Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa vả nhỏ Việt Nam và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.04 MB, 110 trang )

I
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG

NỘI
KHOA
KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
S0íỉ£WH
T1tỉlĩ>£
ĨỈNJVERSfTỴ
Ú0k LUÂN TỐT NGHIỆP
SịC
MA! ĐỀN TỬ
a
t * »
HÔNG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VẢ NHỎ
VIỆT
NAM VÀ
GIẢI
PHÁP
PHÁT
TRIỀN
lương dẫn
:


Thạc

vo
Chí Thanh
Sính
viên
thực
hiện
: Hoàng Thu

:
Pháp
Ì

K40E,
KTNT

NỘI,
11/2005
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
HÀ NỘI
KHOA
KINH

NGOẠI
THƯƠNG
CO

POREIGN
TltttDE
UNIVERSiry
KHOA
LUÂN TÓT
NGHIỆP


Đề tài:
THỰC TRẠNG ÚNG DỤNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHO
VIỆT
NAM VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN
Giáo viên hướng dẫn
:
Thạc


Chí
Thanh
Sinh
viên
thực hiện
:

Hoàng
Thu Hà
Lớp
:
Pháp 1
-
K40E,
KTNT
T H
'S
V
i
Ĩ: N
NGOAI
ĩ'
í
0
.
.
hưmi.
HẢ NỘI, 11/2005
Thục
trạng
ứng dụng TMĐT
trong các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam

vả giải
pháp
phát triển
MỤC
LỤC
MỤC LỤC Ì
DANH
MỤC
BẢNG
3
DANH
MỤC
BIÊU
ĐỒ
4
LỜI
MỞ
ĐÀU
5
ì.
Sự
CÀN THIẾT NGHIÊN cứu ĐỀ
TÀI
5
li.
MỤC
TIÊU NGHIÊN
cứu
6
HI.

ĐỐI
TƯỢNG VÀ
PHẠM
VI
NGHIÊN cứu
6
IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
7
V.
NỘI
DUNG
NGHIÊN
CỨU
7
VI.
LỜI
CẢM
ƠN
7
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN

TMĐT
8
ì.
LỊCH
SỬ

HÌNH THÀNH

PHÁT TRIỂN
CA
TMĐT
8
Ì.
Sự
ra đời của
Internet
và TMĐT
8
2.
Quá
trình
phát
triền
của
TMĐT
trên
thế giới
12
li.
KHÁI
NIỆM VÀ ĐẶC
TRƯNG
CA
TMĐT
17
1. Khái niệm TMĐT

17
2.
Đặc
trưng
của TMĐT
19
HI. CÁC HÌNH
THỨC
GIAO
DỊCH
cơ BẢN
TRONG
TMĐT
20
Ì.
Các
hình
thức
giao
dịch

bản
trong
TMĐT
20
2.
Một
số hoạt động chủ yếu
trong
TMĐT

22
IV.
ĐIỀU KIỆN
ỨNG
DỤNG
TMĐT
27
Ì. Nhận thức vềTMĐT
27
2.

sở hạ tầng
27
3.

sỏ pháp

28
V.
LỢI
ÍCH
CA
TMĐT
29
. Lợi
ích
của
TMĐT
29
2.

Tác
động
của
TMĐT đối
với
nền
kinh
tế.
32
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
1
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam
và giải
pháp
phát triển
CHƯƠNG
li:
TÌNH HÌNH

ỨNG DỤNG
TMĐT
TRONG
CÁC
DN VỪA

NHỎ
VIỆT
NAM 36
ì.
NHỮNG
VẤN ĐỀ
CHUNG
VỀ
DN
VỪA VÀ NHỎ
36
Ì. Khái
niệm doanh nghiệp vừa
và nhỏ
36
2. Đặc
điểm của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Việt
Nam 37
3. Vị
trí của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Việt

Nam 39
li.
ĐÁNH GIÁ
THỰC
TRẠNG
ÚNG
DỤNG
TMĐT
TRONG
CÁC
DN
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM 43
Ì. Nhận
thức của các doanh nghiệp về
TMĐT
44
2.
Đầu
tư của các doanh nghiệp
vừa

nhỏ
cho
TMĐT
45
3.
Mức
độ

ứng dụng
TMĐT
của các doanh nghiệp
49
4. Hiệu quả
của việc ứng dụng
TMĐT
trong các doanh nghiệp
56
HI.

HỘI
VÀ THÁCH
THỨC
ĐỐI
VỚI
CÁC
DN
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
KHI
THAM
GIA TMĐT
59
Ì. Những
thuận lấi và

hội
59

2. Những
khó khăn

thách thức
64
CHƯƠNG
IU:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TMĐT
TRONG
CÁC
DN
VỪA
VÀ NHỎ
VIỆT
NAM 71
ì. PHƯƠNG
HƯỚNG
CHUNG
PHÁT
TRIỂN
TMĐT
GIAI
ĐOẠN
2006-2010
71
Ì. Quan
điểm phát triển
72
2.
Mục

tiêu phát triển
74
3. Các
chính sách và giải pháp chủ yếu
74
li.
MỘT
SỐ
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
TMĐT
TRONG
CÁC
DN VỪA
VÀ NHỎ
VIỆT
NAM 78
Ì. Đối
với chính
phủ
và các cơ quan chức
năng
78
2. Đối
với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
93
3. Đối
với cấc tể chức cung cấp dịch

vụ hổ trấTMĐT
loi
KÉT
LUẬN
103
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 105
Hoàng Thu Hà, lớp Pháp Ì-K40E
2
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Ì: Số
lượng
người
sử

dụng
Internet
trên thế
giới
năm
2003
-
2004 T.
13
Bảng
2:
Doanh
số
TMĐT
toàn
cầu
14
Bảng
3:
Tốc độ và
chi
phí
truyền
gửi

bộ
tài
liệu
40
trang)

30
Bảng
4:
Tỷ
trọng
lao
động
trong
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam 41
Bảng
5:
Tỷ
trọng chi
công
nghệ
thông
tin
trong
tổng
chi
phí
hoạt
động thường

niên
cịa
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
47
Bảng
6:

cấu
đầu

công
nghệ
thông
tin
trong
các
doanh
nghiệp
47
Bảng
7:
Tính năng TMĐT
cịa
các
website

50
Bảng
8:
Tỷ
lệ
các
website

cấc
tính năng TMĐT -
so
sánh
giữa
các
vvebsite
thương
mại
hàng
hoa

website
dịch
vụ 51
Bảng
9:
Mức độ
thường
xuyên
cập
nhật

cịa
các
vvebsite
56
Bảng
10:
Mức đóng góp vào
tổng
doanh
thu
cịa
ứng
dụng
TMĐT
trong
doanh
nghiệp
57
Bảng
li:
Tác
dụng
cịa
vvebsite
đối với
hoạt
động
cịa
doanh
nghiệp theo

thang
điểm
từ
0
đến
4 58
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
3
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
DANH MỤC BIÊU Đồ
Biểu
đồ 1: Số
lượng

người
sử
dụng
Internet
trên thế
giới
năm
2003-2004 T14
Biểu
đồ 2: Mức
chi
tiêu
trung
bình hàng năm trên
mạng
của một
người
sử
dụng
Internet
ở một
vài
nước
thuộc
khu vực Châu Á
-
Thái Bình Dương, năm
2004
16
Biểu

đổ
3:
Hình
thức
truy cập
Intemet
của
các
doanh
nghip
nói
chung
46
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
ì
- K40E
4
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam


giải
pháp
phát triển
LỜI
MỞ ĐẦU
ì. sự CẦN THIẾT NGHIÊN cứu ĐỂ TÀI
Hiện
nay,
biết
bao
doanh
nghiệp
trên
thế
giới
đã và đang ứng
dụng
thành công thương mại
điện
tử
(TMĐT) vào
hoạt
động
kinh
doanh của
mình.
Trong
đó,
Amazon.com


một

dụ
điển
hình mà
chẳng
ai
lại
không nói đến
khi
nhắc
đến TMĐT.
Khởi
sự
từ
tháng 6 năm
1995,
lúc đầu chủ yếu là bán
sách,
đến năm
2000 doanh
nghiệp
này đã bày bán 28
triệu
mặt hàng khác
nhau,
doanh
sợ
đạt
2,7

tỷ
USD.
Trung
bình mỗi tháng có trên 20
triệu
lượt
người
truy
cập vào
địa chỉ
www.amazon.com.
Và còn
nhiều
cái tên khác nữa
cũng
không kém
nổi
tiếng
như
eBay,
như
IBM
cũng
đang
hoạt
động
rất hiệu
quả
trong
môi trường

kinh
doanh
trên
Internet.
Chỉ
những điều
đơn
giản
này
thôi
cũng
đủ nói lên
những tác
động
lớn lao
của
TMĐT
đợi với
hoạt
động
kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp,
không đơn
thuần
chỉ
về mặt
doanh

sợ. Tiếp
cận
TMĐT,
doanh
nghiệp
thấy
được
nhiều
lợi
ích khác nữa như mở
rộng
thị
trường,
phát
triển
quan
hệ vói khách hàng và
đợi tác,
quảng
bá hình ảnh của
mình đến đông đảo
người
dân trên toàn
cầu
Đó là lý do vì sao
hoạt
dộng
TMĐT đang ngày càng
sôi
động và cả

thế
giới
đang
hướng
về
"nền
kinh tế
sợ
hoa"
trong
một tương
lai
không
xa.
Tuy
nhiên ở
Việt
Nam,
hoạt
động TMĐT
vẫn
còn manh
mún,
nhỏ
lẻ

hết
sức

khai.

Mòi trường
cạnh
tranh,
môi trường pháp lý và các chính sách

mô chưa đủ để
tạo
điều
kiện
cho TMĐT phát
triển.
Các
dịch
vụ hỗ
trợ
hoạt
động
TMĐT còn
thiếu
thợn
đủ
bề.
Trong
các
doanh
nghiệp, nhất

các
doanh
nghiệp

vừa

nhỏ,
việc
ứng
dụng
TMĐT
vẫn
còn mang tính
chất thử
nghiệm,
lẻ
tẻ,
chưa hệ
thợng
Nhiều
doanh
nghiệp
chưa
tiếp
cận
với
TMĐT do chưa
nhận
thức
được
hết
xu
thế


lợi
ích,
do khó khăn về
tài
chính và
nguồn
nhân
lực,
do không
biết
phải
bắt
đầu
từ
đâu,
chưa có kế
hoạch
ứng
dụng
cụ
thể
Một sợ doanh
nghiệp
chạy
theo
phong
trào mà chưa
thực
sự
hiểu

rằng
chỉ

những doanh
nghiệp
hội
đủ các
điều
kiện
mới có
thể
tham
gia
thành công vào
TMĐT,
dẫn đến những
lãng
phí
trong
đầu


hoạt
động không
hiệu
quả.
Hoàng Thu Hà,
lóp
Pháp
Ì

- K40E
5
Thục
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển

vậy,
việc
nghiên cứu
"Thực
trạng
ứng
dụng
TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
vừa

và nhỏ
Việt
Nam và
giải
pháp phát
triển"

một nhu cầu
cấp
thiết
nhầm
tổng kết
tình hình ứng
dụng
TMĐT vào
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ,
tìm
hiểu
những
khó
khăn,

vưỤng
mắc để
từ
đó đưa
ra
những
giải
pháp
đẩy
mạnh
hoạt
động TTVÍĐT
trong
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam.
li.
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
Để tài
"Thực
trạng
ứng
dụng
TMĐT
trong

các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Việt
Nam và
giải
pháp
phát
triển"
hưỤng
đến 3 mục
tiêu
chính
sau
đây:
-
Tổng
quan về
TMĐT
- Khảo
sát,
đánh giá
thực
trạng
ứng
dụng
TMĐT
trong

các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam.
-
Kiến
nghị,
để
xuất
các
giải
pháp phát
triển
hoạt
động TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam.
in.
ĐỐI

TƯỢNG

PHẠM
VI
NGHIÊN cứu
Đối
tượng
nghiên cứu
của khoa
luận

việc
ứng
dụng
TMĐT vào
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
những
năm gần đây và một
số
giải

pháp có
thể thực
hiện
nhằm thúc đẩy TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
này.
(doanh
nghiệp
vừa và nhỏ là
đối
tượng
của
khóa
luận
này được
hiểu
theo
định
nghĩa
về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong
Nghị định
90/NĐ-CP/2001
của

Chính
phủ,
sẽ
trình
bày cụ
thể
hơn
trong
chương
li)
Phạm
vi
nghiên cứu của
khoa
luận
không
phải

tất
cả cấc vấn đề lý
luận
cũng
như
thực
tiễn
của
TMĐT. Khoa
luận
chỉ
tập

trung
nghiên cứu
thực
trạng
ứng
dụng
TMĐT ở một
số doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Việt
Nam nhằm rút
ra
bài
học,
kinh
nghiệm

kiến
nghị
một
số
giải
pháp
phất
triển
TMĐT ở
Việt
Nam.

Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
-K40E
6
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Phương pháp nghiên
cứu của khoa
luận
chủ yếu là
phương pháp nghiên
cứu
tài
liệu,

phân tích và
tổng
hợp.
Ngoài
ra
còn một số phương pháp khác
như
khảo sát
thực
tế,
tham khảo
ý
kiến
người

kinh
nghiệm.
V. NỘI
DUNG
NGHIÊN cứu
Ngoài
phần
lời
nói
đầu, kết
luận,
danh
mục tài
liệu
tham khảo, khoa

luận
được
kết
cấu thành 3 chương,
nội
dung
chính của mỗi chương
theo
đề
cương đã được phê
duyệt
như
sau:
Chương
ì:
Tổng
quan về
TMĐT
Chương
li:
Thực
trểng
ứng
dụng
TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
vừa


nhỏ
Việt
Nam
Chương
IU:
Giải
pháp phát
triển
TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam
VI.
LỜI
CẢM ƠN
Nhân
dịp
này
tôi
xin
gửi
lời
cảm ơn chân thành

tới
thấy
giáo,
thểc sĩ

Chí
Thanh, người
đã
tận
tình
hướng
dẫn tôi hoàn thành
khoa
luận
này. Tôi
cũng
xin
được cảm ơn các anh
chị
nhân viên công
ty
giải
pháp
phần
mềm FPT
- FSS đã
tểo
điều
kiện
cho tôi

thu thập tài
liệu
phục
vụ
bài
viết
của
mình.
Cuối
cùng,
tôi
xin
cảm ơn
những
người
thân và bển bè
của tôi
đã ủng hộ
tôi
trong
suốt
quá trình làm
khoa
luận
này.
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E

7
Thực
trạng
ứng
dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
CHƯƠNG
I:
TỔNG
QUAN

THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ
ì. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TMĐT .
/.
Sự
ra đời
cửa

Internet

TMĐT.
1.1.
Sự
ra đời
của
Internet.
Internet

một
mạng
lưới
của những
mạng
lưới
vi
tính
(network)
kết nối
với
nhau
để lưu
trữ

chia
sẻ
thông
tin.
Tiền

thân của
mạng
Internet
là mạng
Arpanet,
ra đời
vào đầu
những
năm
60
của
thế
kỷ
20,
thuộc

quan
nghiên
cứu dệ án
tiến
bộ
(Advanced
Research
Project
Agency) của
bộ
phận
bảo
vệ
chính phủ

Hoa
Kỳ.
Đây

dệ
án
liên
kết
tất
cả các
máy
tính
từ
các
tổ
chức
nghiên cứu cho đến
các bộ
phận
nghiên cứu của chính
phù đã
được
bảo vệ
tại
thời
gian
đó.
Hệ
thống
này đã

được
thành
lập bởi
sệ
kết nối
những
máy
tính thông qua hệ
thống
dây cáp và
đường
điện
thoại.
Bất
cứ
người
nào
trên
hệ
thống
cũng

thể
tiếp
cận
và đi
vào
xem
thông
tin

từ bất
cứ máy
tính
nào
trên
hệ
thống
này hay hệ
thống
khác.
Đây
chính

hình
thức
TCP/IP
(Transmission
control protocol/ Internet
protocol:
Giao
thức
kiểm
soát
chuyển
giao
thông
tin/
nghi thức
mạng
liên

kết).
Ban
đầu
Arpanet
chỉ
đơn
giản

một
mạng
lưới
thư
điện
tử
và sử
dụng
trong
lĩnh
vệc
công.
Sau
này,
Arpanet
được
các
trường
đại
học
Hoa Kỳ
sử dụng

bởi
họ
nhìn
thấy
ở đó
một
khả
năng
tổ
chức
các
cuộc
hội thảo
thông qua
các bức
thư
điện
tử.
Sau
đó,
trong
thập
kỷ
70,
Arpa
tiếp
tục
công
việc
nghiên cứu

nghi thức
chuyển
giao
dữ
liệu
giữa
các
mạng máy
tính

tính
chất
khác
nhau.
Cái tên
Internet
bắt
đầu
được
sử dụng
trong
các
trường
đại
học
Hoa Kỳ
và kể
từ
những
năm

1980,
nó đã
phát
triển
không
chỉ
giữa
các
trường
đại
học
mà còn
trong
quân
đội, trong
các
phòng
thí nghiệm

các
doanh
nghiệp
lớn.
Một
số doanh
nghiệp
vừa
và một
số


nhân có
quan
tâm
đã
quyết
định
tham
gia
vào
Internet
để
cung
cấp
các
dịch
vụ tư
nhân.
Từ
đó,
các nhà
cung
cấp
dịch
vụ
kết
nối
Internet
ra
đời.
Thập

kỷ
cuối
cùng
của
thế
kỷ
20 đã
chứng
kiến
sệ phát
triển
Hoàng
Thu
Hà,
lớp
Pháp
Ì
-
K40E
8
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam


giải
pháp
phái triển
như vũ bão cùa
Internet
cùng
với
sự
ra đời với tốc
độ chóng mặt
của
các
trang
web (tăng 10
đến 20%/tháng).
Theo
ước tính thì
hiện
nay,
hầu
hết
90%
thế
giới
kết nối với
mạng
Intemet.
Riêng ở
khu vực

Châu Á - Thái Bình
Dương,
công
ty
dữ
liệu
quốc
tế
IDC
đã ước tính số
người
sử
dụng
Internet
đã
đạt
đến 240
triệu
người
trong
4
năm
gần đây.
Con
số
này đã
vượt
trội

cao

hơn ở Mỹ.
1.2. SựrađờicủaTMĐT.
Thuảt
ngữ TMĐT được nói đến
rất nhiều

nhiều
người
nghĩ
rằng
TMĐT
là sản
phẩm
của

hội
hiện đại.
Tuy
nhiên,
theo
nghĩa
rộng,
TMĐT,
tức
tiến
hành
kinh
doanh bằng
cách
gửi


nhản
thông
điệp
qua
mạng
đã hình
thành
từ
cách đây một
thế
kỷ.
Năm
1910,
15
người
bán hoa
của
Đức đã
tảp
hợp
lại
cùng
nhau
để
trao
đổi
theo
đường điện
báo

những
đơn hàng hoa
đặt
mua
từ ngoại
thành.
Tổ hợp
Điện
báo
Giao nhản
của
những
người
bấn hoa nói
trên,
ngày nay là công
ty
FTD
Inc,

thể
coi

một
dạng

khai
của
TMĐT.
Tuy

nhiên,
đối với
các hệ
thống
TMĐT được
kết nối
bằng
máy tính,
một
yêu cáu
quan
trọng
là cần có
những
tài
liệu
kinh
doanh
đã được
chuẩn
hoa
để các máy tính ở
mỗi
đầu dây đều có
thể
hiểu
được
nhau.
Cội nguồn
của

loại
hình TMĐT này
cũng
bắt
đầu
từ
rất
sớm,
từ
năm
1948, khi
Liên
bang

Viết
kiểm
soát
Đông Đức
cất đứt
đường
thúy,
đường
sắt

đường
bộ
giữa
Tây
Đức


Berlin,
phần
lãnh
thổ
do Mỹ, Anh và Pháp
kiểm
soát
sau
chiến tranh
thế giới
lần thứ
li.
Kết
quả
là cầu
Hàng không
Berlin
ra
đòi.
Trong
13 tháng
tiếp
theo,
hơn 2
triệu
tấn thực
phẩm và
những
đổ
tiếp

tế
khác đã được
chuyển
vào Tây
Berlin
bằng đường
hàng
không.
Tuy
nhiên,
việc
theo
dõi
hàng
hoa

việc
bốc dỡ
phải
tiến
hành
thảt
nhanh,
đã không
thể
tiến
hành được vói
những
bản


khai
hàng hoa
vản
chuyển
theo
những
biểu
mẫu khác
nhau
và đôi
khi
được
viết
bằng những
ngôn
ngữ
khác
nhau.
Để
giải
quyết
vấn
đề
này,
một

quan
quân
đội
Mỹ

Edward
A.
Guilbert
và các

quan
hảu
cần
khác đã phát
triển
một hệ
thống
kẻ
khai
chuẩn

thể
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
9
Thực trạng ứng dụng TMĐT trong các DN vừa và nhỏ
Việt
Nam vá
giải
pháp phát
triển
truyền

bằng
telex,
máy vô
tuyến
điện
báo
hoặc điện
thoại.
Họ đã
theo
dõi
hàng ngàn
tấn
hàng
trong
một ngày cho đến
khi
các
tuyến
đường
khác vào
Berlin
được mở
lại
vào năm
1949.
Guilbert
đã không quên giá
trị
của

những

khai
chuẩn.
Đầu
những
năm
1960,
trong khi
đang làm
việc tại
công
ty
Dupont,
ông đã phát
triển
một
chuẩn
dành cho các thông
điệp điện
tắ
để
gắi
thông
tin
hàng hoa
giữa
công ty
Dupont
và hãng vận

chuyển Chemical
Leahman
Tank
Lines.
Năm 1965, hãng vân
chuyển Steamship
Line
(liên
doanh
giữa
một hãng
của
Mỹ và một hãng
của

Lan) bắt
đầu
gắi
cho hãng
vận
chuyển
Atlantic
những
bản kê
khai
chuyển
hàng
dưới
dạng những
thông

điệp
telex

sau
đó có
thể
in
ra giấy
hoặc nhập
vào máy tính.
Đến
năm
1968,
rất nhiều
các công ty vận
chuyển đường
sắt,
hàng
không,
đường
bộ và
vận chuyển đường
biển
đã
sắ dụng những chuẩn

khai
điện tắ
liên ngành do Uy ban
Phối

hợp
truyền
dữ
liệu
(Transportation
Data
Coordinating
Committee
-
TDCC)
của
Mỹ
khởi
xướng
vào năm
1975,
TDCC
đã
xuất
bản
tài
liệu
đặc
tả
kỹ
thuật trao đổi
dữ
liệu
điện
tắ

(Electronic
Data
Interchange
-
EDI)
đầu
tiên
của
mình.
Ngành lương
thực

thực
phẩm
bắt
đẩu một dự án
thắ
nghiệm
về
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tắ
vào năm
1977.
Đến đầu
những
năm

1980,
tập
đoàn ô tô
Ford
Motor

tập
đoàn ô tô
General
Motor
yêu
cầu những
nhà
cung
cấp của
họ
sắ
dụng EDI.
Những nhà bán
lẻ
lớn
như
Sears,
Roebuck
Co. và
Kmart
Corp.
cũng
bắt
đầu

sắ dụng EDI.
Tuy
nhiên,
trong khi
EDI
tiết
kiệm
cho khách hàng
rất nhiều
tiền
bạc
bằng
cách
loại
bỏ
tất
cả các
thủ tục giấy
tờ
thì nó
lại
tỏ ra
rất
đắt
đối
với
những
nhà
cung
cấp.


đòi
hỏi
nhà
cung cấp
phải
sắ dụng phần
mềm
đắt
tiền

những
mạng
gia
tăng giá
trị (Value
added
network
- VAN). Ngoài
ra,
những
nhà
cung cấp
thường
phải
sắ dụng những
hệ
thống
EDI khác
nhau

cho
các khách hàng
lớn
của
mình

không có khách hàng nào hoàn toàn tuân
thủ
tập
chuẩn
con EDI
trong
ngành
của
mình.
Trước tình hình đa số khách hàng
lớn
đều yêu
cầu cấc
nhà
cung cấp
phải
sắ dụng
EDI,
sự
lựa
chọn
trở
nên khá
đơn

giản:
không có
EDI,
không có
doanh
thu.
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp ỉ - K40E
10
Thục
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam
vả
giải
pháp
phát triển
Đến
năm
1991,
khoảng
12 000
doanh

nghiệp
Mỹ đang
sử
dụng
EDI.
Đó
cũng

năm chính phủ Mỹ bãi bỏ hạn
chế
thương mại sử
dụng
Internet,
và là
năm Tim
Berners-Lee
đã
tạo
ra
trình
duyệt
Web đầu
tiên.
Một
kiểu
TMĐT
mới, từ
doanh
nghiệp
đến

người
tiêu
dùng
trên
web đã bùng
nổ.
Năm
1994,
trình
duyệt
web
Netscape
Navigator, với
tính năng hỗ
trọ
"cookies",
những
tệp
dữ
liệu
nhỏ
đưọc
lưu
trên
máy tính
của
người
sử
dụng
đã

tạo
điểu
kiện
cho
việc
tạo
những
cửa hàng trên web có khả năng
nhận
dạng
những
khách
hàng,
tập
họp dữ
liệu
về họ và cá nhân hoa
việc
bán hàng để phù
họp
vói
khách
hàng.
(Cookie

một
tệp
văn bản được máy chủ web đưa vào Ổ
cứng
của

người truy
nhập để
lưu
trữ
dữ
liệu
và được sử
dụng
cho
nhiều
mục
đích
khác
nhau như: xác
đỉnh thời
điểm gần
nhất người
sử dụng
truy
nhập đỉa chỉ
website
dó,
xác
đỉnh banner
quảng cáo nào đã được xem,
theo
dõi sự di
chuyển
của
người

xem
tới
các
vị
trí
trong website hoặc
xác
đỉnh người
sử
dụng
đê
tối
ưu hoa
các
nội
dung theo
nhu
cẩu
của
người truy
cập web).
Hoạt
động
trực
tuyến
Trong
khi
những
cửa hàng
lớn

trên
mạng
như Amazon. com
Inc.
bán
những
sản
phẩm
trực
tuyến với
giá
thoa thuận
và không
cần
phải cất giữ
hàng
hoa
trong
kho
hàng,
những
doanh
nghiệp
kinh
doanh
truyền
thống
lại
đổ xô
như

điên
để
tạo
sự
hiện diện
của
mình
trên
web.
Một cơ
sở
hạ
tầng tổng thể
đã
phát
triển
và đủ độ chín để hỗ
trọ
những
công
ty "dot
com":
United Parcel
Service
Inc,

FedEx
Corp.,
chuyên về
chuyển

hàng,
một
số
công
ty
bên
thứ
ba
cung
cấp các
dịch
vụ
thẻ
tín
dụng,
những
hệ
thống
điện
tử

thậm
chí
American
Express
Co., còn
giới
thiệu
Blue,
một

"thẻ
thông
minh"
đặc
biệt
đưọc
thiết
kế
cho
việc
mua hàng
trên
mạng.
Internet
cũng
làm một
cuộc
cách
mạng
hoa nền TMĐT
doanh
nghiệp
đến doanh
nghiệp.
EDI thông
qua
Internet
đã
rẻ
hơn

rất
nhiều
so
với
VANs

những
người
sử
dụng
EDI ở quy mô
lớn
đã phát
triển
những
hệ
thống
giao
dịch
trực
tuyến
của
họ dựa
trên
web dựa
trên
những
ngôn ngữ đánh dấu tương
thích
với

web
thay
cho
những
tài
liệu
EDI cưng
nhắc.
Năm
2001,
một phiên
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
li
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam

giải
pháp

phát triển
bản
XML được
thiết
kế
cho
TMĐT, được
gọi

ebXML,
đã chính
thức
được
chuẩn
hoa và
những
người
sử
dụng
ngày nay đang
tiến
hành
kết
hợp
những
yếu
tố
tốt
nhất
của EDI và

ebXML
để
tạo ra
một
loại
hình TMĐT hoàn hảo
hơn.

thể
tóm
tát
lịch
sử
ra
đòi
của
TMĐT như
sau:
Đậu những
năm
1960: Edvvard
A.
Guilbert
lận
đậu
tiên
gửi
những
thông
điệp

giống
EDI
về
thông
tin
hàng hoa cho
việc
trao
đổi
hàng hoa
giữa
Dupont

Chemical
Leahman
Tank
Lines.
1965:
Hãng vận
chuyển Steamship
Line gửi
những
bản kê
khai
chuyển
hàng
dưới
dạng những
tin
nhắn

qua
telex
và được
tự
động
chuyển
thành dữ
liệu
lưu
trong
máy
tính.
1977:
Ngành lương
thực

thực
phẩm
khai
trương một dự án EDI
thử
nghiệm.
1982:
GM và
Ford
yêu
cậu những
đại

cung

cấp sử dụng EDI.
1991:
Mỹ
bãi
bỏ
những hạn
chế về
thương
mại sử dụng
Internet.
1994: Netscape
Navigator
LO có tính năng hỗ
trợ
"cookies".
1995:
Amazon. com do
Jeff
Bezos
thành
lập,
khai
trương cửa hàng bán
sách và âm
nhạc
trực
tuyến.
1999: American Express
giới
thiệu

Blue,
một
thẻ
thòng
minh
tích hợp
thanh
toán
trẽn
mạng


trực
tuyến.
2000:
3 nhà chế
tạo
ô tô
lớn
nhất
nước Mỹ
(Ford,
GM và
Daimler
Chrysler)
thiết
lập
chương
trình
thanh

toán TMĐT B2B
Covisint.
2001:
Chuẩn
ebXML
LO được phê
chuẩn.
2. Quá
trình
phát
triển
của TMĐT
trên
thế giới
Những năm gận
đây,
TMĐT
trên
thế
giới
đã có
sự
phát
triển tột
bậc
vói
sự
gia
tăng chóng mặt
của

số
người
sử
dụng
Internet,
doanh
số
của
các hình
thức
TMĐT
B2B,
B2C
hay
các
chủng
loại
hàng
hoa
được mua bán
qua
mạng
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
12
Thực
trạng

ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
Trước
hết,
phải
kể đến số
lượng
người
sử
dụng
Internet
trên
thế
giới.
Con số
này
bản thân

không miêu
tả

bức
tranh
toàn
cảnh
của TMĐT, nhưng
mức độ phổ
cập của
Internet trong
đời
sống cũng
là một
điều
kiện
cẩn
cho sự
phát
triển
của
TMĐT
(chứ
không
phải

điều
kiện
đủ).
Sự
gia
tăng
của số

người
sử
dụng
Internet
trên toàn cỹu được
thể
hiện
trong
bảng
Ì và
biểu
đồ Ì
dưới
đây.
Bảng
1:
Số
lượng
người
sử
dụng
Internet
trên
thế
giới
năm
2003
-
2004
Châu

lục
6
tháng
cuối
năm
2003
6
tháng
cuối
năm
2004
Châu
lục
Dân số
(người)
Số
người
dùng
Internet
Tỷ
lệ
%
Dân số
(người)
Số
người
dùng
Internet
Tỷ
lệ

%
Châu
Á
3.808.790.000
243.406.000
6,39
3.612.363.165
30.225.700
8,36
Châu
Âu
729.950.000
188.996.800
25,89
730.991.138
259.653.144
35,52
Châu
Mỹ
847.980.000
259.000.000
30,54
875.304.251
277.662.604
31,72
Châu
Phi
897.600.000
12.122.600
1,35

900.465.411
12.786.100
1,41
Châu
Úc
31.500.000
11.825.000
37,53
33.443.448
16.269.080
48,64
Thế
giới
6.315.820.000
715.350.400
11,32
6.152.567.413
868.627.931
14,11
Nguồn:

Hoàng
Thu
Hà,
lóp
Pháp
Ì
-
K40E
13

Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
Biểu
đồ
1:
Số
lượng
người
sử dụng
Internet
trên
thế
giới
năm 2003 -
2004
7000000000
6000000000
5000000000f/

4000000000 ị,
3000000000
2000000000 ^
ìooooooooo-r
i
0
• Dân
số
• Số
người
dùng
Internet
6
tháng
cuối
2003
6
tháng
cuối
2004
Với
Sự
gia
tăng
của số
lượng
người
sử dụng
Internet,
các

hoạt
động
mua
bán
qua
mạng
cũng
trở
nên
sôi
động
hơn.
Các
kết
quả
thống
kê và
dự báo đểu
cho
thấy
doanh
thu
TMĐT không
những
tăng
nhanh
về số
lượng
mà còn
chiếm

tỷ
trổng
ngày càng
lớn.
Trong
khi
năm
1997,
các
giao
dịch
TMĐT
chỉ
chiếm
khoảng
0,05%
tổng
giá
trị
giao
dịch
thương mại toàn cầu
thì
đến
năm
2000
con số
này đã
tăng lên
1,3-3,3%.

Trong
giai
đoạn
1997-1999, doanh
số
TMĐT toàn cáu tăng trưởng
74,35
%/năm,
đến
thời
kỳ
2000-2002,
tốc
độ
tăng
trưởng
tuy

giảm xuống
còn
47,36%/năm nhưng con số
tuyệt
đối
qua
mỗi
năm
vẫn
tiếp
tục
tăng.

Một
cuộc
thăm

do công
ty
chuyên
thống
kê các
hoạt
động
trên
mạng
Jupiter
Research
cho
thấy
60%
các
site
bán
lẻ
trên toàn cầu
năm
2002

doanh
số bán tăng
từ
25%

trở
lên so
với
cùng
kỳ năm
trước.
Số
người
mua
hàng hoa qua
mạng mùa
lễ
giáng
sinh
năm
2002
đạt
mức
gần
62
triệu
lượt
người,
so
với
44,6
triệu
lượt
người
trong

năm
2000.
Bảng
2
dưới
đây
sẽ
dưa
ra
cái nhìn
tổng
quát về sự
gia
tăng
doanh
số
TMĐT
toàn
cầu
trong
những
năm
gần
đây.
Bảng
2:
Doanh
số
TMĐT toàn cầu
Năm

1997
1998
1999
2000
2001
2002
Doanh
số
(tỷ
USD)
13,0 33,5
69,3
137,1
243,3
435,1
Nguồn:
Foưester
Research,
Inc.(2001)
-
International
Data Corp
-
Canadian
Economic
Outlook
;
www.nua.com
Hoàng
Thu

Hà,
lớp
Pháp
Ì
-
K40E
14
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam

giải
pháp
phái triển
Mỹ, một
cường
quốc
về TMĐT, đã
đạt doanh
số bán
lẻ
là 65 tý USD
trong

năm
2004'.
Con số này
cũng
được dự đoán
là sẽ
tăng trưởng 17% hàng
năm
trong
5 năm
tới

đạt
mức 117
tỷ
USD vào năm
2008.
Cũng
theo
báo cáo này, sự tăng trưởng
doanh
số bán
lẻ
trên
mạng
sẽ
phụ
thuộc
phẩn
nào vào các khách hàng mới trên

mạng
chứ không chỉ phụ
thuộc
vào các khách hàng
cũ,
những
người
đã
quen
thuộc với
công cụ
Internet.
Jupiter
Research
ước tính số
người
mua hàng trên
mạng
tăng 14%
trong
năm
2004, chiếm
30% dân
số
Mỹ. Tính
đến
năm
2008,
một nấa dân
số

Mỹ
sẽ tham
gia
mua hàng
trên
mạng.
Sự
gia
tăng
doanh số
bán
lẻ
trên
mạng
còn được thúc đẩy
bởi
một nhân
tố
khác:
mức
chi
tiêu
trung
bình của mỗi khách hàng tăng
lẽn.
Trong
năm
2004,
một
người

mua hàng trên
mạng
chi
trung
bình 585 USD, so vói mức
trung
bình của năm
2003
là 540 USD. Xu
hướng
tăng
chi
tiêu trên
mạng
sẽ
còn
tiếp
tục
trong
5 năm
tới:
cho đến
2008,
chi
tiêu
trung
bình
của
một
người

mua hàng
trẽn
mạng
sẽ
đạt
xấp
xỉ
780 USD/năm.
Theo
Jupiter
Research,
sự
gia
tăng mức
chi
tiêu
trung
bình báo
hiệu
sự chín
muồi
của
thị
trường mua
sắm trên mạng. Một yếu
tố
nữa làm tăng khả năng
người
tiêu dùng
chi

tiêu
trên
mạng
nhiều
hem đó là ngày càng
nhiều
nhà
kinh
doanh
ngoài
mạng
bổ
sung
thêm bộ
phận
kinh
doanh
trên
mạng
trong
doanh
nghiệp
của họ
khiến
cho người
tiêu
dùng dễ dàng
tham
gia
mua sắm hàng hoa trên

mạng
hơn.
Một
yếu
tố
khác

việc cải
thiện
các tính năng
so
sánh
sản
phẩm
trên
Internet.
Trích "Dụ báo
thị
trường bán lè Mỹ
2004
-
2008"
do
Jupiter
Research [hực
hiện.
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì

- K40E
15
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
Biểu
đồ
2:
Mức
chi
tiêu
trung
bình hàng năm trên
mạng
của một
người
sử
dụng
Internet

ở một vài nước
trong
khu vực Châu á - Thái Bình
Dương,
năm
2004.
Trung
Quốc
J
Canada
Hàn
Quốc
Nhật Bản
Hoa Kỳ
0 200
• Mức
chi
tiêu
(USD/năm)
400 600 800
Nguồn: 065121
-
2005
eMarketer,
Inc,
www.eMarketer.com
Tuy
nhiên,
cũng
theo

Jupiter
Research,
trong
vòng 5 năm
tới,
không
phải
tất
cả
các
chủng
loại
hàng
hoa đều

doanh số
tăng
trưởng
như
nhau.
J.R
đã nhóm các
danh
mục hàng hoa bán
lẻ
vào 3 nhóm mô hình tăng
trưởng:
-
Nhóm tăng trưởng chợm: Các
danh

mục
sản
phẩm
trong
nhóm này sẽ
có mức tăng trưởng hàng năm
dưới
10%,
bao gồm: máy
tính,
sách và
phần
mềm.
-
Nhóm tăng trưởng
nhanh:
Nhóm này có mức tăng trưởng trên
30%,
bao
gồm
chủ yếu là sản
phẩm chăm sóc cá nhân và đồ dùng
gia
đình như
tạp
phẩm
và các
loại
thuốc
tân dược.

-Nhóm tăng trưởng ổn
định:
Chiếm
một nửa
doanh
số bán hàng trên
mạng, bao gồm các hàng hoa được bán vói số
lượng
lớn
như
quần
áo và đồ
điện
tử
tiêu
dùng.
Cuối
cùng,

thể
nói
rằng
bán hàng
trên
mạng
vẫn
có mức tăng trưởng
hai
con
số

và ngày càng
nhiều
người
lựa
chọn
Internet
để mua sắm hàng
hoa.
Do
vợy,
những
người
mua hàng trên
mạng
sẽ
đưa ngày càng
nhiều
các
chủng
loại
hàng hoa vào
danh
sách các mặt hàng được mua qua mạng. Đây chính là
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
16
Thực

trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam

giải
pháp
phái triển

hội
để các
doanh
nghiệp
gặt
hái thành công
từ
sự tăng trưởng
tới
đây
trong
TMĐT.
li.
KHÁI
NIỆM
VÀ ĐẶC

TRUNG
CỦA TMĐT
/. Khái niệm TMĐT
Hiện
nay có
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về TMĐT nhưng
tựu
trung
lại

hai
quan
điểm
lớn
trên
thế
giới.
Theo
Uy ban Liên Hợp Quốc về
Luật
thương mại
quốc
tế
(UNCITRAL),
thuật

ngữ thương mại cấn được
diễn
giải
theo
nghĩa
rộng
để
bao
quát các
vấn
đề
phát
sinh
từ
mọi quan hệ
mang
tính
chất
thương
mại
dù có
hay
không có hợp
đồng.
Các
quan
hệ
mang
tính thương mại bao gồm các
giao

dịch sau đây:
bất
cứ
giao
dịch
nào
về
thương mại
liên
quan
đến
cung cấp hoặc
trao
đổi
hàng hoa
hoặc dịch
vụ; thoa thuận
phân
phối;
đại
diện
hoặc
đại

thương
mại;
uy thác hoa
hồng;
cho thuê dài
hạn;

xây
dựng
các công
trình;

vấn;
kỹ
thuật
công
trình;
đấu tư cấp
vốn;
ngân hàng; bảo
hiểm;
thoa thuận
khai
thác
hoặc

nhượng;
liên
doanh
các hình
thức
khác về hợp tác công
nghiệp
hoặc
kinh
doanh;
chuyên chở hàng hoa hay hành khách

bằng
đường
biển,
đường
không,
đường
sắt
hoặc
đường
bộ.
Như
vậy,

thể thấy rằng
phạm
vi
của
TMĐT
rất
rộng
bao quát hấu
hết
các
lĩnh
vực
hoạt
động
kinh
tế,
việc

mua bán hàng hoa và
dịch
vụ
chỉ

một
trong
hàng ngàn
lĩnh
vực
áp
dụng
của
Uỷ ban Châu Âu
lại
đưa
ra
định
nghĩa về
TMĐT như
sau:
TMĐT được
hiểu

việc
thực
hiện
hoạt
động
kinh

doanh
qua các phương
tiện
điện
tử.

dựa
trên
việc
xử lý và
truyền
dữ
liệu
dưới
dạng
text,
âm
thanh
và hình ảnh.
TMĐT gồm
nhiều
hành
vi trong
đó
hoạt
động mua bán hàng hoa và
dịch
vụ
qua
phương

tiện
điện
tử, giao
nhận
các
nội dung
kỹ
thuật
số trên
mạng,
chuyển
tiền
điện
tử,
mua bán
cổ
phiếu
diện
tử,
vận
đơn
điện
tử,
đấu giá thương
mại,
hợp tác
thiết
kế,
tài
nguyên

mạng,
mua sắm công
cộng,
tiếp
thị
trực
tiếp
tói
người
tiêu dùng và
cấc dịch
vụ sau bán
hàng.
TMĐT được
thực
hiện
đối
với
cả
thương
mại
hàng
hoa (ví
dụ như hàng
tiêu
dùng,
các
thiết
bị
y

tế
chuyên
dụng)
Ỵữ.
thương mại
dịch
vụ
(ví
dụ như
dịch
vỊTCỊmg-cấp-
thông
tin,
dịch
vụ
T1
Ì"
Í;
• 17
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
N<i
c
A'
Ì.
TMĐT.


ì
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
pháp
lý,
tài
chính);
bao gồm cả các
hoạt
động
truyền thống
(như chăm sóc sức
khoe,
giáo
dục)
và các
hoạt
động mới (ví dụ như siêu

thị
ảo).
Tóm
lại,
theo
nghĩa
rộng
thì TMĐT có
thể
được
hiểu
là các
giao
dịch
tài
chính và thương mại thông qua
mạng
lưới
các phương
tiện
điện
tử như:
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử,
chuyển
tiền

điện
tử
và các
hoạt
động
gửi
rút
tiền
bằng thở
tín
dụng.
TMĐT
theo
nghĩa
hẹp bao gồm các
hoạt
động thương mại được
thực
hiện
thông qua
mạng
Intemet.
Các tổ
chức
như Tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO,

tổ chức
hợp tác phát
triển
kinh
tế
đưa
ra
các khái
niệm
về TMĐT
theo
hướng
này. TMĐT được nói đến ở đây là hình
thức
mua bán hàng hoa được
bày
tại
các
trang
web trên
Internet
với
phương
thức thanh
toán
bằng thở
tín
dụng.

thể

nói
rằng
TMĐT đang
trở
thành một
cuộc
cách
mạng
làm
thay
đổi
cách
thức
mua sắm của con
người.
Theo
tổ chức
thương mại
thế
giói:
TMĐT bao gồm
việc
sản
xuất,
quảng
cáo,
bán hàng và phân
phối
sản phẩm được mua bán và
thanh

toán trên
mạng
Internet,
nhưng được
giao
nhận
một cách hữu
hình.
Các sản phẩm bao gồm cả
các sản phẩm được
giao
nhận cũng
như
những
thông
tin
số hoa thông qua
mạng
Intemet.
Khái
niệm
về TMĐT do Tổ
chức
hợp tác phát
triển
kinh
tế
của Liên
Hợp Quốc đưa ra
là:

TMĐT được định
nghĩa
sơ bộ là các
giao
dịch
thương
mại
dựa trên
việc
truyền
dữ
liệu
qua các
mạng
truyền
thông như
Internet.
Theo
các khái
niệm
trên,
chúng
ta

thể hiểu
được
rằng theo
nghĩa
hẹp
TMĐT chỉ bao gồm

những
hoạt
động thương mại được
thực hiện
thông qua
mạng
Internet
mà không tín đến các phương
tiện
khác như
điện
thoại,
fax,
telex,
Qua nghiên cứu các khái
niệm
về TMĐT như
trên,
hiểu theo
nghĩa
rộng
thì
hoạt
động thương mại được
thực hiện
thông qua các phương
tiện
thông
tin
liên

lạc
đã
tồn
tại
hàng
chục
năm nay và
đạt
tới
doanh
số hàng tỷ USD mỗi
ngày.
Theo
nghĩa
hẹp thì TMĐT
chi
mới
tổn
tại
được vài năm
nay, nhung
đã
đạt
được
những kết
quả
rất
đáng
quan
tâm. TMĐT chỉ gồm các

hoạt
động
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
18
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhỏ
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
thương mại được
tiến
hành trên
mạng
máy tính mở như
Internet.
Trên
thực tế,

chính các
hoạt
động thương mại thông qua
mạng
Internet
đã làm phát
sinh
thuật
ngữ "TMĐT".
2. Đặc
trưng
của
TMĐT
TMĐT là một hình thái
hoạt
động thương mại phát
triển
từ
thương mại
truyền
thống.
TMĐT
cũng
thực hiện nhiều
bước
giao
dịch
giống
như thương
mại

truyền
thống
nhưng
cũng

nhiều
khác
biệt.
TMĐT
tạo
cho các bước
giao
dịch nhanh
hơn, rẻ hơn,
phong
phú hơn và
thuận
tiện
hơn.
Việc
gửi

nhận
tài
liệu
theo
kiểu
truyền
thống
trên

giấy
phỏc
tạp
và mất
nhiều
thời
gian

chi
phí,
trong
khi
đó,
việc
tạo,
gửi

nhận
tài
liệu
trên cơ sở dữ
liệu
máy
tính
rất thuận
tiện,
nhanh
chóng và ít
tốn
kém hơn. So

với
các
hoạt
động
thương mại
truyền
thống,
TMĐT có một số
điểm
khác
biệt
cơ bản
sau:
-
Các bên
tiến
hành
giao
dịch
trong
TMĐT không
tiếp
xúc
trực
tiếp
với
nhau
và không đòi
hỏi phải
biết

nhau
từ
trước.
- Các
giao
dịch
thương mại
truyền
thống
được
thực hiện với
sự
tồn
tại
của
khái
niệm
biên
giới
quốc
gia,
còn TMĐT được
thực hiện
trong
một
thị
trường
không có biên
giới (thị
trường

thống nhất
toàn
cầu).
TMĐT
trực
tiếp
tác động
tói môi trường
cạnh
tranh
toàn
cầu.
-
Trong
mọi
hoạt
động
giao
dịch
TMĐT đều có sự
tham
gia
của
ít nhất
ba
chủ
thể,
trong
đó có một bên không
thể

thiếu
được là
người
cung
cấp
dịch
vụ
mạng, các cơ
quan chỏng
thực.
- Đối
vói thương mại
truyền
thống
thì
mạng
lưới
thông
tin
chỉ
là phương
tiện
để
trao
đổi
dữ
liệu,
còn
đối với
TMĐT

thì
mạng
lưới
thông
tin
chính là
thị
trường.
Ngoài
những
điểm
khấc nhau
cơ bản trên đây, thương mại
truyền
thống
và TMĐT còn khác
nhau
ở một số
điểm
khác như: Cửa hàng hay
gian
trưng
bày hàng hoa
trong
thương mại
truyền
thống
được
thay thế
bằng

các webpage
giới
thiệu
sản phẩm hay các
e-catalogue
trên
Intemet.
Các
giấy
tờ
thủ
tục
trong
thương mại
truyền
thống
(đơn chào hàng, đặt hàng, báo giá, hoa đơn,
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
19
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và

nhỏ
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
biên
lai,
biên bản
giao
nhận
hàng
hoa )
được
thay thế
bằng
các hình
thức
khác như thư
điện
tử,
dữ
liệu
điện
tử
in.
CÁC
HÌNH
THỨC

GIAO
DỊCH cơ BẢN
TRONG
TMĐT
ì. Các
hình thức giao dịch
cơ bản
trong
TMĐT
1.1.
Giao dịch
B2B.
B2B
-
Business
to
Business,

loại
hình
giao
dịch
thương mại
giữa
doanh
nghiệp với
doanh
nghiệp.
Phần
lớn

các
giao
dịch
TMĐT
hiện
nay là
giao
dịch
B2B và các
giao
dịch
này
chiếm
khoảng
70 đến 80%
doanh thu
TMĐTtrên
thế giới.
Đặc
trưng
của
giao
dịch
B2B

sự
trao
đổi
kinh
doanh

giữa
các
doanh
nghiệp

hoặc
không kèm
theo thanh
toán
điện
tử.
Hình
thức
này
chể
dành
riêng cho các
doanh
nghiệp,
nghĩa là
không có sự
tham
gia
của các cá nhân.
Các
doanh
nghiệp
thường
sử
dụng

hình
thức
này để
trao
đổi
thông
tin,
chứng
từ

tiến
hành các
bước

kết,
thực hiện
hợp đồng
kinh
doanh
với
nhau.
Các
giao dịch
cơ bân
trong thương
mại B2B bao gồm:
- Thu hút khách
hàng:
Khách hàng cùa
doanh

nghiệp
trong
thương mại
B2B không
phải
các cá nhân mà

các
doanh
nghiệp đối
tác,
bạn
hàng.
Việc
thu
hút khách hàng

thế
cũng

phần
khác so
với
các phương pháp
thu
hút
người
tiêu dùng thông
thường.
Tuy

nhiên,
các kỹ
thuật
xúc
tiến
thương mại
trong
truyền
thống
như
quảng
cáo,
khuyến
mại
cũng vẫn
được áp
dụng
trong
thương
mại
B2B.
- Tương tác
với
khách hàng: là
việc
cung
cấp thông
tin
chi
tiết

về sản
phẩm cho khách hàng (thường

thông qua
catalogue
điện
tử)
sau
đó

giao
dịch
thoa thuận
mức
giá,
hình
thức giao
hàng
để
dẫn đến

kết
hợp đổng
-
Đặt
hàng:
Quá trình
đặt
hàng
trong

thương mại B2B
rất
phức
tạp.
Về
phía
người
bán,
cần
kiểm
tra
tình
trạng hiện
hữu của hàng hoa và tính
chắc
chắn
của đơn
đặt
hàng,
cũng
như các thành
phần
của quá trình
đặt
hàng có
liên
quan
tới
các cơ
chế

thanh
toán để định
hướng
khách hàng
doanh
nghiệp.
Về phía
người
mua,
quyết
định
đặt
hàng không
phải quyết
định của cá nhân
Hoảng Thu Hà,
lớp
Pháp
ì
- K40E
20
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhò
Việt

Nam

giải
pháp
phát triển
nên có
nhiều
tác nhân
tham
gia,
liên
quan
đến các phòng ban,
chức
vụ và
quyền
hạn
của người đặt
hàng
cũng
như
người
uy
quyền.
-
Thanh
toán: Thương mại B2B có
thể
có kèm
theo

hoặc
không kèm
theo thanh
toán
điện
tử.
-
Thực
hiện
đơn
đặt
hàng: hàng hoa
trong
thương mại B2B
phần lớn

các
thiết
bị kỹ
thuật,
là các sản phốm hữu hình. Vì
thế, việc
thực
hiện
đơn đặt
hàng không
thể
trực
tiếp
trên

Internet
mà vẫn
theo
phương
thức
truyền
thống.
Khi
một
doanh
nghiệp gửi
một
lượng
lớn
các dơn
đật
hàng nhỏ
tới
người cung
ứng,
việc
tập
hợp các đơn
đặt
hàng đó vào một
lần
vận
chuyển
duy
nhất

trên
cơ sở hàng ngày
hoặc
hàng
tuần

thể
tiết
kiệm
được
chi
phí vận
chuyển

tổng chi
phí.
Theo
truyền
thống,
việc
tập
hợp đơn
đật
hàng này được
tiến
hành
thủ
công, nhưng các hệ
thống
điện tử

cho phép
thực
hiện
điều
này dễ dàng
hơn.
Ngay cả
trong
trường hợp các đơn
đặt
hàng là của
những

nhân,
thì
giai
đoạn
thực
hiện
của hệ
thống
thương mại có
thể nhận ra
một tổ
chức
mua và
địa chỉ chung

kết
hợp

cấc
đơn.
1.2.
Giao dịch
B2C.
Đây là
loại
hình
kinh
doanh
bán
lẻ
giúp
người
tiêu
thụ

thể
mua hàng
hoa hoặc dịch
vụ mà không cần tói cửa hàng
hoặc
tiếp
xúc
trực
tiếp
với
người
cung
cấp hàng

hoa, dịch vụ.
Mặc dù hình
thức
B2C chỉ
chiếm
một tỷ
lệ
nhỏ
(so
vói hình
thức
B2B)
trong
TMĐT toàn cầu
song tỷ
lệ
đó
lại
là phương
tiện
để ước tính mức độ xã
hội
hoa của TMĐT. Hơn
thế
nữa,
B2C được dự báo là
sẽ
tăng trưởng
mạnh
và sẽ

trở
thành một công cụ
thiết
yếu cho các
doanh
nghiệp
tiếp
cận
với thế
giới
người
tiêu dùng
phong
phú và đa
dạng.
Các
giao dịch
cơ bản
trong
B2C bao gồm:
- Thu hút khách hàng: bao gồm các
hoạt
động khác
nhau
như
quảng
cáo,
phiếu
mua hàng có
thưởng,

xúc
tiến
bấn hàng, bán hàng và các cơ chế
tương
tự, trong
đó
quảng
cáo là
hoạt
động phổ
biến

hiệu
quả
nhất.
Các
hoạt
động
trên có mục đích xây
dựng
hiểu
biết
của khách hàng về thương
hiệu,
gợi
cho
khách hàng mong muốn mua hàng trước
khi
đi đến
quyết

định mua hàng.
Hoảng Thu Hà,
lớp
Pháp
ì
- K40E
21
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhò
Việt
Nam

giải
pháp
phát triển
- Tương tác
với
khách hàng: cách đơn
giản
là sử
dụng
một
catalogue
điện

tử
qua đó
cung
cấp cho khách hàng mọi thông
tin
chi
tiết
về sản phẩm,
dịch
vụ mà
doanh
nghiệp
cung
cấp.
- Đặt hàng: Khi
tiến
hành mua hàng trên
Internet,
mỗi
người
mua hàng
có một giò mua hàng ảo của mình
(giống
như
trong
siêu
thị).
Mỗi sản phẩm
người
tiêu dùng

quyết
định mua đều được
đặt
trong
giạ
mua hàng này. Sau
khi
người
mua đã
lựa chọn xong
số hàng sẽ mua, một đơn
đặt
hàng mô
phạng
sẽ
hiển
thị
để
người
mua xem
lại
quyết
định của mình. Thông
thường,
một bức
thư
điện
tử
sẽ được
gửi

đến địa chỉ
email
của
người đặt
mua để yêu cầu xác
nhận
đơn
đặt
hàng. Chỉ
khi người
mua xác
nhận
đơn
đặt
hàng này qua
email
thì đơn
đặt
hàng mới có
hiệu lực.
-
Thanh
toán:
Trong
thương mại B2C, các hình
thức
thanh
toán phổ
biến
hiện

nay là sử
dụng
các
lại
thẻ
tín
dụng,
thẻ khấu
trừ,
séc
hoặc
trả
tiền
mật
trực
tiếp
khi
hàng được
giao.
-
Thực
hiên đơn đặt hàng:
việc thực hiện
được quy về quá trình phân
phối
hàng hoa mà khách hàng đặt mua đến địa
điểm
cần
thiết,
bao gồm các

bước
sau:
+
Chuyển
thông
tin
đơn
đặt
hàng
từ
điểm
bán đến kho hàng;
+ Bao
gói,
ghép các đơn hàng để vận
chuyển;
+ Vận
chuyển
và phân
phối
2. Một
số
hoạt
động
chủ yếu
trong
TMĐT
2.1. Thư
tín điện
tử

Thư
điện
tử
"email"
là chữ
viết
tắt
cùa
từ
"electronic
mail",
là một bức
thư được
gửi từ người
này đến
người
khác qua máy tính
nối
mạng.
Công cụ
này thường được
cung
cấp
bởi
các ISP
(Internet
service provider
- Nhà
cung
cấp

dịch
vụ
Internet).
Vói
email,
cùng một lúc
người
sử
dụng

thể gửi
thư
cho
rất nhiều
người
nhận
khác
nhau,
rất
tiện lợi

nhanh
chóng so
với
hình
thức
gửi
thư
truyền
thống.

Việc
gửi
thư
điện
tử
phải
được
tiến
hành
trực tuyến,
Hoàng Thu Hà,
lớp
Pháp
Ì
- K40E
22
Thực
trạng
ứng dụng TMĐT
trong
các
DN
vừa và
nhà
Việt
Nam
vả
giải
pháp
phát triển

nghĩa
là thông qua
mạng
Internet
và thông
tin
trong
thư
điện từ

dạng
phi
cấu
trúc
nghĩa
là không
phải
tuân
thủ theo
một cấu trúc đã
định.
Với
tiện
ích của thư
điện
tử,
ngày nay
rất nhiều
doanh
nghiệp

sử
dụng
nó như một công cụ đắc
lực
cho
việc
thiết
lập
và duy trì
quan
hệ
với
khách
hàng hay
đối
tác.
Qua
nhểng
bức thư
điện tử nhận
được
từ
phía khách hàng và
đối
tác,
doanh
nghiệp

thể
phân

loại
nhểng
yêu
cẩu,
nắm bắt được mong
muốn của
họ,
từ
đó
phản
hổi
và đưa
ra nhểng
kế
hoạch
kinh
doanh
phù hợp,
đảm bảo
hiệu
quả.
Mỗi
địa
chỉ
thư
điện tử
bao gồm 2
phần. Phần
thứ nhất
là tên hòm thư

do
người
đăng ký sử
dụng dịch
vụ
lựa
chọn.
Phần
thứ hai
là tên
miền
của nhà
cung
cấp
dịch
vụ thư
tín
này.
Hai phần
này được ngăn cách ben chể "@", ví dụ
như
trong
địa chỉ
email
hth2510(â>vahoo.com thì
"hth2510"
là tên hòm thư mà
người
sử
dụng

lựa
chọn
,
còn
"yahoo.com"
là tên
miền
của nhà
cung
cấp
dịch
vụ
hòm thư
điện
tử.
2.2. Thanh toán điện
tử.
Thanh
toán
điện tử

việc
thanh
toán
tiền
giao
dịch
thông qua
trao
đổi

thông
điệp điện
tử thay
vì dùng
tiền
mặt để
thanh
toán
trực
tiếp.
Các hình
thức
đơn
giản
của
thanh
toán
điện tử
bao gồm
trả
lương
trực
tiếp
cho nhân viên vào
tài
khoản,
thanh
toán
tiền
mua hàng

bằng
thẻ
tín
dụng,
thẻ
mua
hàng
Cùng
với
sự phát
triển
như vũ bão của công
nghệ
thông
tin,
các hình
thức thanh
toán
điện tử
trong
TMĐT
cũng
không
ngừng
được mở
rộng
ngày càng
hiện
đại


đảm bảo an
toàn.

thể
kể
ra
đây một số hình
thức
chủ yếu như
sau:
-
Trao
đổi dể
liệu
điện
tử tài chính
(Financial Electronic
Data
Interchange
-
FEDI):
chuyên
phục
vụ cho
việc
thanh
toán
điện
tử
giểa

các
công
ty giao
dịch
với
nhau bằng điện
tử.
-
Tiền
điện tử
(electronic
money hay
digital
cash)
chỉ
việc
giá
trị
được
lưu
trể
"stored
value"
hoặc nhểng
cơ chế
thanh
toán
trả
trước, nhểng chuyển
nhượng

trực
tiếp
giểa hai
thiết
bị,
hoặc
thông qua
nhểng
mạng
lưới
máy tính
mở như
mạng
Internet.
Nhểng sản phẩm lưu
trể
giá
trị
bao gồm
phần cứng
(hardware)
hay
nhểng
"cơ chế dựa vào
thẻ"
("card-based"
mechanism)
(còn
Hoàng Thu Hà,
lớp

Pháp
ì
- K40E
23

×