Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 79 trang )


SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*** ***










TÓM TẮT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ NHẰM CHUẨN BỊ HỘI NHẬP KINH TẾ
KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI









CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI:
TS. NGUYỄN MINH KIỀU













Tháng 12/2006
MỤC LỤC

Chương 1: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1
1 LÝ DO NGHIÊN CỨU 1
2 XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
3 CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
4.1 Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu 3
4.2 Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng 3
4.3 Mô tả cuộc điều tra khảo sát quan trọng nhất 3
4.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
6 Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH 4
Chương 2: THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ 5
1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI 5
1.1 Sự cần thiết của thị trường ngoại hối 5
1.2 Cung và cầu trên thị trường ngoại hối 5

1.3 Thành phần tham gia giao dịch 5
1.4 Tổ chức thị trường ngoại hối 6
2 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 6
2.1 Sự quyết định tỷ giá 6
2.2 Đọc và hiểu các kiểu niêm yết tỷ giá 6
2.3 Các loại tỷ giá 7
2.4 Các yếu tố tác động đến tỷ giá 7
2.5 Chính sách quản lý tỷ giá 8
3 CÁC LOẠI GIAO DỊCH NGOẠI HỐI 8
3.1 Giao dịch giao ngay 8
3.2 Giao dịch kỳ hạn 8
3.2.1 Giới thiệu chung 8
3.2.2 Tỷ giá kỳ hạn 9
3.2.3 Sử dụng giao dịch kỳ hạn 10
3.2.4 Hạn chế của giao dịch kỳ hạn 10
3.3 Giao dịch hoán đổi (swaps) 10
3.3.1 Sử dụng giao dịch hoán đổi 10
3.3.2 Lợi ích và hạn chế của giao dịch hoán đổi 11
3.4 Giao dịch giao sau 11
3.4.1 Giới thiệu chung 11
3.4.2 So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau 11
3.4.3 Thành phần tham gia giao dịch 11
3.4.4 Cơ chế giao dịch 12
3.4.5 Đặc điểm của giao dịch giao sau 12
3.4.6 Minh họa giao dịch giao sau 12
3.4.7 Sử dụng giao dịch giao sau để đầu cơ 12
3.4.8 Khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng giao dịch giao sau 13
3.4.9 Khả năng thực hiện giao dịch giao sau ở Việt Nam 13

i

3.4.10 Ưu nhược điểm của giao dịch giao sau 13
3.5 Giao dịch quyền chọn 13
3.5.1 Giới thiệu chung 13
3.5.2 Định giá quyền chọn 15
3.5.3 Định giá quyền chọn theo mô hình Black-Scholes 15
3.5.4 Mối quan hệ giữa giá trị quyền chọn mua và quyền chọn bán 16
3.5.5 Sử dụng giao dịch quyền chọn 16
4 CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ 16
5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 16
Chương 3: PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC PHÁT SINH VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA RỦI RO TỶ GIÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP 17
1 NHẬN DẠNG RỦI RO TỶ GIÁ 17
1.1 Các quan điểm về rủi ro tỷ giá 17
1.2 Đo lường rủi ro tỷ giá 17
2 PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC PHÁT SINH RỦI RO TỶ GIÁ 18
2.1 Đối với hoạt động xuất nhập khẩu 18
2.1.1 Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng xuất khẩu 18
2.1.2 Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng nhập khẩu 18
2.2 Đối với hoạt động đầu tư 18
2.3 Đối với hoạt động tín dụng 19
2.4 Đối với hoạt động khác 19
3 TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TỶ GIÁ 19
3.1 Tác động đến năng lực canh tranh của doanh nghiệp 19
3.1.1 Tổn thất giao dịch (transaction exposure) 20
3.1.2 Tổn thất kinh tế (economic exposure) 20
3.1.3 Tổn thất chuyển đổi (translation exposure) 20
3.2 Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp 20
3.2.1 Tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp 20
3.2.2 Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp 21
3.2.3 Tác động đến giá trị doanh nghiệp 21

4 PHÂN TÍCH THÁI ĐỘ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI RỦI RO TỶ GIÁ 21
4.1 Xác định thái độ đối với rủi ro 21
4.2 Phân loại thái độ đối với rủi ro 22
4.3 Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tỷ giá 22
5 CÁC QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ 22
5.1 Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không? 22
5.2 Quyết định giải pháp nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá? 22
6 CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.23
6.1 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn 23
6.1.1 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải trả 23
6.1.2 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu 23
6.2 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi 24
6.3 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng giao sau 24
6.3.1 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải trả 24
6.3.2 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu 24
6.4 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn 25

ii
6.4.1 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải trả 25
6.4.2 Phòng ngừa rui ro tỷ giá đối với khoản phải thu 26
6.5 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các giao dịch trên thị trường tiền tệ 27
6.5.1 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải trả 27
6.5.2 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu 28
6.6 Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng những kỹ thuật khác 29
6.6.1 Trả sớm (leading) và trả muộn (lagging) 29
6.6.2 Thực hiện hợp đồng song hành (parallel contracts) 29
6.6.3 Thay đổi giá và lựa chọn đồng tiền thanh toán (Price variation and currency of
invoicing) 29
6.6.4 Thỏa thuận chia sẻ rủi ro tỷ giá (Risk-sharing arrangements) 29
6.6.5 Đóng khung đồng tiền (currency collars) 30

7 CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ĐỐI VỚI NHTM 30
7.1 Phân tích và đo lường rủi ro tỷ giá đối với NHTM 30
7.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với NHTM 31
7.2.1 Đối với trạng thái ngoại tệ dương (long position) 32
7.2.2 Đối với trạng thái ngoại tệ âm (short position) 32
8 KINH NGHIỆM PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở CÁC NƯỚC 32
8.1 Kinh nghiệm của các nuớc phát triển 32
8.1.1 Kinh nghiệm ở Mỹ và Canada 32
8.1.2 Kinh nghiệm ở Châu Âu (Anh, Đức, Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan) 33
8.1.3 Kinh nghiệm ở Úc và New Zealand 34
8.2 Kinh nghiệm của nền kinh tế mới nổi 34
8.2.1 Kinh nghiệm của Hongkong và Singapore 34
8.2.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc 34
8.3 Kinh nghiệm của các nuớc có trình độ phát triển và hoàn cảnh tương tự Việt Nam 34
8.3.1 Kinh nghiệm của Malaysia 35
8.3.2 Kinh nghiệm của Ghana 35
9 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 35
Chương 4: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH
NGHIỆP 36
1 MÔ TẢ HAI CUỘC KHẢO SÁT VỀ NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ 36
1.1 Khảo sát đối với các ngân hàng thương mại 36
1.2 Khảo sát đối với các doanh nghiệp 36
2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ RỦI RO TỶ GIÁ 36
2.1 Kết quả khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại 36
2.2 Kết quả khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp 37
2.3 Nhận thức của các nhà hoạch định chính sách 37
2.4 Kết luận về nhận thức rủi ro tỷ giá 38
3 KHẢO SÁT NHẬN THỨC VÀ SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI

RO TỶ GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 39
3.1 Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng kỳ hạn 39
3.2 Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng hoán đổi 39
3.3 Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau 39

iii
3.4 Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng quyền chọn 39
3.5 Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng các giao dịch trên thị trường tiền tệ 40
3.6 Kết luận nhận thức của doanh nghiệp về giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 40
4 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TỶ GIÁ THỜI GIAN QUA 40
4.1 Khảo sát tình hình cung cấp các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 40
4.2 Khảo sát mức độ sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 41
4.3 Kết luận về áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá thời gian qua 41
5 KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
RỦI RO TỶ GIÁ 42
5.1 Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá 42
5.2 Kết quả khảo sát ý kiến của các NHTM về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá 42
5.3 Kết luận nhu cầu áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 42
6 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ
GIÁ 43
6.1 Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về khả năng sử dụng các giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá 43
6.2 Kết quả khảo sát ý kiến của ngân hàng thương mại về khả năng sử dụng các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá 43
6.3 Kết luận về khả năng sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 43
7 KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIẢI
PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ 44

7.1 Kết quả khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp 44
7.2 Kết quả khảo sát ý kiến của các ngân hàng thương mại 44
8 KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ CÁCH THỨC VƯỢT QUA TRỞ NGẠI KHI ÁP DỤNG
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ 46
9 KHẢO SÁT NHU CẦU HUẤN LUYỆN KIẾN THỨC SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ 48
10 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 48
Chương 5: HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TỶ GIÁ NHẰM CHUẨN BỊ HỘI NHẠP KINH TẾ 49
1 MỤC TIÊU 49
2 ĐỊNH HƯỚNG CHUNG 49
3 THAY ĐỔI NHẬN THỨC VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ 49
3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 49
3.2 Đối với các ngân hàng thương mại 50
3.3 Đối với các doanh nghiệp 50
4 CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TỶ GIÁ 51
4.1 Thay đổi quan điểm về phát triển thị trường tài chính phái sinh 51
4.2 Sớm hình thành sàn giao dịch công cụ tài chính phái sinh 51
4.3 Thay đổi chính sách quản lý ngoại hối và tỷ giá 51
4.4 Cần có chính sách phát triển đồng bộ các loại thị trường 52

iv
4.5 Cần có chính sách công khai hóa thông tin thị trường 52
4.6 Cải thiện hơn mức độ hiệu quả thị trường 52
5 HOÀN THIỆN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
TỔN THẤT GIAO DỊCH KHOẢN PHẢI THU NGOẠI TỆ 52
5.1 Mô tả tình huống cụ thể 52
5.2 Nhận dạng rủi ro 53

5.3 Hướng dẫn sử dụng các giải pháp phòng ngừa 53
5.3.1 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn 53
5.3.2 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi 54
5.3.3 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau 54
5.3.4 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn 56
5.3.5 Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ 58
6 HOÀN THIỆN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
TỔN THẤT GIAO DỊCH KHOẢN PHẢI TRẢ NGOẠI TỆ 59
6.1 Mô tả tình huống 59
6.2 Nhận dạng rủi ro 59
6.3 Hướng dẫn sử dụng các giải pháp phòng ngừa 59
6.3.1 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn 59
6.3.2 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi 60
6.3.3 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau 61
6.3.4 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn 63
6.3.5 Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ 64
7 HOÀN THIỆN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
TỔN THẤT KINH TẾ KHI TỶ GIÁ BIẾN ĐỘNG 65
7.1 Đặc điểm của tổn thất kinh tế 65
7.2 Hướng dẫn phòng ngừa tổn thất kinh tế nếu nội tệ xuống giá 66
7.2.1 Mô tả tình huống 66
7.2.2 Phân tích sự phát sinh tổn thất kinh tế 66
7.2.3 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau 67
7.2.4 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn 67
7.3 Hướng dẫn phòng ngừa tổn thất kinh tế nếu nội tệ lên giá 68
7.3.1 Mô tả tình huống 68
7.3.2 Phân tích sự phát sinh tổn thất kinh tế 69
7.3.3 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau 69
7.3.4 Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn 70
8 HOÀN THIỆN VIỆC ỨNG DỤNG VÀ ĐƯA CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI

RO TỶ GIÁ VÀO THỰC TIỄN 71
8.1 Hoàn thiện việc nghiên cứu, thiết kế và đưa các sản phẩm phái sinh ngoại tệ ra thị
trường 71
8.1.1 Đối với toàn ngành ngân hàng 71
8.1.2 Đối với từng ngân hàng thương mại 71
8.2 Giải quyết mâu thuẩn lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp 72
9 TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ 72
10 NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU TIẾP 72
11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 73


v
Chương 1:

GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU



1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam từng bước thực hiện tự do hoá kinh tế bao gồm tự do
hoá thương mại, tự do hoá đầu tư và tự do hoá tài chính. Tiến trình tự do hoá tài chính tất
yếu sẽ dẫn đến tự do hoá lãi suất, tự do hoá tỷ giá hối đoái, tự do hoá các dòng vốn quốc
tế hay tự do hoá tài khoản vốn. Các bước tự do hoá tài chính này vừa tạo ra thời cơ mới
đồng thời cũng tạo ra thách thức mới cho cho các doanh nghiệp nói riêng, trong đó có
vấn đề rủi ro tỷ giá.
Năm 1998 Ngân hàng Nhà nước cho phép giao dịch kỳ hạn và hoán đổi để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá. Năm 2002, các ngân hàng thương mại như Eximbank, Citi Bank, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đưa quyền chọn vào giao dịch như là một công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết về các công cụ này còn
quá nhiều hạn chế từ phía người cung cấp công cụ (các ngân hàng thương mại), người sử

dụng công cụ (các doanh nghiệp) và cả người hoạch định chính sách (Ngân hàng Nhà
nước) nên hiệu quả sử dụng các công cụ phòng ngừa này chưa cao, thậm chí chưa thu hút
được nhiều người tham gia. Vậy trong tương lai, chúng ta cần hoàn thiện các giải pháp
hay các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như thế nào để chuẩn bị hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Đó là lý do vì sao đề tài hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
cần đặt ra.
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việc sử dụng các công cụ như hợp đồng kỳ hạn (forward), hợp đồng hoán đổi (swaps),
hợp đồng giao sau (futures) và hợp đồng quyền chọn (options) để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá đã phổ biến ở các nước phát triển từ lâu nhưng ở Việt Nam vẫn còn mới mẽ. Kể từ
khi chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện năm 1998 đến
nay, các công cụ này vẫn chưa thu hút được sự quan tâm sử dụng của các bên có liên
quan. Đứng trước tình hình như vậy, vấn đề nghiên cứu của đề tài này là tìm cách hoàn
thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhằm tạo ra và hướng dẫn cho các doanh

Chương 1: Giới thiệu công trình nghiên cứu

nghiệp cách sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong quá trình hội nhập kinh
tế với khu vực và thế giới.
3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Hoạt động của thị trường ngoại hối quan trọng và có liên quan thế nào đến việc
phòng ngừa rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp? Câu hỏi này sẽ được trả lời trong
chương 2.
• Rủi ro tỷ giá phát sinh và tác động như thế nào trong quá trình hội nhập và tự do
hoá kinh tế? Câu hỏi này được xem xét trả lời trong chương 3.
• Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức được vấn đề và chuẩn bị đối
phó với rủi ro tỷ giá ra sao? Câu hỏi này được trả lời trong chương 4.
• Quá trình sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong thời gian qua như
thế nào, xét từ cả ba phía: người cung cấp (các ngân hàng thương mại), người sử
dụng công cụ (các doanh nghiệp) và nhà hoạch định chính sách (Chính phủ và

Ngân hàng Nhà nước)? Câu hỏi này được trả lời trong chương 4.
• Các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cần được hoàn thiện như thế nào để có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế? Câu hỏi này
được kết hợp trả lời trong chương 3 và chương 5.
Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu để giải quyết vấn
đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
• Hệ thống hóa các giao dịch ngoại hối và chỉ ra cách thức sử dụng các giao dịch
này vào mục tiêu đầu cơ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
• Phân tích tác động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
• Điều tra nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá, nhu cầu và khả năng ứng
dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
• Đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Việt Nam
trong thời gian qua, kể từ năm 1998 khi Ngân hàng Nhà nước chính thức cho
phép triển khai.
• Hoàn thiện, cả về lý luận và thực hành, việc ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá như là những giải pháp giúp doanh nghiệp tránh thiệt hại và nâng cao
năng lực cạnh tranh.

2
Chương 1: Giới thiệu công trình nghiên cứu

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Đề tài này chọn cách tiếp cận thiên về thực hành trong đó nhấn mạnh đến việc hoàn thiện
và hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Do vậy,
việc đánh giá nhận thức về rủi ro tỷ giá, nhu cầu và khả năng áp dụng các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá rất quan trọng.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp điều

tra chọn mẫu (survey) và khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua phỏng vấn chuyên sâu
(indepth interview). Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng để điều tra nhận thức
và tác động của rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như đánh giá tình
hình sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Việt Nam trong thời gian qua.
4.3 Mô tả cuộc điều tra khảo sát quan trọng nhất
Hai cuộc điều tra quan trọng nhất đề tài này đã thực hiện đó là: (1) Điều tra nhận thức và
nhu cầu sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp Việt Nam hiện
tại và trong tương lai, (2) Điều tra nhận thức và khả năng cung cấp các dịch vụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện tại và trong tương lai, khi
hội nhập kinh tế quốc tế.
4.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tiến hành khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá của hai nhóm đối tượng: (1) Nhóm đối tượng doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, và (2) Nhóm đối tượng ngân hàng thương
mại là người cung cấp dịch vụ và các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên phạm
vị khảo sát chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp và ngân hàng thuộc sở hữu của Việt
Nam.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1 giới thiệu công trình nghiên cứu bao gồm các nội dung như lý do nghiên cứu,
vấn đề nghiên cứu, câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2
khảo sát và hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động thị trường ngoại
hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối. Chương 3 phân tích nguồn gốc phát sinh và
tác động của rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp

3
Chương 1: Giới thiệu công trình nghiên cứu

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và trình bày các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
được sử dụng ở các nước trên thế giới và khu vực. Chương 4 trình bày kết quả điều tra
nhận thức về rủi ro tỷ giá và thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

trong hoạt động của doanh nghiệp và của ngân hàng thương mại từ năm 1998 đến nay.
Chương 5 sẽ hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá và hướng dẫn cách thức sử
dụng các công cụ này nhằm hạn chế và tránh rủi ro tỷ giá trong quá trình tự do hoá và hội
nhập kinh tế.
6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH
Về lý luận, đề tài này giúp phân tích và hệ thống hóa nguồn gốc phát sinh và chỉ ra tác
động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, đề tài này còn đóng góp
vào kho tàng lý luận liên quan đến việc vận dụng thành công các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá đã được nghiên cứu và chỉ ra ở các nước phát triển vào thực tiễn đặc thù của
Việt Nam, một nước có nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch tập trung sang kinh tế thị
trường. Về thực tiễn, đề tài này kiểm chứng được những nhận định liên quan đến nhận
thức rủi ro tỷ giá và tình hình áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong thời
gian qua. Cuối cùng đề tài này hoàn thiện hơn nữa các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
và hướng dẫn cho các doanh nghiệp cách thức áp dụng các giải pháp này vào thực tế hoạt
động của doanh nghiệp.

4
Chương 2:

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ CÁC CÔNG CỤ
BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ

1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1 Sự cần thiết của thị trường ngoại hối
Sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với nhu cầu giao dịch và trao đổi
ngoại tệ giữa các quốc gia nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh tế và xã hội, đặc biệt là
phục vụ cho sự phát triển của ngoại thương. Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp
ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu
và các hoạt động dịch vụ có liên quan đến ngoại tệ. Kế đến, thị trường ngoại hối là
phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ phục vụ cho đầu tư vào tài sản

hữu hình hay tài sản tài chính. Cuối cùng, thị trường ngoại hối là công cụ để ngân hàng
trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu
của chính phủ.
1.2 Cung và cầu trên thị trường ngoại hối
Cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối chính là tổng doanh số ngoại tệ cần mua trên thị
trường ngoại hối. Cầu ngoại tệ phát sinh từ nhu cầu mua ngoại tệ của các tổ chức và cá
nhân bao gồm các nhà nhập khẩu, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác
và của các cá nhân nhằm phục vụ cho các mục đích thanh toán, đầu cơ và phòng ngừa rủi
ro tỷ giá, và của Ngân hàng Nhà nước nhằm mục đích can thiệp để bình ổn tỷ giá.
Cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối chính là tổng doanh số ngoại tệ cần bán trên
thị trường ngoại hối. Cung ngoại tệ phát sinh từ nhu cầu bán ngoại tệ của các tổ chức và
cá nhân bao gồm các nhà xuất khẩu, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các tổ chức
khác và của các cá nhân nhằm phục vụ cho các mục đích thanh toán, đầu cơ và phòng
ngừa rủi ro tỷ giá, và của Ngân hàng Nhà nước nhằm mục đích can thiệp để bình ổn tỷ
giá.
1.3 Thành phần tham gia giao dịch
Tham gia giao dịch trên thị trường ngoại hối bao gồm: Các nhà thương mại và đầu tư, các
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư, các cá nhân hay hộ gia đình, ngân hàng trung
ương.
1.4 Tổ chức thị trường ngoại hối
Về tổ chức và hoạt động, thị trường ngoại hối Việt Nam có thể mô tả như hình vẽ 2.1
dưới đây.
Hình 2.1: Tổ chức thị trường ngoại hối ở Việt Nam

Khách hàng
A
Khách hàng
C





Ngân hàng
VCB
Ngân hàng
ACB
Thị trường
q
uốc tế
Thị trường
q
uốc tế





Khách hàng
B
Khách hàng
D



2. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
2.1 Sự quyết định tỷ giá
Hối đoái (exchange) là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang đồng tiền khác, chẳng
hạn chuyển đổi từ đồng Việt Nam (VND) sang dollar Mỹ (USD) hay từ euro (EUR) sang
yen Nhật (JPY) v.v Tỷ giá hối đoái (exchange rate) giữa hai đồng tiền chính là giá cả

của đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Các nước có nền kinh tế thị
trường theo đuổi hệ thống tỷ giá linh động (flexible exchange rate system) trong đó tỷ giá
được quyết định bởi sự tác động giữa cung và cầu ngoại tệ trên thị trường.
2.2 Đọc và hiểu các kiểu niêm yết tỷ giá
Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế (International Standard Organization) gọi tắt là ISO qui
định tên đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết bằng ba ký tự. Hai ký tự đầu là tên
quốc gia, ký tự sau cùng là tên đồng tiền.
Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp – Yết giá trực tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1
đơn vị ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định. Yết giá gián tiếp là phương pháp

6
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
biểu thị giá trị nội tệ thông qua một số lượng ngoại tệ nhất định. Theo thông lệ chỉ có
bảng Anh và dollar Úc được yết giá theo phương pháp gián tiếp, dollar Mỹ và EUR vừa
yết giá trực tiếp vừa yết giá gián tiếp, còn các đồng tiền khác được yết giá trực tiếp.
Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá – Đồng tiến yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị
của nó qua đồng tiền khác. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị đồng
tiền khác.
2.3 Các loại tỷ giá
Tỷ giá mua và tỷ giá bán - Tỷ giá bán là tỷ giá mà ngân hàng áp dụng khi bán ngoại tệ
cho khách hàng. Tỷ giá mua là tỷ giá mà ngân hàng áp dụng khi mua ngoại tệ từ khách
hàng. Giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua có chênh lệch (spread) nhằm đảm bảo cho ngân hàng
có thu nhập để trang trải chí phí giao dịch và tìm kiếm lợi nhuận thỏa đáng.
Tỷ giá chéo - Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được tính toán thông qua một đồng
tiền thứ ba. Đồng tiền thứ ba này thường là đồng dollar Mỹ. Cách xác định tỷ giá chéo
phụ thuộc vào cách yết giá gián tiếp hay trực tiếp.
Trường hợp 1: Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền được yết giá trực tiếp. Giả sử chúng ta có
tỷ giá: USD/VND = 15.458 và USD/ EUR = 0,9419, tỷ giá chéo EUR/VND =
(USD/VND)/(USD/EUR) = 15458/0,9419 = 16.411.
Trường hợp 2: Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền được yết giá gián tiếp. Giả sử chúng ta có

tỷ giá: GBP/USD = 1,5475 và AUD/USD = 0,5957, tỷ giá chéo GBP/AUD =
(GBP/USD)/(AUD/USD) = 1,5475/0,5957 = 2,5978.
Trường hợp 3: Tỷ giá chéo giữa một đồng tiền yết giá trực tiếp và một đồng tiền yết giá
gián tiếp. Giả sử chúng ta có tỷ giá: GBP/USD = 1,5475 và USD/VND = 15.458, tỷ giá
chéo GBP/VND = GBP/USD x USD/VND= 1,5475 x 15.458 = 23.921.
2.4 Các yếu tố tác động đến tỷ giá
Cũng như giá cả hàng hoá, tỷ giá thường xuyên biến động trên thị trường và chịu sự tác
động của nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này thường tác động lên cung và cầu ngoại
tệ, từ đó, tác động đến tỷ giá. Tỷ giá thường chịu tác động của các yếu tố sau đây: Tình
hình lạm phát trong và ngoài nước, tình hình thay đổi lãi suất nội tệ và ngoại tệ, tốc độ
tăng trưởng kinh tế tương đối, vai trò của chính phủ hay sự can thiệp của ngân hàng trung
ương, tác động của nhiều yếu tố khác như tình hình ổn định chính trị, kỳ vọng và sự tấn

7
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
công của nhà đầu cơ, giá vàng và giá dầu trên thị trường quốc tế, tình hình thu hút kiều
hối,…
2.5 Chính sách quản lý tỷ giá
Về mặt quản lý tỷ giá, tùy theo đặc điểm phát triển, mỗi nước có thể theo đuổi chính sách
tỷ giá hối đoái của riêng mình. Nhìn chung, lịch sử cho thấy chính sách tỷ giá có thể là
chính sách tỷ giá cố định hoặc là chính sách tỷ giá thả nổi. Khí áp dụng chính sách tỷ giá
thả nổi, mỗi quốc gia còn phải lựa chọn giữa chính sách thả nổi tự do hay thả nổi hoàn
toàn và chính sách thả nổi có điều tiết.
3. CÁC LOẠI GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
3.1 Giao dịch giao ngay
Hối đoái giao ngay (spot transactions) là nghiệp vụ mua hoặc bán ngoại tệ mà việc
chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm việc kể
từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. Giao dịch hối đoái giao ngay được sử dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay phục vụ cho thanh toán của khách
hàng. Chẳng hạn, một công ty xuất khẩu vừa thu ngoại tệ từ một hợp đồng xuất khẩu

nhưng cần VND để chi trả tiền lương và trang trải chi phí thu mua nguyên liệu trong
nước sẽ có nhu cầu bán ngoại tệ lấy VND. Ngân hàng thương mại đứng ra mua số ngoại
tệ này của nhà xuất khẩu, sau đó bán lại cho nhà nhập khẩu là người có nhu cầu mua
ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn.
3.2 Giao dịch kỳ hạn
3.2.1 Giới thiệu chung
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (forward) là giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ mà việc chuyển
giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi thỏa thuận hợp đồng.
Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính thức đưa ra thực hiện từ năm 1998,
nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do, một mặt, là
khách hàng vẫn chưa am hiểu lắm về loại giao dịch này. Mặt khác, do cơ chế điều hành
tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn định theo hướng VND
giảm giá từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo ổn định đối
với hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên, trong tương lai khi Việt Nam gia nhập WTO và dần
dần hội nhập tài chính với quốc tế thì Ngân hàng Nhà nước sẽ bớt dần can thiệp vào thị
trường ngoại hối, khi ấy rủi ro tỷ giá đáng lo ngại và nhu cầu giao dịch hối đoái kỳ hạn sẽ

8
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
gia tăng.
3.2.2 Tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác định ở
hiện tại. Gọi F là tỷ giá có kỳ hạn; S là tỷ giá giao ngay; r
d
là lãi suất của đồng tiền định
giá; r
y
là lãi suất của đồng tiền yết giá, ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức
sau: F = S(1 + r
d

)/(1+ r
y
) (1). Nói chung tỷ giá có kỳ hạn phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay
và lãi suất đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Trên thị trường tiền tệ, lãi suất đồng
tiền định giá có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn lãi suất đồng tiền yết giá. Dựa vào công thức
(1), chúng ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
• Nếu lãi suất đồng tiền định giá lớn hơn lãi suất đồng tiền yết giá: r
d
> r
y
=> 1+r
d

> 1+r
y
=> (1+r
d
)/ (1+r
y
) >1 => F > S.
• Nếu lãi suất đồng tiền định giá nhỏ hơn lãi suất đồng tiền yết giá: r
d
< r
y
=> 1+r
d

< 1+r
y
=>(1+r

d
)/ (1+r
y
) <1 => F < S.
• Kết hợp hai trường hợp trên chúng ta thấy rằng tỷ giá có kỳ hạn có thể tóm tắt
như sau:
Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + Điểm kỳ hạn
Ở đây, có hai trường hợp xác định tỷ giá có kỳ hạn: tỷ giá mua có kỳ hạn và tỷ giá bán có
kỳ hạn. Để tiện việc tính toán, chúng ta đặt:
• Fm, Sm lần lượt là tỷ giá mua có kỳ hạn và tỷ giá mua giao ngay
• Fb, Sb lần lượt là tỷ giá bán có kỳ hạn và tỷ giá bán giao ngay
• Ltg(VND), Lcv(VND) lần lượt là lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay đồng Việt
Nam
• Ltg(NT), Lcv(NT) lần lượt là lãi suất tiền gửi và cho vay ngoại tệ.
• N là số ngày của hợp đồng có kỳ hạn
1. Tỷ giá mua có kỳ hạn
(3)
2. Tỷ giá bán có kỳ hạn
360*100
Lcv(NT)]N-)Sm[Ltg(VND
Sm Fm +=
360* 100
Ltg(NT)]N- )Sb[Lcv(VND
SbFb +=
(4)

9
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Trong công thức (3) và (4) trên đây, người ta giả định năm tài chính có 360 ngày và lãi
suất được tính theo %/năm.

3.2.3 Sử dụng giao dịch kỳ hạn
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn thường được ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
3.2.4 Hạn chế của giao dịch kỳ hạn
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà
việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao
dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng
chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc
bán ngoại tệ.
3.3 Giao dịch hoán đổi (swaps)
3.3.1 Sử dụng giao dịch hoán đổi
Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch
mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ
hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại
thời điểm ký hợp đồng.Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận với nhau một số nội dung chính như sau:
Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu
ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thoả thuận chọn một ngày
đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày
khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán
giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ
hạn.
Xách định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá
giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời
điểm giao dịch do hai bên thoả thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao
ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.

10

Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
3.3.2 Lợi ích và hạn chế của giao dịch hoán đổi
Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ hoặc
nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu mua hoặc bán
ngoại tệ vào này đáo hạn. Tuy nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn
còn hạn chế ở hai điểm:

Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ
giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào.

Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo
hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quảng thời gian giữa
hai thời điểm đó.
3.4 Giao dịch giao sau
3.4.1 Giới thiệu chung
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá
cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện
vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch (IMM).
3.4.2 So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau
Điểm khác
biệt
Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng giao sau
Loại hợp đồng Một thỏa thuận giữa NH và khách hàng.
Điều khoản của HĐ rất linh động
Được tiêu chuẩn hóa theo những chi tiết
của Sở giao dịch
Thời hạn Các bên tham gia HĐ có thể lựa chọn bất
kỳ thời hạn nào, nhưng thường là hệ số của
30 ngày
Chỉ có một vài thời hạn nhất định

Trị giá HĐ Nói chung rất lớn, trung bình trên 1 triệu
USD một HĐ
Nhỏ đủ để thu hút nhiều người tham gia
Thỏa thuận an
toàn
Khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu ở
NH để bảo đảm cho HĐ
Tất cả các nhà giao dịch phải duy trì tiền ký
quỹ theo tỷ lệ phần trăm trị giá HĐ
Thanh toán
tiền tệ
Không có thanh toán tiền tệ trước ngày HĐ
đến hạn
Thanh toán hàng ngày bằng cách trích tài
khoản của bên thua và ghi có vào tài khoản
bên được
3.4.3 Thành phần tham gia giao dịch
Nhà kinh doanh ở sàn giao dịch (floor traders): thường là các nhà đầu cơ (speculators)
hoặc đại diện cho các ngân hàng, công ty mà sử dụng thị trường giao sau để bổ sung cho
các giao dịch có kỳ hạn.
Nhà môi giới ở sàn giao dịch (floor brokers): nói chung là đại
diện của các công ty đầu tư, những công ty chuyên môi giới đầu tư ăn hoa hồng.

11
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
3.4.4 Cơ chế giao dịch
Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ chức. Sở giao
dịch là người đề ra qui chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên. Hội viên của Sở giao
dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân
có tài khoản riêng.

3.4.5 Đặc điểm của giao dịch giao sau
Mặc dù các hợp đồng có kỳ hạn thường rất linh hoạt về phương diện thời hạn và số tiền
giao dịch nhưng chúng hạn chế về mặt thanh khoản (liquidity) bởi vì các bên tham gia
hợp đồng không thể bán hợp đồng khi thấy có lời cũng không thể xóa bỏ hợp đồng khi
thấy bất lợi. Trong khi đó, hợp đồng giao sau có tính thanh khoản cao hơn bởi vì phòng
giao hoán sẵn sàng đứng ra “đảo hợp đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu. Khi đảo
hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá
trị tại thời điểm đảo hợp đồng.
3.4.6 Minh họa giao dịch giao sau
Để dễ hiểu hơn về cách thức thực hiện một hợp đồng giao sau, dưới đây xin lấy một ví dụ
minh họa. Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tới CHF sẽ lên giá so với
USD. Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này, vào sáng ngày thứ ba, một nhà đầu tư trên thị trường
giao sau Chicago mua một hợp đồng giao sau trị giá 125.000 CHF với tỷ giá 0,75 USD
cho 1 CHF. Sau khi mua hợp đồng giao sau, nhà đầu cơ sốt ruột theo dõi diễn biến tình
hình thị trường.

Thời gian Hoạt động Thanh toán
Sáng ngày thứ ba
• Nhà đầu tư mua hợp đồng giao sau, đến
hạn vào chiều ngày thứ năm với tỷ giá
0,75 $/CHF
• Nhà đầu tư ký quỹ 2.565$
Chưa xảy ra
Cuối ngày thứ ba Giá CHF tăng đến 0,755$, vị trí của nhà đầu
tư được ghi nhận trên thị trường
Nhà đầu tư nhận:
125.000 x (0,755 – 0,75) = 625$
Cuối ngày thứ tư Giá CHF giảm còn 0,752$, vị trí mới của
nhà đầu tư được ghi nhận
Nhà đầu tư phải trả:

125.000 x (0,755 – 0,752) = 375$
Cuối ngày thứ
năm
Giá CHF giảm còn 0,74$
• Hợp đồng đến hạn thanh toán
• Nhà đầu tư nhận ngoại tệ chuyển giao
Nhà đầu tư phải trả:
(1) 125.000(0,752 – 0,74) = 1500$
(2) 125.000 x 0,74 = 92.500$
3.4.7 Sử dụng giao dịch giao sau để đầu cơ
Từ ví dụ minh họa hợp đồng giao sau trên đây chúng ta dễ nhận thấy rằng giao dịch giao

12
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
sau giống như hoạt động “cá cược”, trong đó Sở giao dịch đóng vai trò người tổ chức,
người mua hợp đồng giao sau một loại ngoại tệ nào đó chính là người đánh cược rằng
ngoại tệ đó sẽ lên giá. Ngược lại, người bán hợp đồng giao sau một loại ngoại tệ nào đó
chính là người đánh cược rằng ngoại tệ đó sẽ xuống giá trong tương lai.
3.4.8 Khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng giao dịch giao sau
Hợp đồng giao sau có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nguyên
lý chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ lên giá
khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một hợp đồng giao sau ngoại tệ đó. Bằng cách
này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược nhau: trạng thái âm khi nợ một khoản
phải trả và trạng thái dương khi mua hợp đồng giao sau với cùng loại ngoại tệ đó. Hai
trạng thái ngoại tệ trái chiều nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một khoản phải
thu, thay vì khoản phải trả, thì làm ngược lại.
3.4.9 Khả năng thực hiện giao dịch giao sau ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện tại chưa thực hiện loại giao dịch này nhưng tương lai liệu loại giao dịch
này có khả năng được thực hiện hay không? Điều này còn tùy thuộc vào nhiều thứ nhưng
trong đó có ba điều kiện cơ bản để loại giao dịch này có thể được đưa ra thị trường hay

không:
• Thứ nhất là khả năng nhận thức về loại giao dịch này.
• Thứ hai là mức độ hiệu quả của thị trường.
• Thứ ba là cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch.
3.4.10 Ưu nhược điểm của giao dịch giao sau
Ưu điểm của hợp đồng giao sau trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có trị giá
nhỏ. Kế đến, nó cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời
điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Ngược lại, hợp đồng giao sau có nhược điểm trước
hết là chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao
ngoại tệ trong năm mà thôi. Kế đến, hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực
hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền
chọn.

3.5 Giao dịch quyền chọn
3.5.1 Giới thiệu chung

13
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Quyền chọn (options) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua (call) hay bán (put) một công cụ tài chính khác ở một
mức giá và thời hạn được xác định trước
. Để có thể hiểu rõ thêm khái niệm quyền chọn,
một số thuật ngữ liên quan cần được giải thích chi tiết hơn như sau:

Người mua quyền (holder) – Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn
và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình.

Người bán quyền (writer) – Người nhận chi phí mua quyền của người mua
quyền, do đó, có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người
mua quyền.


Tài sản cơ sở (underlying assets) – Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được
giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị
của quyền chọn. Tài sản cơ sở có thể là hàng hoá như cà phê, dầu hỏa, vàng,
hay chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR, CHF,
CAD,

Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) – Tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người
mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.

Trị giá hợp đồng quyền chọn (volume) – Trị giá được chuẩn hóa theo từng loại
ngoại tệ và thị trường giao dịch.

Thời hạn của quyền chọn (maturity) – Thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Quá
thời hạn này quyền không còn giá trị.

Phí mua quyền (premium) – Chi phí mà người mua quyền phải trả cho người
bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này thường được
tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.

Loại quyền chọn – Loại quyền mà người mua nắm giữ. Loại quyền chọn nào
cho phép người mua có quyền được mua một loại tài sản cơ sở ở mức giá xác
định trước trong thời hạn nhất định gọi là
quyền chọn mua (call). Ngược lại,
loại quyền chọn nào cho phép người mua có quyền được bán gọi là
quyền chọn
bán
(put).

Kiểu quyền chọn – Kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép người mua


14
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền. Kiểu quyền chọn cho phép
người mua quyền được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực
của quyền chọn gọi là
quyền chọn kiểu Mỹ. Kiểu quyền chọn chỉ cho phép
người mua thực hiện khi quyền chọn đến hạn gọi là quyền chọn
kiểu châu Âu.
3.5.2 Định giá quyền chọn
Đối với quyền chọn theo kiểu Mỹ: Gọi giá trị của quyền chọn mua là C
a
, giá trị của
quyền chọn bán là P
a
, tỷ giá thực hiện là E và tỷ giá giao ngay là S. Ta có giá trị quyền
chọn kiểu Mỹ được xác định bởi công thức :

C
a
(S, E) ≥ max(0, S – E) và P
a
(S, E) ≥ max(0, E – S)
Đối với Quyền chọn theo kiểu châu Âu: Gọi giá trị của quyền chọn mua là C
e
, giá trị của
quyền chọn bán là P
e
, tỷ giá thực hiện là E, tỷ giá giao ngay là S, lãi suất phi rủi ro của
đồng tiền A là a, lãi suất phi rủi ro của đồng tiền B là b, và thời hạn hợp đồng là T. Ta có

giá trị quyền chọn kiểu châu Âu được xác định theo công thức:
C
e
(S, T, E) ≥ max{0, S(1 + b)
-T
– E(1 + a)
-T
} và
P
e
(S, T, E) ≥ max{0, E(1 + a)
-T
– S(1 + b)
-T
}
3.5.3 Định giá quyền chọn theo mô hình Black-Scholes
Đối với quyền chọn mua theo kiểu châu Âu, mô hình Black-Scholes có thể diễn tả bởi
công thức sau:
C
e
= Se
-bT
N(d
1
) – Ee
-aT
N(d
2
), trong đó:
C

e
là giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu
S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B
E là tỷ giá thực hiện
T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm
a là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền A
b là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền B
e = 2,71828 là hằng số Nê-pe
σ là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay
N(d
1
) và N(d
2
) là giá trị của hàm phân phối xác xuất chuẩn và d
1
, d
2
được xác định
như sau: d
1
= {ln(S/E)+[a-b+σ
2
/2]}/σ(T)
1/2
và d
2
= d
1
– σ(T)
1/2



15
Chương 2: Thị trường ngoại hối và các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
3.5.4 Mối quan hệ giữa giá trị quyền chọn mua và quyền chọn bán
Mối quan hệ giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán được diễn tả qua sự cân bằng chọn
mua-chọn bán (put-call parity). Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu châu Âu mối
quan hệ này thể hiện qua công thức sau:
C
e
(S, T, E) = P
e
(S, T, E) + S(1 + b)
-T
– E(1 + a)
-T
trong đó C
e
và P
e
lần lượt là giá cả của quyền chọn mua và quyền chọn bán theo kiểu
châu Âu.
3.5.5 Sử dụng giao dịch quyền chọn
Giao dịch quyền chọn có thể sử dụng cho cả hai mục tiêu : đầu cơ và phòng ngừa rủi ro
tỷ giá. Mục tiêu sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá sẽ được tập trung xem
xét chi tiết ở chương sau. Ở Việt Nam giao dịch quyền chọn được Eximbank đưa ra giao
dịch thí điểm năm 2002. Với sự thành công của Eximbank, các ngân hàng khác như Citi
Bank, ACB, Techombank cũng bắt đầu triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn.

4. CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ

Để phục vụ cho mục tiêu phòng ngừa rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp có thể sử dụng các loại
giao dịch hay các loại hợp đồng sau: Hợp đồng kỳ hạn (forward contract), Hợp đồng
hoán đổi (swap contract), Hợp đồng giao sau (future contract), Hợp đồng quyền chọn
(options contract), Kết hợp các giao dịch trên thị trường tiền tệ (money market hedge).

5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 cho thấy vai trò quan trọng của thị trường ngoại hối trong việc cung cấp các
giao dịch kinh doanh như giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, giao sau và quyền chọn. Doanh
nghiệp có thể sử dụng các giao dịch này nhằm vào một trong ba mục đích chính: thanh
toán, đầu cơ, và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

16
Chương 3:

PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC PHÁT SINH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI
RO TỶ GIÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1. NHẬN DẠNG RỦI RO TỶ GIÁ
1.1 Các quan điểm về rủi ro tỷ giá
Trong phạm vi nghiên cứu này, xét về định tính, rủi ro nói chung là sự không chắc chắn
hay sự bất ổn, một biến cố có thể xảy ra cũng có thể không xảy ra. Xét về định lượng, rủi
ro là sự sai biệt giữa giá trị quan sát và giá trị kỳ vọng của một biến cơ sở nào đó
1
. Vận
dụng vào trường hợp ngoại hối, về định tính, rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến
động của tỷ giá gây ra. Về định lượng, rủi ro tỷ giá là sự sai biệt giữa tỷ giá quan sát trên
thực tế với tỷ giá kỳ vọng.
1.2 Đo lường rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá có thể đo lường bằng phân phối xác suất với hai tham số đo lường phổ biến
là kỳ vọng và phương sai hoặc độ lệch chuẩn

2
. Tỷ giá kỳ vọng, ký hiệu là E(s) được định
nghĩa như sau: , trong đó S))(()(
1
i
n
i
i
PSsE

=
=
i
(spot rate) là tỷ giá ứng với biến cố i, P
i

xác suất xảy ra biến cố i và n là số biến cố có thể xảy ra. Để đo lường độ phân tán hay sai
biệt giữa tỷ giá thực tế so với tỷ giá kỳ vọng, người ta dùng chỉ tiêu phương sai (
σ
2
) hoặc
độ lệch chuẩn (
σ). Phương sai và độ lệch chuẩn đo lường tốc độ biến động của tỷ giá
(volatility). Phương sai có công thức tính như sau : . Độ lệch
chuẩn chính là căn bậc 2 của phương sai, do đó, có công thức tính như sau :
)()]([
2
1
2
i

n
i
i
PsES −=

=
σ
[]

=
−=
n
i
ii
PsES
1
2
)()(
σ

Tổn thất ngoại hối (foreign exchange exposure) là sự thiệt hại tiềm năng có thể xảy
ra do rủi ro tỷ giá. Tổn thất ngoại hối là chỉ tiêu đo lường mức độ thay đổi (tăng hay
giảm) giá trị qui ra nội tệ khi tỷ giá thay đổi. Tổn thất ngoại hối lớn hay nhỏ tùy thuộc


1
Moosa, A. I., (1998), International Finance, McGraw-Hill
2
Moosa, A. I., (2004), International Finance, 2
nd

Edition, McGraw-Hill
Chương 3: Phân tích nguồn gốc phát sinh và tác động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động
của doanh nghiệp
vào hai biến: (1) Giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ, và (2) mức độ thay đổi tỷ giá. Do đó,
nếu gọi: ΔV là tổn thất ngoại hối, ΔS là mức độ thay đổi tỷ giá, ΔS = S
t
– S
0
, trong đó S
t
,
S
0
lần lượt là tỷ giá ở thời điểm t và thời điểm gốc, và V là giá trị tài sản tính bằng ngoại
tệ, thì chúng ta có hàm tổn thất ngoại hối như sau: ΔV = V.ΔS .
2. PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC PHÁT SINH RỦI RO TỶ GIÁ
2.1 Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên
gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh.
2.1.1 Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng xuất khẩu
Giả sử ngày 04/08 công ty Sagonimex đang thương lượng ký kết hợp đồng xuất khẩu trị
giá 200.000USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh toán sáu tháng sau kể từ ngày ký hợp đồng.
Ở thời điểm thương lượng hợp đồng, tỷ giá USD/VND = 15.888 trong khi tỷ giá ở thời
điểm thanh toán chưa biết, vì chưa đến hạn. Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND
vào thời điểm thanh toán khiến cho hợp đồng xuất khẩu của Sagonimex chứa đựng rủi ro
tỷ giá.
2.1.2 Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng nhập khẩu
Giả sử ngày 04/08 công ty Cholonimex đang thương lượng ký kết hợp đồng nhập khẩu trị
giá 200.000USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh toán sáu tháng sau kể từ ngày ký hợp đồng.
Ở thời điểm thương lượng hợp đồng, tỷ giá USD/VND = 15.888 trong khi tỷ giá ở thời

điểm thanh toán chưa biết. Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND vào thời điểm
thanh toán khiến cho hợp đồng nhập khẩu của Cholonimex chứa đựng rủi ro tỷ giá.
2.2 Đối với hoạt động đầu tư
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa quốc gia
(multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh mục đầu tư đa
dạng hoá trên bình diện quốc tế. Bên cạnh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp như
vừa đề cập, rủi ro tỷ giá cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư gián tiếp, tức là đầu
tư trên thị trường tài chính. Chẳng hạn một nhà đầu tư Hongkong vừa rút vốn đầu tư
500.000 USD khỏi thị trường Mỹ do lãi suất USD giảm và tình hình kinh tế Mỹ không
mấy khả quan. Giả sử bây giờ, do hưởng ứng lời kêu gọi và khuyến khích đầu tư của
Chính phủ Việt Nam, nhà đầu tư muốn đầu tư mua cổ phiếu SAM. Giá thị trường của
SAM hiện tại là 30.000VND/cổ phiếu và tỷ giá USD/VND = 15.400. Như vậy, với 500

18
Chương 3: Phân tích nguồn gốc phát sinh và tác động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động
của doanh nghiệp
nghìn USD nhà đầu tư có thể mua được (500.000 x 15.400)/30.000 = 256.666 cổ phiếu.
Giả sử một năm sau, nhà đầu tư vì lý do nào đó muốn bán cổ phiếu SAM để rút vốn về
đầu tư nơi khác. Lúc này giá cổ phiếu SAM tăng đến 31.000 VND/cổ phiếu trong khi giá
USD cũng tăng so với VND lên đến 16.000 VND/USD. Số USD nhà đầu tư rút về bây
giờ sẽ là (256.666 x 31.000)/16.000 = 496.000USD thấp hơn vốn đầu tư ban đầu
4000USD mặc dù giá cổ phiếu SAM tăng 1000VND! Trong trường hợp này nhà đầu tư
tổn thất 4000USD (giả sử bỏ qua cổ tức nhà đầu tư nhận được sau một năm). Sự tổn thất
này do biến động tỷ giá gây ra vì giá cổ phiếu SAM tăng 1000 đồng không đủ bù đắp sự
mất giá của VND.
2.3 Đối với hoạt động tín dụng
Đứng trên giác độ doanh nghiệp, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ảnh hưởng bởi rủi ro
tỷ giá. Ví dụ công ty Giadimex đang thương lượng xin vay vốn tài trợ xuất khẩu của
HSBC số tiền 3 triệu USD để thu mua và chế biến hàng xuất khẩu. Do lãi suất USD trên
thị trường giảm nên HSBC đồng ý cho Giadimex vay với lãi suất 3%/năm trong thời hạn

6 tháng. Ở thời điểm vay vốn, tỷ giá USD/VND = 15.381. Sáu tháng sau khi nợ đáo hạn,
tỷ giá USD/VND là bao nhiêu công ty chưa biết, do đó, công ty đối mặt với rủi ro tỷ giá
nếu ký kết hợp đồng vay vốn này.
2.4 Đối với hoạt động khác
Ngoài ba hoạt động tiêu biểu bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư và
hoạt động tín dụng, các hoạt động khác có liên quan đến giao dịch ngoại tệ như du lịch,
du học, kiều hối, … cũng chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá.
3.
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TỶ GIÁ
3.1 Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tập trung ở khả năng quyết định giá cả của doanh
nghiệp so với đối thủ trên thị trường. Hoạt động trong điều kiện có rủi ro tỷ giá tác động
khiến doanh nghiệp luôn phải đối phó với tổn thất ngoại hối, bằng cách nâng giá bán để
trang trải tổn thất nếu xảy ra. Điều này làm cho giá cả của doanh nghiệp trở nên kém hấp
dẫn và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm sút. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá phát
sinh trong hoạt động của doanh nghiệp có thể gây ra ba loại tổn thất ngoại hối : (1) Tổn
thất giao dịch, (2) tổn thất kinh tế, (3) tổn thất chuyển đổi kế toán
3
.


3
Shapiro, A., (1999), Multinational Financial Management, Prentice-Hall

19

×