Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển thương mại điện tử và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.4 KB, 135 trang )

Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài.
Thành tựu to lớn của CNTT trong những thập kỷ qua đã tạo ra nhiều
ứng dụng mới, là tiền đề "số hóa" cho các hoạt động kinh tế - xã hội của thế
kỷ XXI. Từ khi mạng Internet được đưa vào sử dụng, thương mại điện tử
(e-commerce) đã phát triển với tốc độ rất nhanh trên phạm vi toàn cầu, dù ở
các hình thức, các mức độ khác nhau tuỳ theo từng quốc gia, từng khu vực.
Thương mại điện tử được ứng dụng khá phổ biến ở các nước công nghiệp
phát triển. Nhiều nước đang phát triển đã và đang chú trọng ứng dụng và
phát triển thương mại điện tử. Thương mại điện tử đã thực sự trở thành một
chủ đề mang tính thời sự trong đời sống kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Tuy
nhiên, thương mại điện tử là một loại hình hoạt động mới trong nền kinh tế
thị trường, hàm chứa nhiều đặc thù và đang từng bước định hình và hồn
thiện trên mọi quy mơ - quốc tế, quốc gia và đối với từng doanh nghiệp.
Thương mại điện tử vẫn là một chủ đề còn rất mới mẻ đối với giới nghiên
cứu trong và ngoài nước. Nhiều vấn đề trong thương mại điện tử đòi hỏi sự
thống nhất về mặt lý luận, nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, làm
sáng tỏ.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế, đối với Việt Nam, phát triển thương mại điện tử là một xu thế tất
yếu. Việt Nam cũng đã bắt đầu từng bước tiếp cận thương mại điện tử.
Trong định hướng phát triển các ngành kinh tế, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX cũng đã khẳng định chủ trương “phát triển thương mại điện tử”[22,
178] và đẩy mạnh “nghiên cứu đề xuất những biện pháp xúc tiến thương
mại điện tử”[22, 334]. Qua hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt

- 1 -



Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn là một
nước đang phát triển, trình độ sản xuất thấp; thể chế kinh tế và nhiều yếu tố
thị trường vẫn đang trong quá trình tạo lập. Cho nên, để có thể tiếp cận và
từng bước phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, cần phải xác định rõ
những vấn đề đặt ra, nhất là đối với các nhân tố quyết định sự phát triển
thương mại điện tử.
Vì vậy, “Thương mại điện tử và những vấn đề đặt ra đối với Việt
Nam” là một đề tài nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần
tìm hiểu một số vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển thương
mại điện tử ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu.
Thương mại điện tử đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tổ
chức quốc tế, như: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng Thế giới
(WB),... Trên thế giới, đông đảo các nhà nghiên cứu, các viện nghiên cứu,
các trường đại học rất chú ý quan tâm tới thương mại điện tử. Nhiều quốc
gia đã thành lập các cơ quan chuyên nghiên cứu về thương mại điện tử.
Trên thế giới hiện có một số tạp chí và Web site chuyên khảo về thương
mại điện tử. Trong vài năm gần đây, nhiều diễn đàn, hội nghị, hội thảo
quốc tế về thương mại điện tử liên tục được tổ chức.
Ở Việt Nam, thương mại điện tử đã và đang được quan tâm nghiên
cứu. Đảng và Nhà nước đã xác định đường lối, chủ trương từng bước ứng
dụng và phát triển thương mại điện tử. Hiện nay, thương mại điện tử cũng
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành như bưu chính viễn
thơng, thương mại,..., nhiều tổ chức Phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam, Hội Tin học Việt Nam,... Bộ Thương mại cũng đã thành lập
Ban chỉ đạo ứng dụng và phát triển thương mại điện tử do Thứ trưởng Lê
Danh Vĩnh làm Trưởng ban. Bộ Thương mại cũng đang triển khai dự án

- 2 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

nghiên cứu ứng dụng và phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Nhiều
hội nghị, hội thảo về thương mại điện tử đã được tổ chức. Thương mại
điện tử đã được đề cập khá nhiều trên các phương tiện thơng tin đại chúng
như truyền hình, báo chí.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về thương mại điện tử ở Việt Nam mới
chỉ mang tính tiếp cận ban đầu, hoặc mới chỉ đề cập tới một vài khía cạnh
nhất định của thương mại điện tử. Nhiều vấn đề trong thương mại điện tử
vẫn còn rất mới mẻ, cần đi sâu nghiên cứu. Cho tới nay, “Thương mại điện
tử và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” là một đề tài có ý nghĩa quan
trọng về lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển thương mại điện tử ở Việt
Nam, nhưng chưa được tiến hành nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu.
Qua sự khái quát những nhận thức cơ bản về thương mại điện tử và
bước đầu tổng kết thực tiễn hình thành, phát triển thương mại điện tử trên
phạm vi quốc tế, luận văn sẽ phân tích thực trạng tiếp cận thương mại điện
tử ở Việt Nam, đi sâu phân tích các nhân tố quyết định sự phát triển thương
mại điện tử ở Việt Nam. Từ đó, bước đầu xác định những vấn đề đặt ra đối
với sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
Dựa trên những phân tích về tình hình tiếp cận và thực trạng các nhân tố
quyết định sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, luận văn đề xuất
một số kiến nghị nhằm tạo lập cơ sở cho sự tiếp cận và từng bước phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nhìn chung, các nghiên cứu về thương mại điện tử tập trung trên hai
phương diện. Phương diện vi mô chú trọng nghiên cứu thương mại điện tử

trong phạm vi doanh nghiệp, từ việc xây dựng chiến lược thương mại điện
tử tới những tác nghiệp thương mại điện tử trong doanh nghiệp... Phương

- 3 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

diện vĩ mơ nghiên cứu thương mại điện tử trong phạm vi toàn bộ nền kinh
tế quốc gia và quốc tế, nghiên cứu thương mại điện tử trong mối tương
quan với các vấn đề kinh tế vĩ mô, nghiên cứu môi trường vĩ mô cho sự
phát triển thương mại điện tử.
Dước góc nhìn của khoa học kinh tế - chính trị, luận văn nghiên cứu
những vấn đề lý thuyết và thực tiễn hoạt động thương mại điện tử trên
phạm vi quốc tế và Việt Nam. Qua đó, phân tích những biến chuyển của
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xu thế "số hóa". Dựa trên cơ
sở đó, phân tích mơi trường vĩ mơ và những vấn đề đặt ra đối với sự phát
triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Từ đó, bước đầu xác định, đề xuất
một số kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển thương mại điện tử ở Việt
Nam.
Do giới hạn về khuôn khổ của bản luận văn cao học, về kinh nghiệm
quốc tế, bài viết chỉ nghiên cứu sự phát triển TMĐT ở một nước cụ thể là
Trung Quốc - một nước có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài, tác giả ứng dụng đồng thời và hài hòa những
phương pháp nghiên cứu chủ đạo trong kinh tế chính trị như:
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp duy vật.
Trong đó, chú trọng sử dụng các phương pháp như:
+ Phương pháp trừu tượng hóa.

+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
6. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài:

- 4 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

- Hệ thống hóa dưới góc độ lý thuyết những vấn đề cơ bản về thương
mại điện tử.
- Phân tích, đánh giá q trình hình thành và phát triển thương mại
điện tử trên phạm vi quốc tế và Việt Nam, chỉ ra các nhân tố và điều kiện
cần thiết cho sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Từ đó, bước đầu
xác định những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển TMĐT ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo lập cơ sở cho sự tiếp cận và từng
bước phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Thương mại điện tử - cơ sở lý luận và thực tiễn, gồm 3 tiết.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, gồm
2 tiết.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh sự phát triển thương mại
điện tử ở Việt Nam, gồm 2 tiết.

- 5 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn


CHƯƠNG 1
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KHÍA CẠNH LÝ THUYẾT.
1.1.1. Định nghĩa Thương mại điện tử.
Trải qua gần một thập kỷ hình thành và phát triển, thương mại điện tử
(electronic commerce hay e-commerce) đã từng có nhiều tên gọi như:
"thương mại trực tuyến" (online trade), "thương mại điều khiển học"
(cybertrade), "kinh doanh điện tử" (electronic business hay e-business),
"thương mại không giấy tờ" (paperless commerce hoặc paperless trade)...
Gần đây, cách gọi "thương mại điện tử" (e-commerce) được sử dụng phổ
biến, rồi trở thành quy ước chung, đưa vào văn bản pháp luật quốc tế, dù
rằng các tên gọi khác vẫn có thể được sử dụng và được hiểu tương tự [2, 5].
Tới nay, quan niệm về “thương mại điện tử” cũng rất khác nhau
trên phạm vi quốc tế, rất nhiều tổ chức và cá nhân đã đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau về “thương mại điện tử” (e-commerce). Các định nghĩa
về thương mại điện tử rất đa dạng và có khá nhiều điểm khác biệt. Sự khác
biệt chủ yếu trên 2 khía cạnh: phương tiện thực hiện (qua Internet hay qua
các phương tiện điện tử nói chung,...) và nội dung của hoạt động thương
mại (bao gồm nhiều lĩnh vực hay chỉ bó hẹp trong một số lĩnh vực).
Một số định nghĩa xác định nội dung hoạt động là các hoạt động
thương mại và phương tiện thực hiện là các phương tiện điện tử hay các
mạng viễn thơng nói chung. "Thương mại điện tử, định nghĩa một cách đơn
giản, là những giao dịch thương mại trong lĩnh vực dịch vụ bằng các
phương tiện điện tử”. (Transatlantic Business Dialogue Electronic

- 6 -



Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

Commerce White Paper, 1997) [28]. “Thương mại điện tử gồm tất cả các
hình thức giao dịch thương mại, với chủ thể tham gia gồm cả các tổ chức và
các cá nhân, dựa trên sự xử lý và truyền các dữ liệu số hóa, bao gồm văn
bản, âm thanh, hình ảnh” (OECD, 1997) [30]. “Thương mại điện tử là sự
tiến hành các hoạt động thương mại, mà các hoạt động đó dẫn tới sự trao
đổi giá trị thơng qua các mạng viễn thông” (European Information
Technology Obervatory 1997) [24]. "Thương mại điện tử là việc sử dụng
cơng nghệ có liên quan đến Internet để cải tiến và chuyển hỡnh thỏi của cỏc
hoạt động kinh doanh quan trọng. Thương mại điện tử là bất kỳ hoạt động
nào có thể nối các hệ thống kinh doanh trực tiếp tới khách hàng, nhân viên,
người bán hàng và các nhà cung cấp thông qua các mạng nhỏ (nội bộ bên
trong và bên ngoài) và trên mạng toàn thế giới"[1].
Một số định nghĩa xác định phương tiện thực hiện hẹp hơn, chỉ bao
gồm Internet. “Thương mại điện tử là thuật ngữ dùng để chỉ mua bán hàng
hóa và các dịch vụ trên mạng Internet, đặc biệt là qua dịch vụ World Wide
Web”[21, 334]. Việc giới hạn hẹp phương tiện hoạt động chỉ qua Internet
có ưu điểm là xác định cụ thể phương tiện thực hiện, thuận lợi cho việc
đánh giá, đo lường nhưng không bao qt được tồn bộ mơi trường hoạt
động TMĐT, nhất là trong xu thế hiện nay CNTT dang phát triển không
ngừng, các phương tiện thực hiện TMĐT ngày càng mở rộng và phát triển.
Theo UNCTAD, rất nhiều định nghĩa về TMĐT chủ yếu dựa trên
những kinh nghiệm thực tế và thường không đánh giá hết sự quan trọng
thực sự của TMĐT cũng như những ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế.
UNCTAD cho rằng đó là những định nghĩa mang tính mơ tả (descriptive
definitions) và đã đưa ra hai định nghĩa mang tính hành động (operational
definitions) về TMĐT, với quan niệm định nghĩa mang tính hành động sẽ
là cơ sở thực tiễn cho hành động. Định nghĩa thứ nhất (định nghĩa theo
chiều ngang - horizontal definition), dưới góc độ quan tâm của doanh

- 7 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

nghiệp, chủ yếu đề cập tới các khía cạnh giao dịch của TMĐT, cịn định
nghĩa thứ hai (định nghĩa theo chiều dọc - vertical definition), dưới góc độ
quan tâm của chính phủ, chủ yếu đề cập tới các yêu cầu cần thiết đề có thể
thực thi một chiến lược TMĐT [25, 14-16].
Định nghĩa trên phương diện doanh nghiệp:
Nếu một doanh nghiệp có ý định bước vào lĩnh vực TMĐT, doanh
nghiệp đó cần xem xét có thể đáp ứng các yêu cầu cần thiết để có thể thực
hiện TMĐT hay không. Những nhà quản lý của các doanh nghiệp sẽ so
sánh "chuỗi cung ứng thông thường" với "chuỗi cung ứng TMĐT" họ có
thể thiết lập. Khi làm việc đó, họ sẽ phải xem xét tới khả năng thực hiện và
cơ sở thực tiễn qua các chức năng kinh doanh theo thứ tự nối tiếp như sau:
Tiếp thị - Bán hàng - Giao hàng - Thanh toán (Marketing - Sales - Delivery
- Payment). Có thể tóm tắt mơ hình MSDP như đồ hình dưới đây :
Hình 1. MSDP: mơ hình TMĐT theo chiều ngang

Định nghĩa thứ nhất có giá trị cả trên phương diện thực tiễn và trong
việc phân tích. Trên phương diện thực tiễn, định nghĩa này có thể giúp doanh

- 8 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

nghiệp dễ dàng nhận diện những cơ hội và những khó khăn, cản trở khi bắt
đầu chiến lược TMĐT. Trên góc độ phân tích (và thống kê), định nghĩa này

cũng gợi mở một sự lựa chọn giữa rất nhiều định nghĩa mang tính mơ tả. Có
thể xác định rằng nếu tối thiểu 2 trong 3 công đoạn cuối cùng của mơ hình
trên (ký kết hợp đồng, giao nhận và thanh tốn) được thực hiện qua Internet
thì đó là một giao dịch TMĐT.
Định nghĩa trên phương diện quốc gia:
Thay vì chú trọng tới các bước của một giao dịch TMĐT, định nghĩa
TMĐT theo chiều dọc nhấn mạnh tới vai trò của các đối tượng tham dự
khác nhau trong TMĐT (ví dụ như: chính phủ, các thể chế luật pháp, các
doanh nghiệp...). Hiểu theo cách thông thường, định nghĩa này rất gần với
những quan tâm của chính phủ trong việc đưa ra những sự lựa chọn mang
tính chiến lược để tạo mơi trường thích hợp cho sự phát triển TMĐT.
Mơ hình thứ hai (mơ hình IMBSA) có thể được diễn tả theo cách
thức sau:
1. I viết tắt của hạ tầng (Infrastructure) - điều kiện đầu tiên cho sự
phát triển TMĐT và sử dụng Internet là hạ tầng viễn thông - lớp đầu tiên
của mơ hình này.
2. M viết tắt của thư tín (Messages) - Một trong những điều kiện cần
thiết đầu tiên là phát triển các công cụ nhằm tiêu chuẩn hóa và làm tương
thích các thư tín điện tử - những thứ sẽ được trao đổi trong quá trình giao
dịch TMĐT. Mặc dù về cơ bản thư tín mang một “chức năng quốc tế” (thư
tín cần được trao đổi trên phạm vi tồn cầu) nhưng chính phủ đóng vai trò
quan trọng trong việc chấp thuận và phổ biến.
3. B là các cơ sở pháp lý căn bản (Basic Rules) - những đạo luật cơ
bản và mang tính quốc tế, bao gồm những lĩnh vực liên quan tới TMĐT. Ví

- 9 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn


dụ như luật thương mại (WTO), luật sở hữu trí tuệ (WIPO), cũng như các
qui định liên quan đến việc trao đổi thư tín điện tử,...
4. S là các cơ sở pháp lý trong từng lĩnh vực (Sectoral Rules). Các
hoạt động trong mỗi lĩnh vực liên quan tới giao dịch TMĐT (như các hoạt
động thuộc ngân hàng, các mặt hàng cụ thể có thể mua bán qua mạng thơng
tin, hay thậm chí những hoạt động cụ thể chịu ảnh hưởng của TMĐT như
giáo dục, y tế,...) cần phải dựa trên một hệ thống pháp luật và qui định nhất
qn, có thể đốn định.
5. A là các ứng dụng (Applications). Khi các điều kiện trên đã được
đảm bảo, sự thành công của một chiến lược TMĐT cần được đảm bảo rằng
các doanh nghiệp tham gia TMĐT có thể thực sự thu lợi từ môi trường đã
được tạo ra. Thiết kế các trang web hiệu quả, thiết kế và thực thi các chiến
lược liên minh thích hợp (gồm thơng qua liên doanh hoặc liên minh) sẽ là
một trong những điều kiện đảm bảo thành cơng trong TMĐT.
Hình 2. IMBSA: một sự mơ tả mang tính cấu trúc hóa
TMĐT tồn cầu

Mơ hình theo chiều ngang có hai điều đáng quan tâm. Thứ nhất, mơ
hình này là cơ sở để các chính phủ có thể xác định các nội dung cần có
nhằm tạo ra một mơi trường thích hợp cho sự phát triển của TMĐT. Thứ

- 10 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

hai, dựa trên mơ hình này, các tổ chức quốc tế có thể xác định phương
hướng góp phần xây dựng hệ thống các hướng dẫn, các điều luật, các tiêu
chuẩn, các qui định để TMĐT toàn cầu có thể trở thành hiện thực.
Nhìn chung, khái niệm “thương mại điện tử” vẫn đang trong quá trình

định hình. Các tổ chức, các doanh nghiệp, các cá nhân, các chính phủ
thường đưa ra định nghĩa về TMĐT căn cứ theo từng mục tiêu cụ thể như:
tiến hành TMĐT, đo lường giá trị TMĐT hay xây dựng chiến lược TMĐT,
ban hành chính sách phát triển TMĐT,...
Từ những quan niệm khác nhau về thương mại điện tử, có thể hiểu
khái niệm này với những đặc trưng cơ bản sau:
- Thương mại điện tử là loại hình thương mại hiện đại, đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của hoạt động thương mại. Thương mại điện tử hình
thành trên cơ sở sự phát triển cao của lực lượng sản xuất, đặc biệt nhờ sự
phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và mạng Internet.
- Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và sự phát triển không
ngừng của công nghệ thông tin, TMĐT ngày càng được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực và ngày càng phát triển các hình thức TMĐT mới.
- Hoạt động thương mại điện tử thu hút sự tham gia của mọi đối
tượng xã hội, đặc biệt cần có sự phối hợp và thống nhất trên phạm vi quốc
tế.
1.1.2. Các loại hình hoạt động chủ yếu trong thương mại điện tử.
- Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp (B2B)
Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp (Business to Business B2B) là loại hình hoạt động thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp. Đặc
trưng quan trọng của loại hình hoạt động này là các hàng hóa, dịch vụ trong
giao dịch sẽ được sử dụng làm đầu vào để sản xuất các hàng hóa, dịch vụ
khác.

- 11 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

B2B thường bao gồm các hoạt động giao dịch thương mại, trao đổi
dữ liệu điện tử (EDI), giao gửi số hóa các dung liệu...

- Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C)
B2C là loại hình hoạt động TMĐT giữa doanh nghiệp với người tiêu
dùng. Đặc trưng quan trọng của loại hình hoạt động này là các hàng hóa,
dịch vụ trong giao dịch sẽ được sử dụng để phục vụ các nhu cầu của người
tiêu dùng.
Một trong những hoạt động chính của loại hình B2C là bán lẻ các sản
phẩm, dịch vụ (hữu hình và vơ hình).
- Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ (B2G)
Trên mạng thơng tin quốc tế Internet, B2G (Business-to-Government)
là thuật ngữ chung chỉ việc các cơ quan của chính phủ và doanh nghiệp có
thể sử dụng các Web site trung ương để trao đổi thông tin và làm việc với
nhau có hiệu quả hơn. Chẳng hạn, các Web site của chính phủ có thể cung
cấp cho doanh nghiệp các thông tin về thuế, thủ tục hải quan, thông tin về
các mối quan hệ hợp tác, trả lời các câu hỏi và yêu cầu... Các doanh nghiệp
và các cơ quan chính phủ cũng có thể trao đổi thơng tin và hợp tác với nhau
khi thực hiện các dự án được ký kết bằng cách sử dụng một Web site chung
để tổ chức các cuộc họp trên mạng, đánh giá các kế hoạch và tổng kết các
kết quả đạt được qua mạng.
Hình 3: Các loại hình hoạt động chủ yếu trong TMĐT

- 12 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

1.1.3. Những điều kiện phát triển thương mại điện tử.
1.1.3.1. Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin.
Thương mại điện tử không phải là một sáng kiến ngẫu hứng, mà là
hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hố của cơng nghê thơng tin,
mà trước hết là kỹ thuật máy tính điện tử. Vỡ thế, chỉ cú thể tiến hành

thương mại điện tử với nội dung và hiệu quả đích thực khi đó cú một kết
cấu hạ tầng cụng nghệ thụng tin vững chắc (bao gồm hai lĩnh vực: tin học
và truyền thụng) trên qui mơ quốc gia, cùng vói sự tham gia của tồn xã
hội. Trong đó, hai yếu tố quan trọng nhất là khả năng kết nối Internet (bao
gồm tốc độ đường truyền, số cổng kết nối, số người sử dụng Internet, số
lượng tên miền và web site,...) và hạ tầng viễn thơng. Chi phí truy cập và
kết nối, th cổng Internet là một vấn đề khơng mang tính kỹ thuật, cơng
nghệ, nhưng có mối quan hệ mật thiết đối với trình độ khoa học - công
nghệ và quản lý của mỗi quốc gia. Theo quy luật cung - cầu, mức chi phí
đó sẽ tác động tới số lượng người sử dụng Internet, hay tác động tới tiềm
năng thị trường của TMĐT. Hạ tầng cơ sở công nghệ không chỉ cần sự hiện
hữu (availability) mà cũn cần cú tớnh khả dụng (affordability), nghĩa là chi

- 13 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

phí trang bị các phương tiện cơng nghệ thơng tin (điện thoại, máy tính,
modem v.v.) và chi phí dịch vụ truyền thơng (phí điện thoại, phí nối mạng
và truy cập mạng) phải đủ rẻ để đông đảo người sử dụng có thể tiếp cận
được. éiều này cú ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với các nước đang phát triển,
mức sống nói chung cũn thấp.
Cũng cần lưu ý rằng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin chỉ có thể có
và hoạt động đáng tin cậy trên nền tảng một nền công nghiệp điện năng
vững chắc, đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, và với mức giá
hợp lý.
Thiết lập và củng cố được một hạ tầng công nghệ trên nền tảng công
nghiệp điện năng như vậy đũi hỏi thời gian, hơn nữa phải đầu tư rất lớn.
Đây là điều đặc biệt khó khăn đối với các nước đang phát triển.

1.1.3.2. Nguồn lực con người.
Thương mại trong khái niệm "thương mại điện tử" liên quan tới mọi
người, từ người tiêu thụ tới người sản xuất phân phối, tới các cơ quan chính
phủ, tới cả các nhà công nghệ và phát triển.
Áp dụng thương mại điện tử tất yếu làm nảy sinh hai yêu cầu: một là
mọi người đều cần quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên
Internet, hai là có một đội ngũ chuyên gia tin học nhanh, thường xuyên bắt
kịp các công nghệ thông tin mới phát triển ra để phục vụ cho kinh tế số hố
nói chung và thương mại điện tử nói riêng, cũng như có khả năng thiết kế
các công cụ phần mềm đáp ứng được nhu cầu hoạt động của một nền kinh
tế số hoá, tránh bị động lệ thuộc hoàn toàn vào nước khác.
Ngoài ra, nếu sử dụng Internet/Web, thỡ một yờn cầu tự nhiờn nữa
của kinh doanh trực tuyến là tất cả những người tham gia đều phải thành
thạo Anh ngữ, vỡ tới nay (và cú lẽ cũn tới một thời điểm rất xa nữa) ngơn
ngữ chủ yếu sử dụng trong thương mại nói chung và thương mại điện tử qua
mạng Internet nói riêng vẫn là tiếng Anh. Đây cũng sẽ là một khó khăn

- 14 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

khơng nhỏ đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Yêu cầu này của
thương mại điện tử sẽ dẫn tới sự thay đổi hệ thống giáo dục và đào tạo.
1.1.3.3. Khuôn khổ pháp lý.
Để thúc đẩy TMĐT, nhất thiết cần phải xây dựng một khuôn khổ
pháp lý cụ thể. Khung pháp luật này sẽ được áp dụng để điều chỉnh các
hoạt động thương mại nói chung và giao dịch TMĐT nói riêng, khơng phân
biệt mục đích tiêu dùng hay kinh doanh. Trước hết, chính phủ từng nước
phải thiết lập khuôn khổ phỏp lý đối với các vấn đề được coi là trở ngại và

khó khăn về pháp lý cho sự phát triển của TMĐT như:
- Thừa nhận tớnh phỏp lý của giao dịch thương mại điện tử và xác
định cơ sở pháp lý để có thể giải quyết những vấn đề phát sinh trong giao
dịch TMĐT. Từ đó, nhất thiết phải có Luật Thương mại điện tử.
- Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử (electronic signature - tức
chữ ký dưới dạng số đặt vào một thông điệp dữ liệu, data message) và chữ
ký số hoỏ (digital signature - tức biện pháp biến đổi nội dung thơng điệp dữ
liệu khi dùng mó khoỏ để giải mới thu được nội dung thật của thông điệp
dữ liệu). Đồng thời, cần có cỏc thiết chế phỏp lý, cỏc cơ quan pháp lý thích
hợp cho việc xác thực (authentication/certification) chữ ký điện tử và chữ
ký số hoỏ.
- Bảo vệ phỏp lý cỏc hợp đồng thương mại điện tử. Quan hệ giữa các

chủ thể trong giao dịch TMĐT là sự gặp gỡ từ xa, có thể đã biết nhau hoặc
chưa bao giờ gặp nhau. Đặc điểm này của TMĐT có thể mang đến những
rủi ro cho các chủ thể tham gia giao dịch. Luật hợp đồng là một trong
những vấn đề vướng mắc và gây nhiều trở ngại cho sự phát triển của
TMĐT. Có rất nhiều vấn đề đặt ra liên quan tới Luật hợp đồng khi áp dụng
đối với các giao dịch TMĐT như: hình thức văn bản, bản gốc, thời gian và
địa điểm giao kết hợp đồng, giá trị hiệu lực của hợp đồng... Theo pháp luật,
hợp đồng được xác lập khi các bên đạt được sự nhất trí về các điều kiện với
- 15 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

nhau, trừ một số loại hợp đồng cần được thực hiện thông qua một số thủ
tục mà pháp luật yêu cầu, ví dụ như: hợp đồng viết, công chứng, đăng ký...
Các hợp đồng được giao kết qua các phương tiện thông tin điện tử cũng
phải được công nhận về mặt giá trị pháp lý.

- Cần có cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp, trách nhiệm của bên
thứ ba trong giao dịch (nhà cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ kết nối, dịch
vụ chứng thực, xác nhận...). Các nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan
chứng thực (bên thứ ba) đóng vai trị quan trọng trong sự thành cơng của
một giao dịch TMĐT vì họ chính là người chuyển đi hoặc lưu giữ các
thơng tin, các tệp dữ liệu, đồng thời họ có thể cấp các chứng thực xác nhận
độ tin cậy và chính xác của người gửi cũng như của dữ liệu. Vì vậy, trách
nhiệm và quyền hạn đối với các thông tin chuyển đi và lưu giữ của các nhà
cung cấp dịch vụ cũng phải được quy định trong khuôn khổ pháp lý của
TMĐT.
- Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử (bao gồm cả việc pháp chế
hoá các cơ quan phát hành các thẻ thanh toán).
- Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ Nhà nước, nhằm
vừa có thể đảm bảo tính cơng khai hóa, vừa đảm bảo bảo mật.
- Bảo vệ phỏp lý đối với sở hữu trí tuệ (bao gồm cả bản quyền tác giả)

liên quan đến mọi hỡnh thức giao dịch điện tử. Càng ngày, giỏ trị sản phẩm
càng cao ở khớa cạnh "chất xỏm" của nú mà khụng phải là bản thõn nú. Vỡ
lẽ đó, nổi lên vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của cỏc thụng tin
trờn Web (cỏc hỡnh thức quảng cỏo, cỏc nhón hiệu thương mại, các cơ sở
dữ liệu, các dung liệu truyền gửi qua mạng v.v.) và hệ thống pháp luật điều
chỉnh các mối quan hệ về sở hữu trí tuệ sẽ phải được điều chỉnh.
- Thông tin riêng về cá nhân, về doanh nghiệp phải được đảm bảo bí
mật. Khi thực hiện các giao dịch trên mạng, các chủ thể tham gia giao dịch
thường được yêu cầu phải khai báo các thông tin về cá nhân, do đặc điểm

- 16 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn


của loại giao dịch này là các chủ thể thường khơng biết nhau trước đó. Các
thơng tin này rất dễ bị một bên thứ ba lấy để sử dụng cho các mục đích
khác mà khơng được phép của người có thơng tin liên quan. Do vậy, pháp
luật cần quy định nghĩa vụ của các bên tham gia trong giao dịch TMĐT đối
với các thông tin của mỗi chủ thể.
- Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. "Thông tin không đối xứng"
(asymmetric information) là một trong những hạn chế của cơ chế thị trường.
Trong thương mại điện tử, thơng tin về hàng hố đều là thơng tin số hố, nói
giản dị là người mua khơng có điều kiện "nếm thử" hay "dùng thử" hàng
trước khi mua. Do đó, khả năng rơi vào tình trạng "thơng tin khơng đối xứng"
sẽ càng gia tăng, chưa kể tới khả năng bị nhầm lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa
gạt bởi cỏc thụng tin và cỏc tổ chức phi phỏp cú mặt trờn mạng. Đây là một
khía cạnh cơ chế đáng quan tâm của thương mại điện tử mà đang được chú ý
ngày càng nhiều trước thực tế các rủi ro ngày càng gia tăng, ảnh hưởng tới
quyền lợi của người tiêu dùng. Cơ chế bảo đảm chất lượng đặc biệt có ý nghĩa
với cỏc nước đang phát triển, nơi mà dân chúng cho tới nay vẫn có tập quán
tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá để kiểm tra (nhỡn, sờ, nếm, ngửi v.v...), để thử
(mặc thử, đội thử, đi thử...) trước khi mua.
- Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với
các mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên
các trang Web, thâm nhập vào các dữ liệu, sao chép trộm các phần mềm,
truyền virus phá hoại v.v... Tới nay từng nước rất có thể đó cú cỏc luật đơn
hành về các tội này, vấn đề là sẽ phải đưa vào khuôn khổ của bộ luật hỡnh
sự, một khi kinh tế số hoỏ được thừa nhận trên tầm quốc gia.
Khuôn khổ phỏp lý của một quốc gia cũng sẽ liên quan mật thiết tới
khuôn khổ phỏp lý quốc tế, cộng thờm với cỏc phức tạp khỏc của kinh tếthương mại qua biên giới, trong đó khía cạnh quan trọng nhất là thương
mại điện tử mang tính khơng có biên giới, do đó làm mất đi tính ranh giới
địa lý vốn là đặc tính cố hữu của ngoại thương truyền thống, dẫn tới những


- 17 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

khó khăn to lớn về luật áp dụng để điều chỉnh hợp đồng, về thanh toán và
đặc biệt là về thu thuế.
Việc thu thuế và quản lý xuất nhập khẩu là một thách thức lớn đối với
các quốc gia tham gia vào giao dịch TMĐT. Tranh chấp là điều khơng thể
tránh khỏi, mà tồ án và các phương thức giải quyết tranh chấp truyền
thống khác sẽ không cịn hồn tồn thích hợp và hữu hiệu cho việc giải
quyết các tranh chấp, vi phạm liên quan tới các giao dịch điện tử, bởi
TMĐT mang tính khơng biên giới về mặt địa lý và đa dạng về chủ thể và
hình thức giao dịch. Vấn đề cũn khú khăn hơn nữa là đánh thuế các dung
liệu tức là các hàng hoá "phi vật thể" (như âm nhạc, chương trỡnh truyền
hỡnh, chương trỡnh phần mềm v.v... giao trực tiếp giữa cỏc đối tác thông
qua mạng).
Tất cả những vấn đề ấy đũi hỏi phải cú cỏc nỗ lực tập thể nhằm đạt
tới cỏc thoả thuận quốc tế làm nền tảng pháp lý cho sự phát triển TMĐT.
1.1.3.4. Môi trường kinh tế.
Khác với các nhân tố khác, môi trường kinh tế là một nhân tố phổ quát
đối với sự hình thành và phát triển TMĐT. Thực chất, TMĐT cũng là một
lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế thị trường, cho nên sự phát triển TMĐT
phụ thuộc rất nhiều vào sự hoàn thiện của thể chế kinh tế, cơ chế kinh tế,
phụ thuộc vào hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mơ và sự hồn thiện
các yếu tố thị trường khác. Đặc biệt, hoạt động TMĐT liên quan đến nhiều
lĩnh vực kinh tế - pháp luật - khoa học công nghệ,... nên những biến động
trên các lĩnh vực đó cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển TMĐT.
Cũng giống như thương mại truyền thống, TMĐT cũng có mối quan
hệ mật thiết với sự phát triển của các ngành khác, nằm trong một thể thống

nhất hữu cơ của toàn bộ nền kinh tế. Các ngành sản xuất hàng hóa, dịch vụ
cung cấp sản phẩm thương mại cho TMĐT, còn nếu như TMĐT phát triển
cũng sẽ kích thích sự phát triển của các ngành khác. Trong mối quan hệ

- 18 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

hữu cơ đó, sự phát triển của các ngành sản xuất hàng hóa, dịch vụ sẽ là
nhân tố mang tính cơ sở để có thể phát triển TMĐT. Cho nên, TMĐT cũng
thường phát triển mạnh ở những nước phát triển. Cũng do tính liên ngành
của TMĐT nên sự hình thành và phát triển TMĐT địi hỏi phải có một cơ
quan chun trách mang tính đa ngành để có thể định hướng phát triển và
điều hành hoạt động TMĐT.
Thương mại điện tử cũng là một trong những lĩnh vực mang đậm tính
tồn cầu. Nhiều vấn đề liên quan tới TMĐT như hạ tầng CNTT, khuôn khổ
luật pháp, thuế quan, hệ thống thanh tốn điện tử,... địi hỏi phải có sự hợp
tác và thống nhất trên phạm vi quốc tế. Vì vậy, cùng với xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, sự hợp tác quốc tế về TMĐT và các lĩnh vực liên quan là
một yêu cầu tất yếu. Sự hợp tác quốc tế mang tính hiệu quả cao cũng sẽ tạo
môi trường thuận lợi cho sự phát triển TMĐT.
1.1.3.5. Hệ thống thanh tốn tài chính tự động.
Thương mại điện tử chỉ có thể thực hiện thực tế khi đó tồn tại một hệ
thống thanh toỏn tài chớnh (financial payment) phát triển cho phép thực
hiện thanh toán tự động với nhiều loại hình hoạt động như: hệ thống thanh
tốn thẻ ngân hàng (ATM), hệ thống thanh toán thẻ quốc tế (VISA,
MASTER, JCB, American Express,...), thanh toán quốc tế qua SWIFT,...
trong đó, thẻ thơng minh (smart card) có tầm quan trọng đặc biệt đối với
kinh doanh bán lẻ. Khi chưa có hệ thống này, thỡ thương mại điện tử chỉ

ứng dụng được phần trao đổi thông tin, buôn bán vẫn phải kết thúc bằng trả
tiền trực tiếp hoặc bằng các phương tiện thanh toán truyền thống. Khi ấy
hiệu quả của thương mại điện tử bị giảm thấp và có thể khơng đủ để bù lại
các chi phí trang bị cơng nghệ đó bỏ ra.
Hệ thống thanh tốn tài chính đi liền với việc mó hoỏ tồn bộ hàng
hoỏ, hay "đánh số sản phẩm" (product numbering) là vấn đề không chỉ có
tính quốc gia, mà có tính quốc tế, trên cơ sở của các chuẩn và định chế
EAN International (European Article Numbering International) và Uniform
- 19 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

Code Council, thể hiện dưới dạng các vạch, gọi là mó vạch (bar-code) theo
đó tất cả các sản phẩm hàng hố và dịch vụ đều được mó hoỏ bằng một số
13 con số, và tất cả cỏc cụng ty đều có địa chỉ của mỡnh bằng một mó cú từ
100 đến 100.000 con số. Việc hội nhập vào và thiết lập tồn bộ hệ thống
mó sản phẩm và mó cụng ty (gọi chung là mó hoỏ thương mại: commercial
coding) cho một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế của nước đang phát
triển, nói chung cũng khơng đơn giản.
1.1.3.6. An tồn và bảo mật.
Giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử đặt ra đũi hỏi rất cao
về bảo mật và an toàn, nhất là khi hoạt động trên Internet/Web. Bảo mật
điện tử là một nhân tố tối quan trọng cho sự phát triển của TMĐT. Tuy
nhiên, đây cũng là một đề tài nhức nhối vì mọi vấn đề bao giờ cũng có mặt
trái, và mặt trái của Internet là đã tạo ra một môi trường trú ngụ cho các tin
tặc đang sở hữu những công cụ tự động hoá ngày càng phức tạp và hiệu
quả phá hoại rất lớn.
Khi thực hiện các giao dịch TMĐT, các chủ thể tham gia giao dịch thường được yêu cầu phải khai báo các thông tin về cá nhân. Các thông tin này
rất dễ bị một bên thứ ba lấy để sử dụng cho các mục đích khác mà khơng được phép của người có thơng tin liên quan. Do vậy, thông tin riêng về cá

nhân, về doanh nghiệp phải được đảm bảo bí mật. Việc tin tặc tấn công vào
các website thương mại đã trở nên thường xuyên và có xu hướng liên tục gia
tăng đến mức chúng đã trở thành "cơn ác mộng" đối với các doanh nghiệp
kinh doanh trên mạng và với bất cứ quốc gia nào. Mỗi khi tiến hành giao
dịch trên mạng, người ta không khỏi phấp phỏng lo âu bởi những tai mắt
dỡnh dập của nhóm các tin tặc “xuyên quốc gia". Các nhà cung cấp dịch vụ
Internet, cũng như các công ty mua bán hàng hóa, dịch vụ trên mạng, phải
thuyết phục khách hàng của mỡnh bằng sự đảm bảo an toàn cần thiết đối với
những thông tin cá nhân của họ, bảo vệ họ trước những thụng tin khụng lành

- 20 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

mạnh và quấy rối. Thương mại điện tử đặt ra nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ
hết đối với việc thiết lập một hệ thống bảo mật điện tử (e-Security) đáng tin
cậy, nhằm đảm bảo cho sự vận hành liên tục và an toàn.
Trong cỏc lĩnh vực kinh tế - xã hội, chính trị, quân sự..., an toàn và
bảo mật dữ liệu đang rất được chú trọng. Sự chú trọng ấy là có căn cứ, vỡ
số vụ tấn cụng vào Internet ngày càng tăng, kể cả vào những mạng được
bảo vệ nghiêm ngặt. Tin tặc tấn công khơng chỉ các cơng ty, tập đồn lớn
như Microsoft, Yahoo... mà ngay cả những địa chỉ tưởng “bất khả xâm
phạm” như Bộ Quốc phũng Mỹ cũng đó bị tin tặc viếng thăm. Khơng một
tổ chức hay quốc gia nào có thể hồn tồn "miễn dịch" đối với tin tặc, dù
đó là Microsoft hay Chính phủ Hoa Kỳ.
Đồng thời các luồng thơng tin khơng lành mạnh, thậm chí có thể nói
độc hại ln di chuyển trên mạng tồn cầu đang là nỗi lo của nền giáo dục,
xó hội và gia đỡnh nhiều quốc gia, địi hỏi phải có sự kiểm sốt trên phạm
vi quốc gia và quốc tế.

Theo nhiều dự đoán, mà thực tế thời gian gần đây đã chứng tỏ tác phá
của "tin tặc" chẳng khác gì những vụ khủng bố lớn nhất. Một virus máy
tính có thể ảnh hưởng tới hoạt động của nhiều lĩnh vực, trên cả phạm vi
quốc gia và quốc tế, có thể gây thiệt hại hàng tỷ USD. Trong thời đại số
hóa, các hoạt động của quốc gia hầu hết đều được điều khiển điện tử tự
động. Nếu như tin tặc đột nhập và làm thay đổi hệ thống điều khiển sẽ có
thể gây ra hàng loạt sự cố nghiêm trọng. Sẽ không quá mức khi cho rằng
khủng bố qua mạng máy tính sẽ là sự khủng bố của thế kỷ 21.
Vì vậy, một chiến lược quốc gia về mó hoỏ, cùng với các chương
trỡnh bảo vệ an toàn thụng tin của cỏc cơ quan, doanh nghiệp và của cá
nhân đang trở thành một vấn đề rất lớn. Ngày càng có nhiều nước áp dụng
các luật ngăn cản không cho dữ liệu được truyền gửi tới các nước khơng có
phương tiện thích đáng để bảo vệ thông tin, nhằm tránh rũ rỉ nhất là cỏc

- 21 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

thụng tin liờn quan đến an ninh quốc gia, vũ khí giết người hàng loạt, quan
hệ quốc tế.... Nếu khơng có các luật và các phương tiện thích đáng để bảo
vệ thơng tin, thỡ một nước rất có thể sẽ bị cách ly khỏi hoạt động thương
mại điện tử quốc tế.
*
*

*

Nếu không đảm bảo các nhân tố trên, tất yếu TMĐT sẽ không thể
phát triển. Các nhân tố đó lại là một tổng hịa, đan xen vào nhau mà không

thể xử lý riêng rẽ từng thứ nhân tố. Cho nên có thể hiểu được vì sao các
nước đang phát triển dù bị thúc ép bởi nhiều yếu tố - trong đó có yếu tố sợ
bị tụt hậu - vẫn cẩn trọng, không thể vội vàng tiến hành TMĐT nếu như các
nhân tố cần thiết ở các nước này chưa được tạo lập đầy đủ. Nhưng cũng
khơng có nghĩa rằng chỉ khi nào tạo lập đầy đủ các nhân tố thì mới có thể
triển khai TMĐT.
Thực tế cho thấy, TMĐT hình thành và phát triển là một xu thế khách
quan, dựa trên những nhân tố sẵn có của nền kinh tế. Tuy nhiên, quá trình
hình thành và phát triển tất yếu sẽ đặt ra những vấn đề cần giải quyết, những
trở ngại cần vượt qua, từ đó đặt ra nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện những
nhân tố hiện có, tạo lập những nhân tố mới cần cho sự hình thành và phát
triển TMĐT. Bản thân mỗi nhân tố đó cũng khơng có sự hồn thiện tuyệt
đối, mà đó là sự hồn thiện từng bước, sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế,
với quá trình phát triển TMĐT nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Đáng lưu ý là tất cả các điều kiện phát triển TMĐT đó chỉ có thể được tạo
lập và hồn thiện nếu như có sự tác động tích cực của Nhà nước. Tuy nhiên,
sự tác động của Nhà nước cũng có thể kìm hãm q trình tạo lập và hồn
thiện các điều kiện phát triển TMĐT nếu như không hợp lý và kém hiệu quả.
Khi đó, sự tác động của Nhà nước sẽ trở thành một nhân tố gây cản trở sự
phát triển của TMĐT.

- 22 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

Với các nước đi sau, kinh nghiệm của các nước đi trước về việc hoàn
thiện và tạo lập các nhân tố cần thiết là những bài học quý báu cho sự hình
thành và phát triển TMĐT. Qua kinh nghiệm của các nước đi trước, có thể
tham khảo về các qui trình và cách tạo lập, hồn thiện các nhân tố cần thiết.

1.1.4. Vai trò của thương mại điện tử.
1.1.4.1. Đối với các doanh nghiệp.
"Thương mại điện tử có tiềm năng to lớn giúp mở rộng các cơ hội
kinh doanh, giảm bớt chi phí, gia tăng hiệu quả, cải thiện chất lượng cuộc
sống, và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ tham gia nhiều hơn vào
thương mại toàn cầu" [5]. Thực tế cho thấy, thương mại điện tử mang lại
cho các doanh nghiệp những lợi ớch căn bản như:
a. Tăng cường khả năng nắm bắt thông tin và mở rộng thị trường.
Với những tính năng ưu việt của các phương tiện điện tử, viễn thông
và Internet/Web, TMĐT giúp cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng
nắm bắt thông tin phong phú về kinh tế - thương mại, hay các thơng tin thị
trường nói chung. Doanh nghiệp có thể rút ngắn thời gian thu thập thông
tin, thu được hàm lượng thông tin phong phú hơn, rộng khắp hơn, ít tốn
kém hơn về khách hàng, đối tác kinh doanh, ngay cả với đối thủ cạnh tranh;
hay những thông tin về một thị trường doanh nghiệp đang hướng tới.
Thương mại điện tử đã mở ra một khuynh hướng tiếp cận thị trường
mới, nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận thị trường. Đây là một khía cạnh
đang được các doanh nghiệp rất chú ý và thường được coi như một phương
thức marketing hoàn toàn mới - marketing trực tuyến (online marketing).
Đây là khả năng quan trọng, có tác động sâu rộng đến hoạt động thương
mại. Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể xây dựng được chiến lược sản xuất

- 23 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn

và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước,
khu vực và thị trường quốc tế.
b. Giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là những tiến bộ vượt bậc
trong lĩnh vực CNTT với sự phát triển rộng khắp mạng toàn cầu (Internet)
khiến các giao dịch thương mại điện tử đó giỳp doanh nghiệp giảm chi phớ,
tận dụng cơ hội kinh doanh.
Thứ nhất, thương mại điện tử có khả năng giúp doanh nghiệp giảm
chi phí sản xuất. Trước hết TMĐT sẽ khiến doanh nghiệp giảm được chi
phí văn phũng. Cỏc văn phũng khụng giấy tờ (paperless office), chiếm diện
tớch nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tỡm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều
lần (trong đó khâu in ấn gần như được bỏ hẳn).
Thứ hai, thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm nhiều chi phí
bán hàng và tiếp thị. Bằng phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán
hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử
(electronic catalogue) trên Web phong phú hơn và có thể thường xuyờn cập
nhật, trong khi catalogue in ấn chỉ cú khuụn khổ giới hạn và không thể cập
nhật liên tục.
Thứ ba, thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm thời gian và chi
phí giao dịch. Thương mại điện tử qua Internet/Web giúp các doanh
nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là
quá trỡnh từ quảng cỏo, tiếp xỳc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch
giao hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ
bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,05% thời gian
giao dịch qua bưu điện; chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng
5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi
phí thanh tốn điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh

- 24 -


Chơng 1: Thơng mại điện tử - cơ sở lý ln vµ thùc tiƠn


tốn theo lối thơng thường. Ngồi ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm
bắt được nhu cầu cũn giúp cắt giảm số lượng và thời gian hàng nằm lưu kho,
cũng như kịp thời thay đổi phương án sản phẩm bám sát được với nhu cầu
của thị trường. éiều này đặc biệt có ý nghĩa đối với những mặt hàng cú tớnh
thời vụ [34].
Đối với các doanh nghiệp hoạt động TMĐT, ngồi việc giảm chi phí
trực tiếp, TMĐT cịn giúp các doanh nghiệp giảm chi phí do đem lại khả
năng hợp lý hóa khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm, bảo hành; tự
động hóa q trình hợp tác kinh doanh; giảm chi phí quan hệ trong doanh
nghiệp và giữa doanh nghiệp với khách hàng, với đối tác. Qua đó, TMĐT
giúp các doanh nghiệp tăng năng lực phục vụ khách hàng, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, mở rộng phạm vi cũng như dung lượng kinh
doanh.
c. Tăng cường khả năng thiết lập và củng cố quan hệ đối tác.
Thương mại điện tử, với các phương tiện ngày càng hiện đại, đã tạo
điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành tố tham
gia vào quá trỡnh thương mại. Thông qua các phương tiện điện tử (nhất là
dựng Internet/Web) cỏc thành tố tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp,
các cơ quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau, rút
ngắn rất nhiều về khoảng cách địa lý và thời gian. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn
sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục. Các doanh nghiệp
có thể tìm kiếm các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới nhanh chóng
trên phạm vi tồn quốc, tồn khu vực, tồn thế giới và có nhiều cơ hội để
lựa chọn hơn. Thương mại điện tử cũng đã góp phần tạo ra một lĩnh vực
kinh doanh trung gian hồn tồn mới, khơng chỉ hoạt động bán lẻ mà cả các
giao thương giữa các doanh nghiệp. Bằng cách tạo ra các kênh thông tin
trực tiếp, tiện lợi, TMĐT cho phép các công ty xem xét lại các chức năng
hoạt động của mình, tạo các mối quan hệ mới, tổ chức hợp lý quy trình
cung cấp.


- 25 -


×