Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 2 - Trường ĐH Lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.44 KB, 37 trang )

Chương 4
THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

4.1. Thông tin quản lý nhà nước về kinh tế
4.1.1. Khái niệm về thông tin
* Khái niệm chung về thông tin
Theo cách chung nhất, thông tin là những tin tức về sự việc, hiện tượng hay
quá trình phát triển của một sự vật, một hệ thống nào đó.
* Khái niệm về thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế
Thơng tin là những tín hiệu được thu nhận và được sử dụng cho việc đề ra và
thực hiện các quyết định quản lý của nhà nước về kinh tế.
Như vậy, trong lĩnh vực quản lý, thông tin được sử dụng chủ yếu nhằm phục
vụ cho việc ra quyết định.
Điều kiện để tin tức trở thành thông tin trong quản lý kinh tế nhà nước:
- Tính hiểu được và giải thích được;
- Có thể sử dụng được trong quá trình ra quyết định hoặc giải quyết nhiệm vụ
nào đó;
- Mọi tin tức đều phải có người gửi và người nhận rõ ràng. Có nghĩa là nếu
khơng có người nhận tin hoặc khơng có người sử dụng tin thì mọi tin tức đều khơng
có ý nghĩa.
4.1.2. Vai trị của thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế
- Quá trình quản lý kinh tế là quá trình thu nhận, xử lý và truyền đạt thông
tin giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Vì vậy, mà để quản lý tốt và có hiệu
quả thì phải có nguồn thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình huống phải ra
quyết định.
- Thơng tin được xem như là yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất kỳ một tổ
chức nào và nó cịn là nguồn dự trữ tiềm năng đối với tổ chức đó.
4.1.3. Các yêu cầu đối với thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế
Để đảm bảo cho quá trình quản lý nhà nước về kinh tế có hiệu quả và chất
lượng cao thì những thơng tin phải đảm bảo những u cầu sau đây:
64




- Tính chính xác:
Thơng tin phải phản ánh đúng bản chất, đúng nội dung, có căn cứ và sức
thuyết phục. Nếu thơng tin khơng đảm bảo được tính chính xác thì những quyết
định của Nhà nước cũng sẽ khơng đúng đắn.
- Tính kịp thời:
Có nghĩa là những thơng tin về diễn biến của sự việc, hiện tượng đang diễn ra
hoặc sắp diễn ra phải được cung cấp đến cơ quan nhà nước trong thời gian sớm
nhất. Vì có như vậy thì những quyết định của nhà nước mới đảm bảo tính kịp thời.
- Tính đầy đủ và hiện đại:
+ Tính đầy đủ: Là thông phải đáp ứng đủ về dung lượng, nêu rõ được bản chất
và được phản ánh đầy đủ trên các các khía cạnh của sự vật - hiện tượng;
+ Tính hiện đại thể hiện: Là các thơng tin phải mới và được cập nhật; phải thu
thập thông tin bằng các phương tiện hiện đại và cũng phải xử lý thông tin bằng
những phương tiện hiện đại nhất.
- Tính logic:
Tính logic thể hiện: Là các thơng tin phải được thu thập, xử lý, truyền đạt, lưu
trữ theo một trình tự và phương pháp khoa học. Vì có như vậy nó mới giúp cho
người quản lý nắm rõ vấn đề cần nghiên cứu và ra quyết định.
- Tính kinh tế:
Thông tin phải đảm bảo yêu cầu về mặt kinh tế, tức là những thơng tin đó có
thể sử dụng triệt để vào quá trình quản lý kinh tế nhà nước để từ đó có những quyết
định đúng đắn cho nền kinh tế.
- Tính bảo mật:
Thơng tin kinh tế là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định vận mệnh
kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, mà việc bảo mật thơng tin trong
quản lý kinh tế là hết sức quan trọng. Việc để lộ thơng tin kinh tế có thể dẫn đến sự
sụp đổ của cả nền kinh tế của một quốc gia.
4.1.4. Các loại thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế

- Theo nguồn xuất xứ của thông tin:
+ Thông tin bên trong (thông tin nội bộ): Là thông tin xuất hiện bên trong hệ
thống. Như vậy, mọi diễn biến trong nước về kinh tế, trính trị, xã hội... là những
thơng tin bên trong của nhà nước về kinh tế;
65


+ Thơng tin bên ngồi: Là những thơng tin xuất hiện từ môi trường của hệ
thống. Tức là, những diễn biến trong khu vực và thế giới là những thông tin bên
ngoài của nhà nước về quản lý kinh tế;
+ Để có quyết định đúng đắn nhà nước thường sử dụng cả thơng tin bên trong
và thơng tin bên ngồi.
- Theo cách tiếp cận thơng tin:
+ Thơng tin có hệ thống: Là những thông tin được đưa đến cho người nhận
theo những chu kỳ đã được đề ra từ trước;
+ Thơng tin khơng có hệ thống: Là những thơng tin được đưa đến cho người
nhận tin một cách ngẫu nhiên. Những thông tin này thường phát sinh bất ngờ và
thường khơng lường trước được trong q trình thực hiện.
- Theo sự ổn định của thông tin:
+ Thông tin thường xuyên: Là những thơng tin thường ít thay đổi như: chỉ tiêu
kế hoạch trung và dài hạn, các định mức kinh tế - kỹ thuật...;
+ Thông tin biến đổi: Là những thông tin xuất hiện do sự biến đổi của hệ
thống và môi trường như: những phát minh khoa học, tỷ giá hối đối, các biến cố
KT-TT.
- Theo hình thức thể hiện thơng tin:
+ Thơng tin văn bản: báo chí, tài liệu, văn kiện...;
+ Thơng tin lời nói: phát thanh, truyền hình...
- Theo kênh thu nhận thơng tin:
+ Thơng tin chính thống: Là các thông tin được thu nhận theo các kênh ngành
dọc do Nhà nước qui định mà cấp dưới phải báo cáo lên như: báo cáo thường kỳ

của các cấp bộ, ngành;
+ Thơng tin khơng chính thống: Là các thông tin mà nhà nước không thể
nhận được qua các kênh chính thức mà phải qua các đợt kiểm tra đặc biệt như:
thanh tra các khiếu kiện của nhân dân và các vấn đề nổi cộm trong bộ máy quản lý
của nhà nước...
- Theo nội dung thông tin:
+ Thông tin khoa học - kỹ thuật: Là những thông tin về khoa học công nghệ
mới, kết quả nghiên cứu khoa học, những dự đoán phát triển của khoa học - kỹ
thuật...;
66


+ Thông tin quản lý: Là những thông tin phát sinh trong quá trình quản lý như:
sự thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước, luật pháp, văn bản pháp qui...;
+ Thông tin kinh tế: Là những thông tin phản ánh nguồn lực kinh tế, các quá
trình sản xuất - kinh doanh, diễn biến của thị trường... trong và ngồi nước;
+ Thơng tin chính trị - văn hóa - xã hội: Là những thơng tin phản ánh tình hình
chính trị - văn hóa - xã hội trong và ngồi nước;
+ Các thơng tin hàng ngày khác.
- Theo cấp độ và mức xử lý thông tin:
+ Thông tin sơ cấp (thơng tin ban đầu): Là những thơng tin có được từ sự theo
dõi ghi chép trực tiếp;
+ Thông tin thứ cấp (thơng tin thứ sinh): Là thơng tin có được trên cơ sở chế
biến thông tin sơ cấp.
4.2. Quyết định quản lý nhà nước về kinh tế
4.2.1. Khái niệm
Quyết định là quá trình xác định, lựa chọn và thực hiện những phương thức
hành động nhằm giải quyết một vấn đề nhất định.
Quyết định quản lý nhà nước là những hành vi của nhà nước nhằm định ra
mục tiêu, tính chất và chương trình hoạt động của người, tập thể hoặc tổ chức phải

thực hiện quyết định để giải quyết một vấn đề nhất định.
Mỗi quyết định quản lý nhà nước cần trả lời được những câu hỏi cơ bản sau:
- Quyết định được đề ra nhằm giải quyết vấn đề gì?
- Mục tiêu của quyết định là gì?
- Phải làm gì để thực hiện mục tiêu?
- Khi nào làm những điều đó?
- Làm trong bao lâu?
- Ai làm?
- Ai chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với hậu quả của quyết định?
4.2.2. Đặc trưng của quyết định quản lý nhà nước về kinh tế
Quyết định quản lý nhà nước là sản phẩm hoạt động của nhà nước, là quá trình
Nhà nước đề ra và tổ chức thực hiện các quyết định của mình.
67


Quyết định quản lý nhà nước là hành vi thể hiện ý chí quyền lực đơn phương
của nhà nước. Chỉ có các cơ quan nhà nước, các cán bộ, cơng chức nhà nước được
trao thẩm quyền, hoặc các tổ chức khác khi được nhà nước ủy quyền mới có quyền
ra quyết định quản lý nhà nước.
Mục đích của các quyết định nhà nước là đề ra và giải quyết một vấn đề nhất
định đặt ra trước các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý.
Quyết định quản lý nhà nước đưa ra những qui định chung mang tính pháp lý
hoặc tình trạng pháp lý cụ thể, cá biệt cho các đối tượng thi hành dựa trên cơ sở
pháp luật.
Phạm vi tác động của các quyết định quản lý nhà nước mang tính vĩ mơ, nó có
ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống kinh tế - xã hội.
4.2.3. Các loại hình quyết định quản lý nhà nước
- Căn cứ vào tính chất của vấn đề cần giải quyết:
+ Quyết định chuẩn tắc: Là quyết định xuất hiện nhiều lần và mang tính thơng
lệ, giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lai. Đây thường là quyết định của các cơ quan

hành chính và thường có các chính sách, quy chế, quy tắc thủ tục làm chuẩn mực để
noi theo. Nhiệm vụ của nhà quản lý là xác định được vấn đề và vận dụng đúng các
chuẩn mực để đề ra quyết định cho từng tình huống cụ thể;
+ Quyết định không chuẩn tắc: Là quyết định giải quyết những vấn đề phức
tạp, không lặp lại, xuất hiện ngẫu nhiên hoặc xuất hiện lần đầu.
- Căn cứ vào số lượng mục tiêu:
+ Quyết định đơn mục tiêu: Là những quyết định chỉ giải quyết một vấn đề
hay một mục tiêu cụ thể như: quyết định xây dựng các khu công nghiệp, các khu
đô thị...;
+ Quyết định đa mục tiêu: Là những quyết định nhằm giải quyết nhiều vấn đề
như: chiến lược phát triển của các ngành trong một thời kỳ, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội…
- Căn cứ vào mức độ tổng quát (hay chi tiết):
+ Quyết định chiến lược: Là quyết định mang tính tồn diện, lâu dài và ổn
định. Quyết định chiến lược xác định những mục tiêu tổng quát và những phương
thức cơ bản để thực hiện mục tiêu cho các đối tượng quyết định;
+ Quyết định chiến thuật: Là quyết định mang tính một chiều, cục bộ và giai
đoạn. quyết định chiến thuật xác định những giải pháp và công cụ để thực hiện mục
68


tiêu chiến lược trong những lĩnh vực hoạt động nhất định, trong những thời gian
tương đối ngắn;
+ Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định nhằm xử lý những tình huống
cụ thể trong công việc hàng ngày của nhà nước.
- Căn cứ vào thời gian:
+ Quyết định dài hạn: Các quyết định quản lý nhà nước có hiệu lực từ 7 năm
trở lên;
+ Quyết định trung hạn: Từ 3 - 7 năm;
+ Quyết định ngắn hạn: Dưới 3 năm.

- Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh:
+ Quyết định toàn cục tác động lên phần lớn mọi chủ thể kinh tế - xã hội;
+ Quyết định bộ phận chỉ tác động lên một số chủ thể kinh tế - xã hội nhất
định như một (hay một số) ngành, một (hay một số) cá nhân.
- Căn cứ vào tính chất của quyết định:
+ Quyết định chuẩn mực đưa ra những căn cứ có tính ngun tắc cho việc xử
lý những tình huống cụ thể hàng ngày ví dụ như các quy phạm pháp luật;
+ Quyết định riêng biệt là quyết dùng để xử lý một tình huống cụ thể với đối
tượng cụ thể.
4.2.4. Yêu cầu đối với quyết định quản lý nhà nước về kinh tế
- Tính khoa học:
Các quyết định là cơ sở cho việc bảo đảm tính hiện thực và hiệu quả của việc
thực hiện chúng. Cho nên các quyết định không được chủ quan tùy tiện mà phải
được xây dựng trên cơ sở của những luận cứ khoa học và thực tiễn vững vàng. Cụ
thể là qua những đặc điểm sau đây:
+ Phù hợp với sự vận động của các quy luật khách quan;
+ Ra quyết định dựa trên cơ sở lý luận khoa học;
+ Ra quyết định phù hợp với hồn cảnh thực tế bởi những người có năng lực
và hết lịng vì sự nghiệp của đất nước.
Tính khoa học của các quyết định quản lý nhà nước yêu cầu nội dung các
quyết định không được chồng chéo, mâu thuẫn, tản mạn, vụn vặt hoặc giải quyết
69


nhiều vấn đề trong một quyết định. Việc giải quyết trong các quyết định phải vận
dụng các tri thức khoa học, dựa trên cơ sở khoa học. tính khoa học của quyết định
cịn thể hiện ở cách trình bày, bố cục của quyết định. Ngôn ngữ sử dụng cần rõ ý,
nghiêm túc nhằm thể hiện rõ quyền lực nhà nước. Việc lựa chọn hình thức văn bản
phù hợp với từng loại vấn đề cụ thể để thể hiện rõ nhất ý chí của cơ quan, cá nhân
ban hành cũng là một biểu hiện của tính khoa học.

- Tính tối ưu:
Tính tối ưu của quyết định thể hiện ở khả năng lựa chọn được giải pháp làm
giảm tới mức tối thiểu chi phí để đạt được mục tiêu mong muốn, hay nói cách khác
là làm tăng đến tối đa lợi ích có được từ mức chi phí nhất định.
- Tính khả thi:
Trong quá trình ra quyết định phải xem xét các yếu tố bên trong và bên ngồi
có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các đối tượng quản lý. Nghĩa là vừa
xem xét về nhu cầu của sự phát triển vừa cân nhắc sát với khả năng và năng lực
thực hiện; vừa suy nghĩ đến cơ hội và thành cơng vừa tính đến rủi ro và thất bại;
đảm bảo sự hợp lý về kinh tế với sự tiên tiến về công nghệ, khả năng về tài nguyên và
các điều kiện khác.
- Tính hệ thống:
Phải coi đối tượng của quyết định là một hệ thống, khi ra quyết định phải cố
gắng đảm bảo sự phát triển đồng thời ba yếu tố là mơi trường bên ngồi, điều kiện
bên trong và mục tiêu của các đối tượng.
Các quyết định dù được xây dựng để giải quyết những vấn đề khác nhau
nhưng vẫn cần phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất nhằm hướng tới những
mục đích chung của đất nước, tránh tình trạng mâu thuẫn và đối lập giữa các quyết
định mà nhà nước ban hành.
Các quyết định quản lý nhà nước cần được xây dựng và thực hiện trong sự
phối hợp đồng bộ của các hệ thống tham gia vào q trình quyết định như hệ thống
thơng tin, hệ thống tham mưu, hệ thống quyết định, hệ thống chấp hành, hệ thống
phản hồi, hình thành một chỉnh thể hệ thống quyết định.
- Tính hợp pháp:
Quyết định quản lý nhà nước được ban hành phải phù hợp với nội dung và
mục đích của luật, khơng trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ
quan nhà nước cấp trên.
70



Quyết định quản lý nhà nước được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của
chủ thể ra quyết định quản lý. Các cơ quan (người có chức vụ) tuyệt đối không
được ban hành những quyết định mà pháp luật không cho phép, vượt quá phạm vi
quyền hạn được trao, thậm chí khơng được lẩn tránh và lạm quyền.
Quyết định quản lý nhà nước được ban hành phải xuất phát từ chính lợi ích
thiết thực của người dân, đặc biệt là người dân lao động. Các chủ thể hành chính
nhà nước chỉ được ban hành quyết định quản lý nhà nước để giải quyết những vấn
đề xã hội một cách khách quan, khoa học, tránh tùy tiện, chủ quan duy ý chí.
Quyết định quản lý nhà nước phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo
luật định.
- Tính cơ đọng dễ hiểu:
Dù được biểu hiện dưới hình thức nào các quyết định đều phải ngắn gọn, dễ
hiểu, để một mặt tiết kiệm được thông tin tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển,
mặt khác, làm cho người thực hiện không thể hiểu sai lệch về mục tiêu, phương tiện
và cách thức thực hiện
- Tính xác định về thời gian, đối tượng thực hiện và chủ thể chịu trách nhiệm
tổ chức thực thi:
Tính xác định về thời gian cho biết quyết định đưa ra ngày nào, có hiệu lực từ
ngày nào và sẽ được thực hiện trong bao lâu.
Một quyết định muốn có hiệu quả phải xác định rõ các chủ thể quản lý điều
hành và các đối tượng thực hiện quyết định. Điều này đặt ra trách nhiệm cho từng
người, từng bộ phận trong việc kiểm tra đôn đốc nhằm làm cho quyết định được
thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả cao.
4.2.5. Căn cứ ra quyết định
Quyết định là sản phẩm trí tuệ của người lãnh đạo nhưng điều đó khơng có
nghĩa là người lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định một cách tùy tiện, mà phải dựa
vào các căn cứ nhất định. Đó là:
- Quyết định phải dựa trên yêu cầu của các quy luật khách quan;
- Quyết định phải bám sát mục tiêu chung, mục tiêu dài hạn của đất nước;
- Quyết định đưa ra phải tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế;

- Quyết định phải được dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và thực lực của đất
nước. Người ra quyết định không thể đưa ra các quyết định vượt quá mức tiềm năng
của đất nước;
71


- Quyết định phải căn cứ vào thực trạng và xu thế biến động của các đối tượng
quản lý và môi trường quản lý;
- Quyết định quản lý phải được đưa ra dựa trên yếu tố thời gian.
4.2.6. Quá trình ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế
Bước 1: Phân tích vấn đề
* Phát hiện vấn đề
Vấn đề là tình huống xảy ra khi trạng thái của sự việc khác đi so với trạng thái
mong muốn; cơ hội là tình huống xảy ra khi hồn cảnh tạo cho hệ thống khả năng đi
xa hơn so với mục tiêu ban đầu.
* Dấu hiệu nhận biết vấn đề
- Có sự sai lệch so với kinh nghiệm quá khứ.
- Có sự sai lệch so với kế hoạch, không thực hiện đúng các mục tiêu.
- Có sự thay đổi trong thái độ và hành động của các chủ thể kinh tế - xã hội.
* Chẩn đoán nguyên nhân của vấn đề
- Vấn đề liên quan đến những ai? Phản ứng của họ?
- Vấn đề xuất hiện từ bao giờ?
- Vấn đề xuất hiện và gây ảnh hưởng ở đâu? Như thế nào?
- Hậu quả của vấn đề?
- Vấn đề có nghiêm trọng đến mức cần ra quyết định không?
- Nguyên nhân của vấn đề?
* Quyết định ra quyết định
- Vấn đề có tự nó giải quyết được khơng?
- Giải quyết vấn đề có khó khơng?
- Cần giải quyết vấn đề hay nắm lấy cơ hội nhanh đến mức nào?

- Có trách nhiệm phải giải quyết vấn đề không?
* Xác định mục tiêu của quyết định
- Thành quả mục tiêu có thể xác định định lượng hoặc định tính.
- Thời gian đạt được mục tiêu có thể quy định.

72


- Các điều kiện ràng buộc đối với quyết định có thể xác định.
* Xác định tiêu chuẩn đánh giá: chuyển mục tiêu thành chỉ tiêu hay tiêu chí và
các điều kiện ràng buộc
- Hệ thống chỉ tiêu cần thể hiện được khả năng thực hiện mục tiêu và mức độ
quan trọng của từng mục tiêu.
- Hệ thống chỉ tiêu cần phản ánh được mức độ tác động của những ảnh hưởng
quan trọng đến quyết định.
- Số lượng các chỉ tiêu khơng nên q nhiều.
- Lượng hóa được các chỉ tiêu đánh giá.
Bước 2: Xác định các phương án quyết định
- Phương án tích cực là những phương án đảm bảo thực hiện theo như dự đoán
trong điều kiện biến động của môi trường và các đối tượng quản lý.
- Phương án tình thế là những phương án chứa đựng những biện pháp dự
phịng, áp dụng cho những tình huống diễn ra ngoài mong đợi.
- Phương án lâm thời là những phương án chứa đựng những biện pháp đối phó
với những vấn đề xảy ra nhưng chưa giải quyết dứt điểm.
Bước 3: Xác định phương án tốt nhất
- Dự báo ảnh hưởng của các phương án quyết định.
- Đánh giá các ảnh hưởng.
- So sánh các phương án thông qua hệ thống chỉ tiêu để lựa chọn phương án
tốt nhất.
Bước 4: Tổ chức thực thi quyết định

(1) Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định
- Người hoặc cơ quan chịu trách nhiệm chính đối với cơng tác chỉ đạo thực
hiện quyết định.
- Người hoặc cơ quan chịu trách nhiệm phối hợp đối với công tác tổ chức thực
hiện quyết định.
- Những đối tượng có trách nhiệm thực hiện quyết định.
- Các nguồn lực vật chất và thông tin cần huy động.
- Thời gian thực hiện quyết định.
73


- Truyền đạt quyết định đến những người thực hiện.
(2) Thực hiện quyết định
- Phân công nhiệm vụ cụ thể.
- Tổ chức cuộc họp giao ban.
- Trao đổi ý kiến.
- Chia nhóm cơng tác.

(3) Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Đảm bảo hệ thống thông tin phản hồi và tiến hành điều chỉnh quyết định nếu
thực sự cần thiết.
(4) Tổng kết rút kinh nghiệm
- Xác định những thành công và cơ hội do thành công đem lại.
- Chỉ ra những sai lầm, thiếu sót, những mục tiêu cịn chưa đạt được và phân
tích nguyên nhân.
- Đánh giá hiệu quả của quyết định.
- Phát hiện những vấn đề và cơ hội mới.

74



CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 4
1. Trình bày khái niệm và vai trị của thơng tin trong quản lý nhà nước về kinh tế?
2. Trình bày các yêu cầu của thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế, cho
ví dụ minh họa?
3. Có các loại thơng tin nào trong quản lý nhà nước về kinh tế? Trình bày và
cho ví dụ minh họa?
4. Trình bày khái niệm, đặc trưng quyết định quản lý nhà nước về kinh tế?
5. Trình bày các loại hình quyết định quản lý nhà nước về kinh tế?
6. Phân tích các yêu cầu của quyết định quản lý nhà nước về kinh tế, cho ví dụ
minh họa cụ thể?
5. Trình bày q trình ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế?

75


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 4

1. Báo cáo đề tài (2009). Những luận cứ khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật về kinh tế nhằm thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa. Đề tài KHXH 02-07.
2. Vũ Đình Bách (Chủ nhiệm - 2014). Động lực huy động các nguồn lực phát triển
kinh tế ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. MS B98-38-02-TĐ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UNDP (2010). Việt Nam hướng tới 2020. NXB chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018). Báo cáo Tổng kết 10 năm đầu tư ngước ngoài tại
Việt Nam. NXB Tài chính.
5. Bộ Xây dựng (2015). Báo cáo Tổng kết thực hiện chương trình đối tác cơng tư
trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam - giai đoạn 2. NXB Tài chính.
6. Trần Đình Bút, Trần Nam Hương (2008). Nhà nước và cơ chế thị trường. NXB

Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Trần Văn Cấp (2010). “Về mục tiêu và đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta”. Lý luận chính trị.
8. Trần Xuân Cầu (2018). Phân tích lao động xã hội. NXB Lao động xã hội.
9. Hoàng Văn Cường (2017). Sử dụng các chỉ số HDI và HPI trong đánh giá trình
độ phát triển các vùng nơng thơn. Tạp chí kinh tế và phát triển tháng 2/2017.
NXB Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
10. Nguyễn Đăng Dung (2004). Mối quan hệ giữa quyền lực và pháp luật trong xã
hội. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Hồng Văn Hảo (2009). “Tìm hiểu vai trị của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường”. Luật học 3.
12. Lê Hồng Hạnh (2015). “Kinh tế thị trường và sự cần thiết phải hoàn thiện pháp
luật kinh tế”. Nhà nước và pháp luật 4.
13. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017). Nguyên lý quản lý kinh tế.
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (Đồng chủ biên - 2008). Giáo trình Quản lý Nhà
nước về kinh tế. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
76


Chương 5
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

5.1. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
5.1.1. Khái niệm và hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
* Khái niệm
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một chỉnh thể
đồng bộ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan nhà nước liên kết chặt chẽ với nhau.

Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước được pháp luật qui định để thực
hiện chức năng nhiệm vụ nhất định của nhà nước.
Thứ nhất, cơ quan lập pháp - quốc hội có chức năng chủ yếu xây dựng, phê
duyệt các hệ thống pháp luật, quyết định những vấn đề quan trọng của quốc gia,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
Thứ hai, cơ quan hành pháp, hay hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước
(Chính phủ, các bộ, chính quyền địa phương) có chức năng quản lý, điều hành kinh
tế xã hội.
Thứ ba, các cơ quan tư pháp (viện kiểm sát, tòa án) giám sát, xét xử các tội
danh, bảo vệ pháp luật.
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực ở địa phương, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của lãnh đạo địa phương theo đúng luật pháp, nghị
quyết, quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước và các văn bản pháp qui của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên.
Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước, có tính độc lập tương đối bao gồm các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế từ trung ương đến địa phương.
Thực ra rất khó phân định rõ ràng giữa bộ máy quản lý nhà nước và bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế bởi một số nguyên nhân sau đây:
Theo nghĩa rộng quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế
nói riêng được thực hiện thơng qua cả ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

77


Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý
có tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế được thực hiện bởi các cơ quan
hành pháp.
Theo nội dung quản lý nhà nước về kinh tế, có những cơ quan trực tiếp quản
lý các ngành, các lĩnh vực kinh tế; có những cơ quan tham gia gián tiếp vào quản lý

kinh tế (quản lý nguồn nhân lực, quản lý khoa học, công nghệ và môi trường, quản
lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật…).
Có những cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tập thể về các lĩnh vực kinh tế
- xã hội của đất nước hay từng địa phương như Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các
cơ quan, bộ phận, phân hệ của bộ máy quản lý nhà nước là một trong những vấn đề
đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay.
* Hình thức tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực, là phương thức chuyển ý
chí của giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước. Hình thức nhà nước gồm 2 yếu tố:
hình thức chính thể và hình thức cấu trúc.
Hình thức chính thể nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam.
Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia
của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, thông qua nguyên tắc bầu cử bình
đẳng, phổ thơng, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại
diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm
kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ
quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chính thể cộng hịa dân chủ của nhà nước CHXHCN Việt Nam có nhiều đặc
điểm riêng khác với cộng hịa dân chủ tư sản.
Chính thể CHXHCN Việt Nam qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền
lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trị lãnh đạo nhà nước
78


và xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu

trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo
chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và
xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự phát triển
của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ.
Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc nhằm xây dựng nhà nước Việt
Nam thực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy nhà nước chính quy, quy
chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nước làm việc tận tụy vì lợi
ích nhân dân.
Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng, giới thiệu giữ
chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm.
Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần
chúng động viên họ tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện đường lối của
Đảng và chấp hành pháp luật của nhà nước.
Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan nhà nước phát hiện sai
lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh nghiệm để không
ngừng bổ sung đường lối của mình.
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN
nhưng có sự phân cơng, phân nhiệm rạch rịi giữa các cơ quan.
Theo ngun tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội - cơ
quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân cơng, phối hợp giữa
Quốc hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo
thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi quyền hạn
của mình thực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật hồn chỉnh
đồng bộ, phù hợp.
- Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
- Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện chức năng
xét xử.

- Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.

79


- Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện:
 Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước
là của nhân dân, không thuộc tổ chức nào, giai cấp nào;
 Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước;
 Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh
quốc phịng;
 Nhân dân quản lý mọi công việc của xã hội;
 Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thơng qua bỏ phiếu, thông qua cơ
quan đại diện Quốc hội, HĐND do nhân dân bầu ra.
Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở sự thống nhất giữa chế độ
tập trung lợi ích nhà nước với sự trực thuộc, phục tùng của cơ quan nhà nước cấp
dưới trước cơ quan nhà nước cấp trên, chế độ dân chủ tạo điều kiện cho sự sáng tạo,
chủ động trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
Nội dung nguyên tắc:
- Các cơ quan nhà nước được thành lập bằng con đường bầu cử, bổ nhiệm;
- Làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với phần việc được
giao theo chế độ thủ trưởng;
- Cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên;
- Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích cơ quan
nhà nước cấp dưới;
- Trong phạm vi quyền hạn của mình cơ quan nhà nước được chủ động và phát
huy sáng tạo trong giải quyêt mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên khơng được
can thiệp.

Chính thể CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, mục tiêu
xây dựng CNXH.
Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp cơng nhân gắn liền
với lợi ích giai cấp khác và nhân dân lao động.
Nhà nước Việt Nam thực hiện dân chủ với nhân dân, nhưng chuyên chế với kẻ
thù, âm mưu chống phá nhà nước.

80


Hiện nay, bản chất chun chính vơ sản được thể hiện dưới dạng nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
Trong chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức xã hội có vai trị quan trọng.
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của
quyền lực nhà nước.
Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân
phát huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng CNXH, xây dựng xã hội giàu
mạnh, công bằng, văn minh.
Mặt trận tổ quốc đóng vai trị quan trọng trong thiết lập cơ quan nhà nước,
quản lý nhà nước, xây dựng pháp luật. Trong phạm vi quyền hạn của mình có quyền
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp
luật, có quyền đề nghị bãi miễn đại biểu không xứng đáng và tham gia vào tổ chức
thực hiện quyền bãi miễn đó.
Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng
cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân, do dân và vì dân.
* Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính
lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ

quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước địa phương.
Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, được
Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 1: Nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải
đảo, vùng biển và vùng trời.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền,
có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi tồn quốc.
Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu
bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương
ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị hành chính
khơng có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước.
81


Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền
quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi
vấn đề của đất nước.
Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và
pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước trong khi thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt
Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy
phong tục, tập quán của dân tộc.
5.1.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
* Những nhân tố có tính quyết định chi phối tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế
Một là, tổ chức bộ máy nhà nước về kinh tế trước hết phải xuất phát từ yêu
cầu kinh kinh tế, vì kinh tế, phục vụ cho kinh tế. Bất kì nhà nước nào trong việc
thực hiện chức năng kinh tế, khi xây dựng pháp luật kinh tế đều phải dựa trên cơ sở

kinh tế, xuất phát từ kinh tế. Do đó, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
như thế nào nhằm đưa pháp luật vào cuộc sống có hiệu lực, hiệu quả cao nhất là vấn
đề đặt ra mà các nhà nước phải quan tâm.
Đối tượng quản lý của nhà nước hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý kinh tế của nhà nước
là xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế để tổ chức quản lý, không áp đặt, không
chủ quan, tùy tiện trong tổ chức quản lý kinh tế.
Hai là, tính chính trị chi phối cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế của nhà
nước. Tổ chức bộ máy quản lý kinh tế của nhà nước là một tổ chức có tính chính trị,
bị chính trị chi phối vì nhà nước là một cơ thể chính trị.
Tính chính trị của tổ chức bộ máy quản lý kinh tế nhà nước thể hiện:
+ Các tổ chức quản lý kinh tế đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ở nước ta,
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo;
+ Các tổ chức quản lý kinh tế điều hành nền kinh tế theo đúng mục tiêu định
hướng đã xác định;
+ Các tổ chức quản lý kinh tế xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của cộng đồng
dân tộc.

82


* Những nguyên tắc chung của tổ chức bộ máy quản lý
- Chun mơn hóa và phân nhóm chức năng:
Mỗi hệ thống ln có mục tiêu nhất định. Để đảm bảo cho mục tiêu được thực
hiện, các hoạt động trong hệ thống phải được chun mơn hóa theo chức năng. Tùy
thuộc vào mục tiêu, quy mô của hệ thống, số lượng các chức năng nhiệm vụ có thể
rất lớn và phải có những bộ phận, con người để đảm nhiệm các chức năng đó.
Để tinh giản bộ máy cần tiến hành phân nhóm chức năng có quan hệ gần gũi
thành các bộ phận, phân hệ. Phân nhóm theo chức năng được xem là mơ hình phổ
biến để xây dựng cơ cấu của mọi hệ thống.

Q trình chun mơn hóa và phân nhóm chức năng trong tổ chức hệ thống
phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống;
+ Đối tượng quản lý: Số lượng; qui mơ; tính phức tạp của đối tượng;
+ Trình độ cán bộ quản lý, phương tiện, phương pháp, công cụ quản lý.
- Phân định phạm vi quản lý và phân cấp quản lý:
Phạm vi quản lý dùng để chỉ số lượng nhất định các đơn vị trực tiếp quản lý,
còn phân cấp là chỉ số lượng các cấp quản lý từ trên xuống được qui định trong hệ
thống tổ chức. Đây là nguyên tắc nhằm định hướng thích hợp cho phân quyền quản
lý, sắp xếp bộ máy đồng thời cũng thích hợp cho việc bố trí số lượng và chất lượng
nhân viên trong nội bộ mỗi cơ quan.
Muốn xác định được phạm vi quản lý và số cấp bậc quản lý cần tìm hiểu
những mối quan hệ:
 Trong tình hình đối tượng quản lý không thay đổi, giữa phạm vi quản lý và
cấp bậc quản lý có mối quan hệ tỷ lệ nghịch; tức là phạm vi quản lý càng lớn thì số
cấp bậc quản lý càng nhỏ và ngược lại;
 Tính phức tạp của quản lý và phạm vi quản lý có quan hệ tỷ lệ nghịch;
 Phạm vi quản lý và trình độ của cán bộ quản lý có mối quan hệ tỷ lệ thuận.
- Nguyên tắc hoàn chỉnh, thống nhất:
+ Mục tiêu của các bộ phận, phân hệ, con người trong hệ thống phải phục tùng
mục tiêu chung;
83


+ Sự phân định chức năng giữa các bộ phận phân hệ phải rõ ràng, rành mạch
để đảm bảo tất cả các cơng việc quản lý đều có người đảm nhiệm nhưng cũng
khơng xảy ra tình trạng chồng chéo, chức năng, nhiệm vụ;
+ Mối quan hệ giữa các phân hệ phải hợp lý về thông tin, con người và nguồn
vật chất, đảm bảo sự thống nhất cao để thực hiện mục tiêu chung;
+ Thống nhất chỉ huy: Đảm bảo một đầu mối chỉ huy, kết hợp chế độ làm việc

tập thể với trách nhiệm cá nhân rành mạch.
- Nguyên tắc tương hợp giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn; giữa quyền
hạn với trách nhiệm; giữa trách nhiệm với phương tiện:
Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả:
Hiệu lực của bộ máy quản lý thể hiện ở khả năng ra các quyết định đúng đắn,
kịp thời mang lại kết quả cao và ít tốn kém.
Bộ máy có hiệu quả là hồn thành được các mục tiêu với chi phí nhất định.
Đối với bộ máy quản lý Nhà nước hiệu quả được xét trên phương diện hiệu quả
kinh tế - xã hội.
* Các nguyên tắc chính trị - xã hội
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân:
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân là nguyên tắc tổ chức cao nhất,
quan trọng nhất của nhà nước. Theo nguyên tắc này, nhân dân sử dụng quyền lực
nhà nước của mình thơng qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân.
Để thực hiện nguyên tắc này cần có những điều kiện sau đây:
+ Có chế độ thực sự dân chủ để bầu cử các đại biểu của nhân dân, bảo đảm
quyền bầu cử, ứng cử, vận động bầu cử và cung cấp thông tin cần thiết cho nhân
dân để nhân dân lựa chọn người đại diện của mình;
+ Đại diện nhân dân là người có đức, có tài, có năng lực và trình độ để tham
gia quyết định các vấn đề trọng đại của quốc gia;
+ Các cơ quan nhà nước do dân bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín. Có nhiệm vụ quyền hạn rõ ràng và chịu sự giám sát của
nhân dân.
84


- Nguyên tắc quyền lực nhà nước:
Quyền lực nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc ba quyền (lập pháp; hành

pháp; và tư pháp). Quyền lực là thống nhất, không phân chia nhưng có sự phân
cơng rành mạch trong việc thực hiện giữa các quyền.
Sự thống nhất quyền lực nhà nước được thể hiện ở vai trò Quốc hội, với tư
cách là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước,
quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại của đất
nước. Quốc hội do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân Các cơ quan
khác như Chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao đều do
quốc hội lập ra, được tổ chức và hoạt động theo qui định của quốc hội và chịu trách
nhiệm trước quốc hội.
Mặc dù quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước ta có sự phân công trách nhiệm rành mạch để thực hiện quyền
lực nhà nước: Quốc hội là cơ quan lập pháp, Chính phủ là cơ quan hành pháp, còn
tòa án và viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp. Mỗi cơ quan nói trên có chức
năng, quyền hạn, trách nhiệm khác nhau, nhưng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau
tạo nên sức mạnh tổng hợp thực thi quyền lực nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc chủ đạo trong việc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước ta. Nguyên tắc đó có những biểu hiện cụ thể sau:
+ Cơ quan quyền lực nhà nước do dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước
nhân dân;
+ Cơ quan nhà nước cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên;
+ Quyền quản lý nhà nước tập trung và thống nhất ở trung ương đồng thời
tăng cường phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương;
+ Thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, cấp dưới phục tùng
người chỉ huy trong các cơ quan nhà nước theo chế độ thủ trưởng.
- Nguyên tắc nhà nước pháp quyền:
Nguyên tắc nhà nước pháp quyền khẳng định tính tối cao của pháp luật.
Nguyên tắc đó được thể hiện trong quá trình tổ chức bộ máy nhà nước như sau:
+ Mọi sự tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải được pháp luật

quy định và có sự đảm bảo bằng chế tài cho các quy định đó có hiệu lực pháp lý;
85


+ Hệ thống pháp luật thống nhất trong cả nước;
+ Hệ thống cung cấp dịch vụ công dù được ai cung cấp đều được quản lý
thống nhất theo những văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền trung ương;
+ Mọi người đều phải tuân thủ pháp luật và bình đẳng trước pháp luật;
+ Nhà nước thực hiện việc quản lý đất nước bằng pháp luật.
5.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam
Cơ cấu bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo cấp bậc
hành chính bao gồm 4 cấp: cấp trung ương; cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương; cấp huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh và cấp xã, phường, thị trấn. Tổ chức
bộ máy nhà nước được tổ chức theo hình 5.1.

Hình 5.1. Mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam theo cấp bậc hành chính
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế ở trung ương
Bộ máy quản lý nhà nước ở trung ương của Việt Nam bao gồm: Quốc hội;
Chính phủ; Tịa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quốc hội (Cơ quan lập pháp):
Quốc hội Việt Nam là một cơ quan thực hiện quyền lập pháp quan trọng
trong hệ thống chính trị Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt
86


Nam và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Cơ quan này có ba chức năng chính:
 Lập hiến, lập pháp;
 Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;
 Giám sát tối cao các hoạt động của nhà nước

Nhiệm kì của mỗi khóa Quốc hội là 5 năm. Thành phần nhân sự của cơ quan
này là các đại biểu Quốc hội Việt Nam, do cử tri Việt Nam bầu ra theo ngun tắc
phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại biểu được bầu chịu trách
nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước. Thông qua các đại biểu và
thông qua quốc hội, nhân dân Việt Nam sử dụng quyền lực của mình để định đoạt
các vấn đề của đất nước.
Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
 Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
 Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
 Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước;
 Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an
tồn nợ quốc gia, nợ cơng, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và
phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
 Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
 Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm tốn
nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
87


Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh

án Tịa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác
do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán
Tịa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và
an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tịa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ
trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy
định của Hiến pháp và luật;
- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
- Quyết định đại xá;
- Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao
và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh
hiệu vinh dự nhà nước;
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hồ bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hịa bình,
chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị
quyết của Quốc hội;
- Quyết định trưng cầu ý dân.

Cơ cấu tổ chức của Quốc hội theo sơ đồ sau:
88


×