Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

LUẬN VĂN:NGHIÊN CỨU GIAO THỨC WAP pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 85 trang )





HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG I
o0o






ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành Viễn Thông



Đề tài:
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC WAP






Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Khắc Chư
Sinh viên thực hiện: Hoàng Đình Thọ

















HÀ ĐÔNG 10/2005









LỜI NÓI ĐẦU

WAP – Công nghệ mà sẽ đưa mọi người đến gần nhau hơn – đã ra đời và đang
từng bước phát triển chứng minh khả năng vô tận của mình. Bạn đã biết đến Internet
và WWW. Bạn biết rằng phải có một máy tính để truy nhập vào kho thông tin khổng

lồ ấy, thực hiện những giao dịch với bất kỳ người nào cũng kết nối Internet, ở bất kỳ
đâu trên trái đất. Tuy nhiên bạn đã thõa mãn với điều đó chưa. Hay đơn giản bạn
không có thời gian để sử dụng máy tính? Hoặc giả bạn không biết sử dụng máy tính?
Bạn lo lắng bạn không thể có được nguồn lợi khổng lồ mà Internet mang lại, … WAP
đã cho bạn câu trả lời hoàn thiện cho thắc mắc của bạn. WAP sẽ đưa bạn đến với
Internet mà không cần phải có một máy tính hay là phải biết sử dụng máy tính. Bạn có
thể thực hiện những giao dịch qua WAP. Bạn cũng có thể lựa chọn các món hàng, thực
hiện một trắc nghiệm hay dạo chơi trên xa lộ thông tin Internet.


Đồ án này sẽ nghiên cứu về công nghệ WAP ở khía cạnh Viễn thông, khía cạnh
của những người đã xây dựng nên WAP, đưa bạn đến với Internet chỉ qua một thiết bị
thông thường nhỏ xíu trong túi quần bạn: Điện thoại di động. Bạn thấy kỳ diệu chưa?
Không cần đến máy tính phải không? Thật tuyệt!!!

Đồ án này sẽ nghiên cứu về WAP như một kiến trúc mở. Các công nghệ trong
WAP như WAP Push. So sánh WAP với Công nghệ tương đương I-Mode của NTT
DoCoMo – Công ty Viễn thông Nhật bản vởi hơn 20 triệu thuê bao.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 6

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG 3G

1. Lịch sử phát triển của mạng thông tin di động.


Khi con người có hệ thống thông tin cố định thông qua các máy để bàn, họ
mong ước có một hệ thống di động để có thể trao đổi thông tin mọi lúc mọi nơi. Để
đáp ứng yêu cầu đó, mạng thông tin di động ra đời, trải qua nhiều giai đoạn phát triển
từ hệ thống tương tự sử dụng kỹ thuật FDMA đến các hệ thống số TDMA và CDMA.
Căn cứ vào các kỹ thuật sử dụng cho hệ thống, các dịch vụ mà hệ thống có thể đáp ứng
được ta chia lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động thành các thế hệ được
biểu diễn theo bảng sau:

Bảng 1: lịch sử phát triển lên thế hệ 3 của mạng thông tin di động.
Thế hệ thông tin
di động
Hệ thống Các dịch vụ Chú thích
Thế hệ 1 (1G) AMPS, TACS,
NMT
Tiếng thoại FDMA, tương tự
Thế hệ 2 (2G) GSM,
IS-36,
IS-95
Chủ yếu cho tiếng
thoại kết hợp với các
dịch vụ bản tin ngắn
TDMA, hoặc
CDMA số băng hẹp
(8-13kbps)
Thế hệ 2.5 GPRS, EDGE,
CDMA 1x
Trước hết là tiếng
thoại có đưa thêm các
dịch vụ số liệu gói
TDMA (kết hợp

nhiều khe thoại
hoặc nhiều tần số),
CDMA tốc độ mã
cao hơn
Thế hệ 3 (3G) CDMA2000,
W-CDMA
Các dịch vụ tiếng và
số liệu gói được thiết
kế để truyền tiếng và
số liệu đa phương tiện

Sử dụng CDMA
băng rộng


Sơ đồ hình 1.1 sau đây tổng kết quá trình phát triển của hệ thống thông tin di
động từ thế hệ 1 đến thế hệ 3.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 7

Đề tài này nghiên cứu về thông tin di động thế hệ 3 trong khi đó các hệ thống
trên thế giới đang sử dụng chủ yếu là thông tin di động thế hệ 2 vì vậy sau đây ta
nghiên cứu hai quá trình phát triển lên 3G .

TACS

NMT
(900)
GSM(900)
GSM(1800)
GSM(1900)
IS-136
(1900)
IS-95 CDMA
(J-STD-008)
(1900)
IS-136
TDMA(800)
IS-95 CDMA
(800)
IDEN
(800)
AMPS
SMR
GPRS
GPRS
EDGE
Cdma2000
1x
W-CDMA
Cdma2000
Nx


Hình 1.1: Tổng kết quá trình phát triển của thông tin di động
từ thế hệ 1 đến thế hệ 3.







Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 8


a. Lộ trình phát triển từ hệ thống IS-95 thế hệ 2 đến cdma2000 thế hệ 3.

Mạng IS-95 (cdmaOne) không phải là mạng đầu tiên trên thế giới cung cấp truy
nhập số liệu nhưng đây lại là mạng được thiết kế duy nhất để truyền số liệu. Chúng xử
lý truyền dẫn số liệu và tiếng theo cách rất giống nhau. Khả năng truyền dẫn tốc độ
thay đổi có sẵn ở trong cdmaOne cho phép quyết định lượng thông tin cần phát, vì thế
cho phép chỉ sử dụng tiềm năng mạng theo nhu cầu. Vì các hệ thống cdmaOne sử
dụng truyền tiếng đóng gói trên đường trục (ví dụ từ BTS đến MSC) nên khả năng
truyền dẫn số liệu gói đã có sẵn trong các thiết bị. Công nghệ truyền dẫn số liệu gói ủa
cdmaOne sử dụng ngăn xếp giao thức số liệu gói tổ ong (CDPD : Cellular Digital
Packet Data) phù hợp với giao thức TCP/IP.
Bổ sung truyền số liệu vào mạng cdma 2000 sẽ cho phép nhà khai thác mạng
tiếp tục sử dụng các phương tiện truyền dẫn, các phương tiện vô tuyến, cơ sở hạ tầng
và các máy cầm tay sẵn có chỉ cần phải nâng cấp phần mềm cho chức năng tương tác.
Nâng cấp IS-95B cho phép tăng tốc độ kênh để cung cấp tốc độ số liệu 64-115 kbps và

đồng thời cải thiện chuyển giao mềm và chuyển giao cứng giữa các tần số. Các nhà
sản xuất đã công bố các khả năng số liệu gói, số liệu kênh, Fax số trên các thiết bị
cdmaOne của họ.
IP di động (giao thức internet cho di động) là sự cải thiện các dịch vụ số liệu
gói. IP di động cho phép người sử dụng duy trì kết nối số liệu liên tục và nhận được
một địa chỉ ID khi di động giữa các bộ điều khiển trạm gốc (BSC) hay chuyển đến các
mạng CDMA khác.
Một trong các mục tiêu quan trọng của ITU IMT-2000 là tạo ra các tiêu chuẩn
khuyến khích sử dụng một băng tần trên toàn cầu nhằm thúc đẩy ở mức độ cao việc
nhiều người thiết kế và hỗ trợ các dịch vụ cao. IMT-2000 sẽ sử dụng các đầu cuối bỏ
túi kích cỡ nhỏ, mở rộng nhiều phương tiện khai thác và triển khai cấu trúc mở cho
phép đưa ra các công nghệ mới. Ngoài ra các hệ thống 3G hứa hẹn đem lại các dịch vụ
tiếng vô tuyến có các mức chất lượng hữu tuyến đồng thời tốc độ và dung lượng cần
thiết để hỗ trợ đa phương tiện và các ứng dụng tốc độ cao.
Sự phát triển của các hệ thống 3G sẽ mở cánh cửa cho mạch vòng thuê bao vô
tuyến đối với PSTN và truy cập mạng số liệu công cộng, đồng thời cũng đảm bảo các
điều kiện thuận lợi hơn các ứng dụng và các tiềm năng mạng. Nó cũng sẽ đảm bảo
chuyển mạng toàn cầu, di động dịch vụ, ID trên cơ sở vùng, tính cước và truy nhập thư
mục toàn cầu thậm chí có thể hy vọng công nghệ 3G cho phép nối mạng vệ tinh một
cách liên tục.
Một trong các yêu cầu kỹ thuật của cdma2000 là tương thích với hệ thống cũ
cdmaOne về: các dịch vụ tiếng, các bộ mã hoá tiếng, các cấu trúc báo hiệu và các khả
năng bảo mật.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 9


Giai đoạn một của cdma2000 sẽ sử dụng độ rộng băng tần 1,25 Mbps và truyền
số liệu tốc độ đỉnh 144 kbps cho các ứng dụng cố định hay di động. Giai đoạn hai của
cdma200 sẽ sử dụng động rộng băng tần 5Mhz và có thể cung cấp tốc độ số liệu
144kbps cho các dịch vụ số liệu và xe cộ, 2Mbps cho các dịch vụ cố định. Các nhà
công nghiệp tiên đoán rằng giai đoạn cdma200 3x sẽ dần tiến đến tốc độ 1Mhz cho
từng kênh lưu lượng. Bằng cách hợp nhất hay bó hai kênh người sử dụng sẽ đạt được
tốc độ đỉnh 2Mbps là tốc độ đích của IMT-2000.
Sự khác nhau căn bản giữa giai đoạn một và hai của cdma2000 là độ rộng băng
tần và tốc độ băng thông tổng hay khả năng tốc độ số liệu đỉnh. Giai đoạn hai sẽ đưa
các khả năng tốc độ tiên tiến và đặt nền móng cho các dịch vụ tiếng 3G phổ biến, sử
dụng VoIP. Vì các tiêu chuẩn cdma2000 1x và cdma2000 3x phần lớn sử dụng chung
các dịch vụ vô tuyến băng gốc nên các nhà khai thác có thể sử dụng một bước tiến căn
bản đến các khả năng đầy đủ của 3G bằng cách thực hiện cdma2000 1x . Cdma2000
giai đoạn hai sẽ bao gồm mô tả chi tiết các giao thức báo hiệu, quản lý số liệu và các
yêu cầu mở rộng từ vô tuyến 5Mhz đến 10 Mhz và 15 Mhz trong tương lai.
Bằng cách chuyển từ công nghệ giao diện vô tuyến IS-95 hiện nay sang IS-
2000 1x của tiêu chuẩn cdma2000, các nhà khai thác đạt được tăng dung lượng vô
tuyến gấp đôi và có khả năng xử lý số liệu gói đến 144kbps. Khả năng của cdma2000
giai đoạn một bao gồm lớp vật lý mới cho các cỡ kênh 1x1,25 Mhz và 3x1,25 Mhz,
hỗ trợ các tuỳ chọn đường xuống trải phổ trực tiếp và đa sóng mang 3x và các định
nghĩa cho 1x và 3x. Các nhà khai thác cũng sẽ được hưởng sự cải thiện dịch vụ tiếng
với dung lượng tăng 2 lần.
Cùng với sự ra đời của cdma2000 1x các dịch vụ số liệu cũng sẽ được cải thiện.
Giai đoạn hai cũng sẽ hoàn thành cơ cấu MAC (Medium Access Control: điều khiển
truy nhập môi trường) và định nghĩa giao thức đoạn nối vô tuyến (RLP: Radio Link
Protocol) cho số liệu gói để hỗ trợ các tốc độ số liệu gói ít nhất là 144 kbps.
Thực hiện giai đoạn hai của cdma2000 sẽ mang lại rất nhiều khả năng mới và
tăng cường dịch vụ. Giai đoạn hai sẽ tăng cường tất cả các kích cỡ kênh (6x, 9x, 12x)
cơ cấu cho các dịch vụ tiếng, bộ mã hoá tiếng cho cdma2000 bao gồm VoIP. Với giai

đoạn hai các dịch vụ đa phương tiện thực sự sẽ được cung cấp và sẽ mạng lại các cơ
hội lợi nhuận bổ sung cho các nhà khai thác. Các dịch vụ đa phương tiện sẽ có thể thực
hiện được thông qua MAC số liệu gói, hỗ trợ đầy đủ cho dịch vụ số liệu gói đến
2Mbps, RLP hỗ trợ tất cả các tốc độ số liệu đến 2Mbps và mô hình gọi đa phương tiện
tiên tiến.
Ở lĩnh vực các dịch vụ và báo hiệu, giai đoạn hai cdma2000 sẽ đem đến cấu
trúc báo hiệu 3G cdma2000 tự sinh đối với điều khiển truy nhập đoạn nối (LAC : Link
Access Control) và cấu trúc báo hiệu lớp cao. Các cấu trúc này đảm bảo hỗ trợ để tăng
cường tính riêng tư, nhận thực và chức năng mật mã. Cấu trúc và thiết bị mạng hiện có
của nhà khai thác sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển đổi này. Một mạng được xây dựng trên
cấu trúc mở tiên tiến với lộ trình chuyển đổi rõ ràng có thể nhận được các khả năng
của IS-2000 1x bằng cách chuyển đổi modul đơn giản. Các mạng có cấu trúc ít linh
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 10

hoạt hơn có thể đòi hỏi các bước chuyển đổi tốn kém để thay thế toàn bộ hệ thống thu
phát gốc BTS. Để đạt được tốc độ đỉnh nhà khai thác có thể nâng cấp phần mềm cho
mạng và các trạm gốc để hỗ trợ giao thức số liệu của IS-2000 1x.
Sẽ phải có điểm phục vụ số liệu gói (PDSN : Packet Data Service Node) để hỗ
trợ kết nối số liệu cho Internet. Nhiều nhà cung cấp các thiết bị đã đưa ra các giải pháp
tích hợp điểm phục vụ số liệu vì thế mở ra lộ trình liên tục tiến tới các công nghệ 3G.
Hình vẽ sau cho thấy quá trình phát triển của IS-95.
IS-
95A
IS-

95B
Cdma20
0giai ®o¹n
mét
Cdma200
0giai ®o¹n
hai
2G
cdmaOne
3G
64kbps
14.4kbps
2 Mbps


Hình 1.2: Lộ trình phát triển từ cdmaOne đến cdma2000

Các nhà khai thác cdmaOne có khả năng nâng cấp lên hệ thống 3G mà không
cần thêm phổ, cũng không phải đầu tư thêm đáng kể. Thiết kế cdma2000 cho phép
triển khai các tăng cường của 3G trong khi vẫn duy trì hỗ trợ 2G cho cdmaOne hiện có
ở dải phổ mà nhà khai thác đang sử dụng hiện nay.
Cả cdma2000 giai đoạn một và hai đều có thể hoà trộn với cdmaOne để sử dụng
hiệu quả phổ tần tuỳ theo nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn một nhà khai thác có
nhu cầu lớn về dịch vụ số liệu tốc độ cao có thể chọn triển khai giai đoạn một
cdma2000 và cdmaOne với sử dụng nhiều kênh hơn cho cdmaOne. Ở một thị trường
khác, người sử dụng có thể chưa cần nhanh chóng sử dụng các dịch vụ tốc độ số liệu
cao thì số kênh sẽ được tập trung chủ yếu cho cdmaOne. Vì các khả năng cdma2000
giai đoạn hai đã sẵn sàng, nhà khai thác thậm chí có nhiều cách lựa chọn hơn trong
việc sử dụng phổ để hỗ trợ các dịch vụ mới.


Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 11


b. Lộ trình phát triển từ GSM lên 3G W-CDMA

Để đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ mới về truyền thông máy tính và hình
ảnh đồng thời đảm bảo tính kinh tế, tính hệ thống, thông tin di động thế hệ hai sẽ được
chuyển đổi từng bước sang thế hệ ba. Tổng quát quá trình chuyển đổi này như hình vẽ:

GSM GPRSHSCSD EDGE W-CDMA

Hình 1.3: Lộ trình phát triển từ GSM đến W-CDMA.
Giai đoạn đầu của quá trình phát triển GSM là phải đảm bảo dịch vụ số liệu tốt
hơn. Tồn tại hai chế độ dịch vụ số liệu trong cùng một mạng là chuyển mạch kênh
(CS: Circuit Switching) và chuyển mạch gói (PS:Packet Switching) như sau:
Các dịch vụ số liệu chế độ chuyển mạch kênh đảm bảo:
- Dịch vụ bản tin ngắn (SMS :Short Message Service).
- Số liệu dị bộ cho tốc độ 14,4 kbps.
- Fax băng tiếng cho tốc độ 14,4 kbps.
Các dịch vụ số liệu chuyển mạch gói đảm bảo:
- Chứa cả chế độ dịch vụ kênh.
- Dịch vụ Internet, email
- Sử dụng chức năng IWF/PDSN.
Để thực hiện kết nối vào mạng IP, ở giai đoạn này có thể sử dụng giao thức ứng

dụng vô tuyến (WAP : Wireless Application Protocol). Giai đoạn tiếp theo để tăng tốc
độ số liệu có thể sử dụng công nghệ số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD,
dịch vụ gói vô tuyến chung GPRS và tốc độ số liệu tăng cường để phát triển EDGE.
Các bước trung gian này gọi là thế hệ 2,5.

Số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD

Số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD là một dịch vụ cho phép tăng tốc
độ dịch vụ số liệu chuyển mạch kênh hiện nay 9,6 kbps (hay cải tiến 14,4kbps) của
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 12

GSM. Để tăng tốc độ số liệu người sử dụng có thể được cấp nhiều khe thời gian một
lúc hơn. Có thể kết hợp linh hoạt từ 1 đến 8 khe thời gian để đạt được tốc độ số liệu
cực đại là 64kbps cho một người sử dụng. Giao diện vô tuyến của HSCSD thậm chí
còn hỗ trợ tốc độ lên đến 8x14.4 kbps và như vậy có thể đạt được tốc độ trên 100 kbps.
Một tính năng đặc biệt của HSCSD là nó hỗ trợ cả kết nối đối xứng và không
đối xứng (như hình 1.4). Từ hình 1.4 ta thấy ở chế độ HSCSD đối xứng, số khe phát từ
BTS đến MS bằng số khe thời gian theo chiều ngược lại. Ở chế độ bất đối xứng, số
khe theo đường xuống lớn hơn số khe của đường lên. Chế độ phát không đối xứng
được sử dụng khi người dùng muốn truy nhập mạng internet, thông thường dữ liệu tải
về lớn hơn rất nhiều dữ liệu đưa lên mạng.
0
0
0

1
0
2
0
3
0
4
0
5
0
6
0
77
0
0
0
1
0
2
0
3
0
5
0
6
0
77
0
0
0

1
0
2
0
3
0
4
0
5
0
6
0
77
0
0
BTS ®Õn MS
MS ®Õn BTS
§o
0
0
0
1
0
2
0
3
0
6
0
0

0
1
0
2
0
3
0
5
0
6
0
77
0
0
0
3
0
4
0
5
0
6
0
77
0
0
BTS ®Õn MS
MS ®Õn BTS
§o
0

4
0
5
0
7
0
1
0
2
HSCSD ®èi xøng
HSCSD kh«ng ®èi xøng


Hình 1.4: Biểu đồ thời gian cho HSCSD đối xứng và không đối xứng



Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 13


Dịch vụ gói vô tuyến chung GPRS.

M¹ng PLM N kh¸c
TE M T BSS SGSN G G SN

SGSN
GGSN
EIR
M SC/V LR
SM S-G M S C
SMS-IW M SC
SM -SC
PDN T E
HRL
G s Gr
Gc
G i
G n
G p
Gf
G n
G d
A
D
C
E
R
Uu
B¸o hiÖu
B ¸o hiÖu v µ lu lîng


Hình 1.5: Cấu trúc mạng GPRS

EIR: Equipment Identity Register.

HLR: Home Location Register.
SMS: Short Message Sevice.
SGSN: Serving GPRS Support Node.
GGSN: Gateway GPRS Support Node.
MT: Mobile Terminal.
TE: Terminal Equipment.
PLMN: Public Land Mobile Network.
PDN: Public Data Network.
BSS: Base Station System.
IWMSC: InterWorking MSC.
GMSC: Geteway Mobile Services Switching Center.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 14

Dịch vụ GPRS hỗ trợ dịch vụ số liệu gói tốc độ cao cho GSM. GPRS khác với
HSCSD ở chỗ là nhiều người sử dụng có thể dùng chung một tài nguyên vô tuyến vì
thế hiệu suất sử dụng tài nguyên vô tuyến sẽ rất cao. Một MS ở chế độ GPRS chỉ dành
được tài nguyên vô tuyến khi nó thực sự có dữ liệu cần phát và ở thời điểm khác,
người sử dụng khác có thể sử dụng chung tài nguyên vô tuyến này. Nhờ vậy băng tần
được sử dụng rất hiệu quả. Cấu trúc của một mạng GPRS như trên hình 1.5.

Một người sử dụng GPRS có thể sử dụng đến 8 khe thời gian để đạt được tốc
độ trên 100 kbps. Tuy nhiên đây chỉ là tốc độ đỉnh và nếu đồng thời có nhiều người sử
dụng dịch vụ thì tốc độ sẽ thấp hơn nhiều.


Tốc độ số liệu tăng cường để phát triển GSM (EDGE)

Nói chung cấu trúc EDGE giống như GPRS tuy nhiên ở đây sử dụng kỹ thuật
điều chế nhiều trạng thái hơn (8-PSK) vì thế nâng cao được tốc độ truyền dẫn.

ỏn tt nghip Nghiờn cu v giao thc WAP




Hong ỡnh Th - Lp D01VT
# 15

2. Mng 3G

Nh chỳng ta ó theo dừi lch s phỏt trin ca mng thụng tin di ng. tin
ti mt h thng thụng tin di ng 3G chỳng ta cú hai cỏch phỏt trin tu theo hin
trng mng sn cú s dng cụng ngh GSM hay cụng ngh cdmaOne. Trờn th gii
hin nay ó cú mt s nc xõy dng hon chnh h thng thụng tin di ng 3G nh
Hn Quc v Nht Bn v vi u im v tc v dch v, 3G s l xu th tt yu m
mi nh khai thỏc cn phi hng ti.
Mng thụng tin di ng 3G giai on u s l mng kt hp gia cỏc vựng
chuyn mch gúi (PS) v cỏc vựng chuyn mch kờnh (CS) truyn s liu gúi v
ting. Cỏc trung tõm chuyn mch gúi s l cỏc chuyn mch ng dng cụng ngh
ATM. Trờn ng phỏt trin n mng ton IP chuyn mch kờnh s dn c thay
th bng chuyn mch gúi. Cỏc dch v k c s liu thi gian thc (nh ting v
video) cui cựng cng s c truyn trờn cựng mt mụi trng IP bng cỏc chuyn
mch gúi. Hỡnh 1.6 cho thy thớ d v mt kin trỳc tng quỏt ca thụng tin di ng
3G.


Điều khiển dịch
vụ tiên tiến
Thông tin
vị trí
Mạng báo hiệu
Chức năng
CS
Chức năng
PS
Chức năng
CS
Chức năng
PS
Thiết bị chuyển
mạch nội hạt
Thiết bị chuyển
mạch cổng
Node kết hợp CS và PS
BS/
nodeB
BTS/
RNC
Đầu cuối số liệu
Đầu cuối tiếng
RAN
Thiết bị cổng
Thiết bị
SMS
Internet
server

intranet
PSTN/PLMN


Hỡnh 1.6: Kin trỳc tng quỏt mt mng di ng kt hp c PS v CS

Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 16

a. Mô hình tham khảo mạng cdma2000
Hình 1.7 cho thấy mô hình tham khảo của mạng cho cdma2000

T5 T9 T1 T2 T6 T4
T8
T3
T7
SCPIP SN
MSC
NPDB
EIR
BS
BTS BSC
Abis
A
Z

E
F
MC HLR VLR
Q C B
N D
M2
M1
SME
AC
OTAF
H N1 D1
G
M3
V
PDSN
AA
P1
P1
P1
Al
Pi
Dl
PSTN
w
DLE DCE
TE2
PDN
Rx
TE2
ISDN

S
TE2
Sm
MT0
MT1
TE1
TAm
TE2
Rm
MT2
TE2
Rm
ME
MS
Ur
UIM
Ui
MWNE
OSF
DF CDSF CDCP
CSC
CF
CDRP
TNF
O1
O2
d
c
I
k

j
V
D1
X
WNE
IAP
CDIS

Hình 1.7: Mô hình tham khảo mạng cdma2000
AAA :Authentication Authorization Accounting :Nhận thực trao quyền và
thanh toán.
AC : Authentication Center : Trung tâm nhận thực.
BS : Base Station : Trạm gốc.
BSC : Base Station Controller: Điều khiển trạm gốc.
BTS : Base Transceiver Station : Trạm thu phát gốc.
CDCP : Call Data Collection Point : Điểm thu thập số liệu cuộc gọi.
CDGP : Call Data Generation Point: Điểm tạo dữ liệu cuộc gọi.
CDIS : Call Data Information Source: Nguồn thông tin dữ liệu cuộc gọi.
CDRP : Call Data Rating Point : Điểm tính cước số liệu cuộc gọi.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 17

CF : Collection Funtion: Chức năng thu thập.
CSC : Customer Service Center: Trung tâm phục vụ khách hàng.
DCE : Data Circuit Equipment: Thiết bị mạch số liệu.


DF : Delivery Function: Chức năng chuyển.
EIR : Equipment Identity Register : Bộ ghi nhận dạng thiết bị.
ISDN : Intergrated Service Didital Network: Mạng số liệu liên kết đa dịch vụ.
IP : Intelligent Peripheral : Ngoại vi thông minh.
IAP : Intercept Access Point : Điểm truy cập mạng bị chặn.
IWF : InterWorking Function: Chức năng liên kết mạng.
MWNE : Manager Wireless Network: Mạng quản lý vô tuyến.
MS : Mobile Station: Trạm gốc.
MC : Message Center : Trung tâm tin nhắn.
MSC : Main Switching Center: Trung tâm chuyển mạch chính.
MT : Mobile Terminal : Đầu cuối di động.
NPDB : Number Portability Database: Cơ sở dữ liệu lưu số máy cầm tay.
OSF : Operation System Function: Chức năng khai thác hệ thống.
OTAF : Over The Air Service Function: Chức năng dịch vụ không gian.
PDN : Public Data Network : Mạng số liệu công cộng.
PDSN : Packet Data Serving Node : Node phục vụ số liệu gói.
SCP : Service Control Point : Điểm điều khiển dịch vụ.
SN : Service Node : Node dịch vụ.
SME : Short Message Entity :Thực thể bản tin ngắn.
TA : Terminal Adapter :Tương thích đầu cuối.
TE :Terminal Equipment :Thiết bị đầu cuối.
UIM : User Identity Mudule : Modul nhận dạng thuê bao.
VLR : Visitor Location Register : Bộ ghi vị trí thường trú.
WNE : Wireless Network Entity: Thực thể mạng vô tuyến.
Mô hình tham khảo bao gồm: Các thực thể mạng và các điểm tham khảo. Dưới
đây ta xét một số thực thể mạng đặc biệt trên hình và chưa được xét ở phần trước.
1. AAA là một thực thể đảm bảo hoạt động giao thức Internet để hỗ trợ nhận
thực trao quyền và thanh toán. Các chức năng IP được định nghĩa trong tài liệu của
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP





Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 18

IETF. AAA tương tác với PSDN để thực hiện ba chức năng AAA trong việc hỗ trợ
PSDN cho các trạm di động yêu cầu. AAA tương tác với các thực thể AAA khác để
thực hiện các chức năng khi AAA tại nhà nằm ngoài mạng di động đang phục vụ.
2. AC là thực thể quản lý thông tin nhận thực liên quan đến MS. AC có thể
hoặc không đặt bên trong HLR. Một AC có thể phục vụ nhiều HLR.
3. BS là thực thể cung cấp các phương tiện để MS truy nhập mạng bằng đường
vô tuyến. MS bao gồm BTS và BSC.
4. BSC là thực thể đảm bảo điều khiển và quản lý với nhiều BTS. BSC trao đổi
bản tin với cả BTS và MSC. Lưu lượng và báo hiệu liên quan với điều khiển cuộc gọi,
quản lý tính di động và quản lý MS có thể được truyền trong suốt qua BSC.
5. BTS là tực thể đảm bảo truyền dẫn qua điểm tham khảo U ( hay môi trường
vô tuyến).
6. CDCP Là thực thể thu nhận thông tin chi tiết về cuộc gọi.
7. CDGP là thực thể cung cấp các thông tin chi tiết về cuộc gọi cho CDCP ở
khuôn dạng IS-124.
8. CDIS là thực thể có thể là nguồn thông tin chi tiết về cuộc gọi. Thông tin này
có thể ở một khuôn dạng riêng không nhất thiết phải ở dạng IS-124.
9. CDRP là thực thể nhận thông tin chi tiết cuộc gọi khuôn dạng IS-124, không
tính cước và cung cấp thông tin liên quan đến cước phí. Thông tin này được bổ sung
bằng cách sử dụng IS-124.
10. CF là thực thể chịu trách nhiệm thu thập thông tin bị chặn cho các cơ quan
thi hành pháp luật.
11. CSC là thực thể mà tại đó các nhà cung cấp dịch vụ có thể nhận các cuộc

gọi điện thoại từ khách hàng muốn đăng ký cho việc cho việc bắt đầu dịch vụ vô tuyến
hoặc các yêu cầu khác.
12. CDE là một kết cuối bảo đảm giao diện giữa mạng với người sử dụng
không phải là ISDN.
13. DF là thực thể làm nhiệm vụ chuyển các cuộc gọi bị chặn đến một hay
nhiều CF.
14. EIR là một thực thể đảm bảo để ghi lại số nhận dạng thiết bị của người sử
dụng.
15. HLR là bộ ghi định vị để ghi lại số nhận dạng của người sử dụng.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 19

16. IP (ngoại vi thông minh) là thực thể thực hiện chức năng tài nguyên đặc
biệt như: thông báo bằng lời (từ băng), thu thập các chữ số, thực hiện việc chuyển đổi
tiếng thành văn bản hoặc văn bản thành tiếng, ghi và lưu các bản tin tiếng, các dịch vụ
Fax, các dịch vụ số liệu
17. IAP đảm bảo việc truy nhập đến các cuộc thông tin đến hoặc từ thiết bị, các
phương tiện hay các dịch vụ của một đối tượng bị chặn.
18. IWF là một thực thể đảm bảo việc biến đổi thông tin cho một hay nhiều
WNE. Một IWF có thể có giao diện đến một WNE để đảm bảo các dịch vụ biến đổi.
IWF có thể làm tăng thêm một giao diện được nhận dạng giữa hai WNE để cung cấp
các dịch vụ biến đổi cho cả hai WNE.
19. MWNE là thực thể vô tuyến bên trong thực thể tập thể hay một thực thể
mạng đặc thù bất kỳ cần quản lý vô tuyến của OS bao hàm cả OS khác.
20. MC là thực thể làm nhiệm vụ lưu và phát các bản tin ngắn. MC cũng có thể

đảm bảo các dịch vụ bổ sung cho dịch vụ bản tin ngắn (SMS).
21. MS là đầu cuối được thuê bao sử dụng để truy nhập mạng ở giao diện vô
tuyến. MS có thể là thiết bị cầm tay, đặt trong xe hoặc đặt cố định. MS là thiết bị vô
tuyến được dùng để kết cuối đường truyền vô tuyến tại thuê bao.
22. MSC là thực thể chuyển mạch lưu lượng được khởi xướng hoặc kết cuối ở
MS. Thông thường một MSC được kết nối với ít nhất một BS. Nó cũng có thể đóng
vai trò cổng khi kết nối với một mạng khác.
23. MT0 là kết cuối MS có khả năng tự truyền số liệu mà không hỗ trợ giao
diện ngoài.
24. MT1 là kết cuối MS cung cấp giao diện người sử dụng ISDN và mạng.
25. MT2 là kết cuối MS cung cấp giao diện kết nối không phải là giao diện
người sử dụng ISDN và mạng.
26. NPDB là một thực thể cung cấp thông tin về tính cầm tay cho các số danh
bạ cầm tay.
27. OSF được định nghĩa bởi OSF của TMN (mạng quản lý viễn thông). Các
chức năng này bao hàm cả chức năng lớp quản lý phần tử, lớp quản lý mạng, lớp quản
lý dịch vụ và lớp quản lý kinh doanh phân bố ở tất cả các chức năng của hệ điều hành.
28.OTAF là thực thể giao diện theo chuẩn riêng đến CSC để hỗ trợ các hoạt
động trang bị dịch vụ.
29. PDSN là thực thể cung cấp các chức năng giao thức Internet cho mạng di
động. PDSN thiết lập, duy trì và kết nối các phiên của lớp đoạn nốivới MS. PDSN
định tuyến các datagram IP đến PDN. PDSN có thể hoạt động như một tác nhân MIP
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 20


ngoài nhà trong mạng di động. PDSN tương tác với AAA để hỗ trợ việc nhận thực,
trao quyền, và tính cước. PDSN có thể giao tiếp với một hay nhiều mạng IP để đảm
bảo truy nhập mạng Internet.
30. PDN đảm bảo cơ chế truyền tải số liệu gói giữa các thực thể mạng và thực
hiện xử lý các khả năng sử dụng các dịch vụ này.
31. SCP là thực thể hoạt động như một cơ sở dữ liệu thời gian thực và hệ thống
xử lý thao tác để đảm bảo chức năng điều khiển dịch vụ và số liệu dịch vụ.
32. SN là thực thể đảm bảo điều khiển dịch vụ, số liệu dịch vụ các tài nguyên
đặc biệt và các chức năng điều khiển cuộc gọi để hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến vật
mang.
33. SME là thực thể sắp xếp và giải sắp xếp các bản tin ngắn. SME có thể hoặc
không được sắp xếp bên trong HRL, MC, VLR hay MSC.
34. TA là thực thể chuyển đổi báo hiệu và số liệu của người sử dụng giữa giao
diện không phải là ISDN và giao diện ISDN.
35. TAm (bộ thích ứng m) là thực thể biến đổi báo hiệu và số liệu của người sử
dụng giữa giao diện không phải là ISDN và ISDN.
36. TE1 là đầu cuối số liệu đảm bảo giao diện người sử dụng ISDN và mạng.
37. TE2 là đầu cuối số liệu đảm bảo giao diện giữa người sử dụng không phải
ISDN và mạng.
38. UIM chứa thông tin về thuê bao và có thể chứa thông tin đặc thù thuê bao.
UIM có thể hoặc được kết hợp bên trong đầu cuối di động hoặc có thể rút ra được.
39. VRL là bộ ghi định vị khác với HLR, nó được MSC sử dụng để thu nhận
thông tin cho việc xử lý cuộc gọi đến hoặc từ thuê bao khác.
40. WNE là thực thể mạng ở thực thể tổng thể.

Kiến trúc chung của một hệ thống cdma2000 như hình vẽ dưới đây.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP





Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 21


Router Router
M¹ng ®iÖn tho¹i
c«ng céng
internet
M¹ng sè liÖu riªng
c«ng céng
BSC
BSC
BTS
BTS
BTS
BTS
BTS
BTS
MSC
HLR
SMS-SC
PDSN
AAA
Home Agent
MSC

Hình 1.8: Kiến trúc chung của hệ thống cdma2000

b. Mô hình tham khảo mạng W-CDMA


Hình 1.9 cho thấy cấu trúc mạng cơ sở của W-CDMA phiên bản 3.

Mạng lõi gồm các trung tâm chuyển mạch di động (MSC) và các node hỗ trợ
chuyển mạch gói phục vụ (SGSN). Các kênh thoại và chuyển mạch gói được kết nối
với các mạng ngoài thông qua các trung tâm chuyển mạch kênh và các node chuyển
mạch gói cổng: GMSC và GGSN. Để kết nối trung tâm chuyển mạch kênh với mạng
ngoài cần có thêm phần tử làm chức năng tương tác mạng (IWF). Ngoài các trung tâm
chuyển mạch kênh và các node chuyển mạch gói, mạng lõi còn chứa các cơ sở dữ liệu
cần thiết cho mạng di động như HLR, AUC và EIR.
Mạng truy nhập vô tuyến có các phần tử sau:
- RNC: Radio Network Controller : Bộ điều khiển mạng vô tuyến, đóng vai
trò như BSC ở mạng thế hệ hai.
- Node B: đóng vai trò như các BTS ở các mạng thông tin di động.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 22

- UE :User Equipment : thiết bị người sử dụng.
BTS
NODE B
NODE B
SGSN
RNC
MSC/VLR
HLR

GGSN
BSC
A
Gb
Iur
IuB
(ATM)
IuB
IuB
Iu-CS
Iu-CS
Iu-PS
Iu-PS
(ATM)
Ga
UE
U
u
U
u
SS7
PSTNPCM
InternetG1
M¹ng truy nhËp v« tuyÕn
(UTRAN)
M¹ng lâi
(CN)

Hình 1.9: Kiến trúc chung của mạng 3G phát hành R3


UE bao gồm thiết bị di động ME và modul nhận dạng thuê bao UMTS (USIM).
USIM là vi mạch chứa một số thông tin liên quan đến thuê bao cùng với khoá bảo an
(giống như SIM ở GSM). Giao diện giữ UE và mạng gọi là giao diện Uu. Trong các
quy định của 3GPP trạm gốc được gọi là node B. Node B được nối đến một bộ điều
khiển mạng vô tuyến RNC. RNC điều khiển các tài nguyên vô tuyến của các node B
được nối với nó. RNC đóng vai trò giống như BSC ở GSM. RNC kết hợp với các node
B nối với nó được gọi là hệ thống con mạng vô tuyến RNS (Radio Network
Subsystem). Giao diện giữa node B và RNC được gọi là giao diện Iub. Khác với giao
diện Abis tương ứng ở GSM, giao diện này được tiêu chuẩn hoá hoàn toàn và để mở vì
thế có thể kết nối node B của nhà sản xuất này với RNC của nhà sản xuất khác.
Khác với GSM các BSC trong mạng W-CDMA không nối với nhau, trong
mạng truy nhập vô tuyến của UMTS (UTRAN) có cả giao diện giữa các RNC. Giao
diện này gọi là Iur có tác dụng hỗ trợ tính di động của thuê bao giữa các RNC và
chuyển giao gữa các node B ở biên RNS. Báo hiệu Iur hỗ trợ chuyển giao.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 23

UTRAN được nối đến mạng lõi thông qua giao diện Iu. Giao diện Iu có hai
phần tử khác nhau: Iu-CS và Iu-PS để chuyên trách các loại kết nối chuyển mạch kênh
và chuyển mạch gói. Thông tin chuyển mạch kênh thông qua giao diện Iu-CS để đến
MSC/VLR còn thông tin gói sẽ được chuyển qua giao diện Iu-PS đến SGSN.
Trong thực tế tiêu chuẩn UMTS cho phép hỗ trợ chuyển giao cứng từ UMTS
đến GSM và ngược lại. Đây là một yêu cầu rất quan trọng vì cần phải có thời gian để
triển khai rộng khắp UMTS nên sẽ có khoảng trống trong vùng phủ của UMTS vì thế
các thuê bao UMTS có khả năng nhận được dịch vụ của GSM cũ. Nếu UTRAN và

GSM BSS được nối đến các MSC khác nhau chuyển giao giữa các hệ thống đạt được
bằng cách chuyển giao giữa các MSC. Nếu giả thiết rằng nhiều chức năng của
MSC/VLR giống nhau đối với UMTS và GSM thì các MSC cần phải có khả năng hỗ
trợ đồng thời kết nối Iu-PS đến RNC và Gb đến GPRS BSC.
Node B
Node B
RNC
RNC
MGW MGW
MSC Server
GMSC Server
SS7 GW
SS7 GW
HSS/
HLR
SGSN GGSN
SS7
PSTN
internet
IuB
IuB
Iur
Iu-PS
Gn
(GTP/IP)
Gi
(IP)
Iu-CS
(control)
Iu-CS

(carry)
RTP/IP PCM
H248/IP
H248/IP


Hình 1.10: Kiến trúc mạng 3G phát hành R4

Trong hầu hết sản phẩm của các nhà sản xuất, nhiều phần tử mạng đang được
nâng cấp để hỗ trợ đồng thời GSM/GPRS và UMTS. Các phần tử mạng này gồm có
MSC/VLR, HLR và SGSN, GGSN. Đối với nhiều nhà sản xuất, các trạm gốc được
triển khai cho GSM/GPRS đã được thiết kế để có thể nâng cấp chúng hỗ trợ cả GSM
và UMTS. Phiên bản mạng 3G R3 đảm bảo cho quá trình chuyển giao từ GSM lên
ỏn tt nghip Nghiờn cu v giao thc WAP




Hong ỡnh Th - Lp D01VT
# 24

UMTS vỡ nú mang tớnh k tha v phỏt trin. xem xột mc cao hn ca mng 3G ta
xem xột phiờn bn 4.
Hỡnh 1.10 cho thy kin trỳc c s ca 3GPP phỏt hnh R4. S khỏc nhau c
bn ca phiờn bn ny so vi phiờn bn trc l mng lừi lỳc ny l mng phõn b.
Thay cho vic cú cỏc MSC chuyn mch kờnh truyn thng nh cỏc kin trỳc trc,
kin trỳc chuyn mch phõn b c a vo.
V cn bn cỏc MSC c chia thnh MSC server v cng a phng tin
MGW. MSC server cha tt c cỏc phn mm iu khin cuc gi, qun lý di ng
nh mt MSC tiờu chun nhng nú li khụng cha ma trn chuyn mch. Ma trn

chuyn mch nm trong MGW v nú cú th t xa MSC server. Bỏo hiu iu khin
cỏc cuc gi c thc thin gia RNC v MSC server. Thụng thng cỏc MGW nhn
cỏc cuc gi t RNC v nh tuyn cỏc cuc gi ny n ni nhn trờn cỏc ng trc
gúi. Trong nhiu trng hp ng trc gúi s dng giao thc truyn ti thi gian thc
(RTP: Real Time Protocol) da trờn giao thc internet.
Bc phỏt trin tip theo ca UMTS l kin trỳc mng a phng tin IP.
Chỳng c a ra vi tờn gi R5. phiờn bn ny trong mng s khụng cũn phn
chuyn mch kờnh v tt c l chuyn mch gúi t u cui n u cui. iu ny
m ra kh nng chỳng ta xõy dng mt mng ton IP. Cú th coi kin trỳc mng ny l
s hi t ton din ca ting v s liu.
Node B
Node B
RNC
RNC
MRF
R-SGW
HSS/
HLR
SGSN GGSN
SS7
PSTN
internet
IuB
IuB
Iur
Gn
Gi
CSCF
MGW
Gi PCM

Mc
Gr
Cx
Mr
Gi
Mg
Cx
T-SGW
SS7
Iu
Chức năng điều khiển trạng
thái cuộc gọi CSCF
Chức năng điều khiển trạng
cổng môI trờng MGCF

Hỡnh 1.11: Kin trỳc mng a phng tin IP ca 3GPP (R5).
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 25

3. MIP
IP di động (MIP : Mobile IP) là một vấn đề quan trọng trong các hệ thống thông
tin di động 3G vì mục tiêu cuối cùng của hệ thống này là tiến tới một mạng toàn IP.
Vấn đề thách thức đối với IP di động là phải chuyển các ứng dụng IP đến các kết cuối
di động thậm chí về mặt truyền thống các giao thức IP được thiết kế với giả thiết là các
kết cuối cố định. Có nhiều giải pháp cho di động IP, trong phần này chúng ta xét tổng

quan IP di động là giải pháp được lựa chọn cho di động IP trong các hệ thống thông tin
di động 3G.
a. Tổng quan về MIP
Đề xuất tốt nhất để xử lý chuyển giao di động vĩ mô là MIP. MIP đã được phát
triển nhiều năm bởi IETF, đầu tiên cho phiên bản 4 và hiện nay cho phiên bản 6. Mặc
dù đã tồn tại nhiều năm và được coi là một giải pháp ngắn hạn nó vẫn chỉ được triển
khai thương mại hạn chế. Đã có các sản phẩm của MIP từ Nextel và IpUnplugged.
Trong MIP, không phụ thuộc vào điểm nối mạng hiện thời, máy di động luôn
luôn được nhận dạng bằng địa chỉ thường trú của nó. Khi ra khỏi mạng nhà máy di
động nhận được một địa chỉ khác gọi là CoA (Care of Address ) liên quan đến vị trí
hiện thời của máy di động. MIP giải quyết vấn đề lưu động bằng cách lưu giữ một
chuyển động giữa nhận dạng cố định và CoA của máy di động. CoA hoạt động như
một định vị tạm thời.
Phần tử then chốt của MIP là tác nhân nhà HA (Home Agent) là một bộ định
tuyến đặc biệt lưu giữ chuyển đổi giữa địa chỉ nhà và CoA của máy di động. Mỗi lần
máy di động (viết tắt là MH: Mobile Host hay MN: Mobile Node) chuyển đến một
mạng con mới thông thường là một bộ định tuyến truy nhập mới, nó nhận được một
CoA mới và đăng ký CoA này với tác nhân nhà. MIP đảm bảo là máy đối tác (viết tắt
là CH: Correspondent Host) có thể luôn luôn gửi các gói đến một máy di động theo
địa chỉ nhà của máy di động, các gói được định tuyến theo đường truyền của mạng nhà
đến HA. Sau khi HA nhận được các gói này thì nó thực hiện đóng bao chúng theo kiểu
IP trong IP (IP in IP encapsulation) rồi gửi xuyên đường hầm (ta gọi là truyền tunnel)
đến CoA của máy di động (nói một cách khác HA tạo lập các gói mới với tiêu đề mới
chứa CoA và phần số liệu mới chứa toàn bộ gói ban đầu và phần tiêu đề gốc). Tại đầu
kia của tunnel, gói gốc được khôi phục bằng cách bỏ đi tiêu đề IP ngoài, quá trình này
gọi là quá trình mở bao.
Lưu ý rằng MIP chỉ liên quan đến lưu lượng tới máy di động, ở phương ngược
lại các gói được gửi trực tiếp đến máy đối tác (ở phương này máy di động được coi
như ở mạng nhà).
Sau đây là một số tính năng của MIP:

- Trong suốt đối với các ứng dụng. Các ứng dụng vẫn có thể tiếp tục sử dụng
cùng địa chỉ IP, vì HA chuyển chúng trong suốt đến CoA.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP




Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT
# 26

- Trong suốt đối với mạng. Giao thức định tuyến mạng tiêu chuẩn vẫn được
tiếp tục sử dụng. Chỉ có các máy di động và các tác nhân nhà ( các tác nhân
ngoài được xét sau) là biết được việc đưa vào MIP. Các bộ định tuyến khác
coi đó chỉ là các gói IP thông thường.
MIP chỉ thực hiện truyền dẫn và sử lý phần bổ sung tại phía từ HA đến máy di
động.
VÞ trÝ t¹i nhµ cña m¸y di ®éng MH
M¹ng (m¹ng con) nhµ
§ãng bao IP trong IP
M¸y di ®éng MH
M¹ng con kh¸ch
Bã sè liÖu tõ m¸y di ®éng ®îc truyÒn trùc tiÕp
c¸c m¸y ®èi t¸c, ®Þnh tuyÕn IP b×nh thêng.
M¸y ®èi t¸c CH
Bã sè liÖu tõ m¸y ®èi t¸c
chuyÓn qua t¸c nh©n nhµ
T¸c nh©n nhµ HA.




Hình 1.12 : Đăng ký tam giác và định tuyến.



New header Old header Load
New Load


Hình 1.13: IP trong IP.

×