Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

LUẬN VĂN: Báo cáo đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Thương mại ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.25 KB, 32 trang )














LUẬN VĂN:
Báo cáo đặc điểm tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của
Công ty in Thương mại





Phần mở đầu


Hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước phải hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên
nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh độc lập, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế
nào để kinh doanh có hiệu quả, bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Để thích ứng, tồn tại và
tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thi trường đòi hỏi các chủ doanh nghệp luôn phải trả
lời các câu hỏi “Sản xuất cái gì?”, “Sản xuất cho ai?”, “ Sản xuất như thế nào?” để lựa
chọn các loại mặt hàng sản xuất kinh doanh, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản


phẩm tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị để nâng cao năng suất lao động, hạn chế tới mức thấp nhất các chi phí mới có thể
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp đó
là lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp cũng phải chú trọng quan tâm đến công tác tổ
chức, quản lý. Làm tốt công tác tổ chức, quản lý sẽ khiến cho bộ máy của doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí.

Công ty in Thương mại cũng là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Thương
mại. Công ty là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh và được pháp luật bảo đảm. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, Công ty phải cạnh tranh với nhiều cơ sở in thuộc mọi thành phần kinh tế, để tồn tại
và đứng vững trong giai đoạn đầy khó khăn và thử thách này, công ty đãđề ra nhiều
phương án sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, hoàn thành nghĩa vụ nhà
nước giao, đảm bảo kinh doanh có lãi, nâng cao đời sống người lao động. Với thực tế đó
công việc quản lý là vô cùng cần thiết, trong công việc quản lý thì vai trò của bộ phận kế
toán không kém phần quan trọng. Thông qua các thông tin, số liệu do bộ phận kế toán cung
cấp bộ phận quản lý có thể thấy rõ tình hình chung của doanh nghiệp. Như vậy hoạt động


kế toán là cần thiết nó phản ánh lại kết quả của cả một quá trình sản xuất kinh doanh để
phối hợp cùng bộ phận quản lý đạt được những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

Theo yêu cầu của công việc thực tập và cũng để có thể đi sâu vào tìm hiểu công tác
kế toán của Công ty in Thương mại bước đầu em đã đi tìm hiểu và đưa ra “Báo cáo đặc
điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty in Thương mại” trong giai
đoạn I thực tập tại Công ty.

Báo cáo gồm các phần:
 Phần mở đầu

 Phần I: Một số nét khái quát về Công ty in Thương mại
 Phần II: Các phần hành kế toán chủ yếu
 Phần III: Nhận xét và kết luận



Phần I
Một số nét khái quát chung
về Công ty In Thương mại

I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty In Thương mại

Công ty In Thương mại là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại.
Ngày 26/2/1994 theo quyết định số 150 TM/TCCB xí nghiệp In Thương mại được
thành lập dựa trên cơ sở sát nhập giữa xí nghiệp in 3/2 và xí nghiệp in Lipopint.
- Xí nghiệp in 3/2 trực thuộc Bộ Nội thương (cũ) quản lý và được thành lập từ năm
1960.
- Xí nghiệp in Lipopint thuộc công ty xuất nhập khẩu chuyên gia và lao động kỹ
thuật, được thành lập năm 1989 do Bộ Thương mại quản lý.


Ngày 20/12/1994 Bộ Thương mại ra quyết định số 1595 TM/TCCB đổi tên Xí nghiệp
In Thương mại thành Công ty In Thương mại. Sự hoạt động của công ty được dựa trên:
- Giấy phép hoạt động in số 102 GP-TN do Bộ Văn hoá-Thông tin cấp ngày
23/4/1993.
- Giấy phép kinh doanh số 108591/DNNN do trọng tài kinh tế cấp ngày 07/06/1993.

Công ty in thương mại có trụ sở tại số 350 đường Giải Phóng có diện tích nhà
xưởng là 900 m2, nằm ở cửa ngõ phía Nam Thành phố Hà Nội.


II. Nhiệm vụ, chức năng hoạt động và một số đặc điểm của công ty


Theo quyết định thành lập, công ty In Thương mại có nhiệm vụ in các ấn phẩm theo
hợp đồng như: báo chí, tập san, các tờ quảng cáo, lịch,và các giấy tờ khác theo hợp đồng
ký kết với khách hàng. Trong những năm vừa qua, do có sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường nên công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng cũng như thẩm mỹ của các
bản in nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào nhu cầu
của thị trường, có thời điểm công ty còn kinh doanh các loại vật tư của nghành in. Với
nhiệm vụ được giao, để có thể tồn tại trong cơ chế thị trường, ngoài hoạt động trên địa bàn
Hà Nội, công ty đã mở rộng địa bàn trên phạm vi toàn quốc.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty hiên nay là 2.299.177.256 đồng.
Trong đó: + Vốn cố định là: 1.321.738.444 đồng.
+ Vốn lưu động là: 977.438.812 đồng.
Với số lượng lao động theo danh sách là 48 người trong đó lao động gián tiếp gồm 9
người, lao động trực tiếp gồm 39 người.
Trước đây, ở công ty hoàn toàn in theo phương pháp Typo, nhưng từ năm 1989 đến
nay, để đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng sản phẩm và nhằm rút ngắn thời gian sản
xuất sản phẩm, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị kỹ thuật mới và phương pháp in
Typo được thay thế bằng in Offsep.


Hiện nay, hệ thống máy móc thiết bị của công ty hoàn nhập của nước ngoài như Đức,
Nhật Bản, Séc và Slôvakia…trong đó có 3 máy in của Cộng hoà Liên bang Đức- đây là
hãng cung cấp thiết bị in tốt nhất và uy tín nhất trên thế giới. Các thiết bị của công ty gồm
có:
- Máy in SOMZR: máy này có thể in được hai màu cùng một lúc với công suất
10.000 tờ/ giờ, khổ giấy in loại 52cm x 74cm.
- Máy in DOMINAN với công suất 10.000 tờ/ giờ, khổ giấy in 62cm x 42cm.
- Máy in TOK với công suất 12.000 tờ/giờ, khổ giấy in 31cm x 42cm.

- Máy in GTOZ với công suất 8.000 tờ/giờ, khổ giấy in 36cm x52cm.
- Máy in ROMEIO với công suất máy 8.000 tờ/giờ, khổ giấy in 31cm x 42cm.
- Máy in TIPO (cũ) 4 trang của Trung Quốc, hiện nay ít sử dụng.
Tuy công ty không phải là lâu năm nhưng nhờ mạnh dạn đầu tư đúng hướng hệ thống
trang thiết bị mới, hiện đại với đội ngũ thợ được đào tạo lành nghề, công ty đã khẳng định
chỗ đứng của mình trên thị trường.
Tổ chức sản xuất của công ty được bố trí sắp xếp phù hợp với đặc điểm của quy trình
công nghệ. Công ty đã có ba phân xưởng sản xuất:
+ Phân xưởng chế bản in.
+ Phân xưởng in.
+ Phân xưởng cắt, xén sách, gia công ấn phẩm.
Với nhiệm vụ cụ thể của từng phân xưởng như sau:

Phân xưởng chế bản in: chịu trách nhiệm về kỹ thật trong công nghệ in. Nếu in
ảnh thì phải qua công việc tách màu điện tử, nếu in chữ thì phải có trách nhiệm sắp xếp
chữ trên máy tính sau đó dùng phương pháp in laser để đưa lên giấy can. Tiếp theo tiến
hành bình bản trên đế phim, rồi phơi bản nhôm. Đây là phần việc cuối cùng của công đoạn
chế bản in. Công đoạn này đòi hỏi người thợ kỹ thuật có trình độ cao và tốn nhiều thời
gian.



Phân xưởng in: Sau khi phân xưởng chế bản đã hoàn thành việc chế bản, phân
xưởng in có nhiêm vụ in theo chế bản. Với nguyên vật liệu chính là giấy in, mực in và các
nguyên vật liệu khác như hoá chất để in, dầu… Công đoạn này được thực hiện hoàn toàn
trên máy. Nếu sử dụng máy in hai màu thì với những bản có bốn màu phối hợp thì phải in
hai lần. Sau giai đoạn này người ta thu được bản trẩu. Đây là giai đoạn quyết định chất
lượng sản phẩm.

Phân xưởng cắt xén, gia công: Sau khi các ấn phẩm đã được in xong sẽ chuyển

sang phân xưởng này để tiến hành cắt xén, đóng sách…Khác với phân xưởng in, phân
xưởng cắt xén, gia công sử dụng lao động thủ công là chủ yếu với các vật liệu như kim,
chỉ… Sau công đoạn này ta thu được thành phẩm.

Giữa các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi phân xưởng là một
công đoạn của quy trình sản xuất. Qua mỗi công đoạn, sản phẩm được hoàn thành ở một
mức độ nhất định, sản phẩm của công đoạn một là bán thành phẩm của công đoạn hai, sản
phẩm của công đoạn hai lại là bán thành phẩm của công đoạn ba…Toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty in Thương mại được biểu diễn qua sơ đồ sau:

Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty in Thương mại










Tạo mẫu

Viết lệnh
sản xuất
Tách màu
(chụp phim)

In


Phơi bản

Bình bản
Xén thành
phẩm




















III. Đặc điểm tổ chức quản lý.

Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng,
bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là

Ban Giám đốc, dưới đó là các phòng ban, và cuối cùng là các phân xưởng sản xuất.

1. Ban Giám đốc công ty

Trong Ban Giám đốc công ty, Gián đốc là người đứng đầu quyết định và chỉ đạo mọi
hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc:


+ Phó giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những sản
phẩm công ty sản xuất ra.


2. Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ
phận trong công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp giám đốc trong việc
phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất của công ty.
Phòng kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tính hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính
của công ty với các cơ quan chức năng.

3. Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng kỹ thuật sản xuất chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Phòng
có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, điều động sản xuất, kiểm tra chỉ đạo khâu kỹ thuật
trong toàn bộ quá trình sản xuất đồng thời theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng…

4. Phòng vật tư
Căn cứ vào các kế hoạch và nhu cầu của sản xuất kinh doanh để lập kế hoạchvà tổ chức
mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất theo đúng tiến độ, đúng yêu cầu kỹ
thuật. Trong quá trình sản xuất phòng còn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc quản lý và

sử dụng vật tư ở các phân xưởng sản xuất dựa trên các định mức kinh tế, kỹ thuật.

5. Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội
quy của CBCNV, quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, giải quyết chế độ chính sách cho người
lao động, mua văn phòng phẩm, lo thủ tục đưa cán bộ đi công tác…



6. Phòng bảo vệ
Phòng bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ trật tự trị an trong nội bộ công ty. Bảo đảm an toàn
tài sản của công ty, phương tiện của CBCNVvà của khách đến liên hệ công tác, kiểm tra
việc ra vào cơ quan…

Tất cả các phòng ban, phân xưởng của công ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
phối hợp với nhau để hoàn thành kế hoạch của công ty nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường,
tạo thế cạnh tranh để công ty đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.


Cơ cấu tổ chức quản lý (Trang tiếp)







Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Công ty in Thương mại









P.Giám đ
ốc

Kỹ thuật
P.Giám đ
ốc
Kinh tế

Giám đốc



































Ghi chú:

: Quan hệ chỉ đạo
:Quan hệ luân
chuyển





IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty in Thương mại

1. Đặc điểm
Từ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý của công ty,
quy mô hoạt động của công ty, hình thức kế toán hiện đang áp dụng tại công ty là hình
thức kế toán “Nhật ký chứng từ”, bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập chung
Phòng tài chính kế toán là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất từ đó phân loại, xử lý tổng
hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cho ban lãnh
đạo để lựa chọn, định hướng và chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động, phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4
người. Đứng đầu là trưởng phòng kiêm kế toán tổng hợp và 3 nhân viên phụ trách các phần
hành kế toán như:

+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi
+ Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ
+ Kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội

Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu để
đảm bảo các thông tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi phần hành kế toán đều chịu


sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng kế toán và có quan hệ tương hỗ với các phần hành
khác thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty in Thương mại















(Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp)

2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán của Công ty in Thương mại

2.1.Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp)
Trách nhiệm của trưởng phòng tài chính kế toán là bao quát toàn bộ công tác kế
toán trong công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp
tiến độ chung, tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó
trưởng phòng tài chính kế toán còn đảm trách công việc kế toán tài sản cố định, tính giá
thành sản phẩm, lập quyết toán nộp cho cấp trên.
Trưởng phòng
tài chính kế toán
Kế toán thanh toán
(kiêm kế toán tiền
mặt, kế toán tiền
gửi ngân hàng

Kế toán lao động
tiền lương, b

ảo hiểm
xã hội
Kế toán
vật tư
(kiêm thủ
quỹ)



2.2. Kế toán tiền lương và BHXH
Trên cơ sở bảng chấm công từ các phân xưởng gửi lên, kế toán tính toán chính xác,
đầy đủ, kịp thời tiền lương, tiền BHXH và các khoản khác có liên quan cho CBCNV theo
chế độ nhà nước ban hành dựa vào đơn giá tiền lương và hệ số lương.

2.3. Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ
Kế toán vật tư có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động
tăng, giảm của vật tư cũng như sự hao hụt trong hay ngoài định mức nhằm cung cấp số liệu
kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, kế toán vật tư có
nhiệm vụ ghi đầy đủ các hoá đơn nhập, xuất và kiểm tra việc nhập, xuất vật tư, thành
phẩm
Bên cạnh đó công việc thủ quỹ là dựa vào các phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ
ký của những người có trách nhiệm, thẩm quyền (Giám đốc, kế toán trưởng…) để thực
hiện việc thu, chi tiền. Theo dõi cập nhật, chính xác số tiền đã thu hoặc chi đồng thời phải
luôn nắm được số tiền hiện có trong quỹ, cung cấp số liệu thường xuyên cho phòng tài
chính kế toán để có thể phân tích và nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán của công ty.

2.4.Kế toán thanh toán
Trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền và các hoá đơn mua, bán hàng kế toán thanh toán
lập phiếu thu tiền, phiếu chi tiền và có nhiệm vụ lưu giữ các chứng từ đó sau quá trình luân
chuyển. Kế toán thanh toán kiêm công việc của kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng:

theo dõi số tiền hiện có của công ty đang gửi ngân hàng hoặc số tiền công ty đang vay của
ngân hàng, nhận và lưu giữ các giấy báo nợ, giấy báo có ; theo dõi tiền mặt hiện có tại quỹ
của đơn vị, sự biến động của tiền mặt tại quỹ.

3. Tổ chức hạch toán kế toán
3.1. Chế độ kế toán:


- Công ty in Thương mại thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và các thông tư
sửa đổi số 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997, số 120/1999/TT – BTC ngày 07/10/1999, công ty
còn áp dụng quyết định số514 QĐ/CT về định mức để trả lương. Bắt đầu năm 2001 công ty
thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số167/2000/ QĐ - BTC ban hành ngày
25/10/2000

- Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm:
Loại TK 1: Tài sản lưu động
Loại TK 2: Tài sản cố định
Loại TK 3: Nợ phải trả
Loại TK 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Loại TK 5: Doanh thu
Loại TK 6: Chi phí
Loại TK 7: Thu nhập hoạt động khác
Loại TK 8: Chi phí hoạt động khác
Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh
Loại TK 0: Tài khoản ngoài bảng

3.2. Hình thức sổ kế toán của công ty

Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và yêu cầu quản lý, công

ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” tức là kết hợp giữa việc ghi chép số
liệu theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán
chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu và báo cáo cuối tháng. Và
công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Thực hiện hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ ” kế toán của công ty đã sử dụng hệ
thống sổ kế toán gồm: Nhật ký chứng từ, sổ cái, các bảng kê, các sổ kế toán và các bảng
phân bổ… Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:


( trang tiếp)

























Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

Công ty in Thương mại

































Chứng từ gốc
và các bảng phân bổ

Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Th
ẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi
ti
ết

Báo cáo
tài chính




Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra




Phần II
Nội dung một số phần hành kế toán chủ yếu

I.Kế toán nguyên vật liệu

Để theo dõi nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản 152 “ nguyên liệu, vật liệu”.
Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 –Vật liệu phụ
TK1523 – Nhiên liệu
Căn cứ lệnh sản xuất, kế toán vật tư viết phiếu xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp
để sản xuất sản phẩm. Thủ kho tiến hành xuất kho theo số lượng ghi trong phiếu xuất. Đơn
giá vật tư xuất kho trong kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Cách
tính như sau:

Đơn giá Giá vốn VTHH tồn ĐK + Giá vốn VTHH nhập trong kỳ
vật tư xuất =
trong kỳ Số lượng VTHH tồn ĐK + Số lượng VTHH nhập trong kỳ



Trên cơ sở vật tư hàng hoá đã xuất dùng, thủ kho ghi vào thẻ kho, đến cuối tháng

chuyển thẻ về phòng kế toán để đối chiếu và ghi vào bảng quyết toán xuất nhập vật tư
trong kỳ theo từng loại vật liệu, sau đó lên bảng tổng hợp xuất nhập vật tư trong tháng.

Căn cứ số liệu tổng cộng cuối tháng ( tháng 4/2000) trên bảng tổng hợp xuất nhập
vật tư, kế toán vào bảng kê số 4, dòng tài khoản 621- chi phí vật liệu trực tiếp Kế toán ghi:

Nợ TK 621 66.744.187
Có TK 152 66.744.187

Ngoài số nguyên vật liệu xuất kho dùng để sản xuất sản phẩm, trong tháng 4/2000
công ty còn mua một số nguyên vật liệu chưa trả tiền người bán, xuất thẳng cho sản xuất
không qua kho. Căn cứ vào chứng từ hoá đơn, hoá đơn thanh toán với người bán, kế toán
ghi:

Nợ TK 621 31.562.000
Nợ TK 133 3.156.200
Có TK 331 34.718.200

Sau khi định khoản kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 5 và được tập hợp vào bảng
kê số 4 trên dòng tài khoản 621. Từ số liệu bảng kê số 4, cuối kỳ kế toán ghi vào nhật ký
chứng từ số 7 ( Cột tài khoản 152 và cột nhật ký chứng tự số 5 tương ứng với dòng tài
khoản 621).
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài
khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, kế toán ghi:

Nợ TK 154 98.306.187
Có TK 621 98.306.187




Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên nhật ký chứng từ số 7, kế toán mở sổ cái tài
khoản 621, tài khoản 154.


Sơ đồ luân chuyển chứng từ
( Kế toán nguyên vật liệu)

1. Phiếu nhập kho


Trách nhi
ệm


Công việc

Ngư
ời
đi
mua
Phân
xưởng
K
ế toán
trưởng
Giám
đốc
Th

kho

K
ế toá
n
vật tư
Đ
ề nghị mua







Xác nhận
Kiểm tra
Ký đơn đề nghị
Mua vật tư
L
ập phiếu NK







Ký phiếu NK
Lưu ch
ứng từ










2.Phiếu xuất kho

Nhiệm vụ LC
Công
việc LC
Người
xin
xuất
Trưởng
bộ phận
Kế
toán
trưởng
Giám
đốc
Thủ
kho
Kế
toán
vật tư




Xin xuất vật tư
Xác nhận
Kiểm tra
Duyệt xuất
L
ập phiếu xuất








Ký phiếu xuất
Lưu ch
ứng từ











II. Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ


Công ty in Thương mại là một cơ sở sản xuất vì vậy bên cạnh trụ sở làm việc của bộ
phận gián tiếp còn có một hệ thống nhà xưởng sản xuất cùng các máy móc thiết bị cho nên
việc quản lý các TSCĐ này là không thể thiếu.
Do hạn chế về nhân lực nên kế toán trưởng đồng thời cũng làm công việc của kế
toán TSCĐ. Khi mua TSCĐ, giá trị tài sản ghi vào sổ được tính bằng giá mua cộng thêm
chi phí thu mua hay đó chính là nguyên giá TSCĐ, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 211
Có TK (liên quan): 111, 112, 331,…
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản hoặc các quỹ tuỳ từng trường hợp
mua.
Tại công ty in Thương mại, kế toán TSCĐ chỉ theo dõi TSCĐ bằng cách ghi vào sổ
sách để theo dõi, không lập thẻ TSCĐ.

 Kế toán trích khấu hao
Công ty in Thương mại áp dụng phương pháp trích khấu hao bình quân theo quyết định
số 166/1999/QĐ-BTC. Nguyên giá và thời gian sử dụng được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử



Thời gian sử dụng được xác định dựa trên cơ sở:
+ Tính năng kỹ thuật
+ Công suất hoạt động
+ Khung thời gian quy định của nhà nước

Việc xác định số khấu hao hàng năm dựa trên số khấu hao đã trích năm trước cộng
với số khấu hao tăng do mua sắm thêm TSCĐ, trừ đi số khấu hao giảm do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ. Số khấu hao toàn công ty phải trích năm 2000 là 370 599.600 đồng.
370.599.600

Số khấu hao phải trích một tháng = = 30.883.300 đ
12
Số liệu trên kế toán ghi vào bảng kê số 4.
Tại công ty in Thương mại chi phí KH TSCĐ không kể đó là TSCĐ thuộc bộ phận
quản lý hay bộ phận sản xuất đều được tính gộp vào cùng một tài khoản 627 – “Chi phí sản
xuất chung”. Đây cũng là một hạn chế vì như vậy không phản ánh được chính xác giá vốn
hàng bán hay việc tập hợp chi phí tính giá thành không chính xác.

 Thanh lý TSCĐ
Khi thanh lý TSCĐ, giám đốc đứng ra thành lập hội đồng thanh lý. trong hội đồng
thanh lý nhất thiết phải có đầy đủ 3 thành viên:
+ Giám đốc đồng thời làm chủ tịch hội đồng
+ Kế toán trưởng
+ Phụ trách kỹ thuật (nếu thanh lý máy móc)
Việc đánh giá lại TSCĐ được xác định dựa trên giá trị còn lại ghi trên sổ sách, dựa
trên tình trạng thực tế của máy móc thông qua sự cố vấn của bộ phận phụ trách kỹ thuật.
Sau khi đánh giá lại TSCĐ chủ tịch hội đồng thanh lý sẽ thông báo công khai tổ chức đấu
giá. Khi xác định được người mua, hội đồng thanh lý lập biên bản thanh lý, xác định giá trị


thu hồi, hoàn tất các thủ tục cần thiết, chuyển những chứng từ liên quan cho kế toán ghi sổ
và lưu giữ. Kế toán ghi các bút toán sau:
+ Bút toán xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị đã khấu hao
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ

+ Bút toán ghi chi phí thanh lý:
Nợ TK 821
Có TK (liên quan): 111, 112, …


+ Bút toán ghi giá trị thu hồi:
Nợ TK (liên quan): 111, 112, …
Có TK 721

 Kế toán sửa chữa, nâng cấp TSCĐ
Kế toán TSCĐ không tiến hành trích trước cho sửa chữa, nâng cấp mà chi trực tiếp
khi nào trên thực tế có phát sinh. Chi phí này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của công ty hoặc được bù bằng các quỹ khác.

Sơ đồ luân chuyển chứng từ
( Kế toán TSCĐ)
1.Biên bản giao nhận TSCĐ

Trách nhiệm

Công
LC
việc luân chuyển

Người lập
chứng từ
Kế toán
trưởng ,
Giám đốc
Người giao Kế toán
TSCĐ


Lập chứng từ

Kiểm tra và ký biên
bản

Giao TS và ký
Ghi sổ và lưu giữ
(Kế toán không lập thẻ TSCĐ mà ghi và theo dõi trên sổ sách)

2. Biên bản thanh lý TSCĐ





Trách nhiệm
Công LC
việc LC

Ban thanh lý
TSCĐ

Kế toán
trưởng

Giám đốc

Kế toán
TSCĐ
L
ập biên bản thanh






Ki
ểm tra
đánh giá
và ký




Quy
ết
đ
ịnh và ký





Ghi sổ và lưu giữ


III. Kế toán tiền lương và trích bảo hiểm xã hội



Tại Công ty in Thương mại, chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất được trả
theo hình thức tiền lương theo sản phẩm, công ty áp dụng quyết định 514 QĐ/CT về định

mức để trả lương.
Những chi phí nhân công được hạch toán vào bên nợ tài khoản 622 tại công ty bao gồm:
- Lương trả cho bộ phận gián tiếp ở các phòng, ban, phân xưởng như: tiền lương của
Ban Giám đốc, phòng Tài chính kế toán, phòng Kỹ thuật…, cán bộ quản lý các phân
xưởng.
- Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng.
- Các khoản có tính chất lương, các khoản kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế của CBCNV toàn công ty.

Theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của bộ tài chính ban hành ngày 1/1/1995
chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản có tính chất
lương, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trích trước tiền
lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp (nếu có). Nhưng trong thực tế tại công ty in
Thương mại, tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ CBCNV trong công ty
được hạch toán vào tài khoản 622 ( bao gồm cả lương gián tiếp ), việc hạch toán như trên
là không phù hợp với chế độ hiện hành.

Hàng tháng kế toán tiền lương – BHXH thực hiện việc tính lương cho các cán bộ
trong công ty như sau:

+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất

Lương một công nhân trực tiếp sản xuất = ( Qi x Pi)

Trong đó:
Qi : Là số lượng loại sản phẩm i mà công nhân đã sản xuất trong tháng
Pi : Là đơn giá lương / sản phẩm i được sản xuất ra




+ Đối với bộ phận gián tiếp:
Căn cứ vào bảng chấm công và hệ số lương của từng người theo thang bảng lương
của nhà nước quy định, kế toán thực hiện tính lương theo công thức:

Lương 1 CNV = Mức lương CB x Hệ số lương x Số ngày làm việc thực tế

Sau khi thực hiện tính lương, kế toán sẽ tiến hành trích kinh phí công đoàn, BHXH,
bảo hiểm y tế theo đúng tỷ lệ quy định hiện hành.
Qua số liệu của bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn công ty tháng 4/2000, kế
toán ghi vào bảng kê số 4:

Nợ TK 622 24.018.800
Có TK 334 24.018.800

Các khoản trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT cụ thể:
- Kinh phí công đoàn trích 2% thu nhập thực tế:
24.018.800 x 2% = 480.376
- Bảo hiểm xã hội trích: 24.018.800 x 15% = 3.602.820
- Bảo hiểm y tế trích: 24.018.800 x 2% = 480.376
Tổng số tiền trích là: 4.563.570
Từ số liệu tính toán trên, kế toán ghi vào bảng kê số 4:

Nợ TK 622 4.563.570
Có TK 338 4.563.570
- 3382 480.376
- 3383 3.602.820
- 3384 480.376

×