Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.04 KB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ và ổn
định với tốc độ tăng trởng bình quân khoảng 7% một năm. Có đợc kết quả khả
quan đó là do Việt Nam đang thực hiện thành công công cuộc đổi mới toàn bộ nền
kinh tế do Đảng ta khởi xớng tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, theo đó khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh đợc tạo điều kiện để tồn tại và phát triển bình đẳng
hơn với khu vực kinh tế quốc doanh. Có đợc điều kiện cần thiết để tồn tại và phát
triển, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, từ
đó, đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện nay vẫn phải
đơng đầu với không ít khó khăn, thách thức đang kìm hãm đáng kể sự trởng thành
của khu vực kinh tế này, trong đó nổi bật là tình trạng thiếu vốn. Do thị trờng
chứng khoán ở nớc ta còn đang ở giai đoạn sơ khai, cha đảm nhiệm đợc vai trò là
kênh cung cấp vốn chủ đạo cho nền kinh tế, cộng với điều kiện tham gia thị trờng
còn tơng đối cao đối với kinh tế ngoài quốc doanh; trong khi đó, vẫn còn tồn tại
tâm lý rụt rè của ngời dân Việt Nam trong việc sử dụng vốn nhàn rỗi để góp vốn
kinh doanh nên kinh tế ngoài quốc doanh khi thành lập, khác với kinh tế quốc
doanh đợc cấp vốn từ Ngân sách Nhà nớc, có nguồn vốn hình thành chủ yếu từ
những khoản tiền tích góp đợc của từng cá nhân. Tuy nhiên, do nền kinh tế nớc ta
nhìn chung còn kém phát triển, thu nhập của ngời dân còn thấp nên khoản tiền tích
góp đợc của từng cá nhân này không đủ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phải trông cậy rất nhiều vào việc
vay vốn ngân hàng để bù đắp sự thiếu hụt vốn kinh doanh, tuy nhiên, việc tiếp cận
vốn ngân hàng của khu vực này trên thực tế còn không ít khó khăn, bất cập do cả
nhân tố nội sinh và ngoại sinh. Điều này khiến các ngân hàng có vốn nhng không
cho vay đợc, còn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có nhu cầu lớn về vốn lại
không đợc cho vay.
1
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D


Xuất phát từ thực tiễn trên, ngời viết mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
Một số giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về tín dụng, tín dụng ngân hàng và quá
trình hình thành, phát triển của tín dụng ngân hàng tại Việt Nam.
- Tìm hiểu về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam, vai trò của
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế Việt Nam cũng nh những khó
khăn, thách thức mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang gặp phải, từ đó nêu
bật vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế này.
- Đi sâu tìm hiểu những kết quả đạt đợc cũng nh những hạn chế trong quan
hệ tín dụng giữa các ngân hàng thơng mại và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở
Việt Nam trong thời gian qua, cũng nh nguyên nhân của những kết quả, hạn chế
đó.
- Đa ra những giải pháp nhằm hạn chế, loại bỏ những nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế trong quan hệ giữa các ngân hàng và khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, từ đó đề xuất một số biện pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào thực trạng hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với khu vực ngoài quốc doanh thông qua tìm hiểu những kết quả đạt đợc
và những hạn chế trong quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thơng mại và khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
2
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
Ngời viết chủ yếu sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, cùng với việc vận dụng phơng pháp thống kê, so sánh

để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Những đóng góp của khóa luận:
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng, tín dụng ngân hàng và làm
rõ vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh ở Việt Nam thông qua nêu rõ những kết quả đạt đợc cũng nh
hạn chế của hoạt động này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm loại bỏ những hạn chế đó và hớng tới mở
rộng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
6. Kết cấu của khoá luận:
ứng với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, khoá luận có tên Một số giải
pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở
Việt Nam và có kết cấu gồm ba chơng sau:
Chơng 1: Khái quát về tín dụng và tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
Chơng 1
Khái quát chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
3
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng:
1.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới hình thái
tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngời sở hữu (gọi là ngời cho vay) sang ngời sử dụng (gọi
là ngời đi vay) để sau một thời gian nhất định thu về một lợng giá trị lớn hơn lợng
giá trị ban đầu. Khi đó quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay đợc gọi là quan

hệ tín dụng.
Nh vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mợn giữa hai loại
chủ thể: ngời đi vay và ngời cho vay, trong đó hai bên thoả thuận một thời hạn nợ
và một mức lãi cụ thể (chính là khoản tiền lớn hơn của lợng giá trị thu về so với l-
ợng giá trị cho vay ban đầu). Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động
của các nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn (vấn đề này sẽ đợc làm rõ ở
phần tiếp theo).
Từ khái niệm trên, có thể thấy quan hệ tín dụng có những đặc trng cơ bản
sau:
- Quan hệ tín dụng đợc xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc: có thời hạn, có
hoàn trả và có đền bù, nghĩa là trong bất kỳ quan hệ tín dụng nào bên cho vay và
bên đi vay đều thoả thuận một thời hạn nợ nhất định, theo đó bên đi vay khi hết
thời hạn này phải hoàn lại cho bên cho vay lợng giá trị đã vay ban đầu cộng thêm
một mức lãi nhất định để bù đắp cho việc chiếm dụng vốn của mình.
- Mặc dù hình thức biểu hiện của tín dụng là có sự di chuyển từ ngời cho
vay sang ngời đi vay song về thực chất chỉ có sự di chuyển quyền sử dụng vốn,
quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về ngời cho vay do đặc thù trong quan hệ tín dụng là
có hoàn trả sau một một thời hạn nhất định. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng, quyền
sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau.
- Do đặc điểm tách rời nhau giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nh
vậy nên mối quan tâm lớn nhất trong quan hệ tín dụng là liệu vốn có quay trở lại
ngời cho vay sau khi đã hết thời hạn tín dụng. Chính vì vậy mà quan hệ tín dụng
chỉ có thể hình thành trên cơ sở lòng tin hay sự tín nhiệm của ngời cho vay về khả
4
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
năng hoàn trả đúng hạn của ngời đi vay. Đó là lý do vì sao mà từ tín dụng trong
tiếng Anh credit, tiếng Pháp crédit, rất giống nhau vì chúng đều xuất phát từ
gốc latinh creditium có nghĩa là lòng tin hay sự tín nhiệm. Điều này cũng tơng
tự trong ngôn ngữ các nớc á Đông nh tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật hay tiếng
Việt. Nói tóm lại ngời ta đã sử dụng chính điều kiện đảm bảo cho sự xuất hiện của

quan hệ tín dụng để đặt tên cho nó.
1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng:
1.2.1 Chức năng của tín dụng:
Với những đặc trng trên, tín dụng có 3 chức năng chính sau:
a. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. ở đây, sự có mặt của tín dụng đợc xem nh chiếc
cầu nối giữa các nguồn cung và cầu về tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn
vốn tạm thời d thừa từ các cá nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những
doanh nghiệp, cá nhân hay nhà nớc đang thiếu hụt về vốn. Nói cách khác:
- ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội
- ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu về vốn
để phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của các doanh nghiệp, các cá nhân và
cả của ngân sách quốc gia.
Trong toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dới hình thức tín dụng
đợc thực hiện bằng hai cách: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
- Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời cha
sử dụng trực tiếp sang chủ thể vay vốn đó cho sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng.
Phơng thức phân phối này đợc thực hiện trong quan hệ tín dụng thơng mại và phát
hành trái phiếu của công ty hay chính phủ.
5
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
- Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn đợc thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian nh hệ thống ngân hàng, các công ty tài chính.
b. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lu thông cho xã hội:
Nhờ vào quá trình động viên kịp thời những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, những khoản vốn này đang tạm thời đứng yên đợc đa vào chu chuyển nghĩa
là tín dụng đã làm tăng vòng quay của đồng tiền, giảm lợng tiền cần thiết cho lu

thông.
Mặt khác, hệ thống ngân hàng phát triển đã thúc đẩy việc mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ
làm giảm khối lợng giấy bạc trong lu thông cũng nh chi phí in ấn giấy bạc, chi phi
bảo quản tiền, vận chuyển tiền...
c. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Chức năng này phát huy đợc tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của các
chức năng trên. Cụ thể:
Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản
ánh mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt nh: khối lợng tiền tệ nhàn rỗi
trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ...từ đó giúp ta có cái nhìn tổng quát
về những cân đối lớn trong nền kinh tế nh: tổng nguồn vốn tích luỹ gồm những
khoản nào, đợc huy động từ những thành phần kinh tế nào, với khối lợng và biến
động qua từng thời kỳ là bao nhiêu... hay với nguồn vốn dành cho tiêu dùng thì
tiêu dùng cho kinh tế phát triển là bao nhiêu, cho cá nhân là bao nhiêu...
Đặc biệt trong hoạt động cho vay, để đảm bảo an toàn về vốn, ngân hàng
luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của đơn vị vay vốn nhằm phát
hiện kịp thời những trờng hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nớc. Bên
cạnh đó, trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có hoàn trả, tín dụng còn phản
ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của các đơn vị kinh tế. Các
đơn vị muốn vay vốn ngân hàng phải trình bày rõ mục đích sử dụng tiền vay và
phơng án trả nợ. Trong trờng hợp ngân hàng phát hiện ngời vay vốn sử dụng vốn
6
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
không đúng mục đích hoặc không hiệu quả thì dừng ngay việc cho vay và tìm cách
thu hồi số vốn đã cho vay.
Tóm lại, tín dụng cần phải đợc vận dụng nh một trong những đòn bẩy kích
thích kinh tế không thể thiếu trong quá trong quá trình tổ chức, quản lý kinh tế -
tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc dân.
1.2.2 Vai trò của tín dụng:

Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có, tín dụng thể hiện vai trò tích cực
trong đời sống kinh tế-xã hội nh sau:
a. Tín dụng đóng vai trò là công cụ điều hoà vốn cho nền kinh tế:
Trong nền kinh tế luôn luôn xảy ra hiện tợng cùng một lúc có những chủ
thể kinh tế tạm thời d thừa về vốn trong khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu
vay vốn. Cụ thể:
Về nhu cầu vay vốn của nền kinh tế:
- Nhu cầu về vốn xuất hiện trớc tiên trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình này, do đặc điểm vốn tự có thờng không đủ nên các doanh nghiệp
thờng phải vay thêm vốn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đối với
những hộ gia đình, nhu cầu chi tiêu lớn vợt quá thu nhập hiện tại (nh: mua nhà, xe
hơi,...) hoặc những nhu cầu chi tiêu bất thờng (đau ốm, bệnh tật,...) cũng làm phát
sinh nhu cầu vay mợn.
- Rồi đến nhà nớc hay các chính quyền địa phơng nhiều khi cũng cần có
những khoản tiền lớn để xây dựng cầu đờng, trờng học, cơ sở y tế,...hoặc để khắc
phục thiệt hại do thiên tai gây ra trong khi thu ngân sách cha đủ để đáp ứng ngay
nên phải vay mợn.
Về nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của nền kinh tế:
- Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi xuất hiện trong quá trình tái sản xuất:
trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, nhiều lúc xuất hiện một số vốn tiền
tệ tạm thời cha dùng vào sản xuất. Đây đợc xem là nguồn hình thành vốn cho vay
của nền kinh tế.
7
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
+ Trớc hết do đặc điểm chu chuyển vốn cố định trong quá trình tái sản xuất,
các tài sản cố định nh máy móc, nhà xởng,...không thể tính hết một lần vào chi phí
sản xuất mà phải khấu hao dần dần. Quá trình khấu hao này đã tạo nên vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi nằm trong các quỹ khấu hao.
+ Tiếp theo, sự tuần hoàn và chu chuyển vốn lu động trong quá trình tái sản
xuất cũng tạo ra vốn tiền tệ tạm thời cha dùng đến. Chẳng hạn do chênh lệch về số

lợng và thời gian mua nguyên liệu, do những khoản phải trả nhng cha đến kỳ trả,
các khoản phải nộp nhng cha đến kỳ nộp mà hình thành nên vốn nhàn rỗi nằm
trong quỹ tiền mặt hay quỹ lơng của doanh nghiệp.
+ Cuối cùng là lợi nhuận đợc tích luỹ lại trong quỹ tích luỹ nhng cha đủ quy
mô nhất định để mở rộng sản xuất cũng hình thành vốn tiền tệ tạm thời không
dùng đến.
Những vốn tiền tệ tạm thời cha dùng đến này là số vốn không hoạt động,
không sinh lời nên có thể đợc huy động vào mạng lới tín dụng và đầu t để tái phân
bổ cho các ngành theo nguyên tắc tín dụng.
- Nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi thu đợc dới dạng tiền gửi tiết kiệm của mọi
tầng lớp trong xã hội: nguồn tiền nhàn rỗi này hình thành từ khoản tiền tiết kiệm
đợc trích ra từ thu nhập của ngời dân và đợc xem là bộ phận quan trọng nhất trong
vốn tín dụng của một quốc gia.
Trong hai nguồn vốn trên, nguồn vốn từ sản xuất kinh doanh thờng tạo ra
cung vốn ngắn hạn còn vốn từ tiết kiệm tạo ra cung vốn dài hạn cho nền kinh tế.
Nh vậy, sự thừa và thiếu hụt tạm thời về vốn trong nền kinh tế nh phân tích
ở trên đòi hỏi cần phải có tín dụng để điều hoà vốn từ nơi d thừa vốn đến nơi thiếu
hụt vốn. Do đó sự tồn tại và phát triển của tín dụng trong nền kinh tế là một tất yếu
khách quan.
Mặt khác, việc tín dụng góp phần điều phối lại vốn trong nền kinh tế còn
thúc đẩy quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận. Nh ta đã biết, sản xuất, cạnh
tranh tự do luôn chạy theo lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những
ngành thu đợc lợi nhuận thấp chạy sang những ngành có lợi nhuận cao hơn. Vì vậy
8
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
thông qua tác dụng phân phối lại vốn, tín dụng đã có vai trò thúc đẩy quá trình
bình quân hoá lợi nhuận giữa các ngành. Nhờ đó mà xã hội mới có điều kiện phát
triển.
c. Tín dụng là đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ việc tập trung và tích tụ vốn:
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là tất yếu.

Các doanh nghiệp lớn thờng đợc các ngân hàng u tiên cấp vốn, thậm chí với những
điều kiện u đãi hơn hẳn so với các doanh nghiệp nhỏ. Đây là điều kiện để các
doanh nghiệp lớn mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất, kinh doanh, ứng dụng các
tiến bộ mới của khoa học - kỹ thuật, từ đó càng có thế vững chắc trong cạnh tranh.
Trong khi đó, các doanh nghiệp nhỏ muốn đứng vững trong cạnh tranh để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh hay mở rộng sản xuất thờng phải tự tích luỹ, sát
nhập với các doanh nghiệp lớn hay liên kết với nhau để tập trung vốn, lực lợng lao
động có tay nghề, đầu t vào khoa học - công nghệ. Nh vậy, nhờ vào đòn bẩy này
mà quy mô sản xuất và lu thông hàng hoá đợc mở rộng và phát triển nhanh.
Một biểu hiện rõ nét của vai trò này là sự hình thành nên các công ty cổ
phần, một thực thể thiết yếu của nền kinh tế thị trờng. Chính sự xuất hiện của các
công ty cổ phần đã phá bỏ giới hạn chật hẹp của vốn cá nhân - luôn là xiềng xích
đối với sự phát triển của lực lợng sản xuất.
1.3 Sự ra đời và phát triển của tín dụng:
Tín dụng có quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Trong thời kỳ tan rã
của chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất,
phân công lao động đợc mở rộng thì quan hệ H - T cũng hình thành và phát triển.
Đây là những điều kiện tiền đề làm nảy sinh quan hệ tín dụng.
Trong thời kỳ này, song song với sự hình thành các gia đình cá thể là sự
thay đổi về cách thức phân phối thu nhập. Giờ đây của cải không còn chia đều cho
mọi thành viên trong công xã nh trớc kia mà có xu hớng tập trung trong tay một số
ngời hay một vài dòng họ lớn nắm trong tay t liệu sản xuất trong khi đại bộ phận
gia đình khác sống trong bần cùng, thiếu thốn thờng xuyên vật phẩm tiêu dùng, t
liệu lao động. Sự khác nhau ngày càng lớn về thu nhập dẫn đến sự phân hoá giai
9
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
cấp thành kẻ giàu, ngời nghèo. Để có tiền đóng thuế, nộp tô và để bù đắp những
thiếu hụt trong sinh hoạt hàng ngày, những ngời nghèo phải vay mợn từ những ng-
ời giàu. Tín dụng trong giai đoạn này là tín dụng nặng lãi bởi vì trớc những yêu
cầu bức thiết của con nợ, chủ nợ tìm cách nâng lãi suất lên cao. Nh vậy, sản xuất

nhỏ chính là mảnh đất tốt để tín dụng nặng lãi tồn tại và phát triển. Hơn nữa, do lãi
suất cao nên ngời vay chỉ dám sử dụng vào mục đích tiêu dùng phi sản xuất. Do
đó, trong thời kỳ đầu hình thành và phát triển dới hình thức cho vay nặng lãi, tín
dụng không phải là nhân tố kích thích sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển.
Khi chủ nghĩa t bản ra đời, quá trình tái sản xuất giản đơn đợc thay thế
bằng quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô lớn cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Trớc thực tiễn đó, các nhà t bản dù rất cần bổ sung vốn nhng họ không thể
sử dụng tiền vay nặng lãi, vì thế giai cấp t sản đã sử dụng công cụ nhà nớc, tôn
giáo, pháp luật để đấu tranh với những ngời cho vay nặng lãi. Kết quả là nhà n-
ớc ban hành các đạo luật khống chế mức lãi suất. Tuy nhiên, trên thực tế hình
thức này ít có hiệu quả, do đó khi phát triển cao hơn, giai cấp t sản tự góp vốn
lại và cho nhau vay với lãi suất vừa phải. Nói cách khác, họ thiết lập quan hệ tín
dụng cho riêng mình. Đây là thời điểm mở đầu cho giai đoạn phát triển mới
ngày càng lớn mạnh của hệ thống tín dụng phục vụ đắc lực cho quá trình phát
triển của xã hội.
Ngày nay, cùng với yêu cầu khách quan của các lĩnh vực sản xuất - lu
thông - tiêu dùng..., hệ thống tín dụng cũng mở rộng về phạm vi hoạt động và
đa dạng về hình thức. Vì vậy, tín dụng đã và đang phát triển nh một bộ phận
không thể thiếu trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.4 Các hình thức của tín dụng:
Hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú, vì thế cũng tồn tại nhiều
hình thức tín dụng khác nhau. Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, tuy
nhiên tín dụng có thể đợc phân loại theo các tiêu thức sau đây:
1.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm 3 loại, đó là:
10
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm, thờng đợc
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lu động và phục vụ nhu cầu cá
nhân.

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đợc dùng
để đáp ứng nhu cầu về vốn để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đợc sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu t công nghệ mới và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
1.4.2 Căn cứ vào đối tợng tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Tín dụng vốn lu động: là loại tín dụng đợc sử dụng chủ yếu để bù đắp vốn
lu động tạm thời thiếu hụt. Loại tín dụng này thờng đợc thực hiện dới hình thức
cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay dới hình thức chiết
khấu các chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đợc cấp để hình thành vốn cố định
của doanh nghiệp dới hình thức mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuẩt, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn của
loại tín dụng này là trung và dài hạn.
1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Theo căn cứ này, tín dụng bao gồm:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, phơng tiện đi lại và những hàng hóa tiêu dùng
khác. Loại này đợc cấp dới hình thức cho vay bằng tiền hoặc bán chịu hàng hoá.
1.4.4 Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
11
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
- Tín dụng không bảo đảm (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba để đảm bảo cho khả năng hoàn trả của
khoản vay mà việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của ngời vay hoặc bảo lãnh bằng tín
chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Hình thức cho vay này thờng áp

dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình với một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín
dụng để phục vụ kinh tế gia đình.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cấp tín dụng ngân hàng yêu
cầu ngời vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba (có thể
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của TCTD khác) để đảm bảo
khả năng hoàn trả nợ vay. Đây là loại tín dụng đợc tất cả các ngân hàng áp dụng
trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là khoản vay lớn, các khoản đầu
t trung, dài hạn.
1.4.5 Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
Theo căn cứ này, tín dụng đợc chia thành 5 loại:
- Tín dụng thơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, đợc biểu
hiện dới hình thức mua, bán chịu hàng hoá, ứng trớc tiền hàng. Khi đến thời hạn
đã đợc thoả thuận, ngời mua phải hoàn lại vốn cho ngời bán dới hình thức tiền tệ
cùng với một khoản lãi - chính là khoản tiền lớn hơn của giá bán hàng chịu so với
giá bán hàng thanh toán ngay. Tuy nhiên, mục đích chính của tín dụng thơng mại
không phải là lãi mà là hiệu quả kinh doanh, nó giúp cho quá trình tái sản xuất
diễn ra thông suốt, nhanh chóng.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân (chi tiết về hình thức tín dung này sẽ
đợc trình bày kỹ hơn ở mục 2 chơng 1).
- Tín dụng nhà nớc: là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nhà n-
ớc với nhân dân và các tổ chức khác theo đó nhà nớc chủ động vay của dân để
tăng nguồn thu, bù đắp thiếu hụt ngân sách, tận dụng vốn d thừa trong dân, chi
dùng cho yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, an ninh quốc
phòng...Trong quan hệ tín dụng này, nhà nớc thực hiện việc vay vốn của dân dới
12
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
hình thức phát hành công trái, kỳ phiếu, tín phiếu...có hoàn trả. Bên cạnh đó, nhà
nớc còn có thể tham gia thị trờng chứng khoán với t cách là ngời mua các chứng
khoán do các chủ thể khác phát hành. Trong hoạt động này, nhà nớc giữ vai trò là

ngời cho vay. Nh vậy, đây là hình thức tín dụng thể hiện sự thống nhất về lợi ích
giữa nhà nớc và mọi thành viên trong xã hội.
- Tín dụng quốc tế: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ tín dụng giữa
chính phủ Việt Nam với chính phủ nớc khác hay các tổ chức tài chính, tín dụng
quốc tế nh Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát
triển á châu (ADB)...hoặc giữa các TCTD nớc ta với các TCTD quốc tế, giữa
doanh nghiệp và công ty trong nớc với các doanh nghiệp và công ty nớc ngoài.
- Tín dụng tự huy động:
Đây là hình thức các doanh nghiệp tự huy động vốn để đảm bảo tái sản xuất
mở rộng. Việc huy động vốn có thể đợc thực hiện qua các hình thức:
+ Huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp bằng cách vay ngắn hạn hoặc
dài hạn tiền d thừa, tiền tiết kiệm, tiền lơng của nhân viên trong công ty trong đó
việc có trả lãi hay không do doanh nghiệp và ngời cho vay thoả thuận.
+ Huy động vốn từ các doanh nghiệp khác dới hình thức liên doanh, liên kết
kinh tế hoặc điều chuyển vốn giữa các công ty, xí nghiệp nhỏ trong cùng một công
ty lớn.
+ Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Hình thức tín dụng này
ngày càng phát triển ở nớc ta hiện nay.
2. Tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
2.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng:
2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng dới hình thái tiền tệ phát sinh giữa
một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong
đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:
13
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
- Thứ nhất, đối tợng cho vay trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền tệ
trong đó nguồn vốn mà ngân hàng cung cấp hình thành từ những khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội do chính ngân hàng huy động đợc. Bởi vì đối tợng cho

vay là tiền tệ cho nên sự vận động của tín dụng ngân hàng không bị hạn chế về
phơng hớng, thời gian và lợng giá trị cho vay.
- Thứ hai, trong quan hệ tín dụng này ngân hàng đóng vai trò kép: vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Với vai trò là ngời đi vay, ngân hàng huy động
vốn từ các chủ thể khác nhau nh các doanh nghiệp, hộ gia đình, ngời nớc ngoài...
để tạo nên quỹ cho vay. Sau đó, với t cách là ngời cho vay, ngân hàng cung cấp
vốn vay cho các chủ thể kinh tế khác đang có nhu cầu về vốn.
- Thứ ba, quan hệ tín dụng ngân hàng mang tính chất gián tiếp bởi vì ngời
d thừa vốn cung cấp vốn vay cho ngời thiếu vốn thông qua trung gian là ngân hàng
- Thứ t, sự vận động của tín dụng ngân hàng đôi khi thể hiện tính độc lập t-
ơng đối đối với sự vận động của sản xuất, lu thông hàng hoá. Ví dụ, trong thời kỳ
khủng hoảng của sản xuất t bản chủ nghĩa, sản xuất và lu thông hàng hoá bị thu
hẹp, nhu cầu về tiền vay giảm bớt nhng khả năng cung cấp tiền lại rất lớn bởi vì
nhiều ngời không muốn bỏ vốn vào kinh doanh nữa mà đem chúng gửi vào ngân
hàng để thu lợi tức tiền gửi. Trong thời kỳ khủng hoảng thừa, sản xuất và lu thông
hàng hoá bị co hẹp lại, hàng hoá ế thừa không bán đợc, nhiều ngời rút tiền khỏi
ngân hàng nên khả năng cung cấp tiền vay bị hạn chế. Thế nhng, nhu cầu này tăng
lên không phải để đầu t mở rộng sản xuất mà dành cho việc trả nợ để tránh bị vỡ
nợ hoặc phá sản.
Nh vậy, rõ ràng sự vận động của tín dụng ngân hàng mang tính độc lập tơng
đối so với sự vận động của sản xuất và lu thông hàng hoá.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng ngân hàng ở Việt Nam:
Trong hoạt động của ngân hàng thì tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản
nhất. Bởi vì vậy mà ngay từ khi tổ chức ngân hàng nớc ta mới đợc thành lập, việc
huy động vốn và phân phối nguồn vốn đó dới hình thức cho vay đã đợc Nhà nớc
quy định một cách cụ thể.
14
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
Sắc lệnh 15/CP ngày 6-5-1951 của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà
do chủ tịch Hồ Chí Minh ký về việc thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam trên

cơ sở thống nhất tổ chức tín dụng sản xuất và ngân khố quốc gia thuộc Bộ Tài
chính đã xác định hoạt động huy động vốn của nhân dân, điều hoà và mở rộng tín
dụng để nâng cao sản xuất và kinh tế Nhà nớc (điều 2-Sắc lệnh 15/CP ngày
6-5-1951) là một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Tuy vậy, trên
thực tế tín dụng ngân hàng ở nớc ta đến năm 1959 mới hình thành với Quyết định
số 54/QĐ-TTG ngày 19-2-1959 của Thủ tớng Chính phủ về tín dụng vốn lu động.
Kể từ đó tín dụng ngân hàng đã phục vụ đắc lực cho công cuộc giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Trong hoàn cảnh đất nớc có chiến tranh và trong cơ chế quản lý tập trung
bao cấp, hoạt động tín dụng ngân hàng cũng mang tính bao cấp, đợc tiến hành
theo những chỉ thị, mệnh lệnh trực tiếp. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng phụ
thuộc vào kế hoạch của Nhà nớc. Trong khi các đơn vị sản xuất kinh doanh do
phải hoạt động theo kế hoạch cộng với việc đợc giao vốn, vay vốn cũng theo kế
hoạch nên việc sử dụng vốn tín dụng rất kém hiệu quả, tình trạng nợ nần, có vay
mà không có trả rất phổ biến. Vì vậy, các quan hệ tín dụng ngân hàng giai đoạn
này tồn tại dới hình thức đơn giản.
Trong giai đoạn sau khi đất nớc thống nhất năm 1975 đến năm 1985, hoạt
động tín dụng đợc triển khai theo tinh thần Nghị quyết 32/HĐBT ngày 11-2-1977
của Hội đồng bộ trởng về cải tiến, mở rộng tín dụng hớng vào xây dựng cơ bản,
đầu t cho kinh tế quốc doanh, cải tiến vốn, tín dụng theo phơng thức tín dụng trong
kế hoạch và tín dụng ngoài kế hoạch. Tín dụng ngân hàng trong giai đoạn này một
mặt đáp ứng đợc kế hoạch cấp vốn của Nhà nớc, mặt khác thực hiện kinh doanh
tiền tệ đã đóng góp tích cực vào công cuộc phục hồi và phát triển nền kinh tế sau
chiến tranh. Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng trong giai đoạn này vẫn còn nhiều hạn
chế do chủ trơng chính sách chậm đợc ban hành, cha đợc đổi mới, cũng nh sự non
kém trong tổ chức, quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng. Hơn nữa, quan hệ pháp
lý giữa ngời cho vay và ngời đi vay chỉ tồn tại dới hình thức khế ớc hoặc đơn
xin vay kiêm cam kết trả nợ cho nên quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên vẫn cha
15
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D

chặt chẽ, cụ thể và nhất là cha tạo đợc cơ sở pháp lý cho việc thực hiện. Chính vì
thế mà tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những nguyên nhân gây nên sự
mất cân đối trầm trọng của nền kinh tế, lạm phát cao, nguy cơ đổ bể của tài chính
quốc gia cũng nh khó khăn cho đời sống nhân dân.
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 với nghị quyết về đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, nhất là từ khi Nghị định 53/HĐBT ngày 26-3-1988 quy định
về tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng theo cơ chế mới, tín dụng ngân hàng
đã thực sự chuyển sang hoạt động theo phơng thức kinh doanh. Cụ thể: Nhà nớc
xoá bỏ bao cấp, chuyển hoạt động tín dụng ngân hàng sang hạch toán kinh doanh,
vì vậy các ngân hàng cũng phải chuyển quan hệ tín dụng với các đơn vị kinh tế từ
chỗ mang tính bao cấp sang quan hệ tín dụng mang tính chất kinh doanh; thêm
vào đó cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghệp phải tự chủ trong kinh doanh, tự chủ
về tài chính, tự thiết lập các quan hệ kinh tế-tài chính trên cơ sở gắn quyền lợi và
nghĩa vụ với vật chất và hiệu quả kinh tế, kết quả là hoạt động tín dụng ngân hàng
đã đạt đợc hiệu quả cao hơn, đóng góp tích cực vào sự phát triển nhanh của đất n-
ớc trong giai đoạn mới.
Trong những năm qua, với cơ chế mở cửa, khuyến khích đầu t nớc ngoài
của nền kinh tế, đặc biệt kể từ khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực, bên
cạnh các tập đoàn công nghiệp nớc ngoài, các tập đoàn tài chính, ngân hàng nớc
ngoài đã đầu t và tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ tại nớc ta. Chính môi tr-
ờng mới này đã thực sự làm hoạt động tín dụng ngân hàng ngày càng đa dạng,
phong phú.
2.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng:
Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bớc
phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông thờng, để đảm
bảo hiệu quả tín dụng quy trình tín dụng phải tuân theo các bớc sau:
Bảng 1: Quy trình tín dụng tổng quát
Các bớc Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân

hàng ở mỗi giai đoạn
Kết quả sau khi kết
thúc một bớc
1. Lập hồ sơ đề
Khách hàng đi vay Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ hồ sơ
16
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
nghị cấp tín
dụng.
cung cấp. hớng dẫn lập hồ sơ cho
khách hàng.
để chuyển sang bộ
phận phân tích.
2. Phân tích tín
dụng
Hồ sơ đề nghị vay từ
bớc 1 chuyển sang.
Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn, hồ
sơ lu trữ.
Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và
phi tài chính do các cá
nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện.
Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang bộ
phận có thẩm quyền.
3. Quyết định tín
dụng.

Các tài liệu và thông
tin từ giai đoạn 2
chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm định.
Các thông tin bổ
sung.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối của cá
nhân hoặc bộ phận đợc
giao quyền phán quyết.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối.
Tiến hành các thủ tục
pháp lý nh ký hợp đồng
tín dụng, các hợp đồng
khác.
4. Giải ngân
Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên
quan.
Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân.
Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín dụng.
Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi cho
khách hàng hoặc
chuyển trả cho đơn vị
cung cấp.

5. Giám sát, thu
nợ và thanh lý
tín dụng.
Các thông tin từ nội
bộ ngân hàng.
Các báo cáo tài chính
theo định kỳ.
Các thông tin khác.
Phân tích hoạt động
tài khoản, các báo cáo
tài chính, kiểm tra cơ
sở của khách hàng.
Thu nợ.
Tái xét và xếp hạng.
Thanh lý tín dụng.
Báo cáo kết quả giám
sát và đa ra các giải
pháp xử lý.
Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động tín dụng, vì vậy
ngày nay các ngân hàng đều thiết lập các quy trình tín dụng. Các quy trình tín
dụng này về nguyên tắc có nội dung cơ bản tơng tự nhau, tuy nhiên nội dung chi
tiết có lại nhiều khác biệt tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngân hàng. Một quy
trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm
giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Tuân theo các bớc của quy trình tín dụng,
ngân hàng sẽ tìm kiếm, lựa chọn đợc khách hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức trong
kinh doanh. Tuy nhiên, khi áp dụng quy trình tín dụng cần phải sáng tạo mở rộng,
nâng cao nghiệp vụ thành kỹ năng, nghệ thuật cho vay của ngân hàng và của từng
cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trờng.

2.2 Tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt
Nam:
17
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
2.2.1 Khái quát về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam:
a. Sự ra đời và phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt
Nam:
Chính sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất là cơ sở và điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Mặc dù tập
hợp từ kinh tế ngoài quốc doanh mới đợc sử dụng từ năm 1986 tới nay nhng khu
vực này đợc đề cập đến từ rất sớm trong các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà
nớc và đợc dùng phổ biến trong niên giám thống kê từ năm 1954 đến năm 1985.
Nh vậy kinh tế ngoài quốc doanh đã hình thành từ lâu nhng mới đợc khẳng định từ
hơn 15 năm nay.
Trớc năm 1986, trong nền kinh tế kế hoạch hoá, quan điểm của Đảng và
Nhà nớc ta là xoá bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan
hệ sản xuất với hai hình thức chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Cụ
thể: chúng ta tiến hành xây dựng các doanh nghiệp nhà nớc, đa thơng nghiệp quốc
doanh cũng nh mạng lới hợp tác xã mua bán vào thay thế các doanh nghiệp và th-
ơng nghiệp ngoài quốc doanh, trong công nghiệp chúng ta sử dụng quan hệ cung
cấp và giao nộp, trong thơng nghiệp sử dụng quan hệ cung ứng và thu mua.
Việc sử dụng chính sách và các quan hệ kinh tế trên đã làm kinh tế ngoài quốc
doanh bị tê liệt, rơi vào tình trạng phá sản, nền kinh tế quốc dân mất cân đối
nghiêm trọng và rơi vào trạng thái trì trệ trong một thời gian dài.
Kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng và Nhà nớc đã khẳng định và
nhất quán thực hiện chiến lợc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị thờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Hàng loạt chủ trơng, chính sách và quy định về khuyến khích phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh đã đợc ban hành, cụ thể nh: Nghị quyết 16 của Bộ chính trị
(15/7/1988) về phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, Nghị quyết 217 của Hội đồng

Bộ trởng về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở, Nghị quyết 27, 28,
29 của Hội đồng Bộ trởng về khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển,...đăc biệt là Luật doanh nghiệp t nhân, Luật công ty đợc thông
qua vào năm 1990 và đến năm 1999 đợc thay thế bằng một luật duy nhất là Luật
18
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
Doanh nghiệp, theo đó sở hữu t nhân đợc thừa nhận và khuyết khích phát triển,
kinh tế ngoài quốc doanh kể từ đó có nhiều điều kiện để tồn tại và phát triển bình
đẳng với các TPKT khác. Hiện nay, nhất là sau khi Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX và Quốc hội khoá X đã thông qua Hiến pháp sửa đổi, KVNQD càng đợc
coi trọng và đối xử bình đẳng trong nền kinh tế
1
.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, KVNQD đã có sự phát triển nhanh
chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách khuyến khích và hỗ trợ
hoạt động cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, số lợng các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới chỉ có 123 doanh nghiệp với
số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã có 26.091 doanh nghiệp với số
vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm 1998, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh đã có 2.990 hợp tác xã, 24.667 doanh nghiệp t nhân và 1.217.300 hộ kinh
doanh cá thể. Chỉ tính riêng từ tháng 1/2000 cho đến tháng 12/2002 đã có hơn
56.000 doanh nghiệp t nhân mới đợc thành lập ở Việt Nam
2
.
b. Các thành phần chủ yếu của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc
ta hiện nay:
Hiện nay, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta bao gồm: công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp t nhân, hợp
tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Công ty cổ phần: là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân với số lợng tối thiểu là ba, không hạn
chế số lợng tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định
pháp luật về chứng khoán;
1
Theo Điều 21 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân đợc chọn hình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh, đợc thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những
ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh; theo Điều 22 Hiến pháp 1992 sửa đổi, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế...đều bình đẳng trớc pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp đợc Nhà nớc bảo hộ.
2
Thời báo kinh tế Việt Nam, số 80, ngày 19/5/2003.
19
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp, trong đó:
Các thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp;
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân với số lợng không quá năm mơi;
Khi góp đủ giá trị phần góp vốn, thành viên đợc công ty cấp giấy chứng nhận
vốn góp;
Thành viên công ty muốn chuyển nhợng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
trớc hết phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ t-
ơng ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện, chỉ đợc
chuyển nhợng cho ngời không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết;
Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc quyền phát hành cổ phiếu, có t cách

pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh: là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh là
cá nhân, có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, công ty hợp danh không đợc phát
hành bất cứ loại chứng khoán nào.
- Doanh nghiệp t nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Hợp tác xã: là tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện cùng nhau góp vốn, góp sức lập ra để phát huy sức mạnh
của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để cải thiện đời sống, đồng thời góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên
nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, cùng hởng lợi, cùng chịu rủi ro. Cơ quan quyết
20
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
định cao nhất của hợp tác xã là Đại hội xã viên, cơ quan quản lý các hoạt động của
hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã đợc xã viên bầu theo Luật hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể: do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh
doanh tại một địa điểm cố định, không thờng xuyên thuê lao động. Không có con
dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.
c. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng Việt
Nam:
Trong xu thế mở cửa nền kinh tế và hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần đợc thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Do đó,
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang chứng tỏ đợc vai trò quan trọng của
mình trong nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh bên cạnh kinh tế quốc doanh
đã tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực của đất nớc:
Sau hơn 15 năm đổi mới, mặc dù đạt đợc nhiều thành tựu to lớn, trình độ

phát triển của nền kinh tế nớc ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của
nền kinh tế còn rất lớn. Trong khi đó, do đặc điểm quy mô lớn, thờng nắm giữ
những vị trí, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, khu vực kinh tế quốc doanh không
thể khai thác và tận dụng hết đợc những tiềm năng này. Do vậy, phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh với đặc điểm quy mô nhỏ và vừa, năng động, linh hoạt, có khả
năng vơn tới mọi ngóc ngách của nền kinh tế là chiến lợc tối quan trọng để khai
thác, tận dụng triệt để những tiềm năng cha đợc khai thác hay khai thác cha hiệu
quả. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ huy động đợc một lợng vốn
lớn đang nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực của mọi ngời đợc giải phóng
và phát huy mạnh mẽ. Bên cạnh đó, với những cơ hội mới, mọi cá nhân, tổ chức
đều cố gắng phát huy tối đa khả năng của mình tìm kiếm, khai thác các nguồn lực
vì lợi ích của chính bản thân. Đó là động lực kích thích sự phát triển của lực lợng
sản xuất, từ đó thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
21
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, từ đó góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội:
Việt nam là một nớc có dân số trẻ, lực lợng lao động đông đảo (năm 2002
Việt Nam có 40.694.360 ngời từ 15 tuổi trở lên tham gia vào hoạt động kinh tế th-
ờng xuyên, tăng 3% so với năm 2001
3
) trong khi khu vực kinh tế nhà nớc không
thể tạo đủ việc làm cho tất cả lực lợng lao động. Hơn nữa, trải qua thời kỳ nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp kinh tế quốc doanh đã bộc lộ rõ
những mặt yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng lao động, vì vậy cùng với
chủ trơng giảm biên chế, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc, khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trở thành đối trọng để thu hút lực lợng lao động dôi ra từ các đơn vị,
cơ quan Nhà nớc và hành chính sự nghiệp.
Bảng 2: Tổng lao động phân theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001*

Tổng lao động
nghìn ngời
33.761 34.493 35.233 35.976 36.702 37.721
- KVQD
- KVNQD
nghìn ngời
nghìn ngời
3.137,7
30.623
3.267
31.226
3.383
31.850
3.433
32.543
3.501
33.201
3.420
34.301
Tổng lao động
%
100 100 100 100 100 100
- KVQD
- KVNQD
%
%
9,29
90,71
9,47
90,53

9,60
90,40
9,54
90,46
9,54
90,46
9,07
90,93
Chú thích: số liệu đã đợc làm tròn, số liệu năm 2001 là sơ bộ.
Nguồn: Niên giám thống kê 2002.
Theo số liệu ở bảng trên, KVNQD thờng xuyên thu hút đợc trên 90% tổng
số lợng lao động đợc tuyển dụng, trong đó cao nhất là năm 2001 với 90,93%, tơng
ứng với khoảng 34,3 triệu lao động (bằng 42,89% tổng dân số của cả nớc). Với tỷ
trọng lớn nh vậy, rõ ràng phát triển KVNQD chính là chìa khoá để giải quyết vấn
đề việc làm cho xã hội. Bên cạnh đó, theo Báo cáo Kinh tế Việt Nam 2002 của
CIEM, năm 2002 cả nớc tạo đợc khoảng 1,42 triệu việc làm mới trong đó kinh tế
ngoài quốc doanh thu hút nhiều lao động nhất (79,1% tổng số việc làm mới; trong
đó kinh tế cá thể tạo đợc 56,2%); tiếp đến là kinh tế nhà nớc (15,1%); và khu vực
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài (5,4%). Cùng với số lợng việc làm mới đợc tạo
3
CIEM, Báo cáo Kinh tế Việt Nam 2002, tr. 42.
22
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
thêm này, tỷ lệ thất nghiệp (cũng theo Báo cáo này) đã giảm xuống, cụ thể tỷ lệ
thất nghiệp của lực lợng lao động ở khu vực thành thị giảm từ 6,28% năm 2001
xuống còn 6,01% năm 2002.
Măt khác, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn có khả năng sử dụng lao
động một cách hiệu quả nhất bởi cách thức tuyển dụng theo khả năng, trả công
theo năng lực làm việc thực tế và môi trờng làm việc năng động, linh hoạt kích
thích ngời lao động phát huy tối đa năng lực bản thân.

Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào GDP của quốc gia:
Điều này đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tổng sản phẩm trong nớc phân theo thành phần kinh tế
(theo giá thực tế)
Thành phần kinh tế Đơn vị 1999 2000 2001 2002*
Tổng số
tỷ đồng
399.942 441.646 481.295 536.098
1. Kinh tế Nhà nớc
2. Kinh tế ngoài quốc doanh
3. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
154.927
196.057
48.958
170.141
212.879
58.626
184.836
230.247
66.212
205.379
256.201
74.518
Tổng số
%
100 100 100 100

1. Kinh tế Nhà nớc
2. Kinh tế ngoài quốc doanh
3. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
%
%
%
38,74
49,02
12,24
38,53
48,19
13,28
38,40
47,85
13,75
38,31
47,78
13,91
Chú thích: số liệu năm 2002 là sơ bộ.
Nguồn: Niêm giám thống kê 2002.
Trong những năm qua (95-2002), tốc độ tăng GDP của Việt Nam luôn ở
mức cao (trên 7%/năm), chỉ đứng sau nớc láng giềng Trung Quốc. Có đợc kết quả
này một phần lớn nhờ vào đóng góp KVNQD. Theo số liệu từ bảng 2 thì tỷ trọng
của khu vực này trong GDP của Việt Nam từ năm 1999 đến năm 2002 lần lợt là
49,02% năm 1999, 48,21% năm 2000, 47,04% năm 2001và 47,79% năm 2002 -
luôn cao hơn tỷ trọng của KVQD (tơng ứng là 38,74%; 38,52%; 38,40%;
38,31%). Điều này khẳng định vị trí quan trọng của của KVNQD trong nền kinh
tế Việt Nam, tuy rằng tỷ trọng của khu vực này những năm gần đây đã giảm
23
Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D

xuống đôi chút so với năm 1999, là năm mà nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng
trởng GDP thấp nhất (4,77%) trong 4 năm qua trong khi tốc độ tăng trởng của
ngoài quốc doanh lại cao hơn khu vực nhà nớc. Nh vậy, có thể nhận thấy rằng khi
mà khu vực quốc doanh không phát huy đợc vai trò tiên phong cuả mình thì chính
khu vực ngoài quốc doanh là nhân tố chính thúc đẩy tăng trởng của nền kinh tế,
bởi vì cũng trong năm 1999, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đạt tốc độ tăng trởng
thấp nhất trong 4 gần đây.
Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần kích thích sự
phát triển sôi động của nền kinh tế.
Rõ ràng sự phát triển nhanh chóng của KVNQD trong thời gian qua, đồng
nghĩa với sự gia tăng số lợng chủ thể kinh tế tham gia thị trờng đã hâm nóng
cạnh tranh trên thị trờng trong nớc. Thực tế đã chứng minh sự tồn tại và phát triển
của KVNQD buộc các DNNN phải phân tích, hoạch định chiến lợc kinh doanh
cho hợp lý hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, điều này cũng có
nghĩa rằng phát triển kinh tế ngoài quốc doanh không những không làm suy yếu
kinh tế quốc doanh mà còn thúc đẩy khu vực này phát triển mạnh mẽ hơn. Trong
những năm qua, KVNQD với những đặc trng vốn có của mình đã đóng vai trò hỗ
trợ, vệ tinh cho KVQD, giải quyết những yêu cầu nền kinh tế đặt ra mà KVQD
không thể giải quyết triệt để hoặc hiệu quả . Nh vậy, với vai trò này, KVNQD vừa
là đối thủ cạnh tranh vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp đầu vào, hoàn
thiện, tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho KVQD. Sự kết hợp về sản xuất - tiêu thụ giữa
kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản xuất
mới của xã hội, có tác dụng rút ngắn thời gian sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và nâng
cao chất lợng sản phẩm, từ đó góp phần làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp tích cực vào quá trình CNH
- HĐH của đất nớc:
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đa ra mục tiêu đến năm
2010, nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đặt ra mục tiêu
24

Khóa luận tốt nghiệp Trần Hùng, A11-K38D
đến năm 2005 có khoảng 60% doanh nghiệp cổ phần hoá. Nh vậy trong những
năm tới khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ đợc mở rộng và là nơi tập trung
vốn, nhân lực cho những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lợng tri thức nh công
nghệ thông tin, điện tử... cũng nh có thể lấp đầy những khoảng trống trong các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn, có mức lợi nhuận không cao
mà các nhà đầu t lớn ít quan tâm tới. Đây cũng là quan điểm của Đảng ta trong
quá trình CNH - HĐH đất nớc.
Chính vai trò to lớn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và
kinh tế t nhân nói riêng nên lần đầu tiên Đảng dành một Nghị quyết về định hớng
phát triển kinh tế t nhân. Nghị quyết Trung Ương khoá IX đã khẳng định: sự
phát triển của kinh tế t nhân đã góp phần giải phóng lực lợng sản xuất, thúc đẩy
phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH,
phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN, tăng thêm số lợng công nhân, lao
động và doanh nhân Việt Nam, thực hiện các chủ trơng xã hội hoá y tế, văn hóa,
giáo dục...
d. Một số khó khăn, thách thức đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh ở Việt Nam:
Mặc dù KVNQD ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong
nền kinh tế Việt Nam, nhng do mới đợc thừa nhận hơn 15 năm qua cộng với
nhiều nhân tố nội sinh và ngoại sinh khác, kinh tế ngoài quốc doanh đang gặp
phải nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển của mình.
d.1 Về mặt khách quan:
Môi trờng pháp lý:
Việt Nam đã xây dựng đợc một hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho
quá trình cải cách và phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Đồng thời với
việc hình thành nhà nớc pháp quyền XHCN, nguyên tắc công dân đợc làm
những điều pháp luật không cấm đã đợc khẳng định trong Hiến pháp và luật pháp.
Bên cạnh đó, quyền sở hữu t nhân đợc xác định với việc thừa nhận trong Hiến
pháp sự tồn tại lâu dài của KVNQD, quyền kinh doanh của KVNQD đã đợc thể

chế hoá. Đây chính là những điều kiện cần thiết để KVNQD phát triển nhanh và
25

×