Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Thép Việt Ý - VIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.03 KB, 19 trang )

Phân tích báo cáo tài chính
Mục lục
Lời mở đầu
I . Tổng Quan Về Công Ty Thép Việt Ý – VIS ……………………………… 04
II . Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Thép Việt Ý – VIS ...………………………07
2.1 NHÓM CHỈ SỐ VỀ KHẲ NĂNG THANH TOÁN………………….07
2.2 NHÓM CHỈ SỐ VỀ CƠ CẤU VỐN ………………………………...09
2.3 NHÓM CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG HOẠT ĐÔNG ………………….13
2.4 NHÓM CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LÃI ……………………...14
III . Triển Vọng Phát Triển Của VIS …………………………………………17
Nhóm thuyết trình A3 – A5 – A6
2
Phân tích báo cáo tài chính
Mở đầu
T
hị trường thép không phải là một thị trường quá nóng như như vàng, dầu mỏ, xuất hiện hàng ngày
hàng giờ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thế nhưng đối với những nhà quản lý đang hoạt
động trong ngành công nghiệp kim loại, những nhà đầu tư ưa thích mặt hàng này thì giai đoạn từ
đầu năm 2008 đến nay thực sự là một giai đoạn thăng trầm với nhiều biến cố bất ngờ. Trên thị
trường quốc tế, giá thép có những biến động lên xuống khó lường, ảnh hưởng trực tiếp đến các
ngành công nghiệp khác, đặc biệt là xây dựng. Và gần đây, Trong một bản báo cáo công bố ngày
8/8/09 trên website của mình, Cơ quan bảo mật Trung Quốc tố cáo tập đoàn Anh - Úc Rio Tinto
hoạt động gián điệp công nghiệp từ 6 năm qua, gây thiệt hại đến 72 tỷ euro cho các công ty luyện
thép Trung Quốc. Còn ở thị trường trong nước, giá cổ phiếu của các công ty ngành công nghiệp kim
loại niêm yết trên thị trường chứng khoán đã tăng gấp 2 đến 3 lần so với đầu năm. Nổi bật trong
ngành thép Việt Nam là Công ty Cổ Phần Thép Việt – Ý với những chỉ số tài chính rất ấn tượng.
Phân tích báo cáo tài chính của công ty năm 2008 cùng với nhũng biến động của thị trường thép thế
giới là một cách để hiễu rõ hơn về Thép Việt Ý, về thị trường thép Việt Nam và thế giới.
Bố cục bài tiểu luận bao gồm 3 phần:
I . Tổng Quan Về Công Ty Thép Việt Ý – VIS
II . Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Thép Việt Ý - VIS


III . Triển Vọng Phát Triển Của VIS
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÉP VIỆT Ý
Nhóm thuyết trình A3 – A5 – A6
3
Phân tích báo cáo tài chính
Công ty được thành lập vào năm 2001, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh các
sản phẩm thép xây dựng, xuất nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành thép,
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa. Công ty thép Việt Ý chính thức đưa sản phẩm ra thị trường từ
cuối năm 2002 đến nay sản phẩm thép Việt Ý đã có mặt ở hầu hết các dự án trọng điểm quốc gia, từ
các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông trong nước cho đến các công trình tại nước ngoài.
1.1 Một số thông tin thêm về công ty khi niêm yết trên thị trường chứng khoán:
- Ngày giao dịch đầu tiên 25/12/2006
- Giá đóng cửa phiên đầu 45000 đồng
- Khối lượng cổ phiếu niêm yết lần đầu : 10 triệu cổ phiếu
- EPS của 4 quí gần nhất là: 13.63
- P/E = 4.84
- Giá trị sổ sách/ cổ phiếu 23220 đồng
- KLGD khớp lệnh trung bình 10 phiên: 492892
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 15000000
- Vốn hóa thị trường: 990 tỷ đồng
1.2 Một số thông tin cơ bản về công ty
• Tên pháp định: Công ty Cổ phần Thép Việt Ý
• Tên quốc tế: Vietnam - Itaty Steel JSC
• Viết tắt: VISCO
• Trụ sở chính: Khu Công Nghiệp Phố Nối A, Xã Giai Phạm, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng
Yên
• Điện thoại: +84-(0)321-94.24.27
• Fax: +84-(0)321-94.22.26
• Website: www.vis.com.vn
Nhóm thuyết trình A3 – A5 – A6

4
Phân tích báo cáo tài chính
Công ty Cổ phần Thép Việt Ý được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp
nhà nước là Nhà máy Thép Việt Ý thuộc Công ty Sông Đà 12 - Tổng Công ty Sông Đà. Theo quyết
định số 1748/QĐ-BXD ngày 26/12/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Ngày 20/02/2004, Công ty đã
được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép số 0503000036 cấp lần đầu ngày
20/02/2004, thay đổi lần 6 ngày 29/08/2006 và chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công ty
cổ phần.
Các sự kiện khác: Từ khi thành lập đến nay, Thép Việt Ý đã tăng vốn điều lệ 3 lần, từ 30 tỷ đồng
lên 75 tỷ đồng, từ 75 tỷ đồng 100 tỷ đồng. Năm 2007 đại hội đồng cổ đông thường niên đã thông
qua phương án phát hành thêm 50 tỷ đồng vốn điều lệ. Hiện nay vốn điều lệ của Công ty là 150 tỷ
đồng.
1.3 Vị thế công ty
Sau gần 4 năm hoạt động, Visco đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường thép trong nước
bằng việc cung cấp ra thị trường các sản phẩm đa dạng về chủng loại đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ
thuật cao nhất của thép xây dựng chất lượng. Năm 2005, thị phần sản lượng tiêu thụ thép Visco
chiếm xấp xỉ 10 phần trăm tổng sản lượng thép tiêu thụ tại thị trường miền Bắc và có mặt ở hầu hết
các thị trường trên cả nước.
1.3.1 Thị trường
Thị trường tiêu thụ chính của VISCO là các dự án lớn và dân dụng. Sản lượng tiêu thụ hàng
năm của VISCO trong nội bộ Tổng Công ty Sông Đà chiếm khoảng 10% tổng sản lượng tiêu thụ
của công ty. Hiện nay, sản phẩm thép VISCO đã có mặt hầu hết các tỉnh miền Bắc, miền Trung và
đang từng bước thâm nhập vào thị trường miền Nam. VISCO đã thiết lập hệ thống phân phối với 21
nhà phân phối cấp một và hơn 300 cửa hàng. Sản lượng tiêu thụ của thép VISCO chiếm xấp xỉ 10%
tổng sản lượng thép tiêu thụ tại thị trường miền Bắc.
1.3.2 Đầu vào
Phôi thép là nguyên liệu chính cho nhà máy cán thép, chiếm đến 90% giá thành sản xuất. Trong
khi đó, năng lực sản xuất phôi trong nước năm 2009 đạt khoảng 3 triệu tấn, đáp ứng khoảng 54%
Nhóm thuyết trình A3 – A5 – A6
5

Phân tích báo cáo tài chính
nhu cầu của cả nước. Lượng phôi thép VISCO mua từ các đối tác trong nước chiếm khoảng 10%
tổng khối lượng phôi mua cả năm. Còn phần lớn nguyên liệu phôi chủ yếu của VISCO nhập từ
Trung Quốc và Nga. Tuy nhiên, hai thị trường này thường không ổn định về nguồn hàng nhập và
giá. Đây là thách thức rất lớn cho công ty hiện nay.
1.3.3 Môi trường
Từ ngày 01/02/2009, thuế giá trị gia tăng áp dụng với sản phẩm thép giảm từ mức 10% xuống
còn 5% đã làm cho sản lượng tiêu thụ phép trong tháng 2/2009 tăng nhẹ so với tháng 1/2009. Bên
cạnh đó, thuế suất thuế nhập khẩu thép của Việt Nam tăng từ mức 8% lên 12%. Đây là cơ hội cho
các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước, cũng như VISCO tăng sản lượng tiêu thụ và cạnh tranh
với các sản phẩm thép nhập khẩu.
1.3.4 Cạnh tranh
Trong lĩnh vực thép xây dựng VISCO phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty sản xuất
thép miền Bắc như: thép Thái Nguyên, thép Việt Úc, thép Việt Hàn, thép Hòa Phát, thép Việt Nhật,
thép Vinakansai… Thép xây dựng có xuất xứ từ Trung Quốc giá rẻ đang thâm nhập vào thị trường
Việt Nam gây ảnh hưởng bất lợi cho các doanh sản xuất thép trong nước.
Nhóm thuyết trình A3 – A5 – A6
6
Phân tích báo cáo tài chính
PHẦN 2: PHÂN TÍCH BCTC CỦA VIS
2.1 NHÓM CHỈ SỐ VỀ KHẲ NĂNG THANH TOÁN
Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần thép Việt- Ý năm 2008 và năm trước thì ta tính
được một số tỷ lệ để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như sau:
a. Tỷ lệ thanh toán hiện hành( Current ratio)
Current ratio = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán hiện hành năm 2008 và năm trước đó:
Current ratio( 2008) = 417.642.764.232/312.911.022.264 = 1.33
Current ratio ( 2007) = 559.187.836.808/486.159.570.514 = 1.15
Tỷ lệ trung bình của ngành: 1.27
Chỉ tiêu trên cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn của doanh

nghiệp, trong năm 2008, 1 đồng nợ ngắn hạn đã được đảm bảo bằng 1.33 đồng tài sản ngắn hạn, chỉ
tiêu này đã cao hơn so với năm 2007 và so với bình quân ngành, điều này chứng tơ rằng công ty CP
thép Việt – Ý hoàn toàn có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi tới hạn, điều này có ý nghĩa
quan trọng cho việc doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nắm bắt những thời cơ
thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân của việc tăng khả năng thanh toán của công ty năm 2008 so với năm 2007 là:
Năm 2008, tổng nợ ngắn hạn đã giảm đi gần 174 tỷ đồng, tuy tài sản động năm 2008 cũng giảm
hơn so với năm 2007 là gần 142 tỷ đồng nhưng phần giảm này ít hơn so với phần giảm của tổng nợ
ngắn hạn nên tỉ lệ khả năng thanh toán năm 2008 vẫn cao hơn
b. Tỷ lệ thanh toán nhanh ( Quick ratio)
Quick ratio = ( Tài sản lưu động- hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Nhóm thuyết trình A3 – A5 – A6
7
Phân tích báo cáo tài chính
QR (2008)= (417.642.764.232-243.655.983.725)/ 312.911.022.264 = 0.556
QR(2007)= (559.187.836.808- 244.180.723.564)/ 486.159.570.514= 0.647
Tỷ lệ trung bình của ngành là: 0.593
Tỷ lệ này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán
các tài sản tồn kho vì các tài sản này khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tài sản lưu động, qua phân
tích có thể thấy rằng, tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty nhỏ hơn 1 và hơn tỷ lệ thanh toán nhanh
của năm 2007 và trung bình ngành, điều này phản ánh rằng nếu công ty không thanh lí hàng tồn kho
hoặc nhanh chóng có những biện pháp giảm lượng hàng tồn kho thì khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn cũng giảm xuống.
Năm 2008, hàng tồn kho của công ty đã giảm đi hơn 1 tỉ đồng, điều này được giải trình rõ
trong bản thuyết minh tài chính của công ty, điều này làm cho tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty
cũng cao hơn năm 2007.
c. Tỷ lệ tiền mặt ( Cash ratio)
Cash ratio = ( Tiền+ Chứng khoán tương đương tiền)/ Nợ phải trả
Cash ratio( 2008) = 59.444.354.921/312.911.022.264 = 0.189
Cash ratio( 2007) = 85.850.948.265/486.159.570.514 = 0.176

Tỷ lệ trung bình ngành: 0.184
Chỉ số này càng cao thì cho thấy rằng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công
ty là càng lớn vì tiền và các loại chứng khoán tương đương tiền là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong bảng tổng kết tài sản, tỷ lệ này của công ty CP thép Việt Ý trong năm 2008 đã cao hơn so
với năm 2007 và trung bình ngành, điều này cho thấy khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của
công ty đã tốt hơn.
Tuy tiền và các khoản tương đương tiền năm 2008 đã giảm đi gần 26 tỷ nhưng khoản giảm
này vẫn thấp hơn so với phần giảm nợ ngắn hạn là gần 174 tỷ nên tỷ số này năm 2008 vẫn cao hơn,
Nhóm thuyết trình A3 – A5 – A6
8

×