Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Giáo trình Đọc hiểu bản vẽ xây dựng (Nghề Kỹ thuật xây dựng Trình độ CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 54 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH
ĐỌC HIỂU BẢN VẼ XÂY DỰNG
NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Trình độ: Cao đẳng
(Ban hành theo Quyết định số: 70 /QĐ-CĐN ngày 11 tháng 01 năm 20 19
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

Năm ban hành: 2020
1


LỜI GIỚI THIỆU
Đọc và vẽ được bản vẽ xây dựng theo tiêu chuẩn là rất quan trọng trong ngành kỹ
thuật xây dựng. Do đó kiến thức về vẽ xây dựng rất cần thiết cho các cán bộ kỹ thuật
xây dựng, các cơng nhân nghề bậc cao.
Giáo trình Đọc, hiểu bản vẽ xây dựng trình bày về các lý thuyết theo TCXDVN
qui định phù hợp với trình độ trung cấp và cao đẳng .Nhằm giúp các sinh viên:
-

Nêu được hệ thống các bản vẽ kỹ thuật xây dựng;
Trình bày được cách đọc bản vẽ thiết kế xây dựng;
Đọc được bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu, bản vẽ chi tiết trong
BVKTXD.
- Thiết lập được các bản vẽ xây dựng theo TCVN;
Giáo trình được dùng làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên ngành kỹ thuật xây
dựng cơ bản ở các trường nghề theo tiêu chuẩn hiện hành.
Tôi xin chân thành cám ơn các giáo viên giảng dạy trong tổ bộ môn lý thuyết


chuyên môn đã giúp đỡ tôi, cũng như các giáo viên trong Khoa Xây dựng đã đóng góp
nhiều ý kiến trong quá trình biên soạn.
An Giang, ngày 5 tháng 2 năm 2020
GV Biên soạn

Nguyễn Thị Cát Tường

2


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

Chương 1: Khái niệm chung

5

Chương 2: Đọc bản vẽ kiến trúc cơng trình

15

Chương 3: Đọc bản vẽ kết cấu BTCT

21

Chương 4: Bài tập tổng hợp

33


Tài liệu tham khảo

61

3


BÀI 1: KHÁI NIỆM CHUNG
A. Mục tiêu:

- Nêu được hệ thống các bản vẽ kỹ thuật xây dựng;
- Vẽ được các ký hiệu thường dùng trong bản vẽ kỹ thuật;
- Rèn luyện cho người học tính chính xác và kiên nhẫn.
B. Nội dung chính:
I. KHÁI NIỆM
Bản vẽ kỹ thuật xây dựng là hình biểu diễn một cách hợp lý các đối tượng
xây dựng trên tờ giấy vẽ nhờ những phương pháp biểu diễn và hệ thống các quy
ước
Mục đích của việc thiết lập bản vẽ kỹ thuật xây dựng: bản vẽ là văn kiện
kỹ thuật cơ bản để chỉ đạo thi cơng xây dựng. Vì vậy bản vẽ kỹ thuật xây dựng
phải đáp ứng được các yêu cầu của thi cơng như : thơng tin đầy đủ, chính xác,
hình biểu diễn rõ rang, dễ xem, sắp xếp các thông tin, bản vẽ tạo thuận tiện cho
người thi cơng tìm đọc
Các bản vẽ kỹ thuật khác như âm thanh, thơng gió
II. HỆ THỐNG CÁC BẢN VẼ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Bản vẽ nhà là các bản vẽ mơ tả hình dáng bên ngồi, bố cục bên trongvà
thể hiện các kết quả tính toán về khả năng chịu lực của các bộ phận của ngơi nhà
từ móng nhà, nền nhà, các cột tường, dầm sàn, cầu thang, các loại cửa, mái
nhà...

Bản vẽ nhà chủ yếu dùng các hình chiếu thẳng góc như mặt đứng, mặt
bằng của các tầng và các hình cắt đứng của ngơi nhà. Ngồi ra có thể vẽ hình
chiếu phối cảnh đễ làm tăng tính thẩm mỹ và trực quan.
Tùy theo các giai đoạn thiết kế chia ra thành:
1. Bản vẽ thiết kế sơ bộ.
Được lập trong giai đoạn thiết kế ban đầu. Các bản vẽ cơ bản gồm: Mặt
bằng tổng thể, mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt. Mục đích là thống nhất ý đồ thiết kế
và lập khái tóan xây dựng.
Hồ sơ thiết kế gồm có:
- Bản vẽ phối cảnh cơng trình
- Mặt bằng các tầng, mặt bằng mái
- Mặt cắt ( đối với cơng trình phức tạp)
2. Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công
- Được lập sau khi bản vẽ thiết kế sơ bộ được thống nhất về qui mô và nội
dung xây dựng. Các bản vẽ trong giai đoạn này gồm: Các bản vẽ kiến trúc, kết
cấu, điện và nước, …
- Để nhận biết các bản vẽ và nội dung bản vẽ phải xem tên và số hiệu bản
vẽ được ghi ở khung tên.
4


- Bản vẽ kiến trúc được ký hiệu l KT và chỉ số thứ tự từ 1 đến hết gồm các
bản vẽ sau:
+ Bản vẽ MB các tầng, mặt đứng, mặt cắt.
+ Bản vẽ các chi tiết kiến trúc: hồ rãnh, bồn hoa, tam cấp, lan can, cửa,
sàn, mái, cầu thang, ….
- Bản vẽ kết cấu được ký hiệu l KC và chỉ số thứ tự từ 1 đến hết gồm các
bản vẽ sau:
+ BV kết cấu móng.
+ BV kết cấu sàn.

+ BV kết cấu cầu thang, lanh tô, ô văng.
+ BV kết cấu khung cột.
+ BV kết cấu mái.
- Bản vẽ thiết kế điện được ký hiệu l Đ và chỉ số thứ tự từ 1 đến hết.
- Bản vẽ thiết kế cấp thoát nước được ký hiệu l N và chỉ số thứ tự từ 1 đến hết.
- Các BV kỹ thuật khác: âm thanh, thơng gió, ….
- BV thiết kế kỹ thuật dùng để lập dự toán xây dựng, kế hoạch vật tư và
triển khai thi công.
Cụ thể gồm các loại bản vẽ sau:
*Phần kiến trúc:
-Tổng mặt bằng và định vị cơng trình
- Phối cảnh cơng trình
- Mặt bằng các tầng,mặt bằng mái
- Mặt đứng trước, sau, mặt bên
- Mặt cắt
- Chi tiết kiến trúc: phòng WC, cầu thang, ban công, cổng rào, cửa sổ, cửa
đi....
- Mặt bằng lát gạch nền, sàn, sân thượng
- Chỉ định vật liệu cho tồn cơng trình
* Phần kết cấu:
- Mặt bằng kết cấu móng, cột, dầm, sàn..
- Chi tiết kết cấu móng, cột, dầm, sàn, cầu thang, ban cong..
- Bố trí cốt thép
- Thống kê, chỉ định thông số kỹ thuật
III. MỘT SỐ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG BẢN VẼ KỸ
THUẬT XÂY DỰNG
1. Ký hiệu vật liệu xây dựng
Một số ký hiệu vật liệu thường dùng

5



BÊTÔ
NG

THÉ
P(KIM LOẠI)

BT C Ố
T THÉ
P

ĐÁTẢ
NG

G ẠC H


T

G ẠC H KHÍA


I NG Ó
I

ĐẤ
T

CHẤ

T LỎ
NG

CỎ

CHẤ
T DẺ
O
VL CÁ
C H NHIỆ
T

C H ĐIỆ
N, CÁ
C H Â
M

2. Ký hiệu lỗ, độ dốc, trục đối xứng

i=...%

LỖTRÒ
N

LÕVUÔ
NG

TRỤC ĐỐ
I XỨ
NG


TRỤC ĐỐ
I XỨ
NG

3. Ký hiệu cửa sổ

6


7


8


9


4. Ký hiệu cửa đi

10


5. Ký hiệu thang
Các ký hiệu trong điều này được quy ước thể hiện tất cả các loại cầu
thang và đường dốc thoải( không kể đến vật liệu ) trong các bản vẽ có tỷ lệ
1:200 và nhỏ hơn
Tỉ lệ 1/100 hoặc lớn hơn,ký hiệu cầu thang phải thể hiện chi tiết cả vật
liệu, cấu tạo theo đúng tỉ lệ tính tốn của kết cấu


11


6. Ký hiệu vật dụng

12


*Câu hỏi ôn tập: Nêu các hệ thống bản vẽ tương ứng với giai đoạn thiết
kế kỹ thuật thi công

13


BÀI 2: ĐỌC BẢN VẼ KIẾN TRÚC CƠNG TRÌNH
A. Mục tiêu:
- Trình bày được các trình tự đọc bản vẽ kiến trúc nhà;
- Đọc và vẽ được bản vẽ kiến trúc nhà;
- Rèn luyện cho người học tính chính xác và kiên nhẫn.
B. Nội dung chính:

2m)

I. ĐỌC BẢN VẼ MẶT BẰNG
1. Khái niệm:
- Chọn vị trí mặt phẳng cắt ở cao độ trên bậu cửa sổ ( cách mặt nền, sàn 1,5-

- Tỉ lệ hình vẽ thường dùng là 1/50, 1/100,1/200
- Mỗi tầng nhà phải vẽ một mặt bằng, nếu các tầng trung gian của nhà

nhiều tầng giống nhau chỉ cần vẽ một mặt bằng chung cho các tầng ấy
+ Mặt bằng tầng 1: Thường được để ở vị trí rõ nhất trong bản vẽ đầu tiên
của hồ sơ thiết kế. Nếu mặt bằng tầng 1 vẽ chung bản vẽ với các mặt đứng thì
thường vẽ dưới mặt đứng phía dưới nhà.
Mặt bằng tầng 1 còn phải vẽ thêm các bộ phận ngòai nhà như : rãnh, hè,
bồn hoa, tam cấp,..
+ Mặt bằng tầng khác : vẽ tương tự tầng 1 nhưng chỉ vẽ chiếu các bộ phận
của nhà đến ô văng cửa của tầng liền dưới
- Nếu mặt bằng tầng nhà nào đó đối xứng thì cho phép vẽ một nửa, có ký
hiệu đối xứng
- Các tường ngang, tường dọc và cột được định vị tim trục bằng cách đánh
số thứ tự từ trái qua phải theo chiều dài nhà và thứ tự chữ cái từ dưới lên trên
theo chiều ngang nhà
Các số và chữ kí hiệu trục định vị được viết trong vịng trịn có đường kính 810mm.
2. Nội dung và trình tự cách vẽ mặt bằng.
- Nội dung mặt bằng nhà thể hiện
+ Vị trí, kích thước giữa các trục tường, cột; kích thước tổng thể của ngơi
nhà.
+ Vị trí, kích thước cửa đi, cửa sổ, chiều dày tường, vách, vách ngăn, tiết
diện cột
+ Vị trí cầu thang, tiền sảnh, tam cấp, hnh lang, phịng WC, lan can
+ Các thiết bị đồ dùng cho các phòng như thiết bị vệ sinh, giường, tủ, bàn, ghế
+ Cao độ nền (sân) của tầng nhà do mặt bằng thể hiện
+ Vị trí các mặt phẳng cắt ngang, cắt dọc
- Trình tự đọc mặt bằng
- Đọc sơ bộ : đọc mặt bằng tầng 1 kết hợp với mặt bằng các tầng để xem
có sự khác nhau về cách tổ chức các phịng, hành lang, logia…giữa các tầng
khơng? Có thể kết hợp xem cả mặt đứng và các mặt cắt

14



* Đọc mặt bằng tầng 1:
+ Xác định kích thước giữa các trục đường, cột theo phương dài nhà ( l2
khoảng cách giữa các trục định vị 1,2,3…7,8,..)
+ Xác định kích thước giữa các trục tường, trục tường với trục cột theo
phương ngang nhà ( là khoảng cách giữa các trục định vị A,B,C,…,) Trình tự
xác định các nội dung của mặt bằng chủ yếu giống mặt bằng tầng 1 nhưng thêm
so sánh với mặt bằng tầng 1.
+ Đọc kích thước chiều rộng, chiều dài ngôi nhà
+ Xác định vị trí lối đi, tam cấp, tiền sảnh, hành lang, cầu thang, phòng WC,…
+ Xem bên ngòai nhà : cách tổ chức hè, rãnh, bồn hoa, chậu cảnh,…
* Đọc mặt bằng tầng khác:

15


II. ĐỌC BẢN VẼ MẶT ĐỨNG CƠNG TRÌNH
1. Khái niệm.
- Là hình chiếu thẳng góc ngơi nhà lên các mặt phẳng hình chiếu đứng
P1 và mặt phẳng hình chiếu đứng P3
16


sau.

+ Hình chiếu thẳng góc ngơi nhà lên P1 có mặt đứng phía trước và phía

+ Hình chiếu thẳng góc ngơi nhà lên P3 có mặt đứng 2 bên.
- Mặt đứng thuộc bản vẽ kiến trúc nên thường vẽ ngay phía trên mặt

bằng tầng 1 nếu cùng bản vẽ
2. Giới thiệu cách vẽ mặt đứng.
- Trên cơ sở có các mặt bằng, mặt cắt người ta vẽ mặt đứng
- Thường vẽ tỉ lệ bằng với tỉ lệ mặt bằng, mặt cắt( có thể tơ bong đổ để
làm nổi khối mặt nhà).
- Mặt đứng khơng ghi kích thước, khơng vẽ nét đứt cho các bộ phận
khuất, không ghi ký hiệu.
- Mặt đứng có thể vẽ cây, sân, đường, xe và người để tạo vẻ đẹp gần với
thực tế và có sự so sánh về tỉ lệ.
- Cách ghi tên mặt đứng
+ Mặt đứng phía trước, mặt đứng phía sau, mặt bên.
+ Mặt đứng trục,… theo tên trục định vị trên mặt bằng
+ Mặt đứng hướng đông, mặt đứng hướng tây.
3. Nội dung và trình tự đọc mặt đứng.
- MĐ thể hiện:
+ Tỉ lệ giữa các kích thước chiều cao, chiều dài và chiều rộng ngơi nhà.
+ Hình thức mặt ngồi ngơi nhà.
- Trình tự đọc mặt đứng
+ Đọc mặt đứng phía trước để xem hình thức mặt nhà với hệ thống cửa,
lan can, sê nô, mái với cách tổ chức ở mặt bằng thể hiện lên mặt trước nhà có
hợp lý và đẹp hay khơng.
+ Các mặt đứng phía sau và 2 bên xem kết hợp thêm.
III. ĐỌC BẢN VẼ MẶT CẮT CƠNG TRÌNH
1. Khái niệm.
- Mặt cắt về bản chất l hình cắt và mặt phẳng cắt // với mặt phẳng hình
chiếu đứng P1 hoặc mặt phẳng hình chiếu cạnh P3.
+ Nếu là mặt cắt ngang nhà: Mặt phẳng cắt // P3 hay kích thước chiều
rộng ngơi nhà.
+ Nếu là mặt cắt dọc nhà: MP cắt // P1 hay kích thước chiều dài ngôi
nhà.

- MC thuộc loại BV kiến trúc.
2. Giới thiệu cách vẽ mặt cắt.
- Trên cơ sở có MB các tầng nhà, người ta vẽ các MC.
- Thường vẽ tỉ lệ 1/50, 1/100.
- Tùy mức độ đơn giản hay phức tạp của ngơi nh m vẽ 1 hay nhiều mặt
cắt.

17


- Thường vẽ MC đi qua: Hè rãnh, tam cấp, cửa đi, cửa sổ, cầu thang, khu
vệ sinh, các phòng đặc biệt khác.
- Trên MC các trục tường, cột được vẽ kéo dài xuống và ghi tên trục
định vị, kích thước giữa các trục tương ứng với cách ghi ở MB.
- Trên MC phải ký hiệu vật liệu, ghi đầy đủ kích thước giữa các bộ phận,
cao độ các bộ phận theo phương thẳng đứng của nhà, ghi cấu tạo các lớp nền,
sàn, mái.
- MC không cần vẽ nét vữa trát vì tỉ lệ hình vẽ nhỏ.

3.Nội dung và trình tự đọc mặt cắt.
Mặt cắt thể hiện những nội dung sau:
- Cấu tạo hè rãnh, tam cấp, nền nhà.
- Chiều dày tường, chiều cao cửa đi, cửa sổ các tầng.
- Cấu tạo sàn các tầng.
- Cấu tạo cầu thang.
- Cấu tạo mái.
- Cao độ hè, nền nhà, cao độ gác lanhtô, sàn các tầng, sàn mái.
 Câu hỏi ôn tập
Cho các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt. Yêu cầu: đọc các số liệu


18


19


BÀI 3: ĐỌC BẢN VẼ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP
A. Mục tiêu:

- Trình bày được các trình tự đọc bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép;
- Đọc và vẽ được bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép;
- Rèn luyện cho người học tính chính xác và kiên nhẫn.
B. Nội dung:
I. ĐỌC BẢN VẼ MẶT BẰNG MÓNG
1. Phân loại móng
Móng là kết cấu kỹ thuật xây dựng nằm dưới cùng của cơng trình xây
dựng đảm nhiệm chức năng trực tiếp tải trọng của cơng trình vào nền đất bảo
đảm cho cơng trình chịu được sức ép của trọng lực từng các tầng lầu khối lượng
của cơng trình đảm bảo sự chắc chắn của cơng trình.
Nền móng là phần đất nằm dưới đáy móng chịu tồn bộ hoặc phần lớn
tải trọng cơng trình đè xuống, cịn gọi là nền đất, nơi chịu tồn bộ tải trọng của
cơng trình, lại là thành phần của cơng trình được chơn sâu và kỹ. Móng nhà là
một trong những yếu tố quan trọng nhất cần được lưu ý khi xây nhà hoặc khi sửa
chữa có yếu tố gia tăng tải trọng như: chồng thêm tầng hoặc cơi nới khơng gian .
Móng là nơi quyết định cho sự kiên cố, bền vững và là nền tảng nâng đỡ cả cơng
trình.

Móng cơng trình có nhiều loại: móng đơn, móng bè, móng băng hay
móng cọc. Tuỳ thuộc vào tải trọng, chiều cao của cơng trình bên trên và tính
chất các tầng đất của cơng trình mà kỹ sư sẽ quyết định, tính tốn và sử dụng

loại móng phù hợp và an tồn. Đối với những cơng trình nhà ở nhỏ và thấp
tầng như nhà phố hay biệt thự thì phần nền móng cũng khơng q phức tạp
ngoại trừ cơng trình nằm trên những khu đất q “mềm” (nền đất yếu).
a.Móng đơn
Là các loại móng đỡ một cột hoặc một cụm cột đứng sát nhau có tác dụng
chịu lực.Sử dụng dưới chân cột nhà, cột điện, mố trụ cầu…
Móng đơn nằm riêng lẻ, trên mặt đất có thể là hình vng, chữ nhật, tám cạnh,
trịn,… Móng đơn có thể là móng cứng, móng mềm hoặc móng kết hợp. Cũng
thường dùng khi sửa chữa cải tạo nhà nhỏ lẻ. Móng đơn là tiết kiệm nhất trong
các loại móng.
20


b. Móng băng
Thường có dạng một dải dài, có thể độc lập hoặc giao nhau (cắt nhau hình
chữ thập), để đỡ tường hoặc hàng cột. Việc thi cơng móng băng thường là việc
đào móng quanh khn viên cơng trình (tịa nhà) hoặc đào móng song song với
nhau trong khn viên đó. Trong xây dựng nhà, móng băng hay dùng nhất, vì nó
lún đều hơn và dễ thi cơng hơn móng đơn.
c. Móng bè
Trải rộng dưới tồn bộ cơng trình để giảm áp lực của cơng trình lên nền
đất. Đây là một loại móng được dùng chủ yếu ở nơi có nền đất yếu, sức kháng
nén yếu dù khơng hay có nước hoặc do u cầu cấu tạo của cơng trình.
d. Móng cọc

Là các loại móng gồm có cọc và đài cọc, dùng để truyền tải trọng của
cơng trình xuống lớp đất tốt đến tận sỏi đá nằm ở dưới sâu. Người ta có thể
đóng, hạ những cây cọc lớn xuống các tầng đất sâu, nhờ đó làm tăng khả năng
chịu tải trọng lớn cho móng. Cọc tre, cọc cừ tràm ở Việt Nam được sử dụng như
một biện pháp gia cố nền đất dưới móng cơng trình. Ngồi ra ngày nay thường

sử dụng cọc bê tông cốt thép bằng phương pháp ép cọc xuống nền đất tốt
2. Cấu tạo móng đơn BTCT dưới cột
Móng đơn được cấu tạo bởi một lớp bê tơng cốt thép dày có 1 cột trụ
duy nhất. Với các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, phần đáy móng
thường được đặt lên một lớp đất tốt với chiều sâu tối thiểu là 1m nhằm
mục đích tạo ra 1 bề mặt bằng phẳng để tránh sự thay đổi giữa vùng giáp
ranh của lớp đất tốt và xấu đồng thời tránh sự trương nỡ của loại đất có
tính trương nỡ khi bị bão hòa nước.
Theo các KTS, cấu tạo móng đơn cho phần đáy móng nên hạn chế
đặt móng trên mặt đất hay trên nền mới đắp để tránh sự phá hoại của các
21


yếu tố thời tiết như xói mịn, sạt lở đất hay lún đất ảnh hưởng đến chất
lượng cơng trình.
Cấu tạo móng đơn:

Trong đó:
B: bề rộng móng
L: chiều dài móng
H: chiều cao móng
Hm: chiều sâu chơn móng
Bc: bề rộng cột
Lc: bề sâu cột
T: chiều cao cánh móng
Ví dụ: cho mặt bằng móng đơn và các chi tiết móng tương ứng. Hãy phân
tích các cơng việc cần thực hiện

22



23


24


Nhìn vào các bản vẽ trên các bạn cũng thấy ngay cơng trình này có móng
là móng cọc BTCT kết hợp với hệ dầm chịu lực.
+ Móng cọc gồm có 2 móng: MC1 và MC2
+ Dầm móng có: DM1
*Móng MC1: kích thước 1200 x 1200 sâu cos -1500 so với cos +/-0.000 ,
đào đất từ cos -0.450m, đất đào sâu 1050m – đất cấp 3.
*Móng MC2: kích thước 1400 x 1700 sâu -2000 so với cos +/-0.000, đào
đất từ cos -0.450m, đất đào sâu 1.55m – đất cấp 3.
Cấu tạo móng gồm: Lớp bê tơng lót móng M100# đá 4×6, bê tơng móng
M200# đá 1×2…

MC2

Cơng việc bao gồm:
1. Đào đất móng – đất cấp 3
+ Đào đất móng cột MC1 + MC1
+ Đào đất dầm móng DM
2. Bê tơng lót móng M100# đá 4×6
+ Bê tơng lót móng cột MC1 + MC2
+ Bê tơng lót đáy dầm DM
3. Gia cơng lắp dựng ván khuôn
+ Gia công lắp dựng ván khuôn gỗ, móng vng, chữ nhật cho MC1 +


+ Gia cơng lắp dựng ván khn gỗ, móng dài, bệ máy cho DM
4. Gia công lắp dựng cốt thép
+ Gia công lắp dựng cốt thép móng có đường kính D>= 18mm
+ Gia cơng lắp dựng cốt thép móng có đường kính D<=10 mm
+ Gia công lắp dựng cốt thép xà, dầm, giằng có đường kính D>=
18mm(*)
+ Gia cơng lắp dựng cốt thép xà, dầm, giằng có đường kính D<=10
mm(*)
5. Bê tơng móng M200#, đá 1×2
+ Bê tơng móng cột MC1 + MC2
+ Bê tơng dầm DM
6. Đắp đất nền móng cơng trình
+ Đắp đất chân móng
+ Đắp đất nền
II. ĐỌC BẢN VẼ SÀN
Là loại sàn mà trong đó những thành phần cấu tạo như bản hay bản dầm
được thực hiện để trở thành một khối duy nhất và liên tục ở mọi điểm ngay khi
đổ sàn.
1. Sàn bản kê hai cạnh
Là loại sàn toàn khối đơn giản nhất. Bản sàn chịu lực theo một phương,
với tỷ số chiều dài lớn hơn hay bằng hai lần chiều rộng. Nhịp của bản sàn nên
lấy trong khoảng 2000-3000, sàn có bề dầy khoảng 60-100, được gác sâu vào
25


×