Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Bài giảng Nguyên lý hạch toán kế toán 1: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 66 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BỘ MÔN KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG

NGUYÊN LÝ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1
(Dành cho sinh viên bậc Đại học)
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Quảng Ninh, 2020


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NGUYÊN LÝ KẾ TỐN
1.1. Khái niệm và những ngun tắc kế tốn
a) Khái niệm kế toán: Theo Luật Kế toán 2015, kế tốn là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật
và thời gian lao động. Hiểu đơn giản, kế tốn là q trình xác định, ghi chép, tổng hợp và
báo cáo các thông tin kinh tế cho những người ra quyết định.
b) Kế toán đối với ngành quản trị kinh doanh du lịch khách sạn
Kinh doanh du lịch khách sạn Là một ngành kinh doanh mang tính tổng hợp cao,
bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau, hoạt động hiện nay trong các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch và dịch vụ hết sức phong phú. Tuy nhiên, các hoạt động đó có thể phân về
các loại sau:
- Hoạt động dịch vụ mang tính đơn thuần: Thuộc loại này bao gồm các hoạt động
như hướng dẫn du lịch, vận tải hàng hóa, du khách, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh
doanh lữ hành, kinh doanh các hoạt động vui chơi, giải trí…
- Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hóa: kinh doanh hàng hóa lưu niệm, kinh
doanh các vật phẩm phục vụ du khách.
- Hoạt động mang tính sản xuất: hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất hàng lưu
niệm, sản xuất bánh kẹo, đồ uống, đồ hộp…


- Tính chất của các hoạt động trên đây khơng giống nhau. Do vậy, cách thức hạch
tốn cũng hồn tồn không giống nhau. Với các hoạt động kinh doanh hàng hóa, việc hạch
tốn tương tự như các doanh nghiệp thương mại. Ngược lại, với các hoạt động mang tính
sản xuất, hạch tốn lại giống doanh nghiệp sản xuất (cơng nghiệp, xây dựng cơ bản…)
Người làm quản trị, để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý cần nắm được
đặc điểm hoạt động, các kiến thức cơ bản về kế tốn ngành quản lý để nắm bắt tình hình
tài chính của doanh nghiệp đồng thời có quyết định quản lý hiệu quả.
c) Các nguyên tắc kế toán: Được hiểu là những tun bố chung, có vai trị như
những chuẩn mực, mực thước, chỉ dẫn hay hướng dẫn mà các nhân viên Kế toán từng phần
hành phải áp dụng để phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính có liên quan đến cơng việc
nhằm tạo ra tính thống nhất cao trong hệ thống.
Trong cơng tác kế tốn, có 7 nguyên tắc cơ bản như sau:
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích - Accruals
- Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu, doanh thu, chi phí phải được kế toán ghi Sổ Kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở
dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả quá khứ, hiện tại và
tương lai.
- Ví dụ: Doanh nghiệp A ghi nhận một khoản thu 30 triệu đồng vào tháng 6 nhưng
đến tháng 7 mới nhận được tiền; tuy nhiên, kế toán vẫn phải ghi Sổ Kế toán ở thời điểm
tháng 6.


+ Nguyên tắc nhất quán - Consistency
- Các chính sách và phương pháp Kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất trong ít nhất 1 kỳ kế toán năm. Trường hợp xảy ra sự thay đổi phải tiến
hành giải trình lý do (thơng báo với cơ quan thuế) và nêu đầy đủ những ảnh hưởng của sự
thay đổi đó đến kết quả kế tốn trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Ví dụ: Doanh nghiệp A lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ theo số lượng,
khối lượng sản phẩm thì trong suốt quá trình hạch toán Kế toán năm, nhân viên Kế toán

chỉ được áp dụng theo đúng phương pháp này.
+ Nguyên tắc hoạt động liên tục - Going concern
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp vẫn đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong thời gian vài năm tới. Trường hợp
thực tế khác với giả định, tức doanh nghiệp có ý định hoặc bị buộc ngừng hoạt động có xác
định thời gian cụ thể thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải
thích chi tiết cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính đó. Thực hiện theo ngun tắc này,
nhân viên Kế tốn phải phản ánh tồn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá phí (giá gốc)
chứ khơng phải theo giá thị trường.
+ Nguyên tắc thận trọng - Prudence
- Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán các yếu tố cần thiết để lập các ước tính kế
tốn trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu Kế tốn phải: lập các
khoản dự phịng đúng ngun tắc và khơng được lập q lớn; các khoản dự phịng khơng
đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị
của các khoản nợ phải trả và chi phí; doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế; chi phí chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng phát sinh chi phí. Việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng
giúp doanh nghiệp bảo tồn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
- Ví dụ: Khách sạn A vừa bán 20 món hàng lưu niệm cho khách, tổng giá bán là 15
triệu đồng. Ngay sau đó, kế tốn của khách sạn A phải lập một khoản dự phòng đúng bằng
trị giá của 20 món hàng vừa bán (tương đương 15 triệu) phịng trường hợp khách trả lại vì
hàng lỗi.
Việc áp dụng nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp bảo tồn nguồn vốn, hạn chế
rủi ro,...
+ Nguyên tắc giá gốc - History cost
- Mọi tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc (giá mà doanh nghiệp bỏ ra để có/
mua được tài sản đó). Giá này được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Nguyên tắc này địi hỏi Kế tốn khơng được tự ý điều chỉnh giá gốc, trừ trường hợp có quy
định khác trong Pháp luật hoặc Chuẩn mực Kế tốn cụ thể.

- Ví dụ: Khách sạn A mua một máy giặt công nghiệp hồi tháng 2/2020, giá 200 triệu
đồng (chưa bao gồm thuế GTGT) - thuế GTGT 10% nên giá gốc của máy giặt sẽ là: 200


triệu + 20 triệu (thuế) = 220 triệu. Đến tháng 11/2020, giá bán ra của loại máy giặt này trên
thị trường tăng lên 250 triệu (chưa bao gồm thuế GTGT); tuy nhiên, giá của chiếc máy giặt
đó vẫn phải được ghi nhận là giá tại thời điểm mua, là 220 triệu đồng.
+ Nguyên tắc trọng yếu - Materility
- Kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thơng tin có tính
chất trọng yếu; đó là những thông tin mà nếu thiếu hoặc sai sẽ có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thơng tin.
Những thơng tin cịn lại khơng mang tính trọng yếu, ít tác dụng hoặc có ảnh hưởng khơng
đáng kể đến người sử dụng thì có thể bỏ qua hoặc được tập hợp vào những khoản mục có
cùng tính chất, chức năng.
- Ví dụ: Trong Báo cáo tài chính của khách sạn A, một số khoản mục có cùng nội
dung, bản chất được gộp chung vào một khoản mục lớn. Như: Tiền mặt, Tiền gửi ngân
hàng, Tiền đang chuyển... được gộp chung vào khoản mục Tiền và các khoản tương đương
tiền - Hay: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Hàng hóa, Hàng gửi bán... được gộp chung
vào khoản mục Hàng tồn kho.
Nguyên tắc này yêu cầu Kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp những thơng tin
có tính chất trọng yếu
+ Ngun tắc phù hợp - Matching
Yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, tức là Kế tốn
khi thực hiện ghi nhận một khoản doanh thu thì phải đồng thời ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó, thường bao gồm: chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu; chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến chi
phí của kỳ đó.
Những ngun tắc kế tốn cơ bản được áp dụng chính xác giúp doanh nghiệp thuận
tiện trong việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định. Điều này cũng giúp
kiểm toán viên và nhà quản trị dễ dàng đánh giá tình hình và đưa ra lời khuyên đúng đắn,

kịp thời cho kế hoạch kinh doanh và sử dụng nguồn vốn.
1.2. Đối tượng kế toán
Đối tượng kế toán được quy định tại điều 8 luật kế toán 2015, trong đó:
Đối tượng cụ thể của hoạch tốn kế tốn trong kinh doanh du lịch khách sạn (kế
toán thuộc hoạt động kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này) gồm:
- Tài sản;
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác;
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
- Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
1.3. Tài khoản kế toán
a) Khái niệm


KN1: Tài khoản kế tốn là cơng cụ, phương tiện để kế toán phản ánh theo dõi sự
biến động của đối tượng kế toán (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí), mỗi một đối
tượng được theo dõi trên một tài khoản.
KN2: Tài khoản là một phương pháp kế toán nhằm để ghi nhận các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, và chi phí. Tài
khoản thể hiện dưới dạng là một quyển sổ, thường gọi là sổ cái kế toán, để ghi nhận sự
thay đổi về mặt giá trị theo thứ tự thời gian và theo quy luật Nợ và Có của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong một tổ chức.
b) Kết cấu
Khi ứng dụng vào thực tế thì tài khoản chính là sổ kế tốn tổng hợp (cịn gọi là sổ
cái kế tốn), được dùng để ghi chép tình hình hiện có (số dư đầu kỳ), tình hình tăng lên và
giảm xuống (số phát sinh) của các tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
(cịn gọi là đối tượng kế tốn) cụ thể trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đáp ứng được nguyên tắc thước đo tiền tệ khi lập báo cáo tài chính và
giúp thơng tin kế tốn có thể so sánh được thì các thơng tin về tình hình biến động của các

đối tượng kế toán trên sổ cái kế toán phảiđược phản ánh thông qua thước đo giá trị bằng
tiền.
Xuất phát từ nội dung chính cần theo dõi đối với các đối tượng kế tốn là số hiện
có, số tăng lên và giảm xuống, do đó trên sổ cái kế tốn (tài khoản) phần trình bày số tiền
(giá trị của đối tượng kế toán) người ta chia làm 2 bên để phản ánh riêng sự tăng giảm
này.Từ đó, trong kế tốn người ta đã có quy ước là bên trái tài khoản được gọi là bên “Nợ”
và bên phải của tài khoản gọi là bên “Có”. Nếu như một bên trình bày thơng tin biến động
tăng thì bên cịn lại sẽ trình bày thơng tin biến động giảm của các đối tượng kế tốn ghi
chép. Thuật ngữ “Nợ”, “Có” ngồi ý nghĩa là bên trái, bên phải của tài khoản thì nó khơng
cịn một ý nghĩa nào khác trong kế tốn.
Mẫu Sổ cái trong thực tế như sau:

Chứng từ
Số

Trích yếu

Ngày

TK đối ứng

Số tiền

Nợ

Ghi chú



1. Số dư đầu tháng

2. Số PS trong tháng
3. Số dư cuối kì
Trong một doanh nghiệp có rất nhiều các đối tượng kế toán cần phải ghi chép vào
tài khoản, cứ mỗi đối tượng kế tốn sẽ có một tài khoản riêng để theo dõi. Thông qua các
tài khoản người quản lý sẽ có được những thơng tin có tính hệ thống về sự vận động, thay


đổi của một đối tượng nào đó để làm căn cứ theo dõi, kiểm tra, đánh giá, bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp mình.
Sẽ có rất nhiều các tài khoản được sử dụng trong một doanh nghiệp, và tập hợp của
nhiều tài khoản như vậy người ta gọi là một hệ thống tài khoản.Doanh nghiệp phải thiết kế
hệ thống tài khoản sao cho khoa học, hợp lý để thuận tiện cho việc ghi chép, tổng hợp và
kiểm tra là một yêu cầu quan trọng của bộ máy kế toán doanh nghiệp. Mỗi tài khoản cần
có một tên gọi và mã số cụ thể ta gọi là số hiệu tài khoản. Đối với kế tốn Việt Nam, chúng
ta có hệ thống tài khoản kế tốn thống nhất do Bộ Tài chính ban hành chung cho các doanh
nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC, TT133/2016/TT-BTC
Tài khoản chữ T là dạng rút ngắn của sổ cái kế tốn. Đó là một cơng cụ được dùng
trong học tập và nghiên cứu để ghi nhận thông tin bằng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Tên gọi “Tài khoản chữ T” xuất phát từ hình dáng của cột số tiền trong tài khoản (Sổ
cái) được chia làm 2 bên “Nợ” và “Có” giống với hình dáng của ký tự chữ cái “T”. Dưới
đây là hình ảnh của tài khoản chữ T:
Nợ
Tài khoản


- Tên gọi và số hiệu của tài khoản trình bày trên đỉnh chữ T
- Bên trái được gọi là Nợ, Bên phải được gọi là Có để phản ánh tình hình biến động
(tăng/giảm) của tài khoản. Nếu số tiền của một tài khoản tăng được ghi vào bên Nợ thì bên
Có sẽ dùng để ghi giảm số tiền của tài khoản đó. Việc phản ánh số tiền vào bên trái (Nợ)
ta gọi là ghi Nợ vào tài khoản, phản ánh vào bên phải (Có) ta gọi là ghi Có vào tài khoản.

Chênh lệch giữa tổng số tiền bên tăng và tổng số tiền bên giảm bao gồm cả số dư đầu kỳ
là số dư cuối kỳ của tài khoản.
Trong một doanh nghiệp các đối tượng cụ thể của kế toán bao gồm nhiều loại khác
nhau biểu hiện dưới dạng là tài sản và nguồn hình thành nên tài sản.Hơn nữa quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại bao gồm nhiều mặt, nhiều giai đoạn có đặc điểm
khác nhau nên để phản ánh được tính đa dạng của các đối tượng kế tốn thì ta sử dụng rất
nhiều tài khoản khác nhau. Do đó, ta cần phân loại các tài khoản theo các nhóm có cùng
đặc trưng nhất định để tìm ra những qui luật chung của từng nhóm tài khoản.
Nếu dựa vào tiêu thức nội dung kinh tế ta có: Nhóm tài khoản tài sản; nhóm tài
khoản nguồn vốn; nhóm tài khoản doanh thu; nhóm tài khoản chi phí.
Các tài khoản trong cùng một nhóm sẽ có cùng bản chất và quy luật ghi sổ cũng như
nguyên tắc phản ánh vào tài khoản. Liên quan đến quy luật trình bày vào tài khoản ta có
các nguyên tắc như sau:


- Nhóm tài khoản tài sản có số dư thơng thường bên Nợ, phát sinh tăng ghi bên Nợ,
phát sinh giảm ghi bên Có;
- Nhóm tài khoản nguồn vốn (tài khoản nguồn vốn bao gồm tài khoản nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu) có số dư thơng thường bên Có, phát sinh tăng ghi bên Có, phát
sinh giảm ghi bên Nợ;
- Nhóm tài khoản doanh thu khơng có số dư, phát sinh tăng ghi bên Có, khoản giảm
trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu cuối kỳ ghi bên Nợ;
- Nhóm tài khoản chi phí khơng có số dư, phát sinh tăng ghi bên Nợ, kết chuyển chi
phí cuối kỳ ghi bên Có.
Tuy nhiên chúng ta có một số tài khoản đặc biệt, nó có bản chất và quy luật khơng
giống với các tài khoản trong cùng nhóm, đó là các tài khoản điều chỉnh.
1.4. Hệ thống tài khoản kế toán
Gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một
hệ thống tài khoản kế tốn cho mục đích kế tốn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
Hiện nay tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng chế độ kế toán khác

nhau:
- Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ: TT132/2018/TT-BTC
- Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa: TT133/2016/TT-BTC
- Chế độ kế toán doanh nghiệp: TT200/2014/TT-BTC
- Chế độ kế tốn hành chính, sự nghiệp TT 107/2017/TT-BTC
Trong đó, thơng tư 200 áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, thành
phần kinh tế, phổ biến tại các doanh nghiệp hiện nay.
Hệ thống tài khoản kế tốn theo thơng tư 200: Phụ lục kèm theo.
Bao gồm 9 loại tài khoản:
Loại TK đầu 1,2: Tài sản
Loại TK đầu 3: Nợ phải trả
Loại TK đầu 4: Vốn chủ sở hữu
Loại TK đầu 5: Doanh thu
Loại TK đầu 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
Loại TK đầu 7: Thu nhập khác
Loại TK đầu 8: Chi phí khác
Loại TK đầu 9: Xác định kết quả kinh doanh
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Số

SỐ HIỆU TK

TÊN TÀI KHOẢN


TT

Cấp 1


Cấp 2

1

2

3

4
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN

01

02

03

04

05

111

Tiền mặt
1111

Tiền Việt Nam

1112


Ngoại tệ

1113

Vàng tiền tệ

112

Tiền gửi Ngân hàng
1121

Tiền Việt Nam

1122

Ngoại tệ

1123

Vàng tiền tệ

113

Tiền đang chuyển
1131

Tiền Việt Nam

1132


Ngoại tệ

121

Chứng khoán kinh doanh
1211

Cổ phiếu

1212

Trái phiếu

1218

Chứng khốn và cơng cụ tài chính khác

128

Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1281

Tiền gửi có kỳ hạn

1282

Trái phiếu

1283


Cho vay

1288

Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn

06

131

Phải thu của khách hàng

07

133

Thuế GTGT được khấu trừ


08

09

1331

Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

1332


Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

136

Phải thu nội bộ
1361

Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

1362

Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá

1363

Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được
vốn hố

1368

Phải thu nội bộ khác

138

Phải thu khác
1381

Tài sản thiếu chờ xử lý

1385


Phải thu về cổ phần hoá

1388

Phải thu khác

10

141

Tạm ứng

11

151

Hàng mua đang đi đường

12

152

Nguyên liệu, vật liệu
1531

13

153


1532
1533
1534

14

15

16

154

155

Công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Thiết bị, phụ tùng thay thế
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

1551
1557

156

Thành phẩm
Thành phẩm nhập kho
Thành phẩm bất động sản
Hàng hóa


1561

Giá mua hàng hóa


1562

Chi phí thu mua hàng hóa

1567

Hàng hóa bất động sản

17

157

Hàng gửi đi bán

18

158

Hàng hoá kho bảo thuế

19

161


Chi sự nghiệp
1611

Chi sự nghiệp năm trước

1612

Chi sự nghiệp năm nay

20

171

Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ

21

211

Tài sản cố định hữu hình

22

23

212

2111

Nhà cửa, vật kiến trúc


2112

Máy móc, thiết bị

2113

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

2114

Thiết bị, dụng cụ quản lý

2115

Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

2118

TSCĐ khác

2121
2122

213

Tài sản cố định th tài chính
TSCĐ hữu hình th tài chính.
TSCĐ vơ hình th tài chính.
Tài sản cố định vơ hình


2131

Quyền sử dụng đất

2132

Quyền phát hành

2133

Bản quyền, bằng sáng chế

2134

Nhãn hiệu, tên thương mại

2135

Chương trình phần mềm

2136

Giấy phép và giấy phép nhượng quyền


2138
24

214


TSCĐ vơ hình khác
Hao mịn tài sản cố định

2141

Hao mịn TSCĐ hữu hình

2142

Hao mịn TSCĐ th tài chính

2143

Hao mịn TSCĐ vơ hình

2147

Hao mịn bất động sản đầu tư

25

217

Bất động sản đầu tư

26

221


Đầu tư vào công ty con

27

222

Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

28

228

2281
2288

2291
29

229

2292
2293
2294

30

241

Đầu tư khác
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Đầu tư khác
Dự phòng tổn thất tài sản
Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh
Dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Dự phòng phải thu khó địi
Dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Xây dựng cơ bản dở dang

2411

Mua sắm TSCĐ

2412

Xây dựng cơ bản

2413

Sửa chữa lớn TSCĐ

31

242

Chi phí trả trước

32

243


Tài sản thuế thu nhập hỗn lại

33

244

Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ


34

331

Phải trả cho người bán

35

333

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331

Thuế giá trị gia tăng phải nộp

33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332

Thuế tiêu thụ đặc biệt


3333

Thuế xuất, nhập khẩu

3334

Thuế thu nhập doanh nghiệp

3335

Thuế thu nhập cá nhân

3336

Thuế tài nguyên

3337

Thuế nhà đất, tiền thuê đất

3338

Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác

33381

Thuế bảo vệ mơi trường

33382


Các loại thuế khác

3339
36

334

Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả người lao động

3341

Phải trả công nhân viên

3348

Phải trả người lao động khác

37

335

Chi phí phải trả

38

336

Phải trả nội bộ

3361
3362
3363
3368

Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được
vốn hố
Phải trả nội bộ khác


39

337

Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng

40

338

Phải trả, phải nộp khác

41

341

3381


Tài sản thừa chờ giải quyết

3382

Kinh phí cơng đồn

3383

Bảo hiểm xã hội

3384

Bảo hiểm y tế

3385

Phải trả về cổ phần hoá

3386

Bảo hiểm thất nghiệp

3387

Doanh thu chưa thực hiện

3388

Phải trả, phải nộp khác


3411
3412

3431
34311
42

343

34312
34313
3432

Vay và nợ thuê tài chính
Các khoản đi vay
Nợ thuê tài chính
Trái phiếu phát hành
Trái phiếu thường
Mệnh giá trái phiếu
Chiết khấu trái phiếu
Phụ trội trái phiếu
Trái phiếu chuyển đổi

43

344

Nhận ký quỹ, ký cược


44

347

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

45

352

3521

Dự phòng phải trả

3522

Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa

3523

Dự phịng bảo hành cơng trình xây dựng

3524

Dự phịng tái cơ cấu doanh nghiệp


Dự phòng phải trả khác
46


47

48

353

Quỹ khen thưởng phúc lợi
3531

Quỹ khen thưởng

3532

Quỹ phúc lợi

3533

Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

3534

Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty

356

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ


3562

Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ đã hình thành
TSCĐ

357

Quỹ bình ổn giá
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU

49

411

Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4111

Vốn góp của chủ sở hữu

41111 Cổ phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết
41112 Cổ phiếu ưu đãi
4112

Thặng dư vốn cổ phần

4113

Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

4118


Vốn khác

50

412

Chênh lệch đánh giá lại tài sản

51

413

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

52

414

4131

Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ

4132

Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt
động
Quỹ đầu tư phát triển



53

417

Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

54

418

Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

55

419

Cổ phiếu quỹ

56

421

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4211

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

4212


Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

57

441

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

58

461

Nguồn kinh phí sự nghiệp

59

4611

Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước

4612

Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay

466

Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU

60


511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111

Doanh thu bán hàng hóa

5112

Doanh thu bán các thành phẩm

5113

Doanh thu cung cấp dịch vụ

5114

Doanh thu trợ cấp, trợ giá

5117

Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

5118

Doanh thu khác

61


515

Doanh thu hoạt động tài chính

62

521

Các khoản giảm trừ doanh thu
5211

Chiết khấu thương mại

5212

Hàng bán bị trả lại

5213

Giảm giá hàng bán


LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH
DOANH
63

611

Mua hàng
6111


Mua nguyên liệu, vật liệu

6112

Mua hàng hóa

64

621

Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp

65

622

Chi phí nhân cơng trực tiếp

66

623

Chi phí sử dụng máy thi cơng

67

6231

Chi phí nhân cơng


6232

Chi phí ngun, vật liệu

6233

Chi phí dụng cụ sản xuất

6234

Chi phí khấu hao máy thi cơng

6237

Chi phí dịch vụ mua ngồi

6238

Chi phí bằng tiền khác

627

Chi phí sản xuất chung
6271

Chi phí nhân viên phân xưởng

6272


Chi phí nguyên, vật liệu

6273

Chi phí dụng cụ sản xuất

6274

Chi phí khấu hao TSCĐ

6277

Chi phí dịch vụ mua ngồi

6278

Chi phí bằng tiền khác

68

631

Giá thành sản xuất

69

632

Giá vốn hàng bán


70

635

Chi phí tài chính

71

641

Chi phí bán hàng


72

6411

Chi phí nhân viên

6412

Chi phí ngun vật liệu, bao bì

6413

Chi phí dụng cụ, đồ dùng

6414

Chi phí khấu hao TSCĐ


6415

Chi phí bảo hành

6417

Chi phí dịch vụ mua ngồi

6418

Chi phí bằng tiền khác

642

Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421

Chi phí nhân viên quản lý

6422

Chi phí vật liệu quản lý

6423

Chi phí đồ dùng văn phịng

6424


Chi phí khấu hao TSCĐ

6425

Thuế, phí và lệ phí

6426

Chi phí dự phịng

6427

Chi phí dịch vụ mua ngồi

6428

Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC

73

711

Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC

74

811


Chi phí khác

75

821

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211

Chi phí thuế TNDN hiện hành

8212

Chi phí thuế TNDN hỗn lại
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH


76

911

Xác định kết quả kinh doanh

1.5. Định khoản kế toán
a) Khái niệm về ghi sổ kép
Ghi sổ kép là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đồng thời vào ít nhất hai tài khoản kế tốn có liên quan, một tài khoản được ghi bên
Nợ và một tài khoản được ghi bên Có, với số tiền bằng nhau.
b) Quan hệ đối ứng tài khoản

Quan hệ đối ứng giữa các tài khoản rất đa dạng, tuy nhiên có thể quy về các trường
hợp chủ yếu sau:
* Quan hệ đối ứng giữa tài khoản phản ánh tài sản này với tài khoản phản ánh tài
sản khác.
* Quan đối ứng giữa tài khoản phản ánh nguồn vốn này với tài khoản phản ánh
nguồn vốn khác
* Quan đối ứng giữa ghi Nợ tài khoản phản ánh tài sản với ghi Có tài khoản phản
ánh nguồn vốn
* Quan đối ứng giữa ghi Nợ tài khoản phản ánh nguồn vốn với ghi Có tài khoản
phản ánh tài sản
c) Định khoản kế toán
Định khoản kế toán là cách chúng ta xác định ghi chép số tiền của một nghiệp vụ kế
tốn tài chính. Được phát sinh vào bên nợ bên có của các Tài khoản kế tốn có liên quan.
Có hai loại định khoản kế toán là định khoản giản đơn và định khoản kế toán phức
tạp.
- Định khoản kế toán giản đơn là định khoản kế toán chỉ liên quan đến hai tài khoản
tổng hợp.
- Định khoản kế toán phức tạp là định khoản kế tốn liên quan ít nhất đến ba tài
khoản tổng hợp. Định khoản kế toán phức tạp có thể có các dạng sau:
+ Ghi Nợ một tài khoản này, ghi Có nhiều tài khoản khác cùng liên quan đến một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
+ Ghi Có một tài khoản này, ghi Nợ nhiều tài khoản khác cùng liên quan đến một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
+ Ghi Nợ nhiều tài khoản, ghi Có nhiều tài khoản khác cùng liên quan đến một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
d) Các bước định khoản kế toán
Bước 1: Xác định đối tượng kế toán liên quan (trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
Bước 2: Xác định tài khoản của các đối tượng kế toán (lấy trong hệ thống tài khoản
mà đơn vị áp dụng)
Bước 3: Xác định xu hướng biến động của từng đối tượng kế toán (tăng hay giảm)

Bước 4: Xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có


Bước 5: Xác định số tiền cụ thể ghi vào từng tài khoản
d) Nguyên tắc định khoản kế toán:
- Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải ghi ít nhất vào 2 tài khoản kế toán liên quan.
Ghi Nợ tài khoản này thì phải ghi Có tài khoản kia và ngược lại. Số tiền ghi bên Nợ và bên
Có của một định khoản phải bằng nhau
- Đối tượng kế toán biến động tăng ghi 1 bên, biến động giảm ghi 1 bên.
- Tài khoản kế toán Nợ ghi trước, bên Có ghi sau
- Dịng ghi Có phải so le với dòng ghi Nợ
- Tổng giá trị bên Nợ sẽ bằng với tổng giá trị bên Có
- Tài khoản kế tốn có biến động tăng bên nào thì số dư được ghi tương ứng với bên
đó.
- Nhóm tài khoản tài sản có số dư thơng thường bên Nợ, phát sinh tăng ghi bên Nợ,
phát sinh giảm ghi bên Có;
- Nhóm tài khoản nguồn vốn (tài khoản nguồn vốn bao gồm tài khoản nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu) có số dư thơng thường bên Có, phát sinh tăng ghi bên Có, phát
sinh giảm ghi bên Nợ;
- Nhóm tài khoản doanh thu khơng có số dư, phát sinh tăng ghi bên Có, khoản giảm
trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu cuối kỳ ghi bên Nợ;
- Nhóm tài khoản chi phí khơng có số dư, phát sinh tăng ghi bên Nợ, kết chuyển chi
phí cuối kỳ ghi bên Có.
- Nên thiết kế theo sơ đồ chữ T để dễ dàng ghi nhớ.
* Lưu ý:
- Các TK đặc biệt: Một số tài khoản điều chỉnh có kết cấu ngược với kết cấu thơng
thường: TK 214 – Hao mịn TSCĐ. Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: có kết
cấu ngược với kết cấu chung, TK 214: tăng bên Có, giảm bên Nợ, số dư bên có. Và TK
521: Tăng bên Nợ, giảm bên Có khơng có số dư cuối kỳ; TK 229-Dự phịng tổn thất tài
sản: Tăng bên Có, giảm bên Nợ, số dư bên Có.

- Một số trường hợp tài khoản lưỡng tính có thể có số dư bên có hoặc bên nợ: TK131Phải thu của khách hàng, TK331- Phải trả người bán, TK138, TK 334- Phải trả người lao
động, TK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, TK 338- Phải trả khác, Tk 421- Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
Ví dụ: Có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau, hãy định khoản kế toán: (ĐVT: Đồng)
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng: 100.000.000
2. Vay ngân hàng trả tiền cho người lao động: 50.000.000
3. Vay tiền ngân hàng chuyển vào tài khoản: 50.000.000
4. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán: 20.000.000


CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.1. Khái niệm và nguyên tắc
a) Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ở các ngân hàng, cơng ty tài chính và tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền là tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh
khoản cao nhất, bao gồm: tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp (TK 111), tiền gửi ngân hàng
(TK 112) và tiền đang chuyển (TK 113). Với tính lưu hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được
dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi
phí.
Hạch tốn kế tốn vốn bằng tiền là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
các TK 111, 112, 113. Kế tốn sẽ có nhiệm vụ lập chứng từ phát sinh của nghiệp vụ này
(gồm phiếu thu, phiếu chi, viết séc, lập uỷ nhiệm chi) sau đó tiến hành ghi sổ và theo dõi
những biến động trên tài khoản này.
b) Nguyên tắc hạch toán
Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh
các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản
ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp
được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.

Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ
chứng từ kế toán.
Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
c) Tài khoản
Nhóm tài khoản 11 – Vốn bằng tiền, có 3 tài khoản:
Tài khoản 111 – Tiền mặt
Tài khoản 111 có 3 TK cấp 2:
Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ
Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng;


Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng có 3 TK cấp 2
Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122 – Ngoại tệ
Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ
Lưu ý: Đối với tiền gửi ngân hàng thì kế tốn cần mở tài khoản chi tiết theo
từng ngân hàng để tiện cho việc theo dõi, cụ thể như sau:
11211: Tài khoản VND tại ngân hàng ACB
11212: Tài khoản VND tại ngân hàng VCB
11213: Tài khoản VND tại ngân hàng HSBC
11221: Tài khoản USD tại VCB
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển.
Tài khoản 113 có 2 TK cấp 2

Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1132 – Ngoại tệ
2.2. Hạch toán vốn bằng tiền
Hạch toán các nghiệp vụ tiền mặt chủ yếu
1. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của đơn vị:
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT. Kế
tốn dựa vào hóa đơn tài chính mà cơng ty xuất cho khách hàng và phiếu thu hạch toán như sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) trên hóa đơn lấy chỗ dịng thuế
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT
lấy trên hóa đơn)
Khi bán sản phẩm, hàng hố, cung cấp dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế tốn phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Kế toán dựa vào phiếu thu và hóa đơn tài
chính ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)
2. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo


phương pháp khấu trừ (như: Thu lãi đầu tư ngắn hạn, dài hạn, thu về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ,…) bằng tiền mặt nhập quỹ, Kế toán dựa vào phiếu thu và hóa đơn tài chính (nếu có), ghi
nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111- Tiền mặt (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311). Số thuế trên hóa đơn
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT. Lấy trên hóa
đơn).

Có TK 711- Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT, Lấy trên hóa đơn ).
3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bằng tiền mặt, khi nhập quỹ, Kế toán dựa vào phiếu thu ghi nhận
nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác.
4. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác bằng tiền mặt
(Tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ), Kế toán dựa vào Phiếu thu và các chứng từ khác có liên quan đến
ngân hàng ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112). (Dựa vào giấy rút tiền)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) (Dựa vào Giấy rút tiền)
Có TK 341,… (Nếu vay ngân hàng thì sẽ có giấy nhận tiền)
5. Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, Kế toán dựa vào phiếu
thu và các chứng từ khác có liên quan ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 141 – Tạm ứng.
6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược
của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.


7. Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi, Kế toán
dựa vào phiếu thu và biên bản kiểm kê quỹ, tiến hành ghi nhận như sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
8. Khi nhận được vốn góp bằng tiền mặt của các thành viên góp vốn, Kế tốn dựa vào phiếu thu
và biên bản góp vốn để ghi nhận như sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
9. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, Kế toán dựa vào phiếu chi và Giấy nộp tiền
của ngân hàng ghi nhận như sau:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt.
10. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư
vào cơng ty liên kết, góp vốn liên doanh, Kế tốn dựa vào phiếu chi và các chứng từ khác có liên
quan để gh nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán kinh doanh
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 228 – Đầu tư khác
Có TK 111 – Tiền mặt.
12. Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ, ký cược, Kế toán dựa vào phiếu chi và hợp đồng liên quan
ghi nhận như sau:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 – Tiền mặt.
13. Xuất quỹ tiền mặt mua tài sản cố định, chi cho hoạt động đầu tư XDCB, chi sửa chữa lớn
TSCĐ hoặc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Kế toán dựa vào phiếu chi và hóa
đơn tài chính ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 211- Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213: Tài sản cố định vơ hình
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111 – Tiền mặt.



14. Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hóa về nhập kho để dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ (Theo phương pháp kê khai thường xuyên), Kế toán dựa vào phiếu chi và Hóa đơn
tài chính ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hoá (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
15. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, Kế toán dựa vào phiếu chi và các chứng
từ khác có liên quan (Hợp đồng nợ đến hạn, bảng lương…) ghi nhận các nghiệp vụ sau:
Nợ TK 341: Vay và nợ thuê tài chính
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 – Tiền mặt.
16. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi mua nguyên vật liệu sử dụng
ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ, Kế toán dựa vào phiếu chi và hóa đơn tài chính
ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
17. Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, Kế tốn dựa vào phiếu chi

và hóa đơn tài chính (nếu có) ghi như sau
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt.


18. Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, Kế toán
dựa vào biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 111 – Tiền mặt.
19. Nộp tiền thuế môn bài , Công ty được ngân hàng cấp có giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước,
kế toán dựa vào phiếu chi và chứng từ có liên quan, ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 3338 (thuế khác)
Có TK 111 (tiền mặt)
(Sau đó hạch tốn tiếp nghiệp vụ chi phí của thuế mơn bài)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3338: thuế khác
Hạch toán các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng chủ yếu
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, Kế toán dựa vào phiếu chi và Giấy nộp tiền
vào ngân hàng ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (ghi cụ thể ngân hàng mà Cty gửi tiền vào)
Có TK 111 – Tiền mặt.
2. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh
nghiệp, kế toán dựa vào giấy Báo có và Sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Ghi cụ thể tài khoản của ngân hàng mà nhận tiền)
Có TK 113 – Tiền đang chuyển.
3. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có
của Ngân hàng và sổ phụ ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (ghi cụ thể ngân hàng mà nhận tiền)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng. (Ghi cụ thể đối tượng chi tiết)

4. Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi Ngân hàng, Kế tốn dựa vào giấy báo có,
sổ phụ ngân hàng và chứng từ khác có liên quan ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (ghi cụ thể ngân hàng mà nhận tiền)
Có TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, thế chấp, ký cược
5. Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển đến bằng chuyển
khoản, Kế tốn dựa vào giấy báo có và sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (ghi cụ thể ngân hàng mà nhận tiền)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.


×