tình chỉ bảo hớng dẫn em trong quá trình
hoàn thành luận văn. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
Ngoại Thơng trờng Đại học Ngoại Thơng đà dạy dỗ và giúp đỡ em trong
những năm học tập vừa qua.

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...


2


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về tín
dụng chứng từ và rủi ro tiềm ẩn trong phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.

Thanh toán quốc tế và phơng thức thanh toán quốc
tế chủ yếu

1.1. Khái niệm, điều kiện và vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT)
Dới giác độ kinh tế, TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh
toán quốc tế trong quan hệ thanh toán giữa các nớc. Trong quan hệ đó, các vấn
đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên phải đề ra để giải quyết
và thực hiện đợc quy định lại thành những điều kiện gọi là các điều kiện thanh
toán quốc tế sau:
- Điều kiện về tiền tệ
- Điều kiện về địa điểm
- Điều kiện về thời gian
- Điều kiện về phơng thức thanh toán
- Điều kiện về đảm bảo hối đoái
Những điều kiện này đợc thể hiện trong các điều khoản thanh toán của hiệp
định trả tiền ký kết giữa các nớc, các hiệp định thơng mại, các hợp đồng mua
bán ngoại thơng ký kết giữa ngời xuất khẩu và ngời nhËp khÈu.

Trong quan hƯ mua b¸n víi c¸c níc, ngêi làm công tác thanh toán phải
nghiên cứu kỹ các điều kiện TTQT để có thể vận dụng chúng một cách tốt nhất
trong việc ký kết và thi hành các hợp đồng mua bán ngoại thơng nhằm phục vụ
các yêu cầu chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia cũng nh đem lại lợi ích
cho mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) ngày càng có vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng
ta đang tiến hành sự nghiệp xây dựng đất nớc. Thông qua hoạt động TTQT,
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

3


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

chúng ta có thể tận dụng đợc vốn, công nghệ nớc ngoài để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đa nền kinh
tế ®Êt níc hoµ nhËp víi nỊn kinh tÕ khu vùc và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi
hàng hoá dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Hoạt
động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó là
công cụ, là cấu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thơng
mại giữa các nớc trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thờng
cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của ngời
mua, của bên nợ. Đồng thời trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay,

tình trạng lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng xuất
nhập khẩu ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ giúp các nhà xuất
khẩu hạn chế đợc rủi ro trong quá trình kinh doanh quốc tế, nhờ đó sẽ thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Đối với ngân hàng thơng mại, việc mở rộng hoạt động TTQT có vị trí và
vai trò hết sức quan trọng. Đây không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà còn đợc
coi là một nghiệp vụ không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển. Hoạt động TTQT
giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh
quốc tế, trên cơ sở đó ngân hàng phát triển đợc các nghiệp vụ nh huy động vốn
ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ
khác, nhờ đó quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn. Bên cạnh đó,
hoạt động kinh doanh đối ngoại giúp cho ngân hàng nâng cao uy tín và ngày
một tạo niềm tin vững chắc cho ngân hàng.
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt và trong xu thế toàn
cầu hoá nh hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tÕ cã vai trß hÕt søc quan träng
trong viƯc gãp phần tăng thu nhập, uy tín và khả năng cạnh tranh cho ngân
hàng.
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

4


Khóa luận tốt nghiệp
2.

Trần Minh Hơng - A9 K37E

Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu


Phơng thức TTQT là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng trong giao dịch
mua bán ngoại thơng già ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu Thực chất phơng
thức thanh toán là cách thức ngời bán thu tiền còn ngời mua trả tiền.
Trong buôn bán Quốc tế có thể lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau. Tuy vậy, việc lựa chọn các phơng thức đều phải xuất phát từ nhu cầu
của ngời bán, thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng
đúng số lợng, chất lợng và đúng thời hạn đà ghi trong hợp đồng.
Trong ngoại thơng có 5 phơng thức thanh toán sau thờng đợc áp dụng
bao gồm:
- Phơng thức thanh toán bằng tiền mặt (Cash Payment)
+ CIA: cash in advance
+ CBD: Cash before delivery
+ COD: Cash on delivery
+ CAD: Cash against document
- Ph¬ng thøc chun tiỊn ( Remittance )
- Ph¬ng thøc ghi sỉ ( Open account )
- Ph¬ng thøc nhê thu ( Collection of payment )
+ Nhê thu phiÕu tr¬n ( clean collection )
+ Nhê thu kÌm chøng tõ ( documentary collection )
- Ph¬ng thøc tín dụng chứng từ ( Documentary credit )
Mỗi phơng thức thanh toán có những đặc trng riêng về các bên tham gia,
cách áp dụng cũng nh u, nhợc điểm riêng. Tuy nhiên dới đây chỉ đề cập đến ba
phơng thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất. Trong mục này, phơng thức Tín
dụng chứng từ đợc phân tích một cách khái quát nhất về đặc trng nhằm mục
đích so sánh với đặc trng của phơng thức chuyển tiền và phơng thức nhờ thu.
Bảng 1: Đặc trng của 3 phơng thức thanh toán Quốc tế chủ yếu
Đặc trng phơng thức
thanh toán

Các bên

tham gia

Ưu, nhợc
điểm

Trờng hợp
áp dụng

Mức độ rủi
ro đối với
nhà xuất

Mức độ rủi
ro đối với
nhà nhập

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

Mức độ
rủi ro đối
với Ngân

5


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E
khẩu


-Ngời
trả
tiền
-Ngời hởng
lợi
-Ngân hàng
chuyển tiền
-Ngân hàng
Đại lý của
ngân hàng
chuyển tiền

2. Nhờ thu
-Ngời bán
(Collection of -Ngời mua
-Ngân hàng
Payment)
bên bán
-Ngân hàng
đại lý của
ngân hàng
bên bán

3. Tín dụng
chứng
từ
(Documentay
credit)

-Ngời nhập

khẩu
-Ngời xuất
khẩu
-Ngân hàng
mở L/C
-Ngân hàng
thông báo
-Ngân hàng
xác nhận
-Ngân hàng
thanh toán

Thanh toán
tiền
phi
mậu dịch

Rủi ro cao

Thanh toán
giữa công
ty mẹ và
công ty con
hoặc các
chi nhánh

Rủi ro vì việc
nhận
hàng
của ngời mua

tách
khỏi
khâu thanh
toán

Rủi ro khi
Hối phiếu
đến sớm
hơn chứng
từ hàng
hoá.

Nhờ thu Lô hàng có
kèm
giá trị nhỏ,
chứng từ
hai
bên
mua bán
tin nhau

1. Chuyển
tiền
(Remittance)

khẩu
Không

-Ngời mua trì
hoÃn thanh

toán
-Không khống
chế đợc việc
trả tiền của
ngời mua
-Lập chứng từ
sai
-Rủi ro khi
vận chuyển

Không

Không

-Rủi ro vận
chuyển
hàng hoá
chứng từ

-Rủi ro do
t
cách
nhà nhập
khẩu
-Rủi ro do
nhà nhập
khẩu phá
sản
-Rủi ro do
tỷ giá, do

không
tuân thủ
UCP

- Ưu: đơn
giản, chi
phí thấp
Nhợc:
không
chặt chẽ
trong quy
trình,
không
ràng buộc
trách
nhiệm
giữa các
bên
Nhờ thu
phiếu trơn

-Thanh
toán chặt
chẽ trên

sở
chứng từ
-Không
căn
cứ

vào hàng
hoá

áp
phổ
trong
toán
tế

dụng
biến
thanh
Quốc

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

hàng
Không

Không

6


Khóa luận tốt nghiệp

3.

Trần Minh Hơng - A9 K37E


Khái niệm, trình tự tiến hành và nội dung của phơng
thức Tín dụng chứng từ

3.1. Khái niệm phơng thức Tín dụng chứng từ
Hiện nay, phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức đợc áp dụng phổ
biến nhất trong TTQT. Việc thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán theo phơng
thức tín dụng chứng từ đợc điều chỉnh bởi văn bản Quy tắc và thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ, số 500, bản sửa đổi năm 1993 (gọi tắt là UCP.500)
của Phòng thơng mại quốc tế Paris.
Theo văn bản này thì phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận,
trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng), theo yêu cầu của
khách hàng (ngời yêu cầu më th tÝn dông), sÏ më mét th tÝn dông cho ngời hởng lợi do khách hàng chỉ định trong đó cam kết sẽ trả một số tiền nhất định
cho ngời đó (ngời hởng lợi của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi ngời này xuất trình cho ngân
hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong
th tín dụng.
3.2. ý nghĩa của phơng thức tín dụng chứng từ
Trong giao dịch thơng mại quốc tế hiện đại, các bên đối tác mua bán thờng
lựa chọn Tín dụng chứng từ làm phơng thức thanh toán. Sở dĩ tín dụng chứng từ
đợc a chng vµ sư dơng phỉ biÕn nh vËy lµ do nó có những đặc điểm nổi bật so
với các phơng thức thanh toán khác. Nếu nh phơng thức chuyển tiền, nhờ thu
gây bất lợi cho một bên ngời mua hoặc một bên ngời bán, cũng có khi là cả hai
bên thì phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ tỏ ra u việt hơn, nó không
những mang lại một số quyền lợi nhất định cho Ngân hàng mà nó còn đảm bảo
quyền lợi cho cả hai bên tham gia xuất nhập khẩu: Ngời bán đảm bảo đợc thanh
toán nếu xuất trình đợc bộ chứng từ hoàn chỉnh, hợp lệ, còn ngời mua cũng đảm
bảo nhận đợc hàng đúng thời hạn, đúng nh quy định trong hợp đồng. Cụ thể, sử

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

7



Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có những ý nghĩa nhất định nh
sau:
3.2.1. Đối với nhà xuất khẩu
Là ngời hởng lợi của th tín dụng, nhà xuất khẩu có đợc đảm bảo rằng khi
xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của th tín dụng
(L/C) cho ngân hàng, nhà xuất khẩu sẽ nhận đợc tiền thanh toán.
Tình trạng tài chính của ngời mua đợc thay thế bằng việc ngân hàng mở
th tín dụng cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ đợc
trao phù hợp với các điều khoản của L/C.
3.2.2. Đối với nhà nhập khẩu
Trớc hết, nhà nhập khẩu sẽ nhận đợc hàng hoá nh thể hiện trong các
chứng từ đợc ngân hàng mở L/C ghi rõ trong th tín dụng. Anh ta cũng đợc bảo
đảm rằng tài khoản của mình sẽ chỉ bị ghi nợ số tiền của
th tín dụng khi tất cả các chỉ thị của th tín dụng đợc thực hiện đúng.
Trong trờng hợp ngân hàng áp dụng mức miễn ký quỹ 100% hoặc một tỷ
lệ miễn ký quỹ nhất định nào đó, nhà nhập khẩu sẽ không bị đọng vốn vì không
phải ứng trớc tiền. Hơn nữa, nhờ có sự bảo đảm về thanh toán, nhà nhập khẩu
có thể tiến hành thơng lợng các điều kiện tốt hơn về hàng hóa nh giá cả, chất lợng và trên hết là có thêm cơ hội để nhập đợc hàng hoá mà mình cần.
3.2.3. Đối với ngân hàng thơng mại (NHTM)
Có thể nói, thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ là một loại
hình dịch vụ không thể thiếu của ngân hàng phục vụ cho ngời nhập khẩu nên
khi hoạt động thanh toán đạt hiệu quả cao sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân
hàng với một mức rủi ro tơng đối thấp.
Khi tiến hành nghiệp vụ thanh toán L/C, ngân hàng có đợc một nguồn

thu ổn định từ việc thu phí nh phí mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thông báo,
thanh toán, xác nhận L/C (các khoản phí trong nghiệp vụ thanh toán L/C nói
chung khá cao, cao hơn so với những phơng thức thanh toán khác vì nghiệp vụ
này tơng đối phức tạp, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao). Ngoài ra khi quy định

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

8


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

các khoản ký quỹ cho doanh nghiệp mở L/C ngân hàng còn huy động thêm đợc
một lợng vốn đáng kể phục vụ cho hoạt động của các nghiệp vụ khác nh cho
vay xuất nhập khẩu, xác nhận, bảo lÃnh... Hơn nữa, với viƯc thùc hiƯn tèt nghiƯp
vơ thanh to¸n L/C sÏ gãp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên nhiều phơng
diện khác nhau không chỉ ở trong nớc mà ngay cả trên trờng quốc tế.
3.3. Cơ sở pháp lý của thanh toán Tín dụng chứng từ:
Ngày nay, thơng mại Quốc tế phát triển rộng khắp trên toàn cầu, các quốc
gia tham gia giao dịch, mua bán trên thị trờng Quốc tế rất lớn. Với lịch sử phát
triển, nền văn hoá mang bản sắc riêng, hệ thống pháp luật, thể chế chính trị
khác biệt, các quốc gia luôn gặp phải những khó khăn trở ngại trong giao
dịch thơng mại với nhau. Vì vậy, cần thiết phải có những quy định, luật lệ mang
tính thống nhất cho tất cả các quốc gia tham gia thơng mại Quốc tế, do các tổ
chức có trách nhiệm, uy tín trên thế giới soạn thảo và ban hành nhằm ngăn
ngừa, giải quyết những khó khăn và trở ngại trong thơng mại Quốc tế.
3.3.1. Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (Bản sửa đổi
1993, số xuất bản 500 Phòng thơng mại Quốc tÕ Paris (The uniform customs

and practice for documentary credit – UCP) (1993 Revision- ICC
Publication No.500).
Để thống nhất các quy tắc trong Tín dụng chứng từ, tránh cho các bên
tham gia gặp phải khó khăn và hạn chế đợc những tranh chấp, kiện tụng có thể
xảy ra do luật lệ các nớc khác nhau, phòng thơng mại Quốc tế (The
International Chamber of Commerce ICC) đà biên soạn Quy tắc và thùc
hµnh thèng nhÊt vỊ TÝn dơng chøng tõ”. Qua nhiỊu lần sửa đổi, bản điều lệ sửa
đổi năm 1993 (1993 Revision), ấn bản số 500 (Publication No.500) là bản điều
lệ hoàn thiện và sâu sắc nhất, đáp ứng đợc yêu cầu của các bên tham gia, mà
phần lớn các quy định trong bản điều lệ số 500 có liên quan đến hoạt động
Ngân hàng.
Kể từ khi đợc phát hành năm 1933, bản điều lệ đà qua 06 lần sửa đổi với mục
đích theo kịp sự phát triển chung của nền mậu dịch, nền công nghiệp vận tải và
truyền thông trên thế giới. Nhiều bản dịch tiếng Việt ra đời nhằm tạo sự thuận

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

9


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

lợi trong việc vận dụng vào giao dịch thực tế. UCP đợc thừa nhận là một bộ quy
tắc điều chỉnh việc thực hiện tín dụng chứng từ trên phạm vi toàn thế giới. Cho
tới nay các hiệp hội ngân hàng và các ngân hàng riêng lẻ trên 160 nớc trên thế
giới đà công nhận và áp dụng bản sửa đổi gần đây nhất năm 1993 (UCP 500).
Bản điều lệ 500 ra đời trên cơ sở sửa đổi nội dung của bản điều lệ số 400.
Yêu cầu của sự sửa đổi này là nêu bật sự phát triển của nền công nghiệp vận tải

và việc ứng dụng công nghệ mới. Sửa đổi này cũng làm hoàn thiện chức năng
của bản điều lệ. Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 50% chứng từ xuất trình bị
từ chối vì bất hợp lệ. Điều này đà vô hiệu hoá Tín dụng chứng từ và tạo ra
những áp lực tài chính đối với nhà sản xuất. Vấn đề này cũng làm tăng mức độ
rủi ro dẫn đến tăng chi phí, giảm thu nhập đối với cả nhà xuất khẩu, nhập khẩu
và Ngân hàng. Sự gia tăng đáng kĨ vỊ tranh chÊp trong giao dÞch TÝn dơng
chøng tõ cũng là điều đợc các nhà soạn thảo bản sửa đổi quan tâm.
Đợc soạn thảo bởi đội ngũ các chuyên gia Ngân hàng Quốc tế, các Giáo
s luật và các Luật s về Ngân hàng (đứng đầu là ngài Charles Dil Busto Chủ
tịch Uỷ ban về kỹ thuật và nghiệp vụ Ngân hàng, Phòng thơng mại Quốc tế),
nội dung của bản điều lệ 500 bao gồm 49 điều là sự tổng hợp của các yêu cầu
sau:
- Đơn giản hoá các Quy tắc UCP 400
- Tổng hợp mọi hoạt động thực tế của các Ngân hàng Quốc tế cũng nh tạo
thuận lợi tiêu chuẩn hoá những thực tiễn đó.
- Củng cè sù toµn vĐn vµ sù tin cËy cđa cam kÕt trong TÝn dơng chøng tõ b»ng
nghÜa vơ kh«ng hủ ngang và rõ ràng không chỉ của Ngân hàng phát hành
mà còn cả Ngân hàng xác nhận.
- Nêu ra những vấn đề của những điều kiện không cần chứng từ.
- LËp danh mơc chi tiÕt vỊ nh÷ng chøng tõ vËn tải khả dĩ chấp nhận.
Cho đến nay bản điều lệ số 500 đà tỏ rõ vai trò không thể thiếu cđa nã trong
viƯc híng dÉn vµ thùc hµnh thèng nhÊt Tín dụng chứng từ tạo điều kiện cho phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ ngày càng phát triển hoàn thiện cũng
nh giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong phơng thức này.
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

10


Khóa luận tốt nghiệp


Trần Minh Hơng - A9 K37E

3.3.2. Một số quy định và chính sách khác
a.

Bộ Luật Thơng mại Mĩ ( Uniform Commercial Code).
Bộ luật thơng mại Mĩ ra đời từ năm 1965 nhằm đơn giản hoá hiện đại hoá

các luật điều chỉnh các giao dịch thơng mại cho phép các bên trong giao dịch
thơng mại đợc mở rộng giao dịch dựa trên những thoả thuận tập quán thực hành
và nhằm thống nhất các quan diểm khác nhau về luật điều chỉnh. Bộ luật thơng
mại Mĩ dành hẳn một chơng- Article V.UCC- Letter of Credit để điều chỉnh
những vấn đề về giao dịch th tín dụng nói chung và những quyền và nghĩa vụ
của các bên phát sinh từ th tÝn dơng. Theo ®iỊu 5.102.9 " th tÝn dơng là cam kết
chắc chắn thoả mÃn...của một ngân hàng phát hành với ngời hởng lợi theo yêu
cầu của một cá nhân hay tổ chức tài chính , bằng tiền của cá nhân hay tổ chức
đó, thanh toán hoặc chuyển giao tài vật khi nhận đợc bộ chứng từ xuất trình hợp
lệ". Nh vậy khi tiến hành các giao dịch bằng phơng thức tín dụng chứng từ nói
chung và giao dịch tín dụng th dự phòng nói riêng trên đất Mĩ hoặc với một bên
là ngời Mĩ thì ngoài UCP 500 các bên có thể dùng UCC để điều chỉnh các vấn
đề có liên quan tới giao dịch. UCC đợc sử dụng rộng rÃi tại đa số các bang của
Mĩ vì không có sự mâu thuẫn nhiều với UCP 500. Hơn nữa nếu có sự mâu thuẫn
giữa UCP và UCC thì UCC sẽ loại trừ UCP trong các quy định về giao dÞch th
tÝn dơng.
Cịng theo UCC mäi giao dÞch tÝn dụng chứng từ đều phải tuân theo một
yêu cầu bắt buộc về nguyên tắc "ngân hàng phát hành trả tiền cho ngời hởng lợi
khi nhận đợc bộ chứng từ theo thông lệ chuẩn của các tổ chức tài chính thờng
xuyên phát hành th tín dụng có sự tuân thủ nghiêm ngặt trên bề mặt của chứng
từ với các điều khoản và điều kiện của th tín dụng ".
UCC còn có quy định khá rõ ràng về những rủi ro gian lận và lừa gạt

trong giao dịch th tín dụng (Điều 5-109). Điều này cho thấy sự khá chặt chẽ của
bộ luật này vì vấn đề này không đợc đề cập trong UCP.
b.

Tại Việt Nam hiện nay, các Ngân hàng tiến hành hoạt động thanh toán

Quốc tế căn cứ vào những văn bản quy định chung của ngành cũng nh những
văn bản hớng dẫn cụ thể của Ngân hàng thơng mại đó.
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

11


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

Tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam VCB, công tác thanh toán Quốc tế
dựa theo các văn bản sau đây:
- Quy định chung về quy trình thanh toán xuất, nhập khẩu và chuyển tiền áp
dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thơng số 67/NHNT-QĐ. Quy
định này có hiệu lực từ ngày 01/04/1997.
- Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc vỊ viƯc ban hµng quy chÕ
më th tÝn dơng nhËp hàng trả chậm số 207/QĐ-NH7.
- Quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại Thơng về việc ban hành
quy định mở th tín dụng nhập hàng trả chậm của Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam số 156/NHNT có hiệu lực từ 09/1997
- Quy chế mở th tín dụng nhập hàng trả chậm (Ban hành kèm theo quyết định
số 207/QĐ-NH7 ngày 01/07/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc).
3.4. Nội dung của phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ

3.4.1. Th tín dụng thơng mại (Letter of Credit - L/C)
a.

Khái niệm
Th tín dụng là một chứng th (điện hoặc ấn chỉ) do ngân hàng viết ra

theo yêu cầu của ngời nhập khẩu (ngêi xin më th tÝn dơng) cam kÕt tr¶ tiỊn
cho ngêi xt khÈu (ngêi hëng lỵi) mét sè tiỊn nhÊt ®Þnh, trong mét thêi gian
nhÊt ®Þnh víi ®iỊu kiƯn ngêi này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản
quy định trong lá th đó.
Th tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng của phơng thức tín dụng
chứng từ, không có L/C thì ngời xuất khẩu không giao hàng và nh vậy, phơng
thức này cũng không đợc hình thành. Về bản chất, th tín dụng mang tính chất
độc lập với hợp đồng mua bán.
Th tín dụng đóng một vai trò rất quan trọng, nó đợc hình thành trên cơ sở
của hợp đồng mua bán, tức là phải căn cứ vào nội dung và yêu cầu của hợp
đồng để ngời nhập khẩu làm đơn yêu cầu mở L/C. Nhng sau khi đợc thiết lập,
nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Ngân hàng mở L/C chỉ căn cứ
vào L/C mà thôi. Điều này đợc quy định rất rõ trong UCP.500 là:

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thøc TDCT...

12


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

Điều 3: Về bản chất: Tín dụng chứng từ là những giao dịch riêng biệt

với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể
làm cơ sở của Tín dụng và các ngân hàng không bị liên can đến hoặc bị ràng
buộc vào các hợp ®ång nh thÕ thËm chÝ ngay c¶ trong TÝn dơng có bất kỳ sự dẫn
chiếu nào đến các hợp đồng đó.
Điều 4: Trong các nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tất cả các bên hữu quan
chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ chứ không căn cứ vào hàng hoá, dịch vụ
và/hoặc các giao dịch khác mà các chứng từ có thể liên quan đến.
Điều này có nghĩa là ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán khi ngời bán xuất
trình đầy đủ chứng từ theo đúng yêu cầu của th tín dụng, ngân hàng hoàn toàn
không quan tâm đến hợp đồng mà cũng không quan tâm đến hàng hoá thùc.
b.

Néi dung cđa th tÝn dơng
Trong mét th tÝn dơng thờng có những điều khoản sau đây:
- Số hiệu, địa chỉ và ngày mở L/C
- Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng
từ
- Lo¹i th tÝn dơng
- Sè tiỊn cđa th tÝn dơng
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong th tín
dụng
- Những nội dung về hàng hoá
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá
- Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở th tín dụng
- Những điều khoản đặc biệt khác
- Chữ ký của ngân hàng mở th tín dụng, nếu L/C mở bằng th.
Đây là những nội dung quan träng tÊt yÕu ph¶i cã trong bÊt kú mét th tín

dụng nào. Đây đồng thời cũng là những nội dung mà các ngân hàng cũng nh hai

bên mua bán thờng tiÕn hµnh kiĨm tra rÊt kü tríc khi tiÕn hµnh thanh toán.

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

13


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

c. Các lo¹i tÝn dơng th (Letter of credit – L/C)
Trong thanh toán quốc tế thờng có các loại th tín dụng chủ yếu sau:
(1) Phân theo loại hình (types):
* Tín dụng th không huỷ ngang (Irrevocable L/C)
Là loại th tín dụng sau khi đà đợc mở ra và ngời xuất khẩu thừa nhận thì
ngân hàng mở L/C không đợc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn
hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên tham gia th tín
dụng.
Một L/C không ghi chữ Irrevocable thì vẫn đợc coi là không huỷ
bỏ đợc. L/C không thể huỷ bỏ là loại L/C đợc áp dụng rộng rÃi nhất trong
thanh toán quốc tế, là loại L/C cơ bản nhất.
* Tín dụng th huỷ ngang (Revocable L/C):
Là loại th tín dụng mà ngân hàng mở L/C và ngời nhập khẩu có thể
sửa đổi, bổ sung hoặc có thể huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc
cho ngời hởng lợi L/C.
Thực chất đây mới chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết.
Do đó đây là loại th tín dụng mang lại nhiều rủi ro cho nhà xuất khẩu nên nó
hầu nh không đợc sử dụng.
(2)


Phân theo phơng thức sử dụng (uses)
* Tín dụng th không huỷ ngang có giá trị trực tiếp (Irrevocable straight

document credit)
Là loại tín dụng th mà chứng từ đợc yêu cầu xuất trình trực tiếp để thanh
toán tại ngân hàng phát hành. Do vậy thời hạn hiệu lực sẽ kết thúc tại ngân
hàng phát hành. Loại tín dụng th này thờng có cam kết của ngân hàng phát
hành Thực ra, trong giao dịch thỉnh thoảng ta vẫn gặp loại Tín dụng th này
mặc dù cách gọi có vẻ mới lạ.
* Tín dụng th không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
Letter of Credit)
Là loại L/C không thể huỷ bỏ, đợc một ngân hàng khác xác nhận đảm
bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Với loại L/C này ngời xuất
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tÕ theo ph¬ng thøc TDCT...

14


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C nhng gửi thẳng cho ngân
hàng xác nhận để thanh toán. Điều này có nghĩa là ngân hàng xác nhận chịu
trách nhiệm thanh toán tiền cho ngời xuất khẩu nếu nh ngân hàng mở L/C
không trả tiền đợc cho ngời xuất khẩu.
Nh vậy, trách nhiệm của ngân hàng xác nhận giống nh ngân hàng mở L/
C, do đó ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận, có khi còn phải đặt
cọc tiền tới 100% trị giá L/C tại ngân hàng xác nhận (full cash over). Nguyên

nhân có loại L/C này là do ngời xuất khẩu không hoàn toàn tin tởng vào ngân
hàng mở L/C và giá trị của L/C tơng đối lớn.
Do có hai ngân hàng cùng đứng ra cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu
nên L/C loại này là loại đảm bảo nhất cho ngời xuất khẩu nhng lại có thể làm
giảm uy tín của ngân hàng më L/C.
* TÝn dơng th kh«ng thĨ hủ bá, miƠn truy đòi (Irrevocable without
recourse Letter of Credit)
Là loại L/C mà sau khi ngời xuất khẩu đà đợc trả tiền thì ngân hàng mở
L/C không còn quyền đòi lại tiền ngời xuất khẩu trong bất cứ trờng hợp nào.
Khi dùng loại L/C này, ngời xuất khẩu khi ký phát hối phiếu phải ghi câu
miễn truy đòi lại ngời ký phát (without recourse to drawers) đồng thời trong
L/C này cũng phải ghi nh vậy. Đây cũng là loại L/C đợc sử dụng phỉ biÕn
trong thanh to¸n qc tÕ.
* TÝn dơng th chun nhợng (Transferable Letter of Credit)
Là loại L/C không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngời hởng
lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhợng toàn bộ hay một
phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều ngời khác nhng chỉ đợc chuyển
nhợng một lần nghĩa là ngời đợc chuyển nhợng không có quyền đợc chuyển
nhợng tiếp cho ngời khác. Chi phí chuyển nhợng do ngời hởng lợi đầu tiên
chịu. Việc chuyển nhợng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng đợc
chuyển nhợng. Ngời thụ hởng đầu tiên là ngời chịu trách nhiệm chính với ngời
nhập khẩu.

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thøc TDCT...

15


Khóa luận tốt nghiệp


Trần Minh Hơng - A9 K37E

* Tín dụng th tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
Là loại L/C không thể huỷ bỏ, sau khi sử dụng xong đà hết thời hạn
hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ, và cứ nh vậy nó tuần hoàn cho đến
khi nào tổng giá trị hợp đồng đợc thực hiện.
L/C tuần hoàn đợc chia làm hai loại:
Loại L/C tuần hoàn có tích luỹ (Cummulative revolving Letter of
Credit): Là loại L/C cho phép chuyển phần trị giá L/C trớc cha dùng hết cộng
thêm vào trị giá L/C sau và cứ nh vậy cho đến L/C cuối cùng. Có nghÜa lµ trong
thêi gian hiƯu lùc cđa L/C, ngêi xt khẩu vì một lý do nào đó mà không thực
hiện đầy đủ trị giá trên L/C thì qua L/C kế tiÕp ngêi xt khÈu cã thĨ tiÕp tơc
thùc hiƯn trÞ giá của kỳ trớc cha thực hiện đợc cộng với trị giá thực hiện trong
kỳ này.
Loại L/C tuần hoàn không tích luỹ (No cummulative revolving Letter
of Credit): là loại L/C không cho phép chuyển trị giá L/C trớc vào trị giá L/C
sau.
Th tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần
tuần hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. Loại L/C này thờng đợc dùng khi
các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thờng xuyên, định kỳ, khối lợng lớn và
trong thời gian dài.
* Tín dụng th giáp lng (Back to back Letter of Credit)
Loại L/C này thờng đợc ngời xuất khẩu áp dụng để thanh toán tiền với
ngời cung cấp hàng cho mình để xuất khẩu. Trong trờng hợp này, sau khi nhận
đợc L/C do ngời nhập khẩu mở cho mình hởng, ngời xuất khẩu dùng L/C này để
thế chấp mở một L/C khác cho ngời hởng lợi khác hởng với nội dung gần giống
nh L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lng.
Về cơ bản L/C gốc và L/C giáp lng giống nhau nhng cũng có một số
điểm khác nhau nh sau:
- Ngời thụ hởng (ngời xuất khẩu) L/C gốc là ngời xin mở L/C giáp lng.

- Số chứng từ của L/C giáp lng phải nhiều hơn L/C gốc.

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

16


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

- Kim ngạch L/C giáp lng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do
ngời trung gian hởng dùng để trả tiền chi phí mở L/C giáp lng và phần
hoa hồng của họ.
- Thời hạn giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc.
Nghiệp vụ L/C giáp lng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo
léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc với L/C giáp lng, nhất là các vấn đề
có liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hoá khác.
* Tín dụng th với điều khoản đỏ (Red clause Letter of Credit)
Là loại L/C mà trong đó quy định một khoản tiền trả trớc cho ngời xuất
khẩu vào một thời điểm xác định trớc khi hàng hoá và chứng từ hàng hoá đợc
xuất trình. Đối với khoản ứng trớc này, ngời ta thờng quy định vào một điều
khoản đặc biệt nhằm tạo điều kiện cho các bên liên quan trong L/C. Đến lúc
phải thanh toán theo L/C, phần ứng trớc cộng với lÃi suất sẽ đợc trừ ra từ tổng
số tiền phải thanh toán.
* Tín dụng th dự phòng (Stand-by Letter of Credit)
Ngân hàng mở L/C đứng ra thanh toán tiền hàng cho ngời xuất khẩu
khi ngời xuất khẩu đà giao hàng đúng theo những điều khoản quy định trong L/
C, tuy nhiên có trờng hợp ngời xuất khẩu không có khả năng giao hàng làm
thiệt hại đến quyền lợi của ngời nhập khẩu. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho

ngời nhập khẩu, ngân hàng của ngời xuất khẩu sẽ phát hành một L/C trong đó
sẽ cam kết víi ngêi nhËp khÈu sÏ thanh to¸n cho hä trong trờng hợp ngời xuất
khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đà đề ra. L/C nh vậy đợc
gọi là L/C dự phòng.
(3) Phân theo phơng thức thanh toán (Payment)
* Tín dụng th trả ngay (Sight credit)
Là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó quy định về nghĩa vụ trả
tiền ngay sau khi nhận đợc bộ chứng từ thanh toán của ngời bán/ngân hàng
phát hành. Có nghĩa là L/C phải đợc thanh toán theo yêu cầu của ngời thụ hởng.
* Tín dụng th trả chậm (Deferred/usance credit)
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quèc tÕ theo ph¬ng thøc TDCT...

17


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

Là loại L/C không thể huỷ bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay là ngân
hàng xác nhận L/C cam kết với ngời hởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số
tiền của L/C trong những thời hạn quy định rõ trong L/C đó. Đây là loại L/C trả
chậm từng phần.
* Tín dụng th đối ứng (Reciprocal Letter of Credit)
Trong phơng thức mua bán hàng đổi hàng, hai bên chỉ phải ký với nhau
một hợp đồng mua bán có tổng giá trị hàng hoá trao đổi với nhau bằng nhau.
Mục đích của giao dịch hàng đổi hàng là giá trị sử dụng của hàng chứ không
phải là tiền tệ mặc dù phần chênh lệch của trao đổi có thể thanh toán bằng tiền.
Do không thể loại trừ khả năng xảy ra sau khi một trong hai bên không hoàn
thành đúng nghĩa vụ giao hàng nh đà quy định của hợp đồng, hơn nữa việc giao

hàng khó có thể tiến hành đồng thời. Để đảm bảo việc thanh toán, hai bên thống
nhất sư dơng th tÝn dơng ®èi øng cho nhau hëng. L/C đối ứng là loại L/C chỉ bắt
đầu có hiệu lùc khi L/C kia ®èi øng víi nã ®· më ra. Nghĩa là nhà xuất khẩu khi
nhận đợc L/C do nhà nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tơng ứng thì mới có giá
trị.
3.4.2. Quy trình tiến hành thanh toán tín dụng chứng từ
a.

Các bên tham gia trong thanh toán bằng L/C
Trong thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ thờng có các

bên tham gia nh sau:
*

Ngời yêu cầu mở th tín dụng (The Applicant for the credit)
Ngời yêu cầu mở th tín dụng là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá, hoặc

là ngời mua uỷ thác cho ngời khác. Khi tiến hành giao dịch thanh toán, ngời
nhập khẩu căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng lập đơn xin mở th tín
dụng rồi gửi đến một ngân hàng đà đợc chỉ định hoặc tự chọn để yêu cầu mở L/
C cho ngời đợc hởng. Đây thờng là ngân hàng mà ngời yêu cầu mở L/C có tài
khoản hoặc quan hệ tín dụng.
*

Ngời hởng lợi th tín dụng (The beneficiary)
Ngời hởng lợi của L/C là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào

khác mà ngời bán chỉ định. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngời hởng lợi là kiểm tra
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo ph¬ng thøc TDCT...


18


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

L/C do ngêi nhËp khÈu më xem cã phï hỵp víi quy định trong hợp đồng hay
không; nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng
đồng thêi lËp bé chøng tõ gưi cho ngêi mua th«ng qua ngân hàng trung gian.
*

Ngân hàng mở th tín dụng (Opening Bank/ Issuing Bank)
Ngân hàng mở th tín dụng (còn đợc gọi là ngân hàng phát hành) là ngân

hàng đại diện cho ngời nhập khẩu. Trớc tiên, ngân hàng phát hành đứng ra mở
L/C theo yêu cầu của ngời nhập khẩu. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm
thanh toán tiền cho ngêi xuÊt khÈu khi ngêi xuÊt khÈu xuÊt tr×nh đợc bộ chứng
từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C. Ngân hàng mở L/C thờng
đợc hai bên mua bán thoả thuận lựa chọn và quy định trong hợp đồng, nếu cha
có sự quy định trớc, ngời nhËp khÈu cã qun lùa chän.
Qun vµ nghÜa vơ chđ yếu của ngân hàng này nh sau:
Căn cứ vào đơn xin mở L/C của ngời nhập khẩu để phát hành L/C và
tìm cách thông báo L/C đó cùng với việc gửi bản gốc L/C cho ngời xuất khẩu.
Thông thờng việc thông báo và gửi L/C cho ngời xuất khẩu phải thông
qua một ngân hàng đại lý của nó ở nớc ngời xuất khẩu. Ngân hàng này cũng có
thể gửi thẳng bản gốc L/C cho ngời xuất khẩu nhng trong thực tế, trờng hợp này
ít xảy ra.
Sửa đổi, bổ sung những yêu cầu của ngời xin mở L/C của ngời xuất
khẩu đối với L/C đà đợc mở nếu có sù ®ång ý cđa hä.

♦ KiĨm tra chøng tõ cđa ngời xuất khẩu gửi đến, nếu xét thấy những
chứng từ đó phù hợp với những điều quy định trong L/C và không mâu thuẫn
lẫn nhau thì trả tiền cho ngời xuất khẩu và đòi lại tiền ngời nhập khẩu, ngợc lại
thì từ chối thanh toán. Khi kiểm tra chứng từ của ngời xuất khẩu gửi đến, ngân
hàng chỉ chịu trách nhiƯm kiĨm tra “bỊ ngoµi” cđa chøng tõ xem cã phù hợp với
L/C hay không, chứ không chịu trách nhiệm vỊ kiĨm tra tÝnh chÊt ph¸p lý cđa
chøng tõ, tÝnh chÊt x¸c thùc cđa chøng tõ... Mäi sù tranh chÊp về tính chất bên
trong của chứng từ là do ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu tự giải quyết.
Ngân hàng đợc miễn trách trong trờng hợp ngân hàng rơi vào đúng các
trờng hợp bất khả kháng nh chiến tranh, đình công, nổi loạn, khởi nghĩa, lụt lội,
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tÕ theo ph¬ng thøc TDCT...

19


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

động đất, hoả hoạn... Nếu L/C hết hạn giữa lúc đó, ngân hàng cũng không chịu
trách nhiệm thanh toán những bộ chứng từ gửi đến vào dịp đó, trừ khi đà có
những quy định dự phòng.
Mọi hậu quả sinh ra do lỗi của mình, ngân hàng mở L/C phải chịu
trách nhiệm. Ngân hàng đợc hởng thủ tục phí nhất định.
*

Ngân hàng thông báo th tín dụng (Advising Bank)
Ngân hàng thông báo th tín dụng thờng là ngân hàng đại lý cho ngân

hàng phát hành tại nớc của ngời xuất khẩu. Ngân hàng thông báo có trách

nhiệm thông báo L/C nhận đợc từ ngân hàng phát hành cho ngời xuất khẩu sau
khi xác định đợc tính chân thực của L/C.
Ngân hàng thông báo có quyền lợi và nghĩa vụ chủ yếu nh sau:
Khi nhận đợc điện thông báo L/C của ngân hàng mở L/C, ngân hàng
này sẽ chuyển toàn bộ nội dung L/C đà nhận đợc cho ngời xuất khẩu dới hình
thức văn bản.
Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức
điện đó, chứ không chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải các từ chuyên môn ra
tiếng địa phơng. Nếu ngân hàng thông báo sai những nội dung điện đà nhận đợc
thì ngân hàng phải chịu trách nhiệm.
Khi nhận đợc bộ chứng từ của ngời xuất khẩu chuyển tới, ngân hàng
phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ đó tới ngân hàng mở L/C.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh ra do
chậm trễ và/ hoặc mất mát chứng từ trên đờng đi đến ngân hàng mở L/C, miễn
là chứng minh rằng mình đà gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó qua bu
điện. Ngân hàng thông báo thờng đợc ngân hàng mở L/C uỷ nhiệm làm nhiệm
vụ của Ngân hàng trả tiền.
*

Ngân hàng hoàn trả tiền (Reimbursement Bank)
Là Ngân hàng đợc ngân hàng phát hành uỷ nhiệm để chuyển tiền trả cho

Ngân hàng trả tiền khi Ngân hàng trả tiền đà trả tiền cho ngời xuất khẩu. Thông

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

20


Khóa luận tốt nghiệp


Trần Minh Hơng - A9 K37E

thờng ngân hàng này là ngân hàng mà ngân hàng phát hành có duy trì tài khoản
tại đó.
*

Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank)
Khi ngời bán không tín nhiệm ngân hàng phát hành, họ yêu cầu th tín

dụng phải đợc xác nhận bởi một ngân hàng khác gọi là Ngân hàng xác nhận.
Đây thờng là ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trờng tín dụng và tài chính quốc
tế. Ngân hàng xác nhận thờng là ngân hàng thông báo nhng có thể là ngân hàng
khác theo yêu cầu của ngời xuất khẩu.
*

Ngân hàng chiết khấu (negotiating bank)
Ngân hàng chiết khấu là ngân hàng thanh toán, chấp nhận, chiết khấu hối

phiếu do ngời bán ký phát và ngời bán phải xuất trình bộ chứng từ cho ngân
hàng này. Tuỳ theo quy định của từng th tín dụng, ngân hàng chiết khấu thờng
là ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khác do ngân hàng mở L/C chỉ
định.
b. Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng L/C
Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ
(2)
Ngân hàng mở L/
C

(5)

(6)

(8) (7) (1)

Ngân hàng thông
báo L/C

(6) (5) (3)
(4)

Ngời xuất khẩu
Ngời nhập khẩu
(Ngời hởng lợi L/
(Ngời xin mở
(1) Ngời nhậpL/C) làm đơn xin mở L/C gửi đến C)
khẩu
ngân hàng của mình yêu cầu

mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng
(2) Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua
ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở L/C
(3) Ngân hàng thông báo L/C cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C
(4) NÕu ngêi xuÊt khÈu chÊp nhËn L/C sÏ giao hàng cho ngời nhập khẩu nếu
không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo ph¬ng thøc TDCT...

21


Khóa luận tốt nghiệp


Trần Minh Hơng - A9 K37E

(5) Sau khi giao hµng, ngêi xuÊt khÈu lËp bé chøng tõ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C thanh
toán
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì
sẽ trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh toán
và gửi lại chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khÈu vµ chun toµn bé chøng tõ cho
ngêi nhËp khÈu nếu ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiỊn.
(8) Ngêi nhËp khÈu kiĨm tra chøng tõ, nÕu thÊy phù hợp với L/C thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối không trả tiền.
Trờng hợp này, Ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra do
kiểm tra bé chøng tõ kh«ng cÈn thËn.
4.

TÝn dơng chøng tõ - một phơng thức thanh toán quốc
tế ẩn chứa nhiều rủi ro:

Trong hoạt động kinh doanh nói chung, mục tiêu tiên quyết đợc đặt ra đó
là làm thế nào để đảm bảo đợc lợi nhuận, còn riêng đối với các ngân hàng thơng
mại, bên cạnh lợi nhuận các ngân hàng luôn coi an toàn là mục tiêu quan trọng
nhất để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngân hàng có nhiều
quan hệ rộng khắp nơi với nhiều đối tợng, nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, do
vậy nó có ảnh hởng rất lớn đối với đời sống kinh tế xà hội. Một rủi ro trong hoạt
động ngân hàng có thể gây ra những phản ứng dây chuyền tới các ngân hàng
khác và tới toàn bộ nền kinh tế. Điều này đà đợc chứng minh trong lịch sử phát
triển kinh tế thế giới và ngày nay vẫn đang là mối đe doạ của nhiều quốc gia, kể
cả các nớc đi trớc có dày dạn kinh nghiệm. Bởi vậy, nghiên cứu rủi ro trong

hoạt động của các ngân hàng thơng mại luôn là mối quan tâm lớn của mọi bên
tham gia trong quá trình thanh toán.
Bản thân phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là phơng thức tỏ ra có
nhiều u điểm hơn cả, tuy nhiên điều đó không có nghĩa là nó hoàn toàn loại trừ
mọi rủi ro cho cả hai bên mua và bán. Còn đối với ngân hàng, tín dụng chứng từ
ẩn chứa những rủi ro của một loại tín dụng ngắn hạn.
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo ph¬ng thøc TDCT...

22


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

4.1. Các loại rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu theo phơng thức tín
dụng chứng từ
4.1.1. Khái niệm
Theo nghĩa chung, rủi ro là khả năng một sự kiện không mong muốn,
không thuận lợi có thể xảy ra dẫn đến sự mất mát hoặc h hỏng.
Trong thanh toán L/C, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên
tham gia bị vi phạm, rủi ro không chỉ đợc hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ
không đợc thanh toán mà còn phải đợc hiểu theo nghĩa rộng của nó là bất kỳ
một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán.
Rủi ro trong thanh toán bằng L/C có thể xảy ra đối với các bên: đối với ngời
bán, đối với ngời mua và đối với các ngân hàng.
a. Rủi ro đối với bên xuất khẩu:
Trong thanh toán theo phơng thức TDCT, ngời xuất khẩu thờng gặp phải
những rủi ro cả do chính bản thân mình tạo ra và cả do các chủ thể khác gây
nên, điển hình là các rủi ro sau đây:

* Do ngời xuất khẩu không lập và nộp bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với quy
định trong L/C. Sai lầm này dẫn đến thời gian thanh toán bị kéo dài, thậm chí
trong một số trờng hợp không đợc thanh toán. Và cũng chính vì thời gian thanh
toán bị chậm nên có thể gây ra một loại rủi ro về tỷ giá. Nếu tỷ giá ngoại tệ so
với nội tệ giảm thì ngời xuất khẩu sẽ bị thâm hụt vì lúc này giá trị thực tế thu đợc giảm xuống kéo theo sự giảm sút khả năng tái đầu t sản xuất trong nh÷ng
chu kú tiÕp theo.
* Rđi ro do ngêi nhËp khẩu lừa đảo cấu kết với những cá nhân hay tổ chức phi
ngân hàng lập nên những bộ chứng từ giả để lừa đảo hòng chiếm đoạt hàng mà
không phải trả tiền. Mặc dù rủi ro này không dễ dàng thực hiện đợc nhng không
phải là không có bởi chỉ cần ngân hàng thông báo vô tình hoặc cố ý không phát
hiện ra tính chất chân thực của L/C. Đến đây ngời nhập khẩu dễ dàng lấy đợc
hàng hoá ra khỏi cảng mà không lo lắng phải trả tiền vì anh ta đà có vận đơn
trong tay.
Vậy với ngời nhập khẩu thì sao? Anh ta có rủi ro không?
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quèc tÕ theo ph¬ng thøc TDCT...

23


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

b. Rủi ro với bên nhập khẩu
Ngời nhập khẩu thờng gặp phải những rủi ro sau đây:
* Hàng hoá nhận đợc không đúng với quy định trong L/C. Điều này xảy ra khi
ngêi xuÊt khÈu thiÕu trung thùc ®· lËp chøng tõ không đúng với thực trạng hàng
hoá miễn là phù hợp L/C. ở đây ta cũng không thể cho rằng đó là trách nhiệm
của ngân hàng bởi ngân hàng đà thực hiện đúng nguyên tắc thanh toán quy định
trong UCP 500.

* Ngời nhập khẩu không nhận đợc hàng hoá bởi ngời xuất khẩu không gửi
hàng nhng đà lập nên một bộ chứng từ giả nhằm rút đợc tiền từ phía nhà nhập
khẩu. Loại rủi ro này tuy không chiếm tỷ lệ lớn song vẫn tồn tại do ngân hàng
không thể và không có trách nhiệm kiểm tra tính chất chân thực của các loại
chứng từ hàng hoá và do vậy, không thể phát hiện ra đó là chứng từ giả và sau
khi kiểm tra thấy nội dung phù hợp L/C ngân hàng phát hành trả tiền cho nớc
ngoài. Trờng hợp này gây ra hậu quả xấu không chỉ là với ngời nhập khẩu mà
cả với ngân hàng phát hành L/C.
* Rủi ro xảy ra đối với ngời nhập khẩu còn có thể do nguyên nhân khi ngân
hàng phát hành đứng trớc tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong trờng hợp
này, mức độ thiệt hại của ngời mua phụ thuộc vào số tiền ký quỹ.
c.
*

Rủi ro đối với ngân hàng thơng mại:
Rủi ro đối với ngân hàng mở L/C (Issuing bank)
Ngân hàng mở L/C là ngân hàng phát hành th tín dụng cam kết thanh toán

đối với phơng thức trả ngay, hoặc chấp nhận và thanh toán các hối phiếu trả có
kỳ hạn cho ngời hởng lợi nếu các chứng từ do ngời bán lập thoả mÃn đợc tất cả
các điều khoản và điều kiện của L/C. Các loại rủi ro thờng xảy ra đối với ngân
hàng mở L/C bao gồm:
- Rủi ro về tỷ giá hối đoái biến động
- Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản
- Rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo nh giả mạo chứng từ.

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

24



Khóa luận tốt nghiệp

Trần Minh Hơng - A9 K37E

- Rủi ro do chính bản thân ngân hàng phát hành gây ra do không tuân thủ
UCP.
(1) Rủi ro về tỷ giá:
Khi nhập hàng, nhà nhập khẩu không thể lờng trớc đợc mức độ trợt giá đồng
nội tệ so với đồng ngoại tệ mạnh (USD) nên khi hàng nhập về, tỷ giá trợt mạnh,
đối với những mặt hàng giá bán cạnh tranh không thể tăng đợc nhà nhập khẩu
không muốn nhận hàng vì sợ bị lỗ. Trong trờng hợp đó, nếu tỷ lệ ký quỹ không
bù đắp đợc tỷ lệ trợt giá của nội tệ thì rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng mở.
(2) Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản:
Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở th tín dụng,
bởi vì ngân hàng buộc phải thanh toán cho ngời bán trong khi không thể thu hồi
đợc vốn lại từ phía ngời mua. Nguyên nhân có thể do ngân hàng mở không tiến
hành thẩm định khi doanh nghiệp lần đầu tiên đến quan hệ mở th tín dụng hoặc
do trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà nhập khẩu bị thua lỗ liên tục mà
ngân hàng mở không hay biết, hàng nhập về bán không thu đợc tiền, nợ đọng
thuế nhập khẩu kéo dài bị hải quan cỡng chế không cho nhận
(3) Rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo:
Trong trờng hợp nhà xuất khẩu giả mạo chứng từ một cách hết sức tinh vi
cùng với sự đồng loà của các cơ quan kiểm nghiệm trong việc lập các chứng từ
gốc, ngân hàng đợc chỉ định thanh toán mặc dù đà kiĨm tra chøng tõ víi “sù
cÈn thËn hỵp lý” nhng không thể phát hiện ra đợc, còn ngân hàng mở thì cho
phép ngân hàng chiết khấu trích tài khoản tiền gửi của mình để thanh toán cho
ngời bán hoặc đòi tiền từ ngân hàng thứ ba. Nếu phía xuất khẩu là một tổ chức
ma hoặc bị phá sản trong khi nhà nhập khẩu không đủ năng lực tài chính để
bồi thờng cho ngân hàng mở thi ngân hàng mở cuối cùng là ngời gánh chịu rủi

ro đó.
(4) Rủi ro do ngân hàng mở không hành động đúng theo UCP mà th tín dụng đÃ
dẫn chiếu:
Theo UCP 500, ngân hàng mở đợc miễn trách nhiệm thanh toán nếu bộ
chứng từ có lỗi. Tuy nhiên, nếu ngân hàng mở không hành động đúng theo
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT...

25


×