Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trước những thách thức hội nhập kinh tế khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.4 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Ngành giấy việt nam trớc những thách thức
hội nhập kinh tế khu vực
Sinh viên : Bùi thị quỳnh trang
Lớp : A4-K38B KTNT
____________________________________________________________________

1
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Mục lục
Lời nói đầu.......................................................................................................... 4
Chơng I: Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy khu vực
châu á..................................................................................................................... 6
I. Vai trò của ngành giấy trong nền kinh tế thị trờng .............................................................. 6
II. Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy các nớc trong
khu vực châu á.............................................................................................................................10
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng giấy.....................................................10
2. Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng giấy ...........................................................17
2.1. Thị trờng bột giấy......................................................................................17
2.2. Thị trờng giấy loại................................................................................... 19
2.3. Thị trờng giấy thành phẩm.........................................................................20
III. Dự báo nhu cầu của thế giới và khu vực đối với mặt hàng giấy
trong thời gian tới...........................................................................................................................21
1. Thị trờng giấy......................................................................................................21
2. Thị trờng bột giấy ...............................................................................................24
Chơng II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực............................ 26
I. Vài nét khái quát về lịch sử phát triển của ngành giấy Việt Nam................................... 26
1. Nghề làm giấy cổ truyền và những tiền đề để phát triển ngành giấy ở


Việt Nam..............................................................................................................26
2. Vài nét về công nghiệp giấy nớc ta.....................................................................30
____________________________________________________________________

2
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của ngành giấy Việt Nam trong
những năm gần đây..........................................................................................................................33
1. Tình hình sản xuất các mặt hàng giấy của Việt Nam ........................................33
2. Tình hình tiêu thụ các mặt hàng giấy của Việt Nam..........................................38
2.1.Tình hình tiêu thụ trong nớc.....................................................................38
2.2. Tình hình xuất khẩu ra nớc ngoài............................................................40
3. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng giấy từ nớc ngoài........................................41
3.1. Thị trờng nhập khẩu.................................................................................41
3.2. Kim ngạch nhập khẩu..............................................................................42
III. Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành giấy Việt Nam.......................................................................................................................44
1. Khó khăn.............................................................................................................44
1.1. Còn quá nhiều bất cập trong việc cung cấp nguyên liệu cho
ngành giấy...............................................................................................44
1.2. Công nghệ lạc hậu...................................................................................48
1.3. Trình độ quản lý yếu kém........................................................................49
1.4. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp.................................................50
1.5. Thủ tục phê duyệt dự án đầu t phức tạp và kéo dài.................................53
1.6. Quá trình cổ phần hoá diễn ra chậm chạp...............................................54
2. Thuận lợi ............................................................................................................55
2.1. Nhu cầu của thị trờng nội địa đối với mặt hàng giấy tơng đối lớn 55
2.2. Vùng nguyên liệu trong nớc rất rộng lớn................................................56
2.3. Đây là ngành đợc Nhà nớc quan tâm đầu t..............................................59

____________________________________________________________________

3
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Chơng III: Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngành giấy Việt Nam trớc những thách thức hội nhập kinh tế khu
vực................................................................................................................... 61
I. Các cơ hội và thách thức đối với ngành giấy Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế khu vực ..................................................................................................................61
1. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực của Việt Nam.............................................61
2. Các cơ hội............................................................................................................64
3. Các thách thức.....................................................................................................66
II. Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam.......................67
1. Về phía Nhà nớc..................................................................................................67
1.1. Xây dựng phơng án chủ động về nguyên liệu cho ngành giấy................67
1.2. Xúc tiến việc triển khai các dự án đầu t cho ngành giấy.........................74
1.3. Định hớng lại chiến lợc sản phẩm và chiến lợc thị trờng........................75
1.4. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá ngành giấy............................................77
2. Về phía doanh nghiệp.........................................................................................78
2.1. Nâng cao trình độ công nghệ...................................................................78
2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm..........................................83
2.3. Nâng cao trình độ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.....................85
2.4. Tăng cờng các biện pháp xúc tiến thơng mại..........................................86
kết luận ............................................................................................................. 88
tài liệu tham khảo.......................................................................................90
____________________________________________________________________

4
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT

____________________________________________________________________
lời nói đầu
Trớc khi giấy viết ra đời, ngay từ thời cổ con ngời đã biết viết, biết vẽ trên nhiều
chất liệu khác nhau nh đá, mai rùa, xơng thú vật, đất sét, đất nung, thẻ tre, nứa, trúc, lá
cọ, lụa, đồng, ... Từ xa xa, ở nớc ta, cả ngời Kinh lẫn ngời Thái, Mờng, Tày, Nùng,
Chăm, Khơmer,... đều đã biết viết vẽ trên một số chất liệu nh vậy.
Ngày nay, ngời ta đã khẳng định một ngời Trung Quốc tên là Thái Luân sống
vào đầu thời Hán chính là ngời đầu tiên phát minh ra giấy. Ông đợc ngời Trung Quốc
tôn làm ông Tổ của nghề làm giấy. Giấy viết ra đời thực sự đánh dấu một bớc phát
triển cao của khoa học - kỹ thuật và đa loài ngời bớc vào kỷ nguyên văn minh. Giấy là
loại sản phẩm đặc biệt, phục vụ rộng rãi các lĩnh vực từ văn hoá, giáo dục, sản xuất
công nông nghiệp đến những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con ngời. Chính vì thế,
đã có lúc ngời ta đánh giá trình độ văn minh của một quốc gia qua lợng tiêu thụ giấy
bình quân đầu ngời của nớc đó. Ngành giấy, vì thế, đã trở thành một ngành đợc xã hội
dành cho nhiều u đãi. Ngành giấy Việt Nam cũng vậy, cũng đợc Nhà nớc dành cho rất
nhiều u đãi và đã có một lịch sử phát triển tơng đối lâu dài.
Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là một xu thế diễn ra hết sức
mạnh mẽ trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Quá trình hội nhập
kinh tế khu vực đang diễn ra từng ngày, từng giờ ở Việt Nam. Đứng trớc xu thế đó,
ngành giấy - một ngành đợc coi là "đứa con cng" của công nghiệp Việt Nam - sẽ làm
gì để khắc phục những khó khăn, thách thức do quá trình hội nhập đặt ra, làm gì để tận
dụng những cơ hội mà hội nhập đem lại và làm gì để biến những thách thức thành cơ
hội cho chính mình? Câu hỏi đó chính là lý do thúc đẩy tôi tìm hiểu sâu hơn về ngành
giấy Việt Nam để có thể đóng góp một số giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn
tại của ngành giấy, đa ngành giấy bắt kịp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực của cả n-
ớc hiện nay.
____________________________________________________________________

5
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT

____________________________________________________________________
Tôi đã chọn đề tài: "Ngành giấy Việt Nam trớc những thách thức hội nhập
kinh tế khu vực châu á" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn bao gồm các
phần sau:
Chơng I: Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy khu vực châu á
Chơng II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế khu vực
Chơng III: Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành giấy Việt
Nam trớc những thách thức hội nhập kinh tế khu vực
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thạc sĩ Phạm Thu Hơng, xin
cảm ơn Khoa Kinh tế ngoại thơng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp của mình
Hà Nội ngày 7/12/2003
Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Trang
____________________________________________________________________

6
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Chơng I
Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy khu
vực châu á
I. Vai trò của ngành giấy trong nền kinh tế thị trờng
Trong cơ cấu công nghiệp của các nớc, ngành sản xuất bột giấy và giấy đợc xếp
là một ngành công nghiệp nặng bởi ngành này mang đầy đủ các đặc trng của một
ngành công nghiệp nặng.
Thứ nhất, vốn đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành giấy là rất lớn
vì khi tiến hành một dự án đầu t vào ngành này, ta không những phải đầu t cơ sở, dây
chuyền sản xuất các sản phẩm giấy mà còn phải tính đến việc xây dựng vùng nguyên

liệu cung cấp bột cho dự án sản xuất giấy. Chỉ xét riêng chi phí dành cho xây dựng cơ
sở, dây chuyền sản xuất đã là một con số rất lớn. Để đầu t một máy giấy mới, chi phí
trung bình đã là 1000 đến 1500 USD cho một tấn sản phẩm một năm (tính cho riêng
thiết bị). Do đó, để đầu t một dây chuyền sản xuất giấy in và giấy viết (giấy cao cấp)
có công suất 50.000 tấn/năm thì chi phí đầu t thiết bị sẽ lên đến 50 đến 75 triệu USD.
Với những dây chuyền sản xuất có công suất lớn hơn thì chi phí đầu t cũng lớn hơn
nhiều lần. Lấy dây chuyền sản xuất cáctông hòm hộp từ nguyên liệu giấy loại đợc đầu
t bởi Cheng Loong - nhà sản xuất giấy giấy bao gói lớn nhất Đài Loan và hai nhà sản
xuất giấy khác của Nhật Bản là Tokai Pulp & Paper và Mitsubishi Corporation làm ví
dụ. Với công suất đạt 300.000 tấn/năm, tổng mức đầu t của dây chuyền đã lên tới 130
triệu USD - một con số không hề nhỏ. Một ví dụ nữa là dây chuyền sản xuất cáctông
hòm hộp 4 lớp mặt trắng (WLC) có tráng mà Metso Paper kết hợp với công ty Valmet-
Tây An (Trung Quốc) cung cấp cho công ty Dongguan Jian Hui (Trung Quốc) đợc lắp
đặt tại tỉnh Quảng Đông và dự kiến sẽ đợc khởi chạy vào tháng 4-2004. Tổng giá trị
hợp đồng ớc tính khoảng 35 triệu EURO. Dự án nhà máy bột giấy KonTum đã đợc
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 873/QĐ-TTg ngày 13/09/1999 cũng
____________________________________________________________________

7
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
là một ví dụ. Với công suất 130.000 tấn/năm, tổng mức đầu t cho dự án dự kiến đã là
239,5 triệu USD và trên thực tế có thể còn lớn hơn.
Thứ hai, chi phí đầu t lớn khiến cho thời gian thu hồi vốn kéo dài, vốn quay
vòng rất chậm. Với chi phí đầu t cho mỗi dây chuyền sản xuất lớn nh vậy, đợc tính
bằng con số hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu USD thì doanh thu của toàn Tổng
công ty giấy Việt Nam dờng nh quá khiêm tốn. Năm 1995, tổng doanh thu của Tổng
công ty là 1.306 tỷ VND, đến năm 1998 lên tới 2.274 tỷ VND, năm 1999 đạt 2.100 tỷ
VND... Với doanh thu nh vậy thì liệu đến bao giờ máy móc mới đợc khấu hao hết?
Hơn nữa, khả năng sinh lời của ngành giấy lại không cao. Lợi nhuận thu về rất

nhỏ so với tổng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành giấy rất
thấp, chỉ đạt 1%-2%, thấp hơn rất nhiều so với các ngành công nghiệp khác.
Vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, khả năng sinh lời không cao, vậy tại
sao nhiều nớc vẫn tiếp tục đầu t để duy trì và phát triển ngành công nghiệp sản xuất
bột giấy và giấy? Nguyên nhân là bởi ngành này mặc dù còn nhiều hạn chế nh vậy
nhng lại có nhiều tác động tới quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của từng địa
phơng nói riêng và cả quốc gia nói chung.
Tác động tới nền kinh tế đất nớc và phát triển kinh tế địa phơng
Thứ nhất, hàng năm ngành giấy đã đóng góp trực tiếp cho ngân sách của Nhà n-
ớc thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp thuộc
ngành giấy phải nộp các loại thuế: thuế lợi tức, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng
cho chính quyền địa phơng và trung ơng.
Thứ hai, các doanh nghiệp sản xuất giấy tiêu thụ rất nhiều nguyên vật liệu sản
xuất trong nớc nh nguyên liệu giấy (gỗ, tre, nứa...), than, bột đá, muối,... Điều này
đồng nghĩa với việc góp phần làm tăng sản lợng, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho
những ngời cung cấp nguyên nhiên vật liệu nội địa nh khai khoáng, lâm nghiệp, hoá
chất và dầu khí. Đến lợt mình, các ngành này lại làm tăng thêm hoạt động của các
ngành phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của nó.
____________________________________________________________________

8
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Ngành giấy và bột giấy gắn liền với việc trồng rừng và bảo vệ môi trờng, tăng
khả năng giữ nớc ở các khu vực đất cao đã nâng cao sản lợng nông nghiệp, góp phần
vào các chơng trình xoá đói giảm nghèo ở những vùng sâu, vùng xa.
Ngành này còn tạo đầu ra cho các sản phẩm lâm nghiệp. Các sản phẩm thu đợc
từ rừng nh gỗ thông, bạch đàn, keo, luồng và các loài tre ... đều có thể sử dụng làm
nguyên liệu cho ngành giấy. Ngành giấy phát triển kéo theo việc trồng rừng đợc quan
tâm nhiều hơn không chỉ về mặt lợng mà cả về mặt chất, tức là không chỉ đợc khuyến

khích tăng thêm diện tích rừng trồng mà còn đợc đầu t cho việc nghiên cứu lai tạo các
loại giống cây mới, nghiên cứu điều kiện địa lý khí hậu từng vùng để xác định loại cây
trồng phù hợp và phơng thức chăm sóc hiệu quả ... Khuyến khích trồng rừng một mặt
góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống và ổn định thu nhập cho ngời dân
địa phơng, mặt khác còn có tác động rất tích cực đến môi trờng. Diện tích rừng mở
rộng giúp cải thiện điều kiện môi trờng, làm giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trờng
đang ngày một nặng nề. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp giấy còn sử dụng các nguồn
nguyên liệu từ giấy vụn, giấy loại, bã mía, ... cũng là một cách để làm giảm ô nhiễm
môi trờng. Nhật Bản và Hàn Quốc là hai nớc châu á điển hình có tỷ lệ sử dụng giấy
vụn tái sinh cao trên thế giới. Tỷ lệ bột giấy từ giấy loại thu hồi để tái chế sử dụng tại
Hàn Quốc lên đến 72%. Xuất phát từ những lý do này mà trên thế giới, các nớc có
diện tích đất đai lớn nh Inđônêxia, Thái Lan, Ôtxtrâylia, ... đều chú trọng phát triển
công nghiệp bột giấy và giấy.
Mặt khác, công nghiệp bột giấy và giấy là ngành công nghiệp sử dụng hầu hết
các sản phẩm của các ngành công nghiệp khác. Trớc tiên phải kể đến ngành động lực
và cơ khí. Để phát triển công nghiệp bột giấy và giấy, cần phải trang bị rất nhiều loại
máy móc trang thiết bị nh máy xeo giấy, máy tráng, hệ thống ép, sấy,... có giá trị rất
lớn. Muốn nâng cao hiệu quả và năng suất lao động phải sử dụng các sản phẩm của
ngành điều khiển và tin học. Đặc biệt trong công nghiệp giấy sử dụng rất nhiều các
sản phẩm của ngành hoá chất nh xút, sunfat, perôxit hyđrô, silicat natri,... ngay từ
công đoạn đầu tiên sản xuất bột giấy cho đến những công đoạn sau này. Ngay cả
những thành tựu của công nghệ sinh học cũng đã đợc áp dụng rất triệt để vào các công
đoạn của quá trình sản xuất giấy. Trớc tiên là áp dụng vào việc tạo giống cây trồng.
____________________________________________________________________

9
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Công nghệ sinh học giúp các nhà nghiên cứu tạo ra đợc những giống cây trồng phù
hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, cho năng suất cao, có vòng đời ngắn, kỹ

thuật chăm sóc đơn giản thay thế cho những loại cây lấy gỗ truyền thống trớc đây, ví
dụ nh các dòng vô tính bạch đàn (PN2, PN14, PND3, GU8, U6), các dòng vô tính keo
lai (BV10, BV16, BV32) và nhiều dòng khác đang đợc khảo nghiệm hoặc đã đa vào
sản xuất đại trà. Ngoài ra công nghệ sinh học còn tạo ra nhiều chế phẩm ứng dụng trực
tiếp vào sản xuất giấy nh các loại enzym dùng trong công nghệ tẩy trắng bột giấy, ...
Không chỉ vậy, ngành giấy còn góp phần làm hình thành nên một số ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khác. Đó là ngành gia công, chế biến các sản phẩm
từ giấy của các nhà máy nh: xén, kẻ giấy, đóng tập vở, làm bìa cáctông,...
Thứ ba, ngành giấy sản xuất ra các sản phẩm nh giấy viết, giấy in, giấy
photocopy, khăn giấy, các loại giấy chuyên dụng,... đáp ứng nhu cầu trong nớc phục
vụ cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Việc tự đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc sẽ
góp phần giảm đợc nhập khẩu giấy, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nớc.
Thứ t, ngoài những đóng góp cho nền kinh tế của cả quốc gia, việc xây dựng các
nhà máy sản xuất giấy tại các địa phơng cũng có nhiều đóng góp cho nền kinh tế của
chính địa phơng đó. Lấy ví dụ nh Nhà máy giấy Bãi Bằng đặt tại huyện Phong Châu,
tỉnh Phú Thọ đã làm thay đổi hẳn bộ mặt của cả tỉnh. Ngoài việc đóng góp gián tiếp
thông qua việc tạo thu nhập ổn định cho trên 3.000 cán bộ, công nhân viên và gia đình
họ, nhà máy còn tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các hoạt động kinh tế
của địa phơng qua việc mua nguyên vật liệu và bán sản phẩm cho các công đoạn gia
công tiếp theo cho các cơ sở sản xuất của địa phơng. Theo thống kê, có khoảng 80%
hàng bán của các doanh nghiệp địa phơng là phục vụ hoặc trực tiếp cho nhà máy hoặc
gián tiếp cho các nhu cầu phát sinh từ nhà máy. Tính đến hết năm 2002, huyện Phong
Châu có 42 cơ sở xén kẻ giấy, 2 cơ sở xeo giấy vệ sinh, 3 cơ sở sản xuất vôi, một số cơ
sở chế biến than xỉ, sản xuất cáctông, keo thuỷ tinh,... với hàng trăm lao động.
Tác động tới việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
Mỗi một nhà máy giấy đợc xây dựng sẽ kéo theo hàng loạt các chơng trình đào
tạo nghề, đào tạo chuyển giao kiến thức quản lý và vận hành nhà máy, chơng trình hỗ
____________________________________________________________________

10

Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
trợ kỹ thuật cho cán bộ quản lý, thành lập và hỗ trợ trờng dạy nghề giấy,... Các chơng
trình này không chỉ giúp nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên về kiến thức kỹ
thuật chuyên ngành giấy mà còn bổ sung các kiến thức về quản lý, về kinh tế và các
kiến thức luật pháp, chính trị,...
II. Thực trạng sản xuất kinh doanh của ngành giấy các
nớc trong khu vực châu á
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng giấy
Trong những năm gần đây, các nớc trong khu vực bị ảnh hởng khá nặng nề của
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997, do đó tốc độ tăng trởng kinh tế suy giảm dẫn đến
nhu cầu giấy và năng lực sản xuất giấy cũng bị giảm sút đáng kể, trừ một số nớc nh
Trung Quốc, Việt Nam.
Thêm nữa, sự bùng nổ của dịch viêm phổi cấp tính (SARS) trong thời gian vừa
qua đã gây nên ảnh hởng tiêu cực đối với công nghiệp bột giấy và giấy châu á. Trung
Quốc, Hồng Kông và Xingapo là những quốc gia đợc báo cáo là có tỷ lệ nhiễm dịch
cao nhất khu vực và nền kinh tế của các nớc này đã và đang phải hứng chịu hậu quả
trực tiếp của bệnh dịch.
Cáctông hòm hộp là sản phẩm bị ảnh hởng mạnh mẽ nhất. Trong tháng 6-2003,
dịch bệnh lên đến đỉnh điểm đã khiến cho nhiều hoạt động mua bán bị đình trệ. Ngay
từ cuối tháng 4-2003, một số ít nhà cung cấp Trung Quốc đã giảm giá OCC (cáctông
hòm hộp cũ) xuống 10 USD/tấn nhằm tăng sức mua của khách hàng nhng động thái
này dờng nh không mấy hiệu quả. Hàng loạt hội chợ thơng mại tại Trung Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông và Xingapo bị huỷ bỏ do sự bùng nổ của SARS. Hệ quả là nhiều
nhà sản xuất hàng tiêu dùng nh đồ điện tử, đồ điện và đồ gia dụng đã phải cắt giảm sản
xuất trong thời gian này khiến cho nhu cầu về cáctông hòm hộp giảm sút.
Giấy bao gói cũng bị ảnh hởng. Mặc dù sản phẩm này không bị ảnh hởng mạnh
mẽ nh cáctông hòm hộp sau khi nhiều hội chợ bị huỷ bỏ nhng nhiều hợp đồng đã
không đợc ký kết. Tuy nhiên, trong thời gian qua mức độ tiêu dùng sản phẩm dợc tăng
____________________________________________________________________


11
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
mạnh nên đã bù đắp đợc phần nào tổn thất trên. Giấy bao gói hiện vẫn đang là vật liệu
bao gói chủ yếu của sản phẩm dợc châu á.
Giấy in báo giảm sút. Tỷ lệ thu thập và quay vòng của giấy báo cũ và nhu cầu
tiêu thụ giấy in báo vẫn ở mức thấp. Các nhà sản xuất và buôn bán giấy in báo trong
khu vực cho rằng dịch SARS không những không thúc đẩy tiêu thụ mà dờng nh còn là
một yếu tố làm giảm sức tiêu thụ. Hệ quả là hoạt động kinh tế ngừng trệ, quảng cáo
giảm sút và các báo xuất bản đều cắt giảm trang in.
Giấy in từ bột hoá cũng trì trệ. Trong thời gian dịch SARS hoành hành, một số
Chính phủ trong khu vực đã tung ra những chiến dịch quảng cáo sâu rộng nhằm giáo
dục ý thức cho dân chúng về dịch bệnh SARS. Chiến dịch này đã tiêu thụ hàng triệu
bản tin nhanh và các tờ rơi. Động thái này chỉ diễn ra ở những nơi đang có ổ dịch bùng
phát, thúc đẩy tiêu thụ giấy in từ bột hoá nhng cũng không bù đắp đợc cho sự trì trệ,
giảm sút của thị trờng các nớc khác.
Tuy vậy, trong Hội nghị bột giấy và giấy Đông Nam á (FAPPI) lần thứ 11 tổ
chức tại Hà Nội vào ngày 26/9/2002, ASEAN vẫn đợc đánh giá là khu vực có mức tiêu
thụ các sản phẩm giấy rất lớn, cao gấp 3 lần mức bình quân của thế giới.
Trong khu vực châu á, hiện nay Trung Quốc và Nhật Bản là nớc có sản lợng
giấy đứng thứ hai trên thế giới. Sự phát triển của từng quốc gia này đều có những ảnh
hởng nhất định đối với ngành giấy khu vực và thế giới. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu
năng lực và thực tế sản xuất và tiêu thụ của ngành giấy một số nớc trong khu vực.
Nhật Bản
Đối với Nhật Bản, đến tháng 6-2002 dấu hiệu phục hồi cũng hết sức chậm và
trong khoảng tháng 9-2002, tỷ lệ tăng trởng GDP của Nhật Bản ở mức âm 0,9%, kéo
theo nhu cầu tiêu thụ giấy xuống mức âm 2,4%. Giá thị trờng giấy cũng xuống thấp
gây bất lợi cho nhà sản xuất, đặc biệt là giấy bao bì. riêng tình hình giấy in có khá hơn
nhng lợi nhuận vẫn đạt thấp. Tuy nhiên, việc cắt giảm sản lợng cũng phần nào làm

tăng giá giấy từ 10 - 15%. Để ổn định nguồn nguyên liệu, các công ty Nhật Bản đang
phát triển trồng nguyên liệu tại các nớc nh Ôtxtrâylia, Chi Lê, Trung Quốc, Nam Phi
____________________________________________________________________

12
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
và Việt Nam. Hiện nay, Nhật Bản là nớc có sản lợng giấy cao thứ hai trên thế giới, đạt
30,7 triệu tấn giấy và 10,8 triệu tấn bột giấy năm 2001.
Ngành giấy Nhật Bản đã thành lập Hiệp hội giấy Nhật Bản bao gồm 44 thành
viên, các thành viên hầu hết là các công ty lớn. Mỗi công ty này có hơn 400 công ty
vừa và nhỏ trực thuộc. Nguồn thu nhập duy nhất cho hoạt động của Hiệp hội này là lệ
phí của các hội viên, bình quân khoảng 1 tỷ Yên mỗi năm. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học và đầu t phát triển do từng doanh nghiệp tự tổ chức vì đây là các đơn vị rất lớn, có
mục tiêu, mặt hàng và thị trờng khác nhau. Việc tổ chức nghiên cứu riêng sẽ thuận lợi
hơn cho mỗi đơn vị và đầu t sát với mục tiêu, đặc điểm riêng và tránh đợc tình trạng
lãng phí.
Đối với vấn đề môi trờng, Nhật Bản đang hớng tới một "Kế hoạch hành động
đầy thiện chí vì môi trờng", trong đó mục tiêu chủ yếu là giảm thiểu số lợng tiêu thụ
năng lợng đến năm 2010 là 10% so với năm 1990 (đến năm 200 đã giảm đợc 7,2% so
với năm 1990), mở rộng diện tích rừng trồng trong nớc và ở nớc ngoài đến năm 2010
là 550.000 ha (hiện là trên 400.000 ha) và gia tăng tỷ lệ sử dụng giấy vụn tái chế tới
60% vào năm 2005 (năm 2001 là 58%).
Trung Quốc
Sơn Đông, Hà Nam, Triết Giang, Quảng Đông, Hà Bắc và Giang Tô là sáu tỉnh
có nền công nghiệp giấy lớn nhất Trung Quốc. Chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2001,
sản lợng giấy bìa của 6 tỉnh này đã đạt 14,418 triệu tấn chiếm 70% tổng sản lợng của
toàn Trung Quốc.
Tỉnh Sơn Đông: Trong nhiều năm trở lại đây Sơn Đông luôn chiếm vị trí số 1 về
sản lợng bìa Trung Quốc. Giấy văn hoá là sản phẩm chủ đạo nhng Sơn Đông có tốc độ

sản xuất giấy bao gói công nghiệp cũng rất mạnh. Nguyên liệu thô đợc sử dụng chủ
yếu là bột gỗ nhập khẩu, giấy loại và bột phi gỗ sản xuất tại địa phơng. Các công ty
giấy lớn của Sơn Đông là Chenming Paper, Huatai Paper, Sun Paper, Bohui Paper và
Tralin Paper.
Tỉnh Triết Giang: Sản phẩm chủ yếu của công nghiệp giấy Triết Giang là giấy
bao gói và cáctông hòm hộp. Năm 2001, sản phẩm của Triết Giang chiếm 19,3% và
____________________________________________________________________

13
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
13,8% tơng ứng. Nguyên liệu chủ yếu là bột gỗ thơng phẩm nhập khẩu và giấy loại.
Tỷ lệ sử dụng giấy loại chiếm 76% và năm 2001 tiêu thụ 2,4 triệu tấn.
Tỉnh Giang Tô: Hiện nay Giang Tô có tới 80 nhà máy sản xuất giấy và bột giấy.
Đây cũng là nơi có nhiều công ty liên doanh lớn nh APP, UPM, Stora-Enso... Năm
2000, tổng sản lợng giấy bìa các loại của Giang Tô đạt 2,8 triệu tấn. Giang Tô là trung
tâm sản xuất giấy và bìa có tráng lớn nhất Trung Quốc.
Tỉnh Quảng Đông: Quảng Đông hiện đang là nơi sản xuất loại sản phẩm có
mức độ tiêu thụ mạnh nhất Trung Quốc là giấy in báo và giấy bao gói công nghiệp.
Giấy loại nhập khẩu và thu thập trong nớc là nguồn nguyên liệu thô chủ yếu của
Quảng Đông. Quảng Đông có một số nhà máy sản xuất bột giấy cơ học. Các công ty
lớn ở Quảng Đông là Guangzhou Paper, Dongguan Nine Dragon Paper, L&M Paper và
Lianhe Hongxing Paper.
Tỉnh Hà Nam và Hà Bắc: Các nhà máy giấy tập trung tại hai tỉnh này đều có
quy mô vừa và nhỏ. Nguyên liệu sử dụng chủ yếu là bột rơm rạ và giấy loại thu hồi.
Sản phẩm là giấy văn hoá và giấy bìa bao gói có chất lợng thấp. Công nghiệp giấy của
hai tỉnh này đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trờng và hiệu quả hoạt động
thấp.
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã đầu t hàng loạt các dự án sản xuất
giấy bìa, cáctông. Theo thống kê, trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004 có thêm

33 máy xeo bìa, cáctông mới với công suất tối thiểu mỗi dây chuyền xeo là 50.000
tấn/năm.
Bảng 1:
Công suất bìa cáctông của Trung Quốc gia tăng trong giai đoạn 2000-2004
(chỉ tính máy xeo có công suất >50.000 tấn/năm)
____________________________________________________________________

14
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Năm đầu t Số lợng máy xeo Công suất (1.000 tấn)
2000 6 965
2001 6 720
2002 12 1990
2003 6 1010
2004 3 1200
(Nguồn: Tạp chí Công nghiệp giấy số 121 tháng 1/2003)
Nh vậy, có thể thấy tổng công suất sản xuất bìa cáctông của Trung Quốc trong
giai đoạn 2000-2004 sẽ tăng khoảng 4,2 triệu tấn, trong đó khoảng 2 triệu tấn gia tăng
công suất là của các dự án đầu t trong năm 2002.
Năm 2002, một lần nữa Trung Quốc lại dẫn đầu khu vực với việc khởi chạy các
dây chuyền mới, gia tăng các công suất giấy, bìa mới trong khu vực. Trong năm 2002
đã có trên 1,6 triệu tấn công suất mới cáctông hòm hộp đi vào hoạt động ở đất nớc
này. Chỉ tính riêng thành phố Đông Quan (Quảng Đông) đã có tới hai dây chuyền
cáctông hòm hộp của Nine Dragons - 400.000 tấn/năm và Lee & Man - 300.000
tấn/năm đợc đa vào sản xuất thơng mại năm 2002. Riêng công ty Nine Dragons trong
năm 2002 đã lên kế hoạch đầu t khổng lồ với tổng công suất cáctông hòm hộp mới lên
tới 3 triệu tấn /năm. Dây chuyền đầu tiên PM5 của kế hoạch này xeo giấy kraftliner
công suất 450.000 tấn/năm sẽ hoạt động vào quý I/2004, tiếp theo đó là dây chuyền
xeo bìa hòm hộp có tráng công suất 400.000 tấn/năm. Cả hai dây chuyền này đều đợc

lắp đặt tại Đông Quan (Quảng Đông). Tháng 6-2002, Stora Enso đã hoàn tất báo cáo
khả thi và đã đợc phê duyệt dây chuyền giấy tráng công suất 450.000 tấn/năm tại Tô
Châu, gần Thợng Hải.
Hàn Quốc
Một trong những nớc có khả năng phục hồi nhanh chóng nhất trong khu vực sau
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 là Hàn Quốc. Tỷ lệ tăng trởng GDP năm 2000 đạt
trên 10% và năm 2001 là 3%, 6 tháng đầu năm 2002 là 6,1%. Việc tổ chức thành
công giải chung kết bóng đá thế giới là cơ hội thuận lợi, tạo đợc nhiều tiền đề mới cho
việc phát triển nền kinh tế Hàn Quốc trong tơng lai. Do vậy, nền công nghiệp giấy
cũng phát triển khá ổn định, sản lợng giấy sản xuất năm 2001 là 11,4 triệu tấn, 6 tháng
____________________________________________________________________

15
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
đầu năm 2002 là 6,12 triệu tấn. Hàn Quốc cũng là một trong những nớc sử dụng bột
giấy từ giấy loại thu hồi để tái chế cao hơn thế giới, chiếm 72%.
Các nhà sản xuất Hàn Quốc trong năm 2002 đã đợc hởng sự bùng nổ của thị tr-
ờng cha từng có vì nhu cầu trong nớc tăng đột ngột, chủ yếu là do các hoạt động trong
nớc và sự kiện quốc tế đợc tổ chức tại đây nh FIFA World Cup, Busan Asian Games và
cuộc bầu cử Tổng thống. Nhng theo Hiệp hội sản xuất giấy Hàn Quốc (KPMA) thì sự
tăng đột ngột doanh thu của các nhà sản xuất giấy chủ yếu do nỗ lực không ngừng
nhằm tăng năng suất và tính cạnh tranh quốc tế của sản phẩm giấy Hàn Quốc kể từ
năm 2001. Công nghiệp giấy của Hàn Quốc không bị tác động của suy thoái kinh tế và
tỷ giá hối đoái dao động là do biện pháp quản lý và giảm chi phí hợp lý, tăng năng suất
lao động cũng nh mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở ngoài nớc.
Công nghiệp giấy của Hàn Quốc nhờ sự phục hồi của xuất khẩu, đang trên đà
tăng trởng mạnh mặc dù tình hình suy thoái kinh tế vẫn tiếp tục. Theo KPMA thì sản l-
ợng giấy sản xuất trong nớc chỉ riêng quý I đã đạt 3,41 triệu tấn, tăng 8,6% so với năm
2002. Nhu cầu giấy trong nớc cũng tăng 5,8% lên 2,53 triệu tấn trong quý đầu năm

nay so với cùng kỳ năm trớc. Ngành giấy đang dẫn đầu về tốc độ tăng trởng xuất khẩu
trong các ngành công nghiệp, với tỉ lệ tăng trởng 17%, lên 875.000 tấn. Trong những
tháng đầu năm 2003, cả sản lợng, nhu cầu nội địa và kim ngạch xuất khẩu ngành giấy
đều vợt qua con số tơng ứng đạt đợc trong năm 2002.
Tuy vậy, các nhà sản xuất trong nớc vẫn tiếp tục lên kế hoạch điều chỉnh chi phí
để chuẩn bị mở cửa toàn diện thị trờng giấy bắt đầu từ đầu năm 2004 theo cam kết với
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Thuế suất của WTO đối với giấy nhập khẩu hạ từ
8% xuống 7,5% trong năm 2001, tiếp tục giảm xuống 2,5% trong năm nay và sẽ bỏ
thuế nhập khẩu từ năm 2004.
Trong tơng lai, Hàn Quốc sẽ tiếp tục có những biện pháp gia tăng nhu cầu tiêu
thụ giấy ở thị trờng nội địa và xuất khẩu, tăng cờng đầu t máy móc thiết bị, dịch vụ kỹ
thuật để nớc này trở thành nớc sản xuất giấy thứ 9 thế giới. Mục tiêu những năm tới
của Hàn Quốc là phát triển đa dạng hoá nhiều loại mặt hàng có giá trị thay vì gia tăng
về số lợng, cải thiện về chất lợng mẫu mã các loại sản phẩm để tăng u thế cạnh tranh.
____________________________________________________________________

16
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Inđônêxia
Những nỗ lực tái cơ cấu khoản nợ khổng lồ của Công ty bột giấy và giấy châu á
APP (Asia Pulp & Paper) Inđônêxia trong năm 2002 là tâm điểm chú ý của ngành
công nghiệp giấy của toàn khu vực và châu lục. Nỗ lực tái cơ cấu khoản nợ lên đến
13,9 tỷ USD của APP đợc Ngân hàng tái thiết Inđônêxia (IBRA) hỗ trợ đã giữ một vai
trò chủ đạo trong kế hoạch trả nợ của công ty. Mặc dù đang phải gánh một khoản nợ
rất lớn nhng APP vẫn quyết định tiến hành thực hiện dự án xây dựng một nhà máy bột
giấy khổng lồ tại Hải Nam (Trung Quốc). Nhà máy sản xuất bột giấy kraft gỗ cứng tẩy
trắng, công suất 1 triệu tấn/năm sẽ khởi chạy vào cuối năm 2004.
Đài Loan
Đài Loan là một trong những nớc châu á có ngành giấy phát triển khá sớm, từ

thập niên 1960. Sau đợt khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế phục hồi chậm, 6 tháng đầu
năm 2002, tăng trởng kinh tế cha cao, thị trờng tiêu thụ giấy trong nớc đã bão hoà và
họ đang trông chờ vào những nỗ lực phát triển của thị trờng xuất khẩu. Sản lợng giấy
và bao bì của Đài Loan năm 2001 là 4,2 triệu tấn (thấp hơn năm 1995). Trong 6 tháng
đầu năm 2002, do có những chính sách cải cách về kinh tế, sản lợng bán ra rất khả
quan, tăng 10,3%, trong đó giấy bao bì tăng 14,5%. Sản lợng bột tự sản xuất năm 2001
là 370.000 tấn, giảm 3,9% so với năm 2000 đáp ứng 31% nhu cầu bột giấy cần cho sản
xuất. Tỷ lệ sử dụng bột giấy từ giấy loại tái chế cũng đạt ở mức cao, đạt 60,4% năm
2001, 6 tháng đầu năm 2002 tăng 6%. Do ảnh hởng của trận lũ lụt ở Đài Bắc gây thiệt
hại nặng nề về sản lợng hàng hoá nông sản và công nghiệp. 6 tháng đầu năm 2002, giá
giấy loại tăng 5% so với cùng kỳ năm 2001 trong khi giấy trong nớc khó có khả năng
cạnh tranh so với giấy nhập khẩu. Đài Loan đã phấn đấu và gia nhập WTO vào năm
2002, do đó cũng sẽ phải thực hiện giảm thuế nhập khẩu bằng 0% vào năm 2004. Đây
là một thách thức đòi hỏi sự nỗ lực lớn của các nhà sản xuất giấy trong nớc, đẩy mạnh
đầu t ở nớc ngoài, tăng cờng u thế cạnh tranh của sản phẩm ở mức độ toàn cầu.
Philippin
Philippin là một quốc gia có sản lợng giấy tơng đối nhỏ so với khu vực. Tuy
nhiên, sản lợng giấy hiện nay của nớc này là mục tiêu của ngành giấy Việt Nam đạt tới
____________________________________________________________________

17
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
vào năm 2010. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 cho đến nay, Philippin đã đầu
t hơn 300 triệu USD để nâng công suất sản xuất giấy và bao bì lên 1,7 triệu tấn/năm.
Philippin có 37 nhà máy, trong đó có một nhà máy lớn nhất sản xuất bột giấy và giấy,
4 nhà máy sản xuất bột, 33 nhà máy tái chế. Các nhà máy đều chú trọng đến việc đạt
đợc các chứng chỉ quốc tế nh ISO 9001/9002, 14001 và 18001. Trong gần 10 năm liền,
tổ chức SIDA (Thuỵ Điển) đã giúp đỡ nớc này về môi trờng trong lĩnh vực sản xuất
giấy. Giai đoạn 4 của dự án do SIDA tổ chức tập trung vào việc hoàn thiện những điều

luật mang tính hớng dẫn cho ngành công nghiệp đặc trng, áp dụng rộng rãi tiêu chuẩn
BAT (Best Available Technology) cho tất cả các ngành công nghiệp giâý và bột giấy
sau này. Mục tiêu trong những năm tới của Philippin là gia tăng lợng sử dụng bột giấy
từ giấy loại tái chế, tăng chủng loại mặt hàng và giảm bớt nhập khẩu, tăng hiệu quả sử
dụng năng lợng, giảm chi phí sản xuất, tăng cờng cho công tác nghiên cứu khoa học và
đầu t phát triển, computer hoá hệ thống kiểm soát vận hành, mở rộng các nhà máy
hiện có, mở rộng quan hệ với các nớc ASEAN, thúc đẩy chính quyền dành sự công
bằng về kinh doanh và giảm thiểu ô nhiễm môi trờng (chủ yếu là nớc thải).
2. Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng giấy
2.1. Thị tr ờng bột giấy
Cuối năm 2002 và đầu năm 2003, nhu cầu bột giấy của các nớc châu á suy
giảm khiến cho giá bột giấy giao ngay và bột giấy theo hợp đồng kỳ hạn, nhất là bột
gỗ cứng đều sụt giảm. Chuyển động giảm giá mạnh nhất tại thị trờng bột giấy châu á
là ở thị trờng Trung Quốc. Các khách hàng trên khắp châu á đều muốn các nhà cung
cấp và nhà buôn giảm giá xuống ngang bằng với mức giá tại Trung Quốc.
Thị trờng bột giấy châu á vào quý II/2003 tơng đối ổn định. Lợng hàng dự trữ
của các khách hàng châu á luôn ở mức thấp do có tâm lý trông chờ vào sự giảm giá
hơn nữa sẽ diễn ra. Trong khi đó một nguyên nhân thúc đẩy giá gia tăng là lợng hàng
tồn kho của khu vực Norscan đã xuống thấp 1,475 triệu tấn.
____________________________________________________________________

18
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Vào đầu quý III/2003, giá bột giấy thị trờng châu á đối với hợp đồng kỳ hạn và
giao ngay đều ổn định. Nhng các nguồn tin dự báo sẽ có sự thay đổi lớn vào thời gian
tới. Trung Quốc đã quyết định áp dụng mức thuế VAT đầy đủ 17% đối với bột giấy từ
Nga thay cho mức thuế 8,5% trớc kia. Nhng thay vào đó các nhà sản xuất Trung Quốc
đang hi vọng vào giá bột giao ngay từ Nga sẽ giảm 30-70 USD/tấn còn 420-460
USD/tấn đối với bột NBSK và 20-60 USD/tấn còn 325-335USD/tấn đối với bột giấy

kraft gỗ mềm tẩy trắng (NBHK) từ đầu tháng 6/2003.
Do ảnh hởng kéo dài của dịch SARS, giao dịch bột giấy tại thị trờng Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan vào thời điểm này cũng rất ảm đạm. Do nhu cầu thấp nên các nhà
buôn đều kỳ vọng vào mức giảm tối thiểu 40 USD/tấn đối với bột NBSK từ Nga.
Ngay sau khi các nhà cung cấp Canada thông báo tăng giá tại mọi thị trờng vào
tháng 9/2003, giá giao ngay và hợp đồng kỳ hạn các loại bột gỗ mềm tẩy trắng đều
tăng giá tại thị trờng châu á. Trong khi đó, bột gỗ mềm không tẩy vẫn không thay đổi.
Giá hợp đồng kỳ hạn bột NBSK tăng 20 USD/tấn tại Nhật Bản và Hàn Quốc, giá
giao ngay bột NBSK tại Trung Quốc lại tăng thêm 10 USD/tấn sau khi đã tăng 20-30
USD/tấn vào đầu tháng 8/2003. Các nhà cung cấp Canada đang nỗ lực tăng giá giao
ngay NBSK tại Trung Quốc lên đến 510 USD/tấn. Động thái này đã đẩy nhu cầu tiêu
thụ bột gỗ thông đỏ, thông phơng nam và bột gỗ mềm tẩy trắng của Nga gia tăng. Bột
gỗ thông đỏ tăng 30-40 USD/tấn đạt 460-480 USD/tấn tại Trung Quốc, bột gỗ mềm
tẩy trắng Nga tăng 60 USD/tấn đạt 450-460 USD/tấn, bột thông phơng nam tăng 20
USD đạt 430-450 USD/tấn.
Khách hàng hợp đồng thờng xuyên hầu khắp châu á đều cắt giảm khối lợng
NBSK và chuyển sang nguồn bột gỗ cứng. Giá bột gỗ cứng vẫn ổn định, trái với sự gia
tăng nhu cầu tiêu thụ. Trong khi đó hãng Aracruz (Braxin) đã tăng giá bột bạch đàn tại
thị trờng châu á lên 20 USD/tấn từ 1/9/2003, đạt 470 USD/tấn.
2.2. Thị tr ờng giấy loại
Trong quý II/2003, do nhu cầu suy giảm, nguồn cung gia tăng dẫn đến giá giấy
loại liên tục giảm giá tại thị trờng châu á. Mặc dù giá giảm nhng khối lợng giao dịch
____________________________________________________________________

19
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
vẫn ở mức thấp. Thị trờng cáctông hòm hộp và giấy in báo châu á đang trong tình
trạng trì trệ nên tỷ lệ thu hồi cáctông hòm hộp cũ (OCC) và giấy báo cũ (ONP) tại khu
vực ở mức thấp.

Bảng 2:
Tình hình biến động giá cả giấy loại châu á từ tháng 11/2002
đến tháng 8/2003
Đơn vị: USD/tấn, CIF cảng châu á
Tháng 11/2002 12/2002 3/2003 4/2003 5/2003 8/2003
OCC 120-135 105-120 145-155 120-145 115-125 130-145
Lề kraft 2 lớp mới 130-150 130-150 150-165 150-165 150-165 160-175
ONP 140-155 125-140 150-160 135-145 120-130 130-135
Giấy loại hỗn hợp 90-105 90-105 115-120 115-120 95-105 110-115
Lề trắng lựa chọn 225-245 225-245 240-270 240-270 240-260 230-270
Lề trắng cứng 330-350 330-350 350-365 350-365 360-395 340-395
(Nguồn: Tạp chí Công nghiệp giấy năm 2002 và 2003)
Thị trờng giấy loại châu á thay đổi thất thờng, nhất là giai đoạn cuối tháng
8/2003. OCC nhập khẩu từ Mỹ tăng giá trong tuần kết thúc vào ngày 22/8/2003 nhng
lại giảm ngay vào tuần sau đó.
Hiện tợng lên xuống thất thờng của thị trờng châu á đã ảnh hởng đến thị trờng
Mỹ, nguyên nhân là do các nhà sản xuất cáctông hòm hộp cũ từ nguyên liệu giấy loại
tại Trung Quốc đột ngột ngừng giao dịch.
Nhật Bản là một trong những nớc có tỷ lệ sử dụng giấy vụn tái sinh cao ở châu
á và trên thế giới. Trớc đây nguồn nguyên liệu từ giấy tái sinh chủ yếu để sản xuất
trong nớc, nhng từ năm 2002, do nhu cầu sử dụng giấy tái sinh của các nớc ASEAN
gia tăng nên Nhật Bản đã có khuynh hớng gia tăng lợng xuất khẩu giấy tái sinh với sản
lợng mục tiêu của năm 2003 là 2 triệu tấn.
2.3. Thị tr ờng giấy thành phẩm
____________________________________________________________________

20
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Giấy in báo

Một số nền kinh tế châu á có dấu hiệu cải thiện đã làm gia tăng hoạt động
quảng cáo và tỷ lệ phát hành báo chí. Do sự gia tăng mạnh của số đầu báo phát hành
tại châu á, nhu cầu giấy in báo hiện đang ổn định và có xu hớng gia tăng trên toàn
khu vực.
Theo thông báo của Hiệp hội báo chí thế giới, trong năm 2002, doanh thu báo
chí của Nhật Bản giảm 1,2%, đây cũng là năm suy giảm thứ 6 liên tục. Nhng hiện nay
Nhật Bản vẫn là nớc có số lợng báo phát hành lớn thứ hai trên thế giới sau Trung
Quốc. Trung Quốc có lợng báo phát hành ngày lên đến 82 triệu bản, Nhật Bản là
70,815 triệu bản, sau là ấn Độ 57,844 triệu bản và thứ t là Mỹ với 55,186 triệu bản.
Điều này cho thấy châu á là thị trờng có tiềm năng rất lớn đối với mặt hàng giấy in
báo.
Kể từ đầu tháng 8/2003, thị trờng giấy in báo bắt đầu biến động mạnh, giá giấy
in báo tăng. Một trong những nguyên nhân của sự tăng giá là sự ổn định của đồng yên
Nhật Bản và đồng euro đã kéo theo sự tăng giá của giấy báo khi thanh toán bằng USD.
Cớc vận tải từ châu âu về châu á gia tăng, đồng euro ổn định vững đã làm giảm lợng
giấy in báo theo hợp đồng giao ngay từ châu âu. Điều này đã làm ổn định thị trờng và
hỗ trợ cho việc tăng giá giấy.
Tại Malaixia, nhập khẩu giấy in báo đang bị lắng xuống do bị áp dụng thuế
chống bán phá giá đối với giấy nhập khẩu từ Canada, Inđônêxia, Hàn Quốc, Philippin
và Mỹ. Mức thuế chống bán phá giá 7,91%-43,24% đợc áp dụng từ tháng 6/2003. Nh-
ng trớc đó các nhà nhập khẩu Malaixia đã tích trữ một lợng lớn khi thuế chống bán
phá giá còn cha đợc ban hành và giá giấy in báo còn ở mức thấp.
Giấy tráng từ bột hoá
Thị trờng giấy không tráng từ bột hoá liên tục giảm giá, trong khi đó giấy tráng
từ bột hoá lại có biến động ngợc lại. Chính phủ Trung Quốc đã phát hiện ra các công
ty của Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ đã bán phá giá giấy tráng từ bột hoá nên đã quyết
định nâng mức thuế từ 5,58% lên đến 71,02%. Do tác động này mà trong thời gian qua
giấy tráng từ bột hoá nhập khẩu tại thị trờng Trung Quốc liên tục tăng giá. Lợng nhập
____________________________________________________________________


21
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
khẩu đã bị giảm sút do các nhà cung cấp đã rút bớt sang các thị trờng châu á khác mà
không bị luật chống phá giá chi phối.
III. Dự báo nhu cầu của thế giới và khu vực đối với mặt
hàng giấy trong thời gian tới
1. Thị trờng giấy
Theo dự báo dài hạn, nền kinh tế thế giới sẽ đạt tốc độ tăng trởng 2,9%/năm.
Tốc độ tăng trởng kinh tế đạt cao nhất sẽ là Trung Quốc, châu á - Thái Bình Dơng và
Đông Âu với mức 4-7%/năm. Các quốc gia phát triển sẽ đạt tốc độ phát triển
1,5-2,6%/năm đến 2015. Tốc độ tăng trởng cao sẽ thúc đẩy tiêu dùng các loại hàng
hoá. Giấy là một mặt hàng không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày nên lợng tiêu thụ
chắc chắn cũng sẽ tăng mạnh.
Dân số thế giới sẽ tăng 1,2%/năm từ 6 tỷ ngời năm 2000 lên 7,2 tỷ ngời năm
2015. Dân số tăng mạnh nhất là Trung Quốc, ấn Độ và châu Phi. Nh vậy số lợng ngời
tiêu dùng cũng tăng lên rất nhiều và tất yếu là nhu cầu sử dụng các sản phẩm giấy
cũng tăng lên.
Nói chung, in ấn trên giấy vẫn là phơng thức quảng cáo phổ biến và có giá trị
thu hút mạnh mẽ nhất. Quảng cáo trên Internet sẽ gia tăng mạnh mẽ, nhng trong năm
2000 mới chỉ chiếm có 1% trong tổng chi phí quảng cáo toàn cầu và sẽ đạt tốc độ tăng
trởng 4-5% vào năm 2005. Đây cũng là một điều kiện dẫn tới nhu cầu giấy trong tơng
lai duy trì ở mức cao.
Khăn giấy, giấy vệ sinh
Tỷ lệ ngời già trong cơ cấu dân số thế giới sẽ gia tăng. Điều đó sẽ liên quan đến
công nghiệp giấy nh thiết kế bao gói cho lứa tuổi già, nhu cầu sản phẩm cho giáo dục
và sự thay đổi của thị trờng khăn giấy.
Tốc độ gia tăng của sản phẩm giấy sử dụng trong sinh hoạt gia đình sẽ cao hơn
so với mức tăng dân số. Tại Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản mức tăng dân số sẽ là 0,3%/
năm, nhng sản phẩm giấy sử dụng trong sinh hoạt gia đình sẽ đạt 1,0%/năm.

____________________________________________________________________

22
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Sản lợng khăn giấy toàn cầu hiện nay vào khoảng 25 triệu tấn, trị giá khoảng 30
tỷ USD, một nửa tiêu thụ tại Bắc Mỹ, tiếp theo là châu Âu, châu á và các thị trờng
khác. Tỷ lệ tăng trởng bình quân toàn cầu của ngành công nghiệp này vào khoảng 4%/
năm trong suốt thập kỷ qua. Tính đến cuối năm 2004, trên thế giới sẽ có thêm 57 máy
xeo khăn giấy mới đợc đa vào sản xuất và sẽ tăng thêm khoảng 2 triệu tấn cho sản l-
ợng toàn thế giới.
Bắc Mỹ có mức tiêu thụ bình quân đầu ngời 22 kg/ngời/năm, cao gần gấp đôi
Nhật Bản và châu Âu với mức tiêu thụ 13kg/ngời/năm cho thấy tiềm năng khai thác
của thị trờng này còn rất lớn.
Tiêu thụ khăn giấy bình quân đầu ngời trên toàn thế giới vào khoảng 3,4kg. Một
số nhà dự báo cho rằng nhu cầu khăn giấy trên toàn thế giới sẽ tăng bình quân
3,2%/năm đến năm 2010. Nh vậy có nghĩa là thị trờng khăn giấy sẽ tăng thêm khoảng
30 triệu tấn chỉ trong vòng 7 năm tới. Sự tăng trởng mạnh nhất sẽ tập trung ở Trung
Quốc và một số khu vực ở châu á, nơi có mức sống và thu nhập có thể sẽ tăng theo sự
tăng trởng của nền kinh tế.
Giấy bìa
Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giấy bìa trên toàn thế giới đợc dự báo sẽ đạt
453 triệu tấn vào năm 2015. Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm đạt 2,2% với khối
lợng giao dịch cụ thể đạt trên 200 triệu tấn.
Dự báo đến năm 2015, gia tăng tiêu thụ các sản phẩm giấy, bìa sẽ đạt mức cao
nhất tại châu á, khoảng 66 triệu tấn và 171 triệu tấn, chiếm trên 50% mức tăng trởng
tiêu thụ toàn cầu trong giai đoạn 2000-2015. Châu á sẽ chiếm 38% trong tổng mức
tiêu thụ giấy toàn cầu vào năm 2015. Khu vực Tây Âu sẽ đạt mức tăng tiêu thụ 22
triệu tấn và Bắc Mỹ là 12 triệu tấn vào năm 2015.
Giấy bao gói

Thị trờng giấy bao gói sẽ có nhiều thay đổi, cáctông hòm hộp và các ngành
công nghiệp liên quan sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa hòm hộp
cáctông sóng và các loại vật liệu bao gói mới khác.
____________________________________________________________________

23
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
Thị trờng hiện nay đã hớng tới nhu cầu sử dụng cáctông hòm hộp chất lợng cao
thay cho việc sử dụng cáctông nhiều mức chất lợng nh trớc đây. Các công ty đa quốc
gia khi xuất khẩu hàng hoá đều cần các sản phẩm cáctông hòm hộp cóchất lợng cao,
do đó xu hớng sử dụng các sản phẩm cáctông chất lợng cao sẽ tăng lên đáng kể.
Hiện nay, nhu cầu về sản phẩm giấy bao gói công nghiệp của các nớc trên thế
giới rất lớn và ngày càng tăng. Riêng khu vực Đông Nam á năm 1999 cần tới 8,4 triệu
tấn, năm 2000 nhu cầu tăng lên 12,9 triệu tấn. Dự báo năm 2010 nhu cầu giấy bao gói
công nghiệp của khu vực này sẽ là 27 triệu tấn. Đây là khu vực thị trờng có tiềm năng
lớn cần chú trọng phát triển của ngành giấy.
Giấy in báo
Trong khi việc tiêu thụ giấy in báo đợc dự báo sẽ trì trệ tại Bắc Mỹ, Tây âu và
Nhật Bản thì lại rất phát triển ở các khu vực khác. Nhu cầu giấy in và giấy viết toàn
cầu sẽ đạt mức tăng trởng ổn định cao ở 2,6%/năm.
Mức tiêu thụ giấy bình quân đầu ngời có liên quan mật thiết với thu nhập bình
quân đầu ngời (GDP). Mối liên quan này càng chứng tỏ ảnh hởng của công nghiệp
giấy đối với sự tăng trởng kinh tế và phát triển đời sống kinh tế xã hội nói chung. Các
quốc gia có mức thu nhập thấp và vừa với lợng dân số đông đúc nh châu á - Thái Bình
Dơng và châu Mỹ Latinh sẽ là khu vực tăng trởng tiềm năng của công nghiệp giấy
trong tơng lai lâu dài.
2. Thị trờng bột giấy
Thị trờng bột giấy đã có những dấu hiệu phục hồi, nhng chỉ khi nào các dự án
đầu t lớn đợc quyết định thì thị trờng mới thực sự sôi động trở lại. Tăng trởng của công

nghiệp bột giấy đợc dự báo là sẽ khó có thể phục hồi trớc năm 2004. Chi phí dành cho
quảng cáo không hề gia tăng sẽ hạn chế rất nhiều khả năng phục hồi của công nghiệp
giấy và bột giấy.
Theo Tập đoàn Andritz - nhà sản xuất giấy lớn nhất thế giới của Mỹ, nhu cầu
bột giấy của thế giới trong những năm tới sẽ có mức tăng trởng khoảng 15-20% mỗi
____________________________________________________________________

24
Luận văn tốt nghiệp Bùi Thị Quỳnh Trang-A4 K38 KTNT
____________________________________________________________________
năm. Tại châu á, Trung Quốc là thị trờng có nhu cầu bột giấy tơng đối lớn. Ngoài ra,
Thái Lan, Malaixia và nhiều nớc khác trong khu vực cũng có nhu cầu lớn về bột giấy.
Thị trờng Mỹ cũng có nhu cầu lớn về các loại bột giấy để chế biến giấy in, giấy viết.
Tiềm năng xuất khẩu bột giấy để làm các loại bao bì đóng gói vào thị trờng này cũng
không hạn chế.
Việc củng cố và mở rộng công suất của các cơ sở sản xuất bột giấy kraft gỗ
mềm tẩy trắng phơng Bắc (NBSK) đã dẫn đến sự tồn đọng của giấy tráng nhẹ (LWC).
Theo dự báo, khi bột gỗ cứng trở lại đúng giá trị của nó, tức là thấp hơn giá của bột
NBSK 20 USD/tấn thì sự lên ngôi tạm thời của bột gỗ bạch đàn nh hiện nay sẽ không
còn nhng xét về lâu dài thì bột gỗ bạch đàn có lẽ sẽ trở thành chủng loại bột đợc a
chuộng nhất. Công nghệ sản xuất giấy hiện đại đã cho phép các nhà sản xuất điều
chỉnh một cách linh hoạt hơn và giảm sự phụ thuộc vào các loại bột sợi dài chất lợng
cao.
Việc tăng sản lợng bột gỗ cứng BHK sẽ còn lâu nữa thì mới có thể đáp ứng đợc
nhu cầu thị trờng, trong khi đó mức tăng sản lợng giấy đã vợt mức tăng nhu cầu tiêu
dùng. Nh vậy, cho đến năm 2004 nhu cầu về giấy vẫn bằng với năm 2000.
ảnh hởng của Trung Quốc
Trong khoảng thời gian 1997-2001, Trung Quốc chiếm 97% tốc độ tăng trởng
của thị trờng bột giấy thế giới, nhng khả năng duy trì đợc đà tăng trởng này của Trung
Quốc rất khó dự đoán. Theo nhận định của một số chuyên gia,các vấn đề tài chính, cơ

cấu nợ, gia tăng sản lợng, sự an toàn của hệ thống ngân hàng và việc gia nhập WTO có
thể sẽ ảnh hởng đến năng lực của các nhà sản xuất lớn. Điều này có thể sẽ dẫn đến cắt
giảm sản xuất, tiêu thụ bột giấy của Trung Quốc sẽ giảm trong khoảng thời gian ngắn.
Nhng Trung Quốc có thể sẽ quay trở lại với sức tiêu thụ lớn vào đầu năm 2004.
ảnh hởng của khu vực Bắc Mỹ
Mỹ áp dụng thuế nhập khẩu thay cho hạn ngạch nên các nhà sản xuất Canada đã
gia tăng sản lợng và xuất khẩu gỗ súc. Điều đó dẫn đến nguyên liệu dăm mảnh gia
tăng và làm cho giá bột của khu vực có xu hớng giảm mạnh. Hơn nữa, đồng Đôla
____________________________________________________________________

25

×