Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy thực hành trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp việt nam hàn quốc, tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.23 KB, 100 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
-------------o0o-------------

Nguyễn công thắng

một số giải pháp nâng cao chất lợng Đội ngũ giáo viên
dạy thực hành trờng cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp
Việt Nam - hàn quốc, tỉnh Nghệ An

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Vinh - 2011


Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
-------------o0o-------------

nguyễn công thắng

một số giải pháp nâng cao chất lợng Đội ngũ giáo viên dạy
thực hành trờng cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt
Nam - hàn quốc, tỉnh Nghệ An

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

CHUYÊN NGàNH: quản lý giáo dơc
M· Sè: 60.14.05

ngêi híng dÉn khoa häc: pgs.ts. ngun thÞ hêng



Vinh - 2011


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với:
Trường Đại học Vinh, tập thể cán bộ giảng viên Khoa Sau đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo viên trường Cao đẳng nghề
KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An đã tạo mọi điều kiện tốt
trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tơi trong q trình
nghiên cứu và viết luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ
tơi học tập và hồn thiện luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
điều kiện nghiên cứu và khả năng cịn hạn chế, chắc chắn luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu
của quý thầy cô giáo cùng các bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Công Thắng



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Phương pháp nghiên cứu

4


7. Những đóng góp của đề tài

4

8. Cấu trúc của đề tài

5

Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu

6

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản

7

1.2.1. Giáo viên

7

1.2.2. Đội ngũ giáo viên

7

1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ GV


8

1.2.4. Giải pháp, giái pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH
ở trường Cao đẳng nghề

10

1.3. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH ở
trường Cao đẳng nghề

10

1.4. Cơ sở pháp lý của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDTH ở trường Cao đẳng nghề

20

Kết luận chương 1

21

Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ GVDTH trường
Cao đẳng nghề KTCNViệt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An

23

2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn
Quốc, tỉnh Nghệ An.


23

2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ GVDTH trường Cao đẳng

34


nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ GVDTH trường Cao
đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.

47

2.4. Đánh giá chung về thực trạng

51

Kết luận chương 2

52

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDTH trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn
Quốc, tỉnh Nghệ An

54

3.1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp

54


3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH
trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ
An

55

3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng GVDTH

55

3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ GVDTH

57

3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng GVDTH

61

3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực SPKT, năng lực
bổ trợ cho GVDTH

67

3.2.5. Đổi mới công tác quản lý GVDTH

70

3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GVDTH


73

3.2.7. Đổi mới cơng tác thi đua khen thưởng GVDTH

74

3.2.8. Hồn thiện chế độ, chính sách đối với GVDTH

76

3.3. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

78

Kết luận chương 3

81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

83

1. Kết luận

83

2. Kiến nghị

84


TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNV

:

Cơng nhân viên

ĐT-BD


:

Đào tạo-bồi dưỡng

GD-ĐT

:

Giáo dục-đào tạo

GV

:

Giáo viên

GVDN

:

Giáo viên dạy nghề

GVDTH

:

Giáo viên dạy thực hành

HS


:

Học sinh

KTCN

:

Kỹ thuật công nghiệp

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

SPKT

:

Sư phạm kỹ thuật

UBND

:

Ủy ban nhân dân

[ ]


:

Đề mục


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 2.1:

Kết quả đào tạo từ năm học (2006-2007 đến 2010-2011)

30

Bảng 2.2:

Cơ sở hạ tầng

31

Bảng 2.3:

Thống kê số lượng GV

36


Bảng 2.4:

Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ GV

37

Bảng 2.5:

Thống kê tuổi đời và thâm niên của đội ngũ GV

38

Bảng 2.6:

Thống kê khả năng giảng dạy lý thuyết, thực hành
của đội ngũ GV

40

Bảng 2.7:

Thống kê năng lực sư phạm của đội ngũ GV

41

Bảng 2.8:

Thống kê năng lực sử dụng ngoại ngữ của đội ngũ
GV


44

Bảng 2.9:

Khảo sát thực trạng về cơ cấu, số lượng của đội
ngũ GV

50

Bảng 2.10:

Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ GV

50

Bảng 2.11:

Khảo sát năng lực sư phạm, năng lực bổ trợ, thái
độ chính trị, phẩm chất nghề nghiệp, chất lượng
công tác quản lý đội ngũ GV

51

Bảng 3.1:

Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV

79


Bảng 3.2:

Kết quả điều tra mức độ rất cần thiết và tính khả
thi cao của các giải pháp

80

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức

27

Sơ đồ 3.1:

Các nội dung đào tạo-bồi dưỡng GV

63

Sơ đồ 3.2:

Các hình thức đào tạo-bồi dưỡng GV


64


1
MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc hình thành 3 cấp trình độ đào tạo Cao đẳng nghề, Trung cấp
nghề và Sơ cấp nghề trong hệ thống dạy nghề hiện nay [28] đang từng
bước tạo ra những thay đổi căn bản trong đào tạo nguồn nhân lực. Dạy
nghề nói chung và đội ngũ GVDTH nói riêng đang đứng trước những thời
cơ, thách thức to lớn. Trong thời gian trước mắt, đội ngũ GVDTH vừa
phải đáp ứng đủ số lượng vừa đảm bảo nâng cao chất lượng phục vụ nhu
cầu đào tạo nghề với ba cấp trình độ.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để
phát huy năng lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân
trong đó nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nịng cốt có vai trị quan
trọng”[6]. Như vậy, phát triển GD-ĐT đã trở thành chiến lược cách mạng
mang tính thời đại sâu sắc đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là lực lượng
cách mạng quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục,
góp phần phát triển đất nước.
Với tinh thần đó, giáo dục Việt Nam muốn vượt qua thách thức của
riêng mình và cả thách thức chung của giáo dục thế giới trong bối cảnh
hiện nay, hướng đến một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại thì phải đặc biệt
chăm lo xây dựng đội ngũ GV và CBQLGD; đặt vấn đề này vào trung
tâm chiến lược “phát triển nguồn nhân lực” của tồn ngành, trong đó có
các trường Cao đẳng, Đại học.



2
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Ưu
tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
GV và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên” [8].
Dạy nghề Việt Nam đang chuyển mạnh từ đào tạo chủ yếu “cung”
sang đào tạo theo “cầu” của doanh nghiệp, thị trường lao động trong nước
đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế, đáp ứng
yêu cầu hội nhập nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về dạy nghề trong
thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển
dạy nghề, cần đồng thời thực hiện các giải pháp, xây dựng, phát triển đội
ngũ GVDN đến năm 2020 bảo đảm chất lượng, số lượng, đồng bộ về cơ
cấu ngành nghề đào tạo, đạt chuẩn về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, kỹ năng nghề. Vì vậy đào tạo, bồi dưỡng GVDN có hiệu quả là
nhiệm vụ trọng tâm và có tính đột phá.
Xác định được vị trí, vai trị của đội ngũ GV là lực lượng quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, góp phần sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, trong những năm qua trường Cao đẳng nghề
KTCN Việt Nam - Hàn Quốc đã làm tốt công tác này. Tuy nhiên, bước
vào thế kỷ XXI, sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, cũng như yêu cầu đổi
mới sự nghiệp đào tạo đang đặt ra cho nhà trường nhiều thách thức mới.
Với mục tiêu chung của nhà trường là xây dựng và phát triển đội ngũ
GV vừa có trình độ chun mơn tay nghề cao, vừa có phẩm chất đạo đức
tốt, có năng lực sáng tạo và tác phong cơng nghiệp. Được sự quan tâm của
Bộ lao động thương binh và xã hội, Tổng cục dạy nghề, Cơ quan hợp tác
quốc tế Hàn Quốc (KOICA) tại Việt Nam, UBND tỉnh Nghệ An, Sở lao
động thương binh và xã hội, nhà trường đang nỗ lực phấn đấu nâng cao



3
chất lượng đào tạo, từng bước xây dựng trường thành trường Cao đẳng
nghề đạt chuẩn Khu vực và Quốc tế.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến chất lượng đội ngũ GV,
tuy nhiên về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH chưa được mọi
người quan tâm nghiên cứu. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH trường Cao đẳng
nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ GVDTH trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ GVDTH trường
Cao đẳng nghề.
3.2. Đối trượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ GVDTH trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc,
tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ GVDTH trường Cao đẳng
nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An nếu xây dựng được một
số giải pháp có tính khoa học, có tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDTH.


4
- Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ GVDTH trường Cao đẳng

nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ GVDTH trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh
Nghệ An.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu các văn kiện, văn bản của Đảng, Nhà nước, các tài liệu lý
luận khoa học, tạp chí, sách báo,... có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra bằng anket.
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được.
7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích và làm rõ một số khái niệm, nội dung của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ GVDTH ở trường Cao đẳng nghề.
Phản ánh thực trạng của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDTH ở trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh
Nghệ An.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH ở
trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan ban ngành có
liên quan trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH nói chung và


5
GVDTH ở trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh
Nghệ An nói riêng.
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận

văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ GVDTH trường Cao đẳng
nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH
trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu:
“Những năm qua chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD ngày càng đơng đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức
chính trị tốt, trình độ chun mơn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao.
Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
đất nước. Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục
trong thời kỳ CNH-HĐH, đội ngũ GV và CBQLGD có những mặt hạn
chế, bất cập. Số lượng GV còn thiếu, chất lượng chuyên môn nghiệp vụ
của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
phát triển kinh tế - xã hội” [6].
Để nâng cao chất lượng GD-ĐT chúng ta cần phải nâng cao chất
lượng đội ngũ GV. Bởi vậy đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu như:
Mơ hình xây dựng đội ngũ giáo viên do Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức
(1987), Mơ hình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do tổng cục dạy
nghề tố chức (1999), Mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có trình độ đại
học, cao đẳng và giáo viên dạy nghề của Nguyễn Đức Trí. Mơ hình giáo
viên dạy thực hành của Nguyễn Hùng Sinh, Trần Ngọc Chun (1980);

Mơ hình giáo viên dạy nghề của PGS.TS. Trần Khánh Đức,... và một số
cơng trình nghiên cứu, bài viết về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề của TS.
Nguyễn Xuân Mai, TS. Phan Chính Thức, TS. Hồng Ngọc Trí,... vào
những năm 2003 - 2005, cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị


7
Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo,... đây là những cơng trình khoa học nghiên cứu
hết sức cơng phu, có tính lý luận và thực tiễn cao, đã góp phần vào việc
nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Tuy nhiên từ trước đến nay chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH ở
trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên
Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, khái niệm “giáo viên”
được dùng rất phổ biến trong đời sống xã hội và trong các văn bản pháp
quy của Nhà nước. Có nhiều thuật ngữ và danh hiệu được dùng để chỉ
người làm công tác giảng dạy ở các cấp bậc học khác nhau: giáo viên,
giáo viên mầm non, cán bộ giảng dạy, nhà giáo, giảng viên,...
Khái niệm GV được thể hiện ở khoản 1, điều 70, Luật Giáo dục
2005: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau
[27]:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2.2. Đội ngũ GV
Đội ngũ GV là một tập thể người có cùng chức năng, cùng nghề

nghiệp cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực được gắn kết với nhau
bằng hệ thống mục đích, có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục học


8
sinh, chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính hành chính của ngành,
của Nhà nước.
Đội ngũ GV là một tập hợp những GV, tổ chức thành một lực
lượng, có cùng chức năng chung là thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra
cho tập thể hoặc tổ chức đó.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ GV
1.2.3.1. Chất lượng
Có nhiều cách định nghĩa về chất lượng, tôi xin đưa ra một số khái
niệm chất lượng như sau:
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, của sự vật
hoặc sự việc [36].
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu
tiềm ẩn [2].
- Với quan điểm triết học, chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng biểu hiện
qua bên ngồi, qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự
vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng thể bao qt tồn bộ sự vật
mà khơng tách rời ra khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì
khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay
đổi của sự vật, về căn bản chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính
quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy.
Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
- Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc

trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiện,


9
thông số cơ bản; chất lượng của sản phẩm là các chỉ tiêu, những đặc trưng
của sản phẩm, thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Một định nghĩa khác “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” [17]
(mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mệnh, các
mục đích,.. sự phù hợp với mục tiêu còn là sự đáp ứng mong muốn của
những người quan tâm là đạt được hay vượt qua tiêu chuẩn đặt ra,…).
Tuy nhiên ý nghĩa thực tế của định nghĩa này là ở chỗ xem xét chất lượng
chính là sự xem xét phù hợp với mục tiêu.
Mặc dù chất lượng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, song khi phán xét
về chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng
là cơ sở cho việc đo lường chất lượng.
Như vậy chất lượng là mặt phản ánh vô cùng quan trọng của sự vật,
hiện tượng và quá trình biến đổi của thế giới khách quan. Nói như Hêghen
“Chất lượng là ranh giới làm cho những vật thể này khác với vật thể kia”.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ GV
Dựa vào các định nghĩa về chất lượng đã nêu trên, tìm hiểu xem
những yếu tố nào tạo nên chất lượng của đội ngũ GV.
Theo chúng tôi, chất lượng đội ngũ GV chính là phẩm chất, nhân
cách và năng lực nghề nghiệp của họ, chứ không đơn thuần là sự phù hợp
với mục tiêu.
Theo định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con
người, sự vật, hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “tập hợp các đặc
tính một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn
những nhu cầu tiềm ẩn” thì chất lượng đội ngũ GV trường dạy nghề thể
hiện ở phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và năng lực chuyên môn.



10
Như vậy, chất lượng của đội ngũ GV là tập hợp các yếu tố: Bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống trình độ chun mơn và lương tâm
nghề nghiệp đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo
trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập Quốc tế.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ GV cần phải xác định chuẩn về
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và năng lực chuyên môn của người
GV.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH ở
trường Cao đẳng nghề
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó”[36]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định,... tựu trưng lại, nhằm đạt được mục đích
hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người
nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có những giải
pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin
cậy.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH ở trường
Cao đẳng nghề
Là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi
về chất lượng trong đội ngũ GVDTH ở trường Cao đẳng nghề.
1.3. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ GVDTH ở
trường Cao đẳng nghề


11

1.3.1. Đặc điểm của trường Cao đẳng nghề
Đào tạo đội ngũ cơng nhân có trình độ tay nghề cao, có phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp và tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Đào tạo lại, đào tạo nâng cao và thi nâng bậc.
Học sinh học nghề: Thường có tuổi đời, trình độ học vấn và nhận
thức văn hoá, xã hội của những đối tượng này cũng khơng giống nhau. Vì
vậy ngồi q trình dạy nghề nhà trường còn phải giáo dục thêm phẩm
chất đạo đức cho các em.
Nói đến trường nghề là nói đến lĩnh vực khoa học-kỹ thuật, lĩnh vực
văn hoá chỉ chiếm khoảng 20-25%. Vì vậy địi hỏi người học nghề phải có
lịng đam mê nghề nghiệp, sức khoẻ, bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề
nghiệp và tác phong cơng nghiệp, vì tuỳ vào ngành nghề cụ thể mà có
những đặc thù riêng của nó, có những ngành nghề liên quan đến cơng việc
nặng nhọc, độc hại.
Giáo viên dạy nghề: Ngồi những tiêu chuẩn quy định của nhà giáo,
người GVDN còn phải đảm bảo sức khoẻ, bản lĩnh chính trị, đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp, để làm việc trong một số lĩnh vực nặng nhọc, độc
hại: Như tiếng ồn, khói, nhiệt, điện, vật liệu, khí, xăng, dầu,…
Cở sở vật chất: Ngồi các quy định như các cấp học khác thì trường
nghề còn phải đảm bảo một số điều kiện cơ bản sau: Trong phòng thực
hành và xưởng thực hành: Phải đủ ánh sáng; bố trí các thiết, máy móc
phải hợp lý; số thiết bị, máy móc/học sinh phải phù hợp; tối đa 15 học
sinh/lớp thực hành, không gian phải đảm bảo thống, mát, khơ ráo,…
1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của GVDTH ở trường Cao đẳng
nghề


12
1.3.2.1. Lao động sư phạm nghề có mục đích đào tạo cơng nhân,
nhân viên kỹ thuật có nhân cách phát triển tồn diện, hài hồ.

Đây chính là mục tiêu tổng quát của giáo dục nghề nghiệp, cụ thể là
giáo dục thế hệ trẻ có những phẩm chất và năng lực cần thiết để gia nhập
lực lượng lao động có kỹ thuật, có tay nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Đặc biệt là trong nên kinh tế tri thức, phẩm chất và năng lực của lực lượng
lao động kỹ thuật có vai trị rất to lớn trong tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực.
1.3.2.2. Lao động sư phạm nghề có đối tượng là con người đang
phát triển.
Người GVDN nói chung và người GVDTH nói riêng phải nắm vững
đối tượng HS, tạo được mối quan hệ tốt với HS. Tin yêu, tôn trọng, ân
cần, nhân ái,…và biết phát huy vai trị chủ thể của họ, có nghệ thuật sư
phạm tác động vào từng đối tượng, có như vậy quá trình giáo dục mới đạt
được kết quả mong muốn.
Cần nắm vững một số đặc điểm của HS học nghề như sau.
- Tuổi của HS học nghề là tuổi thanh niên từ 16-30 tuổi.
- Trình độ học vấn của HS trước khi vào trường cũng rất khác nhau.
- Hoàn cảnh xã hội khi vào trường cũng khác nhau.
1.3.2.3. Lao động sư phạm nghề có cơng cụ chủ yếu là chính nhân
cách người GV.
Nhân cách của người GVDN nói chung và người GVDTH nói riêng
là một phương tiện giáo dục hiệu nghiệm nhất. Như nhà giáo dục học
Usinxki đã nói “Ảnh hưởng của nhân cách nhà giáo tới tâm hồn thế hệ trẻ
là một sức mạnh giáo dục mà khơng có sách giáo khoa nào, khơng có


13
châm ngơn đạo đức nào, khơng có hệ thống trừng phạt và khuyến khích
nào có thể thay thế được”. Đặc điểm này địi hỏi người giáo viên dạy nghề
phải ln ln tự giáo dục, tự hồn thiện nhân cách.
1.3.2.4. Lao động sư phạm nghề góp phần tái sản xuất mở rộng sức

lao động xã hội.
Sức lao động xã hội tồn tại ngay trong chính nhân cách người lao
động (phẩm chất và năng lực) mà người GVDTH là lực lượng chủ yếu
đào tạo ra sức lao động xã hội đó. Điều đó càng khẳng định vai trị to lớn
của đội ngũ GVDTH.
1.3.2.5. Lao động sư phạm nghề địi hỏi tính khoa học, tính nghệ
thuật và tính sáng tạo cao.
Để đạt được chất lượng và hiệu quả cao trong quá trình dạy học và
giáo dục, người giáo viên cần:
- Nắm vững đối tượng HS;
- Khéo léo, tế nhị, nhảy cảm;
- Kiên trì tích luỹ kinh nghiệm để nâng cao năng lực sư phạm;
- Tích cực học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chun mơn và
biết ứng dụng các thành tựu khoa học giáo dục vào quá trình dạy học và
giáo dục.
Tóm lại: Từ sự phân tích trên cho thấy, nghề sư phạm quả là nghề
cao quý nhất trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong các nghề
sáng tạo. Vì vậy, muốn cho hoạt động sư phạm có kết quả thì người GV
phải có những phẩm chất nhân cách nhất định và năng lực sư phạm. Nó
cũng đặt ra cho xã hội phải dành cho người GV một vị trí tinh thần và sự


14
ưu đãi vật chất xứng đáng, như Lênin đã nói: “Chúng ta phải làm cho GV
ở nước ta có một địa vị mà từ trước đến nay họ chưa bao giờ có”.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
GVDTH ở trường Cao đẳng nghề
1.3.3.1. Nhiệm vụ
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy thực hành, đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất

nước. Nhiệm vụ của đội ngũ GVDTH là hết sức nặng nề, muốn hồn
thành tốt nhiệm vụ đó người giáo viên phải có đầy đủ những năng lực của
một nhà giáo, một chuyên viên kỹ thuật cao có nghệ thuật sư phạm và là
một con người có tâm hồn, đạo đức trong sáng. Ngồi nhiệm vụ chính của
một nhà giáo là dạy học kỹ thuật, người GVDTH cịn có nhiệm vụ
NCKH, thường xuyên cập nhật các kiến thức khoa học-công nghệ mới để
khơng lạc hậu về khoa học-cơng nghệ. Ngồi ra phải khơng ngừng học tập
nâng cao trình độ, chun mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hồn
thiện một người GVDTH trong thời đại bùng nổ của khoa học kỹ thuật cơng nghệ trên phạm vi tồn cầu và hội nhập Quốc tế.
GV có những nhiệm vụ chính sau đây:
a. Truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm
nghề nghiệp cho HS:
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của GV trong các trường dạy nghề,
nó quyết định chất lượng đào tạo nghề. Vì thực hành nghề chiếm 70%
thời gian đào tạo. HS khi vào trường với mục đích là học một nghề nào đó
mà sau khi ra trường có thể kiếm sống bằng chính nghề mình đã được
học.


15
Vì vậy, thời gian học nghề HS được GV hướng dẫn, rèn luyện để
hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hành, từ những động tác cơ bản đến quy
trình xử lý (GVDTH phải thao tác mẫu). Rèn luyện tay nghề cho HS là
nhiệm vụ rất nặng nề, đòi hỏi người GVDTH phải có phương pháp hướng
dẫn hợp lý thì HS mới nhanh chóng hình thành được kỹ năng, kỹ xảo
nghề.
b. Giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ và hành vi nghề nghiệp cho
HS:
Mục tiêu đào tạo nghề là: “Rèn luyện cho HS trở thành con người
lao động mới có phẩm chất và năng lực chuyên môn, sống và làm việc

theo pháp luật, biết làm giàu bằng chính nghề nghiệp của mình”.
Việc giáo dục phẩm chất đạo đức cho HS trong giai đoạn hiện nay là
rất khó khăn, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường mà nhiều chuẩn
mực đạo đức đang bị thay đổi. Nhà giáo dục phải vừa làm, vừa tìm tịi
những nội dung giáo dục sao cho phù hợp với xu thế phát triển của xã hội
và tâm lý HS.
Điểm đáng chú ý trong nhiệm vụ này là phải giáo dục cho người học
lòng yêu nghề, vì đó là động lực để các em đi sâu vào nghề nghiệp.
GVDTH phải làm cho HS thấy được cái hay, cái đẹp, vị trí của nghề
nghiệp trong nền kinh tế, để dần dần hình thành được tình yêu nghề
nghiệp. Ngoài nhiệm vụ giáo dục phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp cho
HS, GVDTH còn phải rèn luyện tác phong của người lao động mới.
Trong quá trình học tập ở trường, người GVDTH phải rèn luyện cho HS
có tác phong làm việc của người lao động kỹ thuật, hình thành tác phong
cơng nghiệp, có kế hoạch, tn thủ nghiêm khắc các u cầu kỹ thuật và
quy trình sản xuất đó chính là nhiệm vụ của người GVDTH.


16
c. Tạo tiềm năng cho HS tiếp tục phát triển:
Ngoài những nhiệm vụ cơ bản trên, GVDTH cịn có nhiệm vụ tạo tiềm
năng cho HS để họ tiếp tục phát triển trong cuộc sống sau này. Trong xã hội
hiện nay việc học một vài năm để học được một nghề, HS chỉ có thể được
trang bị những kiến thức kỹ năng cơ bản nhất và hiện tại của nghề nghiệp.
Để học sinh có thể thích ứng được với sự thay đổi đó, phụ thuộc chủ yếu vào
sự vận động của họ. Thực tế cho thấy rằng, số HS học nghề sau vài năm sau
khi ra trường thì khơng đến 50% sống bằng nghề đã học ở trường trước đây.
Tuy rằng có một số nhu cầu của bản thân và xã hội phải đổi nghề và bị chính
nghề loại bỏ. Chính vì vậy GV cần phải tạo cho HS khả năng nghiên cứu,
tự tìm tịi và giải quyết những vấn đề kỹ thuật ngay từ khi họ đang học

trong trường.
d. Nghiên cứu cơng nghệ mới:
GVDTH cần có sự chuẩn bị và nghiên cứu công nghệ mới trước khi
đưa vào khai thác sử dụng, đặc biệt đối với các nghề mà sự thay đổi công
nghệ diễn ra thường xuyên như công nghệ thông tin, điện tử,... cải tiến
công nghệ là điều không thể thiếu. Vì vậy GVDTH cần phải tiếp cận
thường xuyên những thơng tin mới của nghề, để q trình đào tạo có sự
thu hút và hấp dẫn người học.
1.3.3.2. Quyền hạn
Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ;
Được hợp đồng thỉnh giảng và NCKH tại các trường, cơ sở giáo dục
khác và cơ sở NCKH với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
nơi mình cơng tác;
Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;


17
Được nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của
Bộ luật lao động;
Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và
cơ sở vật chất của cơ sở dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao;
Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở
dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và
các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của GV.
1.3.3.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của GVDTH ở trường
Cao đẳng nghề
Đối với GVDTH ngồi trình độ chun mơn còn yêu cầu cao về

phẩm chất và năng lực. Do vậy quá trình đào tạo, bồi dưỡng GVDTH cần
phải chú trọng những yêu cầu sau:
a. Về phẩm chất:
Đối với GVDTH ln phải thể hiện sự cần cù, chịu khó, tận dụng
tối đa thời gian để học tập, rèn luyện, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện
phẩm chất đạo đức của nhà giáo. Coi trọng bồi dưỡng ý chí, khát vọng và
chí hướng vươn lên hoàn thiện năng lực sư phạm, kiến thức, kỹ năng
nghề, biết tự kiềm chế, tự học để có hiểu biết sâu rộng về chun mơn
nghiệp vụ, khai thác và sử dụng triệt để có hiệu quả thiết bị dạy nghề để
truyền kiến thức, kỹ năng, trí lực, thái độ nghề nghiệp cho HS học nghề.
Xây dựng cho đội ngũ GVDTH niềm tin, lòng nhân ái, vị tha, luôn tôn
trọng và yêu mến con người, say sưa với sự nghiệp dạy nghề, có tình cảm
dân tộc sâu sắc và lòng tự trọng cao. Yêu thương, quý mến HS học nghề,
phải luôn gắn liền, kết hợp nhuần nhuyễn với sự khiêm tốn, giản dị trong


18
sinh hoạt; sống lạc quan, giàu hoài bão, trung thực, thẳng thắn và cầu
thị,...
Phẩm chất đạo đức của GVDTH phải được coi trọng, giữ vững và
phát huy xứng đáng với sự mong đợi và tin tưởng của nhân dân.
b. Về năng lực:
GVDTH cần có những năng lực cơ bản như: năng lực chuyên môn,
năng lực sư phạm, năng lực xã hội và được thể hiện trên một số nội dung
sau:
- Đảm nhận nhiều chức năng hơn trước, có trách nhiệm trong việc
lựa chọn nội dung dạy học.
- Chuyển từ chỗ truyền thụ kiến thức sang việc tổ chức học tập của
HS, sử dụng mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội.
- Coi trọng việc cá biệt hóa trong học tập, thay đổi tính chất trong

quan hệ thầy-trị.
- Sử dụng thành thạo, rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện
đại do yêu cầu trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng cần thiết.
- Tạo mối quan hệ mật thiết với phụ huynh HS và cộng đồng góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.3.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDTH ở trường Cao đẳng nghề
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII. Xây
dựng và phát triển đội ngũ GV được quan niệm là thực hiện quan điểm
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “GV là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục và được xã hội tôn vinh. GV phải có đủ đức, đủ tài” [10].


×