Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.79 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt1
nghiệp
LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hố tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận
cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải
hịa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh
của mình đã đóng góp một vai trị vơ cùng quan trọng trong sự hồ nhập này.
Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua với một loạt sự kiện quan trọng như:
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, Quốc hội
Mỹ thông qua dự luật quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối
với Việt Nam… Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng
thương mại, sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị
trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thương mại nước
ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới.
Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nước ta phải xố bỏ chính sách bảo
hộ các Ngân hàng trong nước và dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với các
Ngân hàng nước ngồi theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Từ
ngày 01/04/2007, nước ta sẽ cho phép các Ngân hàng nước ngoài thành lập
Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân
hàng nước ngồi có quyền bình đẳng với các Ngân hàng Việt Nam trong quá
trình huy động vốn và các hoạt động Ngân hàng khác. Do đó, các Ngân hàng
nước ta sẽ vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài trên thị
trường Việt Nam và thị trường quốc tế.

Nguyễn Thuỳ Linh


Lớp: NHA - K6


2
Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trị đặc
biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng
thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng
nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ
một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều
có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh của
các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho người gửi tiền và cho toàn bộ nền
kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có
nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu nhất định như dư nợ tín dụng
tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm… Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và
bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời đại, thì Ngân hàng Ngoại Thương cần
nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn.
Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại Thương, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khố luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín
dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có
thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lợi
của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra các vấn đề còn tồn tại, đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong thời gian tới.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt3
nghiệp
Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá
luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay
trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dự án
được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần
đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các
phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của cơ giáo, Tiến sĩ Lê Thị Tuấn Nghĩa, chủ nhiệm bộ môn
tiền tệ khoa Ngân hàng cùng các anh chị cán bộ phòng Đầu tư dự án Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam. Do cịn nhiều hạn chế về trình độ cũng như

thời gian nghiên cứu, bài khố luận chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót, em
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chị.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


4
Nguyễn Thuỳ Linh

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vai trị của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Hoạt động Ngân hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá
của xã hội đã phát triển ở mức độ cao, và cùng với thời gian, hệ thống Ngân
hàng đã đóng một vai trị khơng thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, các Ngân hàng hiện đại có thể làm thoả mãn mọi đối
tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp bởi một khối lượng dịch vụ rất
đa dạng và phong phú bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, bảo lãnh,
uỷ thác đầu tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đối ngoại, dịch vụ bảo quản và ký gửi
tài sản… Song dù các Ngân hàng có mở rộng và đa dạng hố các dịch vụ
cung ứng đến thế nào, nó cũng khơng thể tách rời hoạt động tín dụng, bởi hoạt
động tín dụng chiếm một tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ sử dụng vốn và mang lại
thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng.

Có thể định nghĩa tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hay hàng hoá), giữa bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt5
nghiệp
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày
càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức
tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và
phức tạp hơn. Để quản lý hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất
nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể
xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng như phân loại theo thời
gian tín dụng, theo đối tượng tín dụng, theo xuất xứ của tín dụng, theo mục
đích sử dụng vốn… Nếu sử dụng tiêu thức thời hạn cho vay để phân loại tín
dụng, ta có thể đưa ta khái niệm về tín dụng trung dài hạn của các NHTM như
sau:
Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một
năm trở lên.
Trong đó, các NHTM thường qui định:
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
 Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.

Tín dụng trung dài hạn có các loại sau : tín dụng trung và dài hạn theo
dự án đầu tư, tín dụng thuê mua, tín dụng tuần hồn, cho vay đồng tài trợ.
Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục đích
của tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ cho
các chương trình mở rộng, cải tạo khơi phục, ứng dụng khoa học, đổi mới kỹ
thuật… của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng riêng so với các loại tín dụng
khác bao gồm:
+ Vốn đầu tư lớn

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


6
Việc đầu tư trung dài hạn nhằm vào các dự án lớn như xây dựng nhà
máy, cầu cảng, cơ sở hạ tầng, hoặc dây chuyền sản xuất… do đó mà số vốn
cần thiết cho mỗi dự án lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.
+ Thời hạn đầu tư dài
Các dự án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh
nghiệp, tuy toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
nó chỉ chuyển một phần giá trị vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt
quá trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ phải thực hiện trong thời gian dài qua
nhiều kỳ hạn nợ.
+ Tính rủi ro cao
Các dự án đầu tư mà Ngân hàng tài trợ có thể có quy mơ rất lớn và liên
quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian thu nợ
kéo dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của doanh

nghiệp về sản phẩm được cung cấp, sự xuất hiện sản phẩm mới ưu việt hơn,
sự thay đổi công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất, hoặc biến động về kinh
tế – chính trị… tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn cho sự trả nợ
của doanh nghiệp.
+ Lãi suất cao
Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro
và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng
dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi suất càng cao và
ngược lại.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn,
thẩm định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất trong
cho vay trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Các đặc điểm của cho trung dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi Ngân
hàng phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt7
nghiệp
này khiến Ngân hàng tốn khá nhiều cơng sức và chi phí. Bù lại, các dự án
trung dài hạn có giá trị rất lớn. Giá trị của một khoản vay trung dài hạn có thể
bằng rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa, những
Ngân hàng thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được danh
tiếng và ưu thế cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, các Ngân hàng ln coi trọng
hoạt động tín dụng trung dài hạn.
1.1.3. Vai trị của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
Tín dụng trung dài hạn khơng chỉ là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập

lớn cho Ngân hàng, mà xét trên bình diện tồn bộ nền kinh tế, tín dụng trung
dài hạn cịn có vai trị cực kỳ to lớn:
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm
mọi cách thoả mãn những nhu cầu không ngừng nâng cao của xã hội. Điều đó
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng đổi mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng được nhu cầu
thiếu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong
việc mở rộng vốn trung dài hạn. Đối với Việt Nam, số các doanh nghiệp lớn
có khả năng kêu gọi vốn trung dài hạn trực tiếp từ thị trường chứng khốn
khơng nhiều, nên vay vốn từ Ngân hàng được coi là giải pháp tối ưu nhất cho
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng sẽ tạo nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng thực sự
vững bền, đó chính là đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu.
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát
triển
Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất…, đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà khơng phải chủ đầu tư nào cũng có
thể đáp ứng được. Vì thế, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thực sự là
một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


8
vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở
rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc
thiết bị, giải quyết nhân lực… Ngồi ra nhờ việc đầu tư vào máy móc, thiết bị
hiện đại, năng lực sản xuất của doanh nghiệp được tăng lên, sản phẩm sản

xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa
và nước ngồi, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất
khẩu…
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trường sử dụng vốn ngắn
hạn.
Tín dụng trung dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp, kích thích sản xuất phát triển. Khi đó các doanh nghiệp cần
nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều đó tạo ra thị
trường sử dụng vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao nhu cầu
vốn lưu động càng lớn và như vậy tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho
tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển.
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Thơng qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho vay
đáp ứng sự phát triển của ngành này, cũng có thể hạn chế đối với một số
ngành kinh tế khác. Cơng nghiệp hố khơng chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ
và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển
dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự
tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-HĐH đất nước là tập trung vốn
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ máy
móc, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều
rộng lẫn chiều sâu.

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt9

nghiệp
Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại
và thời gian tới, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết
định cho giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH.
+ Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân
sách
Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do
đó khi sản xuất phát triển sẽ taọ ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong
nước cũng như xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập… Khi xuất
khẩu tăng thì chúng ta sẽ thu được ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập
khẩu, cân bằng cán cân thanh tốn quốc tế…
Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ dư
nợ tín dụng trung dài hạn để phục vụ q trình CNH-HĐH đất nước.
1.2. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị
trường
1.2.1. Bản chất rủi ro tín dụng trung dài hạn
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có (trên 60%), nguy cơ phát triển tín
dụng nóng vẫn chưa được ngăn chặn hữu hiệu, kinh doanh tín dụng là hoạt
động tạo ra thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng trong khi đó mơi trường kinh
doanh tín dụng cịn nhiều rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các NHTM Việt
Nam gặp phải chính là rủi ro tín dụng.
Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Trong tài liệu “Cơng nghệ Ngân hàng dành cho các nước đang phát
triển” rủi ro tín dụng được định nghĩa là: Thiệt hại kinh tế của Ngân hàng do
một khách hàng hoặc nhóm khách hàng khơng hồn trả được nợ vay của
Ngân hàng”.
Nguyễn Thuỳ Linh


Lớp: NHA - K6


10
Trong tài liệu “Financial institutions management –Amodern
perpective” A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể
được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn.
Có định nghĩa khác cho rằng “rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố không thể đo lường trước khiến khách hàng không thực hiện được các
cam kết đã thoả thuận đối với Ngân hàng”.
Hiện nay rủi ro tín dụng được định nghĩa: là khoản lỗ tiềm tàng vốn có
được tạo ra khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Cụ thể hơn, rủi ro tín
dụng là khả năng khách hàng không trả được đúng nợ với Ngân hàng xét trên
cả hai khía cạnh: số lượng và thời gian. Do đó, rủi ro tín dụng có thể được
phân thành:
 Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ
nợ.
 Rủi ro bị đọng vốn: là rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn.
Qua định nghĩa có thể biểu diễn sơ đồ rủi ro tín dụng của NHTM
Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt11

nghiệp

1.2.2. Các chỉ tiêu của rủi ro tín dụng
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các
khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín
dụng. Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỉ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một Ngân
hàng tới nguy cơ phá sản. Có bốn chỉ tiêu sau được sử dụng rộng rãi nhất
trong việc đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng:
Chỉ tiêu thứ nhất: tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư
nợ cho vay =
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một Ngân hàng. Vì
khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì những tác động tiêu cực của
nó tới hoạt động của Ngân hàng càng lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng
không chỉ đối với Ngân hàng mà còn tác động tới cả hệ thống Ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
Nợ q hạn tăng làm gia tăng chi phí có tính chất có tính chất hiệu ứng:
khi các khoản nợ q hạn phát sinh các NHTM khơng có nguồn thu từ các
khoản vay này trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay, vốn
huy động từ khách hàng. Bên cạnh đó các chi phí khác tiếp tục phát sinh có
tính chất cộng hưởng như chi phí quản lý nợ quá hạn phát sinh, các chi phí

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


12
khác có liên quan… Tình trạng này dễ dẫn đến kết quả kinh doanh của Ngân

hàng bị lỗ.
Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm q trình tuần hồn và chu chuyển vốn
của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả
kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng,
khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng.
Nợ quá hạn được kiểm sốt chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hố tồn
bộ tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng
phải nắm được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ để có các biện pháp tác động
thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này.
Chỉ tiêu thứ hai: tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay
=
Theo điều 6 quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3,4, và 5, bao gồm:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng
của các TCTD. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân
hàng càng kém. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì sẽ làm cho hệ thống Ngân hàng
rơi vào tình trạng mất an tồn của tồn hệ thống, chất lượng tín dụng và hiệu
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6



Khóa luận tốt13
nghiệp
quả kinh doanh sẽ xấu đi nghiêm trọng. Đặc biệt khi việc tăng trưởng dư nợ
đi kèm với gia tăng các khoản nợ xấu trên thực tế, trong đó có một phần dư
nợ xấu khơng được nhận dạng đầy đủ thì hoạt động tín dụng và mức độ an
toàn của Ngân hàng sẽ trở nên xấu đi nghiêm trọng nếu như tốc độ tăng
trưởng kinh tế bị sụt giảm vì các ngun nhân ngoại sinh (ví dụ như thị
trường quốc tế thay đổi bất lợi, khủng hoảng…). Do vậy đây là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng của NHTM.
Chỉ tiêu thứ ba: tỷ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ
=
Nợ khó địi là các khoản nợ mà Ngân hàng khó có khả năng thu hồi
được. Đối với những khoản nợ khó địi NHTM thường phải tiến hành các biện
pháp xử lý như sử dụng quỹ dự phịng rủi ro, xố nợ… mà quỹ dự phịng rủi
ro được hạch tốn và chi phí hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ này càng
tăng thì Ngân hàng càng phải đối mặt với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi
nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu như
Ngân hàng khơng cịn khả năng bù đắp những khoản nợ này. Vì vậy, đây cũng
là một tỷ lệ quan trọng phản ánh tình trạng rủi ro tín dụng tại NHTM.
1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trung dài hạn
Các khoản vay khơng bao giờ bị giảm giá bất thình lình mà khơng có
dấu hiệu bất thường báo trước. Đối với cho vay trung dài hạn, thời hạn của
các khoản vay khá dài, nên cán bộ tín dụng càng có điều kiện để nhận biết
những dấu hiệu cảnh bảo rủi ro. Các dấu hiệu này có thể được nhận biết từ
các nguồn sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với Ngân hàng
- Thông qua việc theo dõi tài khoản và việc thanh toán cho khách
hàng, Ngân hàng cần thận trọng khi bắt gặp thường xuyên các dấu hiệu sau:

phát hành q số dư, khó khăn trong thanh tốn lương, số dư của các tài
khoản tiền gửi giảm, gia tăng dư nợ thương mại...
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


14
- Thơng qua mối quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng phải
lưu ý đến các hiện tượng: mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi,
vay lớn hơn nhu cầu, thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho gia hạn...
- Thông qua việc theo dõi các phương thức tài chính của khách hàng,
khoản vay có thể gặp rủi ro nếu có các dấu hiệu: khách hàng thường sử dụng
các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, khách hàng chấp nhận
các khoản phương thức tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả giảm và các khoản
phải thu tăng, có biểu hiện giảm vốn điều lệ ...
Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng
- Thường xuyên thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Đội ngũ quản trị bất đồng về mục tiêu, có tranh chấp về quyền lực.
- Cách thức quản trị có biểu hiện: hội đồng quản trị hay giám đốc ít
kinh nghiệm, can thiệp quá sâu vào những vấn đề thường nhật, ít quan tâm
đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ...
- Có tranh chấp với chính quyền địa phương, tranh chấp trong nội bộ
doanh nghiệp...
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh
doanh như hội chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp...Các dấu hiệu
này phải được xem xét cùng các yếu tố khác để đánh giá được ưu tiên đó là
đúng hay sai để có được kết luận chính xác...
Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại của doanh nghiệp

như khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính thời vụ
cao, hay có các thay đổi bất lợi trên thị trường hay trong các chính sách của
Nhà nước...
Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế tốn như chuẩn
bị khơng đầy đủ hay chậm trễ, trì hỗn việc nộp báo cáo tài chính, hay từ các

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt15
nghiệp
báo cáo đó, Ngân hàng nhận thấy khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính:
tỷ lệ nợ tăng, khả năng thanh toán giảm, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm...
Ngồi các nhóm dấu hiệu trên, Ngân hàng cịn có thể nhận biết sớm
được rủi ro tín dụng thơng qua các dấu hiệu phi tài chính khác như dáng vẻ bề
ngoài của chủ doanh nghiệp, thái độ làm việc của nhân viên, hiện trạng cơ sở
sản xuất kinh doanh... Đối với tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng khơng phải
lo lắng thái q nếu có biểu hiện trên trong một số giai đoạn nhất định. Miễn
sao các khó khăn đó khơng phải là thường trực và tình trạng kinh doanh là tốt
khi đến hạn trả nợ.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn với đặc điểm là thời hạn cho vay kéo dài (trên 1
năm), có những dự án đầu tư vào các lĩnh vực: xây dựng cơ sở hạ tầng, mua
máy móc thiết bị, đóng tàu, mua tàu...thì thời hạn đầu tư kéo dài hàng chục
năm. Trong một thời gian dài, bản thân dự án cũng như khách hàng có nhiều
thay đổi khó dự đốn. Vì vậy, tín dụng trung dài hạn thường có độ rủi ro cao
hơn trong các loại tín dụng. Khó có thể liệt kê một cách đầy đủ các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng trong tín dụng trung dài hạn. Xét một cách khái

qt, có thể kể đến ba nhóm ngun nhân chính như sau:
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng là rất quan trọng, theo đánh giá
của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): 50% Ngân hàng phá sản trên thế giới là do
năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân Ngân hàng. Cụ thể có thể là do:
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng khơng hợp lý: Ngân hàng thiếu
một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay không phù hợp với
đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một
Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý, có hiệu quả
nhiều hơn là dựa trên kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho cá nhân điều
hành. Một chính sách cho vay khơng đồng bộ, thống nhất sẽ gây ra định
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


16
hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng khơng đúng
đối tượng, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
- Ngân hàng khơng phân tích, đánh giá được khách hàng một cách đầy
đủ trước khi cho vay, đồng thời không giám sát được việc sử dụng vốn vay
một cách chặt chẽ sau khi giải ngân. Ngun nhân dẫn đến tình trạng này có
thể do:
+ Ngân hàng thiếu thơng tin hoặc thơng tin khơng chính xác, kịp thời
để đánh giá vai trị, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trường
hiện tại và tương lai, do đó quyết định cho vay thiếu chính xác.
+ Ngân hàng chủ quan tin tưởng vào khách hàng truyền thống của
mình hoặc quá coi trọng tài sản đảm bảo mà coi nhẹ khâu kiểm tra, giám sát
khách hàng.
+ Cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc năng lực chuyên

môn yếu kém, không am hiểu về ngành nghề kinh doanh mà mình đang tài trợ
khơng phát hiện được các yếu kém của dự án xin vay vốn cũng như các dấu
hiệu bất thường trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hoặc do cán bộ
tín dụng thái hố biến chất, cố ý làm trái, khơng chấp hành đúng chính sách chế
độ, tiếp tay đồng lỗ với kẻ gian lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Ngân hàng.
+ Ngân hàng quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển mà sao nhãng
sự lành mạnh của các khoản cho vay.
+ Ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo tín
dụng. Việc định giá tài sản đảm bảo thấp hơn giá trị thực, cho vay quá giá trị
tài sản đảm bảo, không giám sát, bảo vệ tài sản cẩn thận.
+ Ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm ngăn ngừa hạn chế rủi ro khi hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, từ đó chưa có được các biện pháp phịng
ngừa, phân tán rủi ro thích hợp, chưa có tổ chức theo dõi quản lý rủi ro thật sự
hữu hiệu.

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt17
nghiệp
Ngun nhân rủi ro từ phía khách hàng:
Ngun nhân rủi ro từ phía khách hàng rất đa dạng, nhưng đối với tín
dụng trung dài hạn, khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế, nguyên nhân
chủ yếu tập trung ở một số loại chính sau:
- Khách hàng gặp khó khăn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu
hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm nên không thu đựơc lợi nhuận dự kiến: trên
thị trường đầu vào, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi giá cả nguyên vật
liệu tăng đột biến, nguyên liệu khan hiếm, hoặc chất lượng nguyên liệu không

đảm bảo... Các biến cố này ảnh hưởng đến giá thành cũng như chất lượng của
sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Trên thị trường đầu ra, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi giá bán khơng
cạnh tranh, sản xuất vượt q mức cầu, mẫu mã hàng hố khơng phù hợp...
- Vốn vay sử dụng sai mục đích: có những trường hợp doanh nghiệp
sử dụng vốn vay vào những mục đích khác với mục đích khai báo với Ngân
hàng, khiến cho Ngân hàng khơng thể kiểm sốt được khoản tín dụng cấp ra,
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản: trong nhiều
trường hợp, doanh nghiệp không trả được nợ không phải do hoạt động kinh
doanh thua lỗ mà do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, nên đến
hạn, doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn cho Ngân hàng.
- Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh
nghiêp.
- Do rủi ro đạo đức: khách hàng cố tình dùng những thủ đoạn để lừa
đảo, chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh:
- Do một dự án có thời hạn dài nên nó thường khơng tránh khỏi ảnh
hưởng từ mơi trường bên ngồi. Có thể kể đến một số ngun nhân chính từ
phía mơi trường kinh doanh có thể gây khó khăn cho dự án như sau:
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


18
- Do những nguyên nhân mang tính chất bất khả kháng như thiên tai
bão lụt, hạn hán, động đất, núi lửa...
- Tình hình an ninh, chính trị và kinh tế trong và ngồi nước khơng ổn
định làm chậm q trình thi công, xây dựng dự án hoặc làm cho dự án sản

xuất phải tạm thời gián đoạn.
- Do tác động của thời kỳ khủng hoảng, suy thoái của chu kỳ kinh tế.
Sự phát triển kinh tế thường diễn ra theo chu kỳ: hưng thịnh – khủng hoảng –
suy thoái – phát triển – hưng thịnh... Trong thời kỳ phát triển và hưng thịnh,
hoạt động kinh doanh thuận lợi, do đó hoạt động tín dụng cũng khá an tồn.
Cịn thời kỳ khủng hoảng, suy thối, sản xuất đình trệ nên các khoản tín dụng
gặp rủi ro cũng gia tăng. Tín dụng trung dài hạn thường diễn ra trong thời
gian tương đối dài, nên khó có thể tránh khỏi ảnh hưởng của các chu kỳ kinh
tế.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi và sự lỏng lẻo trong quản lý vĩ
mô. Sự thay đổi bất thường của các chính sách có thể gây bị động, khó khăn
cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kéo theo khó
khăn trong việc thu hồi vốn của Ngân hàng. Sự lơ là quản lý của các cơ quan
pháp luật cũng có thể tạo những “kẽ hở” cho các doanh nghiệp thực hiện các
vụ làm ăn phi pháp, gây nguy cơ rủi ro cao cho Ngân hàng...
1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM
trong nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở các nghiên cứu về nợ quá hạn, ta thấy khả năng phát sinh nợ
quá hạn luôn tồn tại kể từ khi khoản vay phát sinh cho đến khi thu hồi hết nợ.
Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lãi đúng hạn, Ngân hàng phải thực hiện
một số biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém thuộc về bản thân Ngân
hàng, phát hiện, loại trừ khả năng phát sinh nợ quá hạn từ phía khách hàng và
môi trường kinh doanh. Rủi ro là một vấn đề phức tạp, để hạn chế được nó,
địi hỏi phải có sự phối hợp của tất cả các bộ phận, từ bộ phận quản trị cho
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt19

nghiệp
đến bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng. Trong phần này, chúng ta chỉ nêu lên
những biện pháp cơ bản, có liên quan trực tiếp đến rủi ro tín dụng trung dài
hạn.
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý kết hợp hài hoà giữa mục
tiêu mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các quy định nhằm mở rộng hay
thu hẹp hoạt động cho vay của một NHTM nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là lợi
nhuận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. Thơng thường, chính sách tín dụng
được thể hiện dưới hình thức các văn bản. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, nó có thể là chỉ là những chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo Ngân hàng,
hoặc là một tập hợp những hành vi, thông lệ hoặc tập qn.
Chính sách tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt với sự phát triển của
một NHTM. Chính sách tín dụng thể hiện “triết lý” và “văn hố’ cho vay, bởi
vậy nó là cơ sở hình thành nên các thủ tục cho vay. Mức độ chặt chẽ, khoa
học của một thủ tục cho vay lại quyết định đến cơ cấu và chất lượng tín dụng
của một Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ là “kim chỉ nam” đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, giúp Ngân hàng có thể đạt được lợi nhuận và
kiểm soát rủi ro theo kế hoạch đã định. Trên thực tế, chính sách tín dụng phải
được thay đổi theo từng thời kỳ nhằm đảm bảo cho việc phát triển tín dụng
phù hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng của nền kinh tế.
1.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng
Tín dụng trung dài hạn ln là những khoản tín dụng có số lượng vốn
lớn, thời hạn cho vay dài, do đó cần có sự cân nhắc trước khi cho vay: nên
cho vay hay không và cho vay thì sẽ cho vay như thế nào, cho vay bao nhiêu
thì phù hợp. Để trả lời những câu hỏi này và đi đến quyết định cuối cùng, cần
thiết phải hoàn thiện thẩm định trên các mặt:

Nguyễn Thuỳ Linh


Lớp: NHA - K6


20
Thứ nhất, uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và
cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các
tiêu thức cụ thể là: thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng; thẩm định
qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là: tìm hiểu phẩm chất
của khách hàng vay trên góc độ như động cơ cho vay, sự liêm chính, thái độ
sẵn lòng trả nợ; thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng; uy tín của khách hàng
qua các luồng thơng tin và giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng vay
vốn.
Thứ hai, hoàn thiện thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng. Trước khi
một nhu cầu cho vay được đáp ứng, việc nhìn thấy một loạt các nguồn tiền trả
nợ là cần thiết, nó đem lại cho TCTD giải quyết cả ba vấn đề trong quan hệ
tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với ba nguồn được xếp thứ tự trong việc
thẩm định cần làm là:
Một là, nguồn từ quyết toán của khoản vay: là nguồn trả nợ từ chính
hiệu quả của khoản tín dụng, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của
người vay mà trưc tiếp là phương án vay vốn.
Hai là, nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn:
được dùng khi dự án vay thực hiện không thành công, khi đó bản thân vốn nội
sinh của doanh nghiệp, với tư cách người đi vay là nguồn thu khác của Ngân
hàng. Nguồn này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do việc Ngân hàng cùng
phải chia sẻ nguồn thu này với chủ nợ khác.
Ba là, tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố...): Là nguồn thu sau cùng từ
khách hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ưu quyền” của Ngân
hàng trên giá trị của tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với
bản chất của tín dụng do thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, khó tìm

kiếm thị trường.
1.3.3. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay:

Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt21
nghiệp
Quy trình cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có hiệu quả sẽ là biện pháp
hữu hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong q trình cấp tín dụng. Quy trình cho
vay là một quy trình kể từ khi khách hàng lập đơn đề nghị vay vốn đến lúc
Ngân hàng thu hồi hết nợ vay. Nó gồm 6 giai đoạn:
-

Lập hồ sơ đề nghị vay vốn

-

Giai đoạn phân tích tín dụng

-

Giai đoạn quyết định tín dụng

-

Giai đoạn giải ngân


-

Giai đoạn giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro

-

Giai đoạn kiểm tra và thanh lý hợp đồng

Các giai đoạn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đòi hỏi phải
được thực hiện một cách đầy đủ, sát sao ở từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong
thực tế có khơng ít cán bộ tín dụng lơi lỏng hời hợt trong việc thực hiện các
giai đoạn, họ chỉ quan tâm tới một, hai giai đoạn đầu mà không xem xét kỹ
các giai đoạn sau, điều đó rất dễ gây ra rủi ro. Chính vì vậy, từ khi thiết lập
cho đến khi kết thúc mối quan hệ tín dụng, các cán bộ Ngân hàng phải áp
dụng đồng bộ quy trình nhưng cũng phải kết hợp một cách linh hoạt và mềm
dẻo. Có như vậy, hiệu quả đầu tư tín dụng mới được nâng cao, rủi ro tín dụng
cũng mới được hạn chế ở mức thấp nhất.
1.3.4. Tham gia bảo hiểm tín dụng
Đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các Ngân hàng
trong trường hợp khách hàng của Ngân hàng gặp rủi ro, khơng có khả năng
hồn trả số tiền vay. Ngân hàng có thể tiến hành bảo hiểm tín dụng dưới 3
hình thức:
-

Một là, Ngân hàng khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm cho

ngành nghề mà họ kinh doanh. Như vậy, khoản tín dụng trong trường hợp này
đã được coi như là đã tham gia bảo hiểm.
Nguyễn Thuỳ Linh


Lớp: NHA - K6


22
-

Hai là, Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách thành lập

quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp những thiệt hại do rủi ro gây ra.
-

Ba là, Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm

chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín
dụng.
1.3.5. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng
Để tiến hành phân tán, chia sẻ rủi ro, Ngân hàng thực hiện dưới 2 hình
thức:
-

Đa dạng hố đối tượng tín dụng: nhà kinh tế học Sammuelson đã

khuyến cáo các nhà đầu tư cần tránh mạo hiểm, rủi ro rằng: “không nên bỏ tất
cả trứng vào trong một giỏ”. Muốn tránh rủi ro Ngân hàng cần phân phối đầu
tư vào nhiều khách hàng hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Như vậy, nếu xảy ra
rủi ro tại một lĩnh vực hay một khách hàng nào đó, Ngân hàng vẫn có thể bù
đắp vào những khách hàng hay lĩnh vực khác. Để thực hiện biện pháp này các
Ngân hàng cần thực hiện 2 vấn đề:
+ Cho vay nhiều đối tượng thuộc loại hình sản xuất khác nhau, không

cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm, hàng hố.
+ Khơng nên đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san
sẻ ra nhiều khách hàng.
- Liên kết đầu tư: trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó xác
định mức độ rủi ro có thể thì Ngân hàng cần liên kết đầu tư, đồng tài trợ với
các Ngân hàng khác. Theo cách này, Ngân hàng sẽ phân tán rủi ro của mình
cho các Ngân hàng khác.
1.3.6. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
Thơng tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa
rộng. Nhờ có thơng tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết
định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay.
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt23
nghiệp
Thơng tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ
vay vốn, thơng tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng...),
từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp) từ các
nguồn thông tin khác (các cơ quan thông tin đại chúng, tồ án...).
Để đảm bảo cho hệ thống thơng tin của các NHTM hoạt động có hiệu
quả, là nơi tin cậy để các cán bộ tín dụng nắm được những thông tin cần thiết,
cần thực hiện một số biện pháp sau:
-

Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các chủ đầu tư. Trước


mắt phải kiểm toán tài liệu cân đối kế toán và kết quả hoạt động tài chính của
các đơn vị xin vay vốn, đầu tiên là thực hiện đối với các dự án có quy mơ từ
trung bình trở lên.
-

Tổ chức dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu tín dụng chuẩn hố, cung cấp

thơng tin và các báo cáo ngược lại trên mạng Online cho tất cả các chi nhánh
NHTM và các phòng, ban NHTM TW.
-

Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, bộ thương mại,

bộ công nghiệp... thu thập thông tin tín dụng tồn ngành Ngân hàng và thơng
tin kinh tế khác.
-

Xây dựng trang Web cung cấp thơng tin tín dụng điện tử trực tuyến

cho toàn hệ thống bao gồm: thơng tin kinh tế, thơng tin hoạt động tín dụng
của khách hàng bất kỳ, thơng tin xếp hạng tín dụng.
1.3.7. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào q trình cung cấp tín
dụng cho khách hàng, từ khâu đầu tiên như lập hồ sơ tín dụng cho đến khâu
cuối cùng là thu hồi nợ cho vay, do đó, cán bộ tín dụng giữ một vai trị vơ
cùng quan trọng trong việc quyết định chất lượng của các khoản cho vay.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong tín dụng trung
dài hạn cần tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng: Lựa chọn cán
bộ có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm cơng tác tín dụng; thường
Nguyễn Thuỳ Linh


Lớp: NHA - K6


24
xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ bíên kiến thức mới và kinh nghiệm cho
vay đến các cán bộ tín dụng; gửi cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài, nhất là học
hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng có uy tín trong khu vực về thẩm định dự
án và cho vay theo dự án.....
1.3.8. Phân tán rủi ro thơng qua thị trường bán nợ và các hợp đồng
tín dụng phái sinh
Bên cạnh các phương pháp truyền thống được các NHTM sử dụng từ
trước tới nay, hiện nay, các NHTM đã sử dụng các biện pháp hiện đại để
phòng ngừa rủi ro tín dụng trung dài hạn.
(1) Chứng khốn hoá các khoản cho vay
Chứng khoán hoá tài sản là việc Ngân hàng đem tài sản có ở nội bảng
chưa đến hạn của mình bán cho những người đầu tư dưới hình thức phát hành
chứng khốn. Ngân hàng sẽ dành riêng một nhóm tài sản sinh lời và bán ra thị
trường các chứng khoán được phát hành trên các tài sản đó. Khi các tài sản
này được thanh tốn, Ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này cho người
sở hữu chứng khốn nói trên.
Chứng khốn hố là một cơng cụ tài chính giúp hạn chế rủi ro về lãi
suất và rủi ro về danh mục đầu tư cho Ngân hàng, vì nhờ nó Ngân hàng có thể
giảm được thời lượng của danh mục đầu tư cho phù hợp với tính chất của
nguồn vốn huy động, và có thể chuyển nguồn đầu tư từ thị trường này sang
thị trường khác có triển vọng hơn.
Ngân hàng có thể phát hành chứng khốn qua trung gian là các tổ chức
hoạt động chuyên nghiệp về phát hành chứng khốn hay khơng qua trung
gian. Người đầu tư vào các chứng khoán này thường là các Ngân hàng, các
hiệp hội xây dựng, các công ty bảo hiểm, quỹ nhân thọ, quỹ hưu trí...

Để có thể thực hiện chứng khoán hoá một cách hiệu quả, Ngân hàng
phải có được một nhóm tài sản có giá trị đủ lớn và có cùng một đặc trưng.
Với tiêu chuẩn như vậy, các khoản cho vay dài hạn với tài sản thế chấp
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


Khóa luận tốt25
nghiệp
thường là bất động sản là nhóm tài sản được ưu tiên hàng đầu để chứng khoán
hoá. Các quốc gia phát triển thường có thị trường thứ cấp đối với các bất động
sản (thường là địa ốc), do đó cho phép định giá tương đối chính xác các bất
động sản trong trường hợp người vay không trả được nợ.
(2) Bán các khoản cho vay
Bán các khoản cho vay là nghiệp vụ trong đó Ngân hàng chuyển quyền
thu nợ cho một tổ chức khác để sớm thu hồi vốn của mình. Các khoản cho
vay mà Ngân hàng bán ra thường gồm 2 loại: các khoản cho vay tốt và các
khoản nợ xấu.
Thông thường các Ngân hàng bán các khoản nợ được đánh giá là tốt,
còn hạn khoảng 90 ngày, có tính thu hồi cao. Việc này thường tăng khả năng
thanh khoản cho Ngân hàng, giảm bớt rủi ro lãi suất góp phần chuyển hướng
đầu tư cho Ngân hàng.
Đối tượng thứ 2 của giao dịch bán các khoản cho vay là các khoản nợ
quá hạn, tỷ lệ thu hồi thấp. Giá bán các khoản nợ này có thể thấp hơn mệnh
giá, nhưng Ngân hàng có thể thu hồi vốn để đầu tư mới ngay và đảm bảo an
toàn hơn và tránh phải lập dự phòng bổ sung, làm tăng chi phí của Ngân hàng.
Người mua các khoản vay thường phải có sẵn điều kiện thơng tin về
lĩnh vực cũng như về khu vực đầu tư của khoản vay. Các Ngân hàng nước
ngồi có kinh nghiệm và tiềm lực vốn lớn cũng có thể mua lại các khoản nợ

lớn với mục đích tìm kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trường nội địa.
(3) Các cơng cụ tài chính phái sinh
Bán nợ hay chứng khốn hố có thể giúp Ngân hàng ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên 2 phương pháp này không linh hoạt do các
khoản vay được bán hay chứng khốn hố phải có giá trị tương đối lớn và có
những đặc điểm tương đồng. Ngày nay, Ngân hàng thường dùng cơng cụ tín
dụng phái sinh, là các cơng cụ tài chính hiện đại và chủ động dể giảm rủi ro
tín dụng.
Nguyễn Thuỳ Linh

Lớp: NHA - K6


×