Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại trung tâm giao dịch hội sở ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.65 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

-------o0o-----

BẢN THẢO
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
: TS. Cao Ý Nhi
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
SINH VIÊN
: Lê HÀNG THƯƠNG MẠI
TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ NGÂNMai Chi
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
LỚP
: Ngân hàng 46A
: Ngân

KHOA

hàng – Tài

chính

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO Ý NHI
SINH VIÊN



: LÊ MAI CHI

LỚP

: NGÂN HÀNG 46A

KHOA

: NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Khoa Ngân hàng – Tài chính

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ...8
1.1. Thanh toán quốc tế và các phương thức thanh toán quốc tế.........................8
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế..............................................................................8
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế...................................................................8
1.1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)..........................................8
1.1.2.2. Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open Account)...................................9
1.1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu......................................................................9
1.1.2.4. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (Documentary credit)................11

1.2. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ..................................................11
1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................11
1.2.2. Nội dung của thư tín dụng.................................................................................12
1.2.3. Phân loại L/C.....................................................................................................15
1.2.3.1. Các loại L/C cơ bản........................................................................................15
1.2.3.2. Các loại L/C đặc biệt......................................................................................17
1.2.4. Các bên tham gia q trình thanh tốn..............................................................20
1.2.5. Quy trình thanh tốn trong phương thức tín dụng chứng từ..............................21
1.2.6. Ưu thế của phương thức tín dụng chứng từ......................................................22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới q trình thanh tốn.........................................23
1.3.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................................24
1.3.2. Nhân tố khách quan...........................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO
DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.......................................28
2.1. Giới thiệu về Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
................................................................................................................................. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành.............................................................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................29
2.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương...32
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................32

2
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3


Khoa Ngân hàng – Tài chính

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn..................................................................................34
2.1.3.3. Hoạt động thanh tốn quốc tế........................................................................36
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương........................39
2.2.1. Tình hình hoạt động thanh tốn L/C nhập khẩu................................................39
2.2.1.1. Quy trình thanh tốn L/C nhập khẩu..............................................................39
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại Trung tâm giao dịch Hội
sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam.............................................................................43
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh tốn L/C xuất khẩu.................................................44
2.2.2.1. Quy trình thanh tốn L/C xuất khẩu...............................................................44
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Trung tâm giao dịch Hội
sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam.............................................................................46
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Trung tâm giao dịch
Hội sở NHTMCP Kỹ Thương...............................................................................47
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................47
2.3.2. Hạn chế..............................................................................................................48
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng
L/C tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương........................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM
GIAO DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM...........................52
3.1. Chiến lược phát triển của Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ
Thương................................................................................................................... 52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của TTGDHS.....................................................52
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của TTGDHS.................54
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ
Thương Việt Nam..................................................................................................55

3.2.1. Hoạt động mở rộng và thu hút khách hàng.......................................................55

3
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Khoa Ngân hàng – Tài chính

3.2.1.1. Khơng ngừng nâng cao hiệu quả của cơng tác Marketing.............................56
3.2.1.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng.................56
3.2.1.3. Quan tâm phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng......................................57
3.2.2. Nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị rủi ro trong thanh tốn quốc tế bằng L/C58
3.2.2.1. Sắp xếp bộ máy tổ chức, luôn luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý và nghiệp vụ........................................................................................58
3.2.2.2. Chú trọng đầu tư và sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại vào quy trình
thanh tốn tín dụng chứng từ......................................................................................60
3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ và ngày càng hồn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát L/C
.....................................................................................................................................61
3.2.2.4. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới.......................62
3.2.2.5. Xây dựng định mức ký quỹ cho từng đối tượng khách hàng..........................63
3.2.3. Một số công việc khác cần quan tâm nhằm hỗ trợ hoạt động thanh toán L/C. .65
3.2.3.1. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh
toán..............................................................................................................................65
3.2.3.2. Phối hợp tốt với các bộ phận, đặc biệt là bộ phận tín dụng nhằm nâng cao
chất lượng thẩm định khách hàng...............................................................................66
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................66

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ....................................................................................66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................................68
KẾT LUẬN............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................71

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngân hàng thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Trung tâm giao dịch hội sở
Ngân hàng Nhà nước

5

Khoa Ngân hàng – Tài chính

NHTMCP
TCTD
TTGDHS
NHNN

Doanh nghiệp

DN


Cá nhân

CN

Xuất khẩu

XK

Nhập khẩu

NK

5
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Khoa Ngân hàng – Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, khối các ngân hàng thương mại cổ phần đang được đánh giá là phát
triển năng động và chiếm thị phần ngày càng lớn trong hầu hết các lĩnh vực hoạt
động của ngân hàng thương mại. NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là
một trong số những NHTMCP đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây.
Techcombank cũng là ngân hàng có thế mạnh về thanh tốn quốc tế, đang nỗ lực duy
trì vị trí một trong các NHTMCP có thị phần cao nhất về thanh tốn quốc tế. Cùng

với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng trên phạm vi rộng
lớn như hiện nay, các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội của mỗi nước, và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi dịng chảy đó. Nắm bắt được
xu thế ấy, các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và Techcombank nói riêng
đang rất chú trọng tới việc phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại đơn vị để
nâng cao thị phần của mình, từ đó gia tăng thu nhập từ lĩnh vực dịch vụ hấp dẫn và
đầy tiềm năng này. Trong số các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng
phổ biến hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi nhất do
những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên,
đây cũng là phương thức thanh tốn có quy trình phức tạp và chặt chẽ, việc áp dụng
trong thực tế hiện nay vẫn tồn tại nhiều vướng mắc.
Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam nằm trong toà
nhà Trụ sở chính NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam dự kiến sẽ được phát triển thành
Sở giao dịch của ngân hàng trong thời gian tới. Do đó, đây sẽ là đầu mối thực hiện
các giao dịch lớn của ngân hàng, đặc biệt là các giao dịch thanh toán quốc tế. Tuy
nhiên, tính đến nay, Trung tâm giao dịch mới hoạt động được hơn một năm nên số
lượng khách hàng cịn ít, q trình thanh tốn gặp phải khơng ít khó khăn; do đó, quy
mơ và hiệu quả hoạt động của Trung tâm chưa xứng với tiềm năng và trọng trách mà
Trung tâm phải đảm nhận. Vì vậy, em chọn đề tài “Giải pháp phát triển nghiệp vụ
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch

6
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


Khoa Ngân hàng – Tài chính

Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” với mong muốn đề
xuất một số phương hướng, biện pháp cho việc nâng cao quy mô cũng như chất
lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Trung tâm giao dịch trong thời gian tới.
Trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em sẽ trình bày ba phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Cao Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1.

Thanh toán quốc tế và các phương thức thanh toán quốc tế

7
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Khoa Ngân hàng – Tài chính


1.1.1. Khái niệm thanh tốn quốc tế
Do điều kiện địa lý và đặc điểm xã hội khác nhau, mỗi quốc gia thường có thế
mạnh về việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Vì vậy, thương mại quốc tế trở nên
ngày càng quan trọng, được tiến hành thường xuyên với quy mô và số lượng ngày
càng tăng. Quan hệ thương mại quốc tế tất yếu làm nảy sinh nghĩa vụ tiền tệ giữa các
bên, hay nói cách khác là quan hệ thanh tốn giữa các bên. Như vậy, có thể hiểu
“thanh toán quốc tế là việc chi trả tiền liên quan đến hàng hố, dịch vụ vượt ra ngồi
phạm vi một quốc gia”. Quan hệ thanh toán quốc tế được tiến hành thơng qua các
phương thức thanh tốn.
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là cách thức mà thơng qua đó người nhập khẩu trả
tiền để nhận hàng hố hoặc dịch vụ, cịn người xuất khẩu giao hàng hoặc thực hiện
các dịch vụ để nhận tiền. Việc trả tiền và nhận tiền này được thực hiện thơng qua
ngân hàng. Có nhiều phương thức thanh tốn quốc tế đang được sử dụng hiện nay
như: chuyển tiền, nhờ thu, mở tài khoản, tín dụng chứng từ. Tùy từng điều kiện cụ
thể, các bên sẽ thoả thuận với nhau để sử dụng phương thức thanh toán phù hợp với
quan hệ thương mại và thanh toán giữa họ.
1.1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh tốn mà trong đó khách hàng
(người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu. Ở đây, người trả tiền có thể là người mua, người nhập
khẩu, người mắc nợ… Còn người thụ hưởng có thể là người bán, người xuất khẩu,
chủ nợ… Phương tiện chuyển tiền có thể là chuyển bằng thư (Mail Transfer – M/T),
chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T) hoặc sử dụng mạng SWIFT liên
ngân hàng. Với phương thức này, ngân hàng chỉ đứng ở vị trí trung gian phục vụ
khách hàng và nhận phí.
Phương thức thanh tốn chuyển tiền có ưu điểm là thủ tục đơn giản, nhanh
gọn. Tuy nhiên, đây cũng là phương thức thanh toán chứa đựng nhiều rủi ro. Nếu là


8
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Khoa Ngân hàng – Tài chính

thanh tốn trước thì người mua khơng chỉ bị đọng vốn mà cịn khơng được đảm bảo
về số lượng và chất lượng hàng hố. Cịn nếu là thanh tốn sau thì người bán có thể
bị rủi ro khơng được thanh tốn hoặc trì hỗn thanh tốn mặc dù đã giao đủ hàng cho
người mua.
Do những hạn chế như trên nên phương thức này thường chỉ áp dụng cho các
đối tác làm ăn lâu dài, có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open Account)
Phương thức mở tài khoản là phương thức thanh toán trong đó bên bán mở
một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ bên mua sau khi bên bán đã hoàn thành
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, năm) sau khi kiểm tra, đối
chiếu theo thoả thuận giữa hai bên, người mua trả tiền cho người bán. Phương thức
này có đặc điểm là chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Người
mua chỉ có thể mở tài khoản để theo dõi, khơng có giá trị thanh quyết tốn. Trong
phương thức này khơng có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở
tài khoản và thực thi thanh tốn. Ngân hàng chỉ có thể tham gia với vai trị là trung
gian chuyển tiền giữa các bên. Chính vì vậy, đây cũng là phương thức thanh toán
mang lại nhiều rủi ro. Bên bán có thể bị chiếm dụng vốn vì việc trả tiền phụ thuộc
vào thiện chí và tình hình tài chính của bên mua. Do đó, phương thức thanh toán mở
tài khoản thường được áp dụng trong quan hệ bạn hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau.

1.1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình
thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do người bán lập.
Căn cứ vào cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán có thể phân biệt thành
hai hình thức nhờ thu, đó là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu trơn là phương thức thanh tốn trong đó bên bán sau khi giao hàng
cho bên mua sẽ uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ bên mua căn cứ
vào hối phiếu do chính bên bán lập. Cịn các chứng từ thương mại có liên quan đến
giao dịch bên bán chuyển giao trực tiếp cho bên mua mà không qua ngân hàng. Như

9
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Khoa Ngân hàng – Tài chính

vậy, phương thức này cũng khơng an tồn nên chỉ áp dụng trong trường hợp bên mua
và bên bán có quan hệ bạn hàng tin cậy.
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó người bán sau khi
giao hàng cho người mua sẽ uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ
người mua khơng chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá
gửi kèm theo hối phiếu với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ cho người mua nhận hàng. Khi đưa ra yêu cầu
nhờ thu, khách hàng cần nêu rõ điều kiện thanh toán: trả tiền theo điều kiện D/P
(Documents against Payment) hay D/A (Document against Acceptance). Nếu theo

điều kiện D/P thì người mua chỉ được ngân hàng giao bộ chứng từ nhận hàng khi họ
đã hồn tất việc thanh tốn tiền trên hối phiếu. Nếu theo điều kiện D/A thì người mua
được ngân hàng giao bộ chứng từ nhận hàng sau khi họ ký chấp nhận thanh toán trên
hối phiếu kỳ hạn. Như vậy, trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, việc trả tiền và
nhận hàng đã khơng cịn tách rời nhau nên phương thức này an toàn hơn các phương
thức chuyển tiền, mở tài khoản, nhờ thu trơn. Tuy nhiên, ở phương thức này, người
bán vẫn ở thế bất lợi. Đối với nhờ thu kèm chứng từ D/P, khi người mua từ chối
thanh tốn và khơng nhận hàng thì người bán có thể gặp khó khăn trong việc giải toả
hàng hố, nhất là đối với loại hàng hoá mau hỏng như rau quả, lương thực thực
phẩm. Đối với nhờ thu kèm chứng từ D/A, người mua có thể khơng trả tiền mặc dù
trước đó họ đã ký chấp nhận thanh tốn trên hối phiếu.
Tóm lại, đối với phương thức nhờ thu, rủi ro vẫn luôn là vấn đề cần quan tâm
của bên bán. Vì vậy phương thức này cũng thường chỉ áp dụng trong quan hệ bạn
hàng làm ăn lâu dài, tín nhiệm lẫn nhau.
1.1.2.4. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay, do nó là phương thức ưu việt hơn cả trong các phương
thức thanh toán quốc tế. Phương thức này đảm bảo quyền lợi tương đối cho cả người
mua và người bán, do đó góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương, nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu của các nước.

10
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.

11


Khoa Ngân hàng – Tài chính

Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ

1.2.1. Khái niệm
“Phương thức tín dụng chứng từ là một sự cam kết thanh tốn có điều kiện
bằng văn bản của ngân hàng, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)
theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người
hưởng lợi hay chấp nhận, mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc cho
phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận, hay mua hối phiếu đó khi mọi điều
kiện đặt ra trong thư tín dụng đều được thực hiện đầy đủ”. Phương thức tín dụng
chứng từ có đặc trưng là ngân hàng và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở
chứng từ mà khơng dựa trên hàng hố hoặc dịch vụ, nghĩa là ngân hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh tốn là hồn tồn dựa vào việc kiểm tra bộ chứng từ chứ không
phải là trực tiếp kiểm tra hiện trạng hàng hố.
Phương thức tín dụng chứng từ được điều chỉnh bởi “Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ”, số xuất bản 600 – UCP 600 của phòng thương mại
quốc tế ICC. Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ, hồn tồn do các chuyên
gia thuộc khu vực tư nhân soạn thảo, ra đời nhằm làm giảm sự bất đồng giữa các bên
thuộc các quốc gia khác nhau trong thương mại quốc tế. Điều đó có nghĩa là quy tắc
này áp dụng cho bất kỳ tín dụng chứng từ nào có nội dung chỉ ra một cách rõ ràng nó
phụ thuộc quy tắc này.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng (L/C – Letter of credit)
được coi là một phương tiện thanh toán, một văn bản pháp lý quan trọng trong
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Đó là bức thư do một ngân hàng lập ra
trên cơ sở yêu cầu của khách hàng là người nhập khẩu, trong đó thể hiện cam kết
thanh tốn của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.
Thư tín dụng được lập ra trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, tuy nhiên khi L/C

đã được mở thì nó lại hồn tồn độc lập với các hợp đồng đó. Đó là vì khi thanh tốn,
ngân hàng chỉ căn cứ vào các chứng từ được quy định trong L/C chứ không căn cứ
vào hợp đồng. Điều 4 của UCP 600 ghi: “Về bản chất, tín dụng là một giao dịch riêng

11
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Khoa Ngân hàng – Tài chính

biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở của tín dụng.
Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế,
ngay cả khi tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó”.
Phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và bên bán
vì trong phương thức này, ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ, trả hộ mà còn là
chủ thể đứng ra bảo đảm cho bên xuất khẩu nhận được số tiền tương ứng với hàng
hoá mà họ cung cấp; đồng thời, bảo đảm cho bên nhập khẩu nhận được hàng hoá
tương ứng với số tiền mà họ phải chi trả.
1.2.2. Nội dung của thư tín dụng
Như đã nói ở trên, thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương
mại nhưng khi đã được mở thì nó lại hồn tồn độc lập với hợp đồng đó. Ngân hàng
chấp nhận hay từ chối thanh tốn hoàn toàn dựa vào việc đối chiếu bộ chứng từ do
người xuất khẩu xuất trình với các điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín
dụng. Do những đặc điểm như vậy nên mỗi thư tín dụng thường có các nội dung chủ
yếu sau:
- Số hiệu của L/C

Mỗi L/C đều có số hiệu riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi
thông tin giữa các bên liên quan trong quá trình giao dịch. Số hiệu này cũng được ghi
vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.
- Địa điểm và ngày mở L/C
Địa điểm mở L/C là nơi ngân hàng phát hành L/C viết cam kết cho người xuất
khẩu. Địa điểm này rất quan trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng
để giải quyết những bất đồng, tranh chấp xảy ra.
Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với
người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, và cũng là căn cứ để
người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở thư tín dụng
đúng thời hạn mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng khơng.
- Loại thư tín dụng

12
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Mỗi loại thư tín dụng có tính chất, nội dung khác nhau; quy định quyền lợi,
nghĩa vụ của các bên liên quan tới L/C khác nhau. Vì vậy, khi mở L/C, người yêu cầu
mở phải xác định rõ loại L/C cần mở.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan
Các thương nhân: bao gồm những người nhập khẩu, người yêu cầu mở L/C,
người xuất khẩu, người hưởng lợi L/C.
Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ: bao gồm ngân

hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận và các
ngân hàng khác (nếu có).
- Số tiền của thư tín dụng
Số tiền trên thư tín dụng phải được ghi vừa bằng số, vừa bằng chữ và phải
thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải được ghi cụ thể, chính xác. Trong thư tín
dụng khơng nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối vì như vậy có thể gây khó
khăn cho việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Do đó, nên ghi số tiền theo một
giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được.
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
Đây là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu,
nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh tốn trong thời hạn đó và phù hợp
với những điều quy định trong thư tín dụng.
Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực
của L/C. Việc xác định thời hạn này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:



Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, được
tính tối thiểu bằng tổng số ngày cần có để thông báo L/C, số ngày lưu L/C ở ngân
hàng thông báo, số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người nhập khẩu.



Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một khoảng thời gian
hợp lý, bao gồm số ngày cần thiết để nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ và chuyển tới
ngân hàng thông báo, số ngày ngân hàng thông báo kiểm tra chứng từ và số ngày
chuyển chứng từ tới ngân hàng phát hành.
- Thời hạn trả tiền của L/C

13

Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Thời hạn trả tiền được quy định trong L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền
về sau và điều này hoàn toàn tùy thuộc vào quy định của hợp đồng thương mại giữa
các bên. Nếu là trả tiền ngay thì thời hạn trả tiền phải nằm trong thời hạn hiệu lực của
L/C. Nếu là trả chậm thì thời hạn trả tiền có thể nằm ngồi thời hạn hiệu lực của L/C.
Tuy nhiên, hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu
lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng được ghi trong thư tín dụng cũng do hợp đồng thương mại
quy định. Đó là thời hạn quy định bên xuất khẩu phải chuyển chuyển giao xong hàng
hoá cho bên nhập khẩu kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.
- Những nội dung liên quan đến hàng hoá
Nội dung này bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm
chất, bao bì, ký mã hiệu…
- Những nội dung về vận chuyển, giao nhận hàng hoá
Nội dung này bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR,…), nơi giữ
hàng, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,…
- Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
Đây là nội dung rất quan trọng của thư tín dụng, vì bộ chứng từ thanh tốn là
căn cứ để ngân hàng kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá đúng
như L/C quy định của người xuất khẩu, từ đó tiến hành trả tiền hay chấp nhận trả tiền
cho người hưởng lợi.

Thông thường, bộ chứng từ bao gồm:

 Hối phiếu thương mại (Commercial Bill of Exchange)
 Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Vận đơn (Bill of Lading)
 Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
 Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
 Chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)
 Danh sách đóng gói (Packing List)
14
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Khoa Ngân hàng – Tài chính

 Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
Trong thư tín dụng còn quy định số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại và có
thể có yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ.
- Cam kết của ngân hàng mở L/C
Đây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở
L/C đối với khách hàng của mình, là cam kết trả tiền bằng uy tín của chính ngân
hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, nghĩa là ngân hàng chỉ thực hiện cam
kết với điều kiện các quy định trong L/C được người xuất khẩu thực hiện đầy đủ.
- Chữ kí của ngân hàng mở L/C
Nếu L/C được mở bằng thư thì cuối L/C phải có chữ ký của người đại diện có
thẩm quyền của ngân hàng phát hành. Chữ ký này phải đúng với chữ ký đã được

thông báo cho ngân hàng thông báo L/C trong thoả thuận đại lý giữa hai ngân hàng.
Cịn nếu L/C được mở bằng điện thì chữ ký sẽ được thay bằng Testkey.
1.2.3. Phân loại L/C
Thư tín dụng bao gồm nhiều loại, mỗi loại đều có tính chất, nội dung khác
nhau, quy định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan khác nhau. Do đó, tùy từng
tình huống cụ thể mà lựa chọn loại thư tín dụng phù hợp.
1.2.3.1. Các loại L/C cơ bản
Căn cứ vào cơng dụng của thư tín dụng, người ta phân thành các loại như sau:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
Đây là loại L/C mà người yêu cầu mở có tồn quyền đề nghị ngân hàng mở
L/C sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà khơng cần báo trước cho người hưởng lợi
biết. Việc này đương nhiên phải diễn ra trước khi thư tín dụng được thanh tốn.
Thư tín dụng có thể huỷ ngang khơng đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
Trong khi đó, người nhập khẩu lại có sự thuận lợi, chủ động trong hoạt động kinh
doanh của mình do có thể sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ L/C trước khi việc thanh toán
được thực hiện. Như vậy, loại L/C này thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách
nhiệm pháp lý. Do đó, nó ít được sử dụng trong thực tế và thường chỉ được sử dụng

15
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Khoa Ngân hàng – Tài chính

trong quan hệ thương mại giữa cơng ty mẹ và cơng ty con, giữa người mua và người
bán có quan hệ tín dụng rất tốt.

- Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)
Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang là loại thư tín dụng mà sau khi đã được
phát hành thì ngân hàng phát hành chỉ có thể sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ nó trên cơ
sở sự thoả thuận của các bên có liên quan. Điều này có nghĩa là nếu khơng có sự
đồng ý của người xuất khẩu thì ngân hàng phát hành khơng được phép chỉnh sửa nội
dung của L/C theo yêu cầu đơn phương của người nhập khẩu.
Như vậy, thư tín dụng khơng thể huỷ ngang thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm
pháp lý của ngân hàng phát hành đối với cam kết thanh tốn của nó với người nhập
khẩu. Do đó, loại thư tín dụng này đảm bảo được quyền lợi cho người xuất khẩu và
được áp dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế.
- Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang, có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C)
Đây là loại L/C khơng thể huỷ ngang, được một ngân hàng khác có uy tín hơn,
gọi là ngân hàng xác nhận, đứng ra đảm bảo thanh toán tiền cho người thụ hưởng,
theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thư tín dụng đó. u cầu xác nhận L/C không
xuất phát từ mong muốn của người mở L/C mà xuất phát từ yêu cầu của người hưởng
lợi khi họ khơng tin tưởng vào tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng phát hành
hoặc lo lắng về khả năng an toàn ở nước người nhập khẩu. Việc lựa chọn ngân hàng
xác nhận là tuỳ theo thoả thuận giữa người xuất khẩu, người nhập khẩu và ngân hàng
phát hành L/C.
Với loại thư tín dụng này, có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi nên đây là loại thư tín dụng rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán. Khi ngân
hàng xác nhận đã trả tiền cho người hưởng lợi thì ngân hàng này có quyền truy địi số
tiền đã thanh tốn từ ngân hàng phát hành. Do vậy, để đảm bảo an toàn, ngân hàng
xác nhận thường yêu cầu ngân hàng phát hành phải ký quỹ, có khi bằng 100% giá trị
L/C, tại ngân hàng xác nhận.

16
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Việc trả phí xác nhận tùy thuộc vào thoả thuận giữa các bên. Về nguyên tắc,
người nhập khẩu phải trả phí xác nhận, nhưng trên thực tế, người xuất khẩu mới là
người phải chịu khoản phí này.
- Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang, miễn truy địi (Irrevocable without
recourse L/C)
Đây là loại thư tín dụng khơng thể huỷ ngang, trong đó quy định sau khi người
thụ hưởng đã được trả tiền thì ngân hàng phát hành khơng có quyền địi lại số tiền đó
trong bất kỳ trường hợp nào.
Với loại thư tín dụng này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu miễn truy
đòi người ký phát (Without recourse to drawers) và trong thư tín dụng cũng phải
được ghi như vậy.
1.2.3.2. Các loại L/C đặc biệt
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
Đây là loại thư tín dụng khơng thể huỷ ngang, trong đó quy định ngân hàng trả
tiền có thể trả toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho một hoặc nhiều
người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
Loại L/C này được sử dụng trong trường hợp người hưởng lợi đầu tiên không
tự cung cấp được hàng hố mà chỉ là trung gian mơi giới giữa người cung cấp hàng
hoá và người mua cuối cùng. Như vậy loại L/C này giúp cho người xuất khẩu có thể
cung cấp hàng hố cho đối tác mà khơng cần đến vốn của mình.
Với thư tín dụng chuyển nhượng, việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một
lần, nghĩa là người hưởng lợi thứ hai không được chuyển nhượng cho người hưởng
lợi thứ ba. Phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên trả.

- Thư tín dụng tuần hồn (Revolving L/C)
Là loại L/C khơng thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời
hạn hiệu lực thì sẽ tự động khơi phục khơi phục lại giá trị như cũ và tiếp tục được sử
dụng như vậy cho tới khi hết tổng giá trị L/C. L/C tuần hoàn cần chỉ rõ ngày hết hạn
hiệu lực cuối cùng , số lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó.
Có thể phân biệt hai dạng tuần hồn:

17
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Khoa Ngân hàng – Tài chính

 Tuần hồn có tích luỹ (Cumulative Revolving L/C)
Là loại L/C tuần hoàn cho phép cộng thêm số tiền của L/C trước chưa sử dụng
hết vào giá trị của L/C ở vịng tuần hồn sau

 Tuần hồn khơng tích luỹ

(Non – cumulative Revolving L/C)

Là loại L/C tuần hồn khơng cho phép cộng dồn số dư của L/C trước vào giá
trị của L/C sau khi L/C trước chưa sử dụng hết.
Về cách thức tuần hồn, có ba phương pháp tuần hồn sau:




Tuần hoàn tự động: L/C giai đoạn trước hết thời hạn thì L/C giai đoạn sau tự động

có giá trị mà khơng cần có sự thơng báo của ngân hàng phát hành.



Tuần hồn khơng tự động: L/C giai đoạn sau chỉ có hiệu lực thanh tốn khi ngân

hàng phát hành thơng báo cho người bán.



Tuần hồn hạn chế: Nếu sau một vài ngày kể từ ngày L/C cũ hết hạn hiệu lực

hoặc đã sử dụng hết mà ngân hàng phát hành khơng có ý kiến gì thì L/C kế tiếp tự
động có giá trị hiệu lực.
L/C tuần hồn chỉ được sử dụng trong việc mua bán hàng hoá với số lượng
đều đặn và nhiều lần trong năm, do có thể xảy ra những biến động không tốt trên thị
trường tiêu thụ mặt hàng đó dẫn đến người nhập khẩu vẫn phải tiếp tục nhận hàng
trong khi hàng hoá bị ứ đọng. Mặt khác, trong một khoảng thời gian dài, tình hình tài
chính của người nhập khẩu có thể bị xấu đi, gây ra rủi ro cho ngân hàng phát hành.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)
Đây là loại L/C được mở ra dựa trên cơ sở một L/C khác đã được mở trước
đó; nghĩa là sau khi nhận được một L/C (L/C gốc) do người nhập khẩu mở cho mình,
người xuất khẩu dùng L/C này làm căn cứ để mở một L/C khác (L/C giáp lưng) cho
người hưởng lợi khác với nội dung gần giống L/C gốc.
Lý do của việc dùng L/C giáp lưng là người hưởng lợi thứ nhất khơng thể tự
mình cung cấp hàng hố mà chỉ đóng vai trị như một người trung gian để hưởng hoa
hồng. Tuy nhiên, nó khác với L/C chuyển nhượng ở chỗ L/C gốc và L/C giáp lưng

hoàn toàn độc lập với nhau, tức là trách nhiệm thanh toán cho bộ chứng từ hợp lệ của

18
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Khoa Ngân hàng – Tài chính

L/C giáp lưng thuộc về ngân hàng phát hành l/C giáp lưng. Do đó, quyền lợi của
người cung cấp hàng hoá (người hưởng lợi L/C giáp lưng) sẽ được đảm bảo hơn.
Như đã nói ở trên, người hưởng lợi thứ nhất đóng vai trị như một người trung
gian để hưởng hoa hồng. Do đó, giá trị L/C giáp lưng thường nhỏ hơn L/C gốc và
phần chênh lệch này để bù đắp chi phí phát sinh và hoa hồng. Thời hạn giao hàng của
L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc. Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiểu hơn
L/C gốc.
- Thư tín dụng dự phịng (Stand by L/C)
Đây là loại thư tín dụng do người nhập khẩu yêu cầu người xuất khẩu, thông
qua ngân hàng phục vụ họ mở cho người nhập khẩu hưởng; theo đó ngân hàng phát
hành L/C dự phịng cam kết sẽ bồi hồn cho người nhập khẩu về những thiệt hại do
người xuất khẩu không thực hiện được nghĩa vụ của họ. Như vậy, đối với L/C dự
phịng, việc xuất trình chứng từ nhằm mục đích chứng minh việc người xuất khẩu vi
phạm hợp đồng thương mại và gây thiệt hại cho người nhập khẩu để ngân hàng mở
L/C dự phịng thanh tốn tiền cho người nhập khẩu.
- Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Là loại L/C có một điều khoản đặc biệt, cho phép người thụ hưởng được ứng
trước một số tiền nhất định trong tổng số tiền của thư tín dụng đã mở để có thể sản

xuất hàng hố và giao hàng theo quy định trong L/C. Người hưởng lợi phải xuất trình
chứng từ tại ngân hàng mà họ đã nhận tiền ứng trước và phải hoàn trả lại số tiền này
nếu khơng xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời gian quy định.
1.2.4. Các bên tham gia quá trình thanh tốn
Thành phần tham gia vào q trình thanh tốn bằng phương thức tín dụng
chứng từ bao gồm:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant for L/C)
Là người mua, người nhập khẩu hàng hoá. Người yêu cầu mở thư tín dụng có
trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C mà họ u
cầu mở. Họ cũng có quyền hồn trả tồn bộ hay một phần số tiền của L/C nếu xét
thấy bộ chứng từ không phù hợp với điều kiện, điều khoản của L/C.

19
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Khoa Ngân hàng – Tài chính

- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank or Opening Bank)
Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, phát hành thư tín dụng theo yêu
cầu của người nhập khẩu. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm kiểm tra bộ chứng
từ do người xuất khẩu xuất trình và thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn cho một
xuất trình phù hợp.
- Ngân hàng thông báo (Avising bank)
Là ngân hàng được ngân hàng phát hành u cầu thơng báo thư tín dụng cho
người hưởng lợi một cách trực tiếp hoặc thông báo cho một ngân hàng khác. Ngân

hàng này có thể là chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý cho ngân hàng phát hành, thường
ở tại nước người hưởng lợi.
- Người hưởng lợi (Beneficiary)
Là người được hưởng số tiền thanh toán hoặc sở hữu hối phiếu đã có chấp
nhận thanh tốn. Người hưởng lợi có thể là người xuất khẩu, người bán hay bất cứ
người nào mà người xuất khẩu chỉ định.
Ngoài các thành phần trên, tuỳ theo điều kiện cụ thể trong thực tế, có thể có
một số ngân hàng khác tham gia q trình thanh tốn:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank)
Là ngân hàng đứng ra nhận trách nhiệm sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng
đảm bảo việc trả tiền cho người xuất khẩu khi nhận được xuất trình phù hợp. Ngân
hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn, có uy tín
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank)
Là ngân hàng được chỉ định trong thư tín dụng để thực hiện việc thanh toán,
chiết khấu hoặc chấp nhận bộ chứng từ hợp lệ của người xuất khẩu. Tuỳ theo nhiệm
vụ được chỉ định mà ngân hàng này có thể được gọi là ngân hàng chỉ định thanh toán
(Nominated paying bank), ngân hàng chỉ định chiết khấu (Nominated negotiating
bank), hay ngân hàng chỉ định chấp nhận (Nominated accepting bank).
1.2.5. Quy trình thanh tốn trong phương thức tín dụng chứng từ

Người yêu cầu mở thư tín dụng
20
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Người thụ hưởng
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thơng báo
(1)
(5)
(2)
(8)
(9)
(3)
(6b)
(7a)
(4)
(6a)
(7b)
Chú thích:
(1) Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại, trong
đó có điều khoản thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, lập đơn xin mở L/C
cho người xuất khẩu hưởng và gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng phát hành lập thư tín dụng căn cứ vào nội dung đơn xin mở
L/C; sau đó thơng báo cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình về
việc mở thư tín dụng và chuyển bản chính của thư tín dụng qua ngân hàng thơng báo.
(4) Ngân hàng thông báo thông báo và chuyển giao L/C cho người xuất khẩu.
(5) Người xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C đã mở thì giao
hàng; nếu thấy sai sót và khơng chấp nhận thì đề nghị ngân hàng phát hành tu chỉnh
lại cho phù hợp với nội dung hợp đồng rồi giao hàng.
(6a), (6b) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo quy định

của thư tín dụng, sau đó thơng qua ngân hàng thơng báo xuất trình cho ngân hàng
phát hành để yêu cầu được thanh toán tiền hàng.

21
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

Khoa Ngân hàng – Tài chính

(7a), (7b) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù
hợp với quy định trong L/C thì trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Nếu
thấy khơng phù hợp thì từ chối (kèm theo lý do) và gửi trả bộ chứng từ cho người
xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
(8) Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu và u cầu
thanh tốn bồi hồn.
(9) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với quy định của
L/C thì hồn trả tiền cho ngân hàng, nếu thấy khơng phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền cho ngân hàng.
1.2.6. Ưu thế của phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi nhất trong thanh toán
quốc tế, chiếm khoảng 70% tổng giá trị thanh toán. Sở dĩ như vậy là vì phương thức
này ưu việt hơn hẳn các phương thức thanh toán quốc tế khác, đảm bảo được quyền
lợi một cách tương đối cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
Đối với người nhập khẩu
- Chỉ phải thanh toán khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và
điều khoản của L/C. Các chứng từ này phản ánh phần nào thực trạng hàng hoá (như

Danh sách đóng gói, Chứng nhận chất lượng, Chứng nhận xuất xứ…) nên người
nhập khẩu ít gặp phải rủi ro nhập về hàng hố khơng đúng với hợp đồng thương mại
đã ký.
- Người nhập khẩu được ngân hàng tài trợ vốn khi họ chỉ phải ký quỹ dưới
100% giá trị của L/C, nhờ đó mà có thể tận dụng được vốn của mình vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Đối với người xuất khẩu:
- Được đảm bảo thanh toán khi tuân thủ các điều kiện và điều khoản của L/C
và nhận được thanh tốn nhanh nhất do có được sự cam kết thanh toán của ngân
hàng.
- Được ngân hàng giúp đỡ, tư vấn (như tìm ra các điều kiện, điều khoản trong
L/C bất lợi cho người xuất khẩu), do đó giảm thiểu được các rủi ro.

22
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Khoa Ngân hàng – Tài chính

- Có thể sử dụng L/C như một phương thức tài trợ cho xuất khẩu như chiết
khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng hay vay vốn ngân hàng bằng thế
chấp bộ chứng từ.
Đối với ngân hàng
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng thu được phí dịch vụ; nhờ đó thu nhập
của ngân hàng tăng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ.

Tuy là phương thức thanh toán ưu việt hơn cả trong thanh tốn quốc tế, nhưng
phương thức tín dụng chứng từ vẫn có những hạn chế nhất định. Ở phương thức này,
ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, do đó người nhập khẩu vẫn phải thanh
tốn nếu bộ chứng từ xuất trình hợp lệ,mặc dù thực trạng hàng hố nhập về khơng
đúng với những điều được phản ánh trong chứng từ. Người xuất khẩu cũng có thể
gặp phải bất lợi khi họ không đáp ứng được những quy định trong L/C, dẫn đến việc
thanh tốn có thể bị trì hỗn, thậm chí bị từ chối thanh toán. Ngân hàng cũng phải đối
mặt với rủi ro khi người nhập khẩu gặp khó khăn về tài chính, khơng có khả năng
hồn trả tiền cho ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới q trình thanh tốn
Hiệu quả của dịch vụ thanh tốn được thể hiện thơng qua nhiều chỉ tiêu như:
tốc độ thanh tốn, tính an tốn trong q trình thanh tốn, thu nhập từ việc cung cấp
dịch vụ thanh tốn. Rủi ro tiềm ẩn cao có thể làm giảm hiệu quả của dịch vụ thanh
toán mà ngân hàng cung cấp. Việc thanh toán tiền hàng giữa các đối tác ở các quốc
gia khác nhau luôn chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với thanh toán trong nước. Đó là
khả năng xảy ra những điều khơng mong muốn và khi xảy ra thì sẽ mang lại tổn thất
cho các bên. Sở dĩ như vậy là vì các quốc gia khác nhau có hệ thống pháp luật, tập
quán thương mại và thanh tốn khác nhau; việc tìm hiểu thơng tin về các đối tác nước
ngồi cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với đối tác trong nước. Rủi ro trong thanh
tốn quốc tế có thể xảy ra với bất cứ bên nào, có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Dưới đây sẽ trình bày các nhân tố tác động tới q trình thanh tốn.
1.3.1. Nhân tố chủ quan

23
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


Khoa Ngân hàng – Tài chính

- Các quy định và chính sách của ngân hàng đối với nghiệp vụ thanh tốn
Các quy định và chính sách của ngân hàng có thể ví như kim chỉ nam định
hướng cho hoạt động của nhân viên ngân hàng. Nếu ngân hàng đưa ra được chính
sách hợp lý, vừa đem lại lợi ích cho khách hàng, vừa đảm bảo lợi ích của ngân hàng
thì sẽ có thể thu hút được khách hàng, mở rộng hoạt động của ngân hàng. Ngược lại,
một chính sách khơng dung hồ được lợi ích của khách hàng và ngân hàng sẽ chứa
đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng, làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng và làm mất
lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Trong các quy định của ngân hàng về nghiệp vụ thanh tốn có tác động tới q
trình thanh tốn phải kể đến quy trình thanh tốn được xây dựng chung cho hệ thống
ngân hàng. Đó là một trình tự các bước được quy định chi tiết, cụ thể, có sự phân
cơng cơng việc rõ ràng để thực hiện một thương vụ thanh toán cho khách hàng theo
một phương thức thanh toán nhất định. Để hoạt động thanh toán có hiệu quả, quy
trình thanh tốn phải hợp lý, chặt chẽ, được áp dụng thống nhất trong ngân hàng
nhưng vẫn đảm bảo tính linh hoạt trong q trình thực hiện. Nhìn chung, quy trình
thanh tốn của các ngân hàng đều tuân theo thông lệ quốc tế. Tuy vậy, giữa quy định
của các ngân hàng vẫn có sự khác biệt nhất định về mức độ chặt chẽ và tính hợp lý.
Một quy trình trong đó các hồ sơ khách hàng hay bộ chứng từ xuất trình phải qua quá
nhiều khâu kiểm tra, kiểm sốt có thể đảm bảo an tồn hơn nhưng sẽ làm giảm tốc độ
thanh toán. Ngược lại, một quy trình mà việc kiểm tra, kiểm sốt sơ sài lại tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Do đó, tính chặt chẽ và hợp lý là rất quan trọng trong việc xây dựng quy
trình thanh tốn.
Bên cạnh đó, sự khác biệt giữa các ngân hàng cịn được thể hiện ở chính sách
của ngân hàng đối với việc phát triển nghiệp vụ thanh tốn. Các ngân hàng có thể có
chính sách khác nhau dành cho từng đối tượng khách hàng, từng chủng loại hàng hố.
Chẳng hạn, đối với những khách hàng có tình hình tài chính tốt, có uy tín thì ngân
hàng có thể áp dụng những chính sách hỗ trợ như: cho vay để ký quỹ mở L/C, chiết

khấu bộ chứng từ…giúp khách hàng có được sự thuận lợi trong q trình sản xuất

24
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

Khoa Ngân hàng – Tài chính

kinh doanh của họ. Qua đó khách hàng có thể tin cậy và lựa chọn ngân hàng làm
trung gian thanh tốn.
- Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng
Nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và
cũng là những người tham gia thực hiện việc thanh toán cho khách hàng. Do đó, trình
độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dịch vụ
thanh tốn. Đặc biệt, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn khá
phức tạp, vừa địi hỏi sự làm việc tỉ mỉ, chính xác, vừa cần có tính linh hoạt trong
từng tình huống cụ thể của các nhân viên ngân hàng. Hiệu quả của việc cung cấp dịch
vụ thanh toán phụ thuộc rất lớn vào khả năng của nhân viên ngân hàng trong việc tìm
hiểu tình hình hoạt động của khách hàng để có thể đưa ra những tư vấn, hỗ trợ cho
khách hàng; nhanh chóng tìm ra sai sót trong chứng từ thanh tốn để sửa chữa kịp
thời; phát hiện được các chứng từ giả mạo hay không hợp lý để tránh tổn thất cho
khách hàng và ngân hàng. Để làm được như vậy, nhân viên ngân hàng cần phải am
hiểu về kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán, hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của các khách
hàng mà mình đang phục vụ và hướng tới phục vụ, linh hoạt trong xử lý tình huống.
Bên cạnh năng lực trình độ, sự phục vụ nhiệt tình chu đáo đối với khách hàng của
cán bộ, nhân viên ngân hàng cũng góp phần gia tăng hình ảnh của ngân hàng và thu

hút khách hàng.
- Công nghệ ngân hàng
Công nghệ đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động thanh tốn quốc tế nói riêng. Quy trình thanh tốn bằng
phương thức tín dụng chứng từ địi hỏi sự an tồn, nhanh chóng và chính xác. Do
vậy, việc sử dụng cơng nghệ tiên tiến là rất cần thiết để nâng cao tốc độ thanh tốn,
đẩy nhanh tiến độ xử lý cơng việc, giảm thiểu những sai sót do các thao tác thủ công
gây ra. Chẳng hạn, việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc trao đổi dữ liệu, sử
dụng hệ thống truyền tin qua mạng SWIFT đã tạo ra những bước nhảy vọt, khắc phục
được những yếu kém, chậm trễ và khơng an tồn của việc truyền tin qua Telex trước
đây.

25
Lê Mai Chi – Ngân hàng 46A


×