Viện Đại học Mở Hà Nội
Khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh
Báo cáo
thực tập tổng quan
Họ tên sinh viên: Trần Thu Huyền
Ngành học: Kế toán
Khoá học : 2004 2009
Lớp : K10AKT
Hệ : Từ xa
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Thơng mại
và kỹ thuật Tân Hoàng Việt
Hà Nội, năm 2008
Lời nói đầu.
Khi toàn nhân loại bớc vµo thÕ kû XXI, nỊn kinh tÕ cã nhiỊu biÕn chuyển
đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối dầu với nhiều thử thách mới để không
những vơn lên tự khẳng định mình trên thị trờng nội địa mà còn phải tạo đợc
một môi trờng kinh doanh mới đó là thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, để có đợc môi
trờng kinh doanh mới thì các doanh nghiệp phải tạo đợc đà phát triển tốt trên thị
trờng nội địa. Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh
nghiệp cần từng bớc tháo gỡ những khó khăn trớc mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ
tín lên hàng đầu để tạo đợc sự tin tởng đối với ngời tiêu dùng và các bạn hàng
giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và mua bán hàng hoá đợc thuận tiện,
lâu bền. Việc đó đánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh
nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành phần.
Để có một chỗ đứng trên thị trờng, công ty TNHH thơng mại và kỹ thuật
Tân Hoàng Việt (Tan Hoang Viet Trading and Engineering company) đà có
những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lợng phục
vụ khách hàng. Công ty đợc thành lập năm 2003 là một doanh nghiệp t nhân,
chuyên kinh doanh dụng cụ cắt gọt cơ khí phục vụ mọi yêu cầu của khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dới hình thức bán buôn, bán lẻ hàng
hoá, ký gửi..với mục đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất l ợng phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách hàng và khẳng định
vị thế của công ty trên thị trờng.
Tên em là Trần Thu Huyền, hiện đang học năm thứ 5 khoa kế toán, Viện
Đại học Mở Hà nội. Nay em đến công ty TNHH thong mại và kỹ thuật Tân
Hoàng Việt để thực tập theo nguyện vọng của em vµ sù giíi thiƯu cđa nhµ trêng.
Trong thêi gian thùc tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ công nhân viên của công ty, em đà hiểu biết thêm phần nào tổ chức bộ máy
2
của công ty, về hoạt động kinh doanh kết hợp với những kiến thức đợc học tập ở
trờng em đà hoàn thành báo cáo tổng quan này của mình.
Tuy nhiên do h¹n chÕ vỊ nghiƯp vơ cịng nh nhËn thøc còn non kém nên
báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận đợc sự giúp đỡ và
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ công ty để báo đợc
hoàn chỉnh hơn.
Nội dung báo cáo thực tập ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm các
phần chính nh sau:
Phần I: Giới thiệu tóm lợc về công ty
Phần II: Khái quát tình hình kinh doanh của công ty
Phần III: Công nghệ sản phẩm
Phần IV: Tổ chức và kết cấu kinh doanh của công ty
Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Phần VI: Khảo sát, phân tích các yếu tố kinh doanh của công ty
Phần VII: Môi trờng kinh doanh của công ty
Phần VIII: Thu hoạch qua giai đoạn thực tËp.
3
Phần I
Giới thiệu tóm lợc về công ty Công ty TNHH
thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt
Tên giao dịch b»ng tiÕng Anh: Tan Hoang Viet Trading and Engineering
company limited).
Tªn viÕt t¾t Tan Hoang Viet T & E Co….., Ltd
- Giám đốc hiện tại của công ty là ông: Trần Hồng Kiên.
- Trụ sở chính của công ty đặt tại : sè 22 ngâ 53, phè Linh Lang, phêng
Cèng vÞ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Ba thành viên góp vốn dựng lên công ty là ông Trần Hồng Kiên, ông
Đinh Thế Cờng và ông Nguyễn Văn Dũng. Vốn điều lệ là 1.100.000.000 đồng
(Một tỷ một trăm triệu đồng Việt Nam).
Tháng 9/2004, công ty mở thêm một chi nhánh tại Vĩnh Phúc. Ngành
nghề mà công ty đăng kí kinh doanh:
- Mua bán máy móc thiết bị phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất.
- Đại lý mua đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Lắp đặt thiết bị máy móc phục vụ sản xuất
( doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật).
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt đợc thành lập
theo quyết định số 0102007857 do phòng đăng ký kinh doanh của sở kế hoạch
và đầu t thành phố Hà Nội cấp.
Từ lúc thành lập công ty chỉ có 5 ngời lµm viƯc trong mét cưa hµng cã
diƯn tÝch > 60m2, sau 5 năm hoạt động số lợng nhân viên đà tăng lên 17 ngời.
4
Công ty đà không ngừng phát triển mở rộng kinh doanh tranh thủ chiếm lĩnh thị
trờng nên đến nay công ty đà trở thành đại lý phân phối chính thức miền bắc.
Dới sự quản lý của ban giám đốc và sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên
trong công ty, năm nào công ty cũng làm ăn có lÃi, năm sau tăng gấp nhiều lần
so với năm trớc. Chỉ tiêu nộp ngân sách không ngừng tăng lên đóng góp tích
cực cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
Gắn liền với sự hoạt động và phát triển của Tân Hoàng Việt là những sự
kiện và chính sách kinh doanh mang tính đột phá, tiên phong trong lĩnh vực
kinh doanh dụng cụ, thiết bị cắt gọt cơ khí nh: chính sách kinh doanh bán giá
bán buôn đến tiện tay ngời tiêu dùng, chính sách bảo hành 1 đổi 1 trong vòng
3 tháng, chính sách cam kết hoàn tiền khi có biến động giá.
Hiên nay, Tân hoàng Việt luôn duy trì đợc tốc độ tăng trởng nhanh và
vững chắc trên mọi mặt. Tân Hoàng Việt luôn chiếm đợc sự tin tởng của các
khách hàng bởi các chính sách, cam kết, dịch vụ.mà rất nhiều công ty cùng
ngành khác không làm đợc.
Công ty TNHH thong mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt có số lợng nhân
viên trình độ chuyên môn khá cao (hơn 70% đà tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng
chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật) đủ khả năng để đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe
nhất của khách hàng.
Không những thế, đội ngũ nhân viên của Tân Hoàng Việt luôn giữ thái
độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Tất cả các cán bộ nhân
viên trong công ty Tân Hoàng Việt đều thấu hiểu đợc một điều đó là:
Khách hàng mới là ngời quyết định tơng lai, sự tồn tại và phát triển của
Tân Hoàng Việt.
Vì vậy, toàn thể nhân viên công ty Tân Hoàng Việt đều luôn tâm niệm và
làm việc theo suy nghĩ:
HÃy phục vụ khách hàng nh chúng ta đang phục vụ chính bản tân chúng
ta.
5
1.2.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
Công ty TNHH thơng mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt là doanh nghiệp t
nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp của nhà nớc, thực hiện theo các quy
định của pháp luật, điều lệ tổ chức của nhà nớc Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là: t vấn, cung cấp các loại
dụng cụ cắt gọt cơ khí: cÊp 1 sè vËt t phơ tïng c¬ khÝ nhËp khẩu dùng trong sản
xuất công nghiệp.
b) Nhiệm vụ kinh doanh của công ty:
Nhiệm vụ kinh doanh của công ty là t vấn, cung cấp các loại dụng cụ cắt
gọt cơ khí: dao cụ thép gió HSS, dao hợp kim thông dụng cũng nh các loại dao
cụ đặc biệt khác CBN, kim cơng PCD và các loại đá mài CBN, kim cơng .có
chất lợng cao đợc nhập khẩu từ Nhật bản, Hàn Quốc, .Ngoài ra, công ty còn
cung cấp một số vËt t phơ tïng c¬ khÝ nhËp khÈu dïng trong sản xuất công
nghiệp đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Hà Nội và theo nhu cầu thị trờng tại
các tỉnh lân cận. Vì vậy công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của mình
để mở rộng kinh doanh, mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Công ty Tân Hoàng Việt là đơn vị trung gian giữa ngời sản xuất là các
hÃng sản xuất dụng cụ cắt gọt cơ khí của Nhật bản, Hàn Quốc, .sau đó bán lại
cho ngời tiêu dùng là các công ty, nhà máy chế tạo.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng, để tồn tại, giữ
vũng và phát triển chỗ đứng của mình trên thị trờng cạnh tranh hiện nay công ty
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch đặt ra.
- Nắm bắt nhu cầu thị trờng để xây dựng phơng án kinh doanh có hiệu
quả, kinh doanh các sản phẩm với nhiều chủng loại, chất lợng cao.
- Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, bộ máy tổ chức điều hành c«ng
ty.
6
- Luôn phấn đấu nhằm tăng doanh số bán ra, giảm thiểu các chi phí,
tăng cờng công tác Marketing góp phần thoả mÃn ngày càng cao của
khách hàng và đạt lợi nhuận kinh doanh cao nhất.
- Đặc biệt phải giữ uy tín của công ty với khách hàng.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nớc.
1.3.
Về mặt hàng kinh doanh.
Các sản phẩm chính mà công ty cung cấp:
- Mũi khoan, dao phay, tarô, ca vòng, ca cuộn
- Dao chuốt, phay lăn răng, máy công cụ.
- Đá mài kim cơng, dụng cụ sửa đá.
- Dụng cụ cắt PCD và PCBN.
- Thân dao tiện, đầu dao phay, mảnh dao hợp kim.
- Lỡi ca đĩa thép gió, lỡi ca đĩa ma sát
- Lỡi ca gắn mảnh hợp kim
- Phụ tùng máy đúc áp lực.
- Phungor tip, plunger sleeve, bush.
- Xilanh khí nén Van điện từ.
1.4.
Về mặt thị trờng kinh doanh của công ty.
Địa bàn hoạt động kinh doanh của công ty là các tỉnh, thành phố trong
toàn miền bắc.
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới, nhiều dự án, công trình đợc tiến
hành nên sản phẩm mà công ty đang kinh doanh có nhu cầu rất lớn từ phía
khách hàng. Đó là điều kiện để công ty phát huy tiềm năng triển vọng của
mình. Nhng trong thời kỳ kinh tế thị trờng hiện nay công ty cũng gặp phải
không ít khó khăn và thách thức.
7
Phần II
Khái quát tình hình kinh doanh của
công ty
2.1. Hoạt động kinh doanh của công ty:
Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó
khăn phát sinh nh sự cạnh tranh quyết liệt về thị trờng, giá cả, nguồn hàng cũng
nh sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc. Nhng hoạt
động kinh doanh của công ty vẫn thu đợc kết quả tốt, đảm bảo kinh doanh có lÃi
và phát triển vẫn kinh doanh. Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây nh sau:
Bảng kết quả doanh thu, lợi nhuận, chi phí năm 2003 2007 của công
ty TNHH thong mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt .
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2.092.308.553
5.251.749.706
7.422.298.970
11.726.666.843
thuần
2. Giá vốn hàng 360.930.836 1.534.436.339
4.254.899.546
6.009.072.370
9.392.813.459
bán
3. Chi phí quản 187.881.863 510.314.020
966.972.868
1.203.263.825
1.941.727.697
lý kinh doanh
4. Chi phí quản 1.010.302
1.320.643
1.555.387
6.263.992
38.668.831
lý tài chính
5. Lỵi nhn tr- 14.392.395
39.260.428
50.483.005
169.318.432
277.634.336
íc th
6. Lỵi nhn 9.786.829
28.267.509
38.188.484
121.909.271
199.896.722
sau th
7. Th
10.992.919
12.295.521
47.409.161
77.737.614
1500.000
1700.000
1800.000
2.100.000
2003
1. Doanh
nhËp
thu 565.979.073
thu 4.605.566
doanh
nghiƯp ph¶i nép
8. Thu nhËp 1300.000
8
bình
quân
(tháng/ngời)
Nh vậy, doanh thu năm 2007 tăng lên 4.304.367.870 đồng so với năm
2006. Các khoản chi phí, lợi nhuận, các khoản phải nộp đều tăng. Nói chung,
công ty làm ăn đạt hiệu quả. Thu nhập bình quân đều ngời năm 2007 so với
năm 2006 tăng 200.000đồng.
Hàng năm với doanh thu và lợi nhuận đạt đợc, công ty luôn đảm bảo nộp
ngân sách nhà nớc và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nớc.
Phần III
Công nghệ sản phẩm
3.1. Dây chuyền cung cấp sản phẩm dịch vụ:
9
Việc cung cấp sản phẩm dịch vụ của công ty diễn ra theo các cách khác
nhau. Có thể khách hàng đến mua sản phẩm trực tiếp hoặc nhân viên của công
ty sẽ mang đến tận nơi cho khách hàng. Đó là các sản phẩm đà đợc công ty lắp
ráp và kiểm tra. Còn đối với các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất sẽ đợc nhân
viên kỹ thuật đến lắp đặt tận nơi miễn phí. Dây chuyền cung cấp sản phẩm đợc
cụ thể hoá nh sau:
Các linh kiện
Dây nối
Lắp đặt đồng bộ các thiết bị
Kiểm tra, nghiệm thu
Các linh kiện sẽ đợc nhân viên kỹ thuật mang đến và qua một số công
đoạn kiểm tra xem xét các linh kiện để có thuận lợi cho việc lắp dặt không. Sau
đó tiến hành dùng dây nối các linh kiện để có một hệ thống thiết bị đồng bộ.
Sau cùng nhân viên kỹ thuật sẽ kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị và khách
hàng ký nhận vào biên bản nghiệm thu.
3.2. Đặc điểm công nghệ thơng mại dịch vụ sản phẩm:
Các máy móc, dụng cụ đợc bố trí bảo quản rất khắt khe tránh có những
hỏng hóc đáng tiếc xảy ra làm ảnh hởng tới công ty. Bên cạnh đó, với đội ngũ
nhân viên kỹ thuật lành nghề, sáng tạo đà đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
từ phía khách hàng.
10
Phần IV
Tổ chức và kết cấu kinh doanh của
công ty.
4.1. Tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH thong mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt chủ yếu kinh
doanh các mặt hàng về dụng cụ cắt gọt cơ khí. Với các nhà máy, xí nghiệp,
công ty thờng ký kết những hợp đồng, biên bản thoả thuận.
Cung cấp một khối lợng lớn các máy móc, dụng cụ, thiết bị lâu dài với
giá cả hợp lý và các nhà máy, xí nghiệp sẽ đợc hởng triết khấu khi mua những
sản phẩm đó. Đồng thời, công ty cũng có chế độ bảo hành với những sản phẩm
của mình trong thời gian qui định. Với các khách hàng ua lẻ, công ty cũng phục
vụ hết sức chu đáo và tận tình, mọi ý kiến thắc mắc sẽ đợc lu lại để công ty có
thể biết đợc thứ tự cần giải quyết mà không làm khách hàng phải phàn nàn về
cung cách phục vụ của công ty. Bất cứ khi nào khách hàng cần là công ty luôn
đáp ứng trong thời gian nhanh nhất.
4.2. Kết cấu kinh doanh của công ty.
Các thiết bị, linh kiện, phụ kiện nhập về sẽ đợc bộ phận kiểm tra khối lợng hàng nhận về. Sau đó sẽ đợc các nhân viên kü tht xem xÐt kiĨm tra tõng
thiÕt bÞ, linh kiƯn, phụ kiện xem có hỏng hóc gì không trớc khi đi vào lắp ráp.
Trong trờng hợp hàng bị hỏng sẽ đợc nhân viên báo lại cho cấp trên để đa trở lại
nhà cung cấp.
Khi đà hoàn thành công việc lắp ráp, kiểm tra sản phẩm sẽ đợc đa ra trng
bày tiến hành bán sản phẩm. Trong quá trình bán sản phẩm nếu phải chuyên
chở sản phẩm tới nơi khách hàng muốn mang đến thì sẽ có nhân viên vận
chuyển.
Một sản phẩm muốn đến tay khách hàng cần trải qua nhiều công đoạn
giao nhận hàng khác nhau, đó là sự liên kết giữa nhà cung cấp và công ty, còn
trong công ty đó là sự kết hợp, phối hợp của nhiều bộ phận khác nhau cùng
chung một mục đích cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm, đa sản phẩm đến với khách
hàng.
11
Phần V
Tổ chức bộ máy quản lý công ty
5.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH thong mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt
Bộ máy quản lý của công ty đợc chỉ đạo thống nhất, hình thành theo cơ
cấu trực tuyến khiến nhà quản trị có thể điều hành hoạt động kinh doanh một
cách nhanh nhạy, linh hoạt, có hiệu quả và kiểm soát hoạt động dễ dàng hơn.
Theo hình thức cấu trúc tổ chức này thì ngời lÃnh đạo thực hiện tất cả các chức
năng quản trị, mỗi phòng ban bộ phận đều có nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH thong mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt .
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kỹ thuật
Chi nhánh tại Vĩnh Phúc
12
Bộ phận
hành
chính
tổng hợp
Đứng đầu công ty là giám đốc Trần Hồng Kiên. giám đốc là ngời đại
diện theo pháp luật và quyết định mọi vấn đề quan trọng nhất của công ty nh
khen thởng, kỷ luật phó giám đốc, kế toán trởng và các nhân viên trong công ty.
Đồng thời giám đốc cũng là ngời điều hành công việc hàng ngày của công ty,
ký kết các hợp đồng kinh tế, tuyển dụng công nhân viên, giải quyết mọi công
việc của công ty theo pháp luật và theo điều lệ của công ty.
Phó giám đốc Nguyễn Văn Dũng, Đinh Thế Cờng là hai thành viên cùng
tham gia thành lập công ty có trách nhiệm trợ giúp cho giám đốc trong việc
quyết định kế hoạch và chiến lợc kinh doanh và quản lý điều hành chi nhánh ở
Vĩnh Phúc.
Bộ phận kế toán: do kế toán trởng Nguyễn Thị Thịnh phụ trách. Bộ phận
kế toán cã nhiƯm vơ ghi nhËn, xư lý vµ cung cÊp thông tin về toàn bộ hoạt động
kinh tế tài chính của công ty và thông qua đó mà kiểm tra, kiểm soát đợc toàn
bộ hoạt động kinh tế tài chính ở công ty nhằm giúp cho giám đốc và ngời quản
lý kiểm ta đợc các biện pháp đang thực hiện và đề xuất đợc những quyết định
kinh tế, những biện pháp quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu hơn.
Bộ phận kinh doanh: có chức năng theo dõi các dự ¸n vỊ phơ tïng, dơng
cơ cho c¸c nhµ m¸y chÕ tạo.thực hiện việc triển khai bán hàng. Bộ phận kinh
doanh còn phải cùng với bộ phận kế toán theo dõi các hợp đồng nhập khẩu.
Hiện nay tại trụ sở chính bộ phận này gồm có 3 ngời. Mỗi ngời chịu trách
nhiệm về một loại sản phẩm chính của công ty.
- Anh Nguyễn Văn Dũng: chuyên theo dõi các dự án về kinh doanh
dụng cụ cắt.
- Anh Đinh Thế Cờng: chuyên theo dõi về kinh doanh đá mài kim cơng.
- Anh Trần Hồng Kiên chuyên theo dõi về kinh doanh phụ tùng máy
đúc.
Ba ngời cùng có nhiệm vụ bán các mặt hàng khác của công ty nh: Mũi
khoan, ca vòng, ca cuén….
13
Bộ phận kỹ thuật: do anh Nguyễn Đức Thắng đảm nhiệm; t vấn cho
khách hàng về kỹ thuật, về quy trình hoạt động của sản phẩm, thực hiện các
dịch vụ sửa chữa, lắp đặt sản phẩm cho khách hàng.
Bộ phận hành chính tổng hợp: do chị Phạm Thanh Tâm đảm nhiệm; trực
điện thoại, quản lý trang thiết bị trng bày tại văn phòng công ty, thanh toán các
khoản tiền lơng tiền thởng cho nhân viên trong công ty.
Sự phân công phần hành công việc trên đây mang tính tổ chức, trong quá
trình thực hiện các bộ phận luôn hỗ trợ nhau, thậm chí một ngời trong công ty
có thể kiêm nhiều công việc. Do số lợng thành viên công ty còn ít nên cha chia
thành phòng ban, không có trởng phòng hoặc phó phòng mà các nhân viên làm
việc trên cơ sở độc lập, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau trong c«ng viƯc.
14
Phần VI
Khảo sát, phân tích các yếu tố kinh doanh
của công ty
6.1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào:
6.1.1. Yếu tố đối tợng lao động:
Công ty TNHH thong mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt là một công ty thơng mại và dịch vụ kỹ thuật nên sản phẩm của công ty chủ yếu là nhập các
dụng cụ, phụ tùng, thiết bị về bán nh máy công cụ, dụng cụ sửa đá, máy đúc áp
lực......Các thiết bị ®ỵc nhËp tõ nhiỊu ngn cã uy tÝn nh NhËt bản, Hàn Quốc,
.với giá cả phù hợp. Công ty đà tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng do
đó nguyên vật liệu mà công ty yêu cầu luôn đợc đáp ứng và cung cấp một cách
đầy đủ, kịp thời.
Một số mặt hàng đợc nhập khẩu từ nớc ngoài nh:
Sản phẩm
1, Mũi khoan, ca vòng, ca cuộn, dao
Xuất xứ
Japan
chuốt, máy công cụ, phay lÃn răng.
Đá mài kim cơng, dụng cụ sửa đá, dụng
Korea
cụ cắt.
Đồng thời, việc đảm bảo tốt hoạt động mua đà giúp công ty có thể giảm
thiểu tối đa chi phí mua, tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trờng. Điều đó giúp công ty đẩy mạnh bán ra, củng cố uy tín
của công ty trên thị trờng .
6.1.2. Yếu tố lao động
a) Cơ cấu lao động: Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao
động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa ngời lao động, t
liệu lao động, và môi trờng lao động sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy đợc tầm quan trọng của
15
công tác quản lý lao động, công ty đà cố gắng ngày một hoàn thiện công tác
quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu qảu công việc cao hơn.
Là một công ty có khối lợng công việc, mô hình kinh doanh dịch vụ
thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm mang tính chất đặc thù nên số lợng nhân viên của công ty chính thức là 17 ngời và đợc chia thành các loại sau:
ã
Với đội ngũ nhân viên tay nghề thành thạo trong công việc đà có
kinh nghiệm trong nhiều năm công tác nên những năm gần đây
công ty ngày càng trên đà phát triển.
ã
Cán bộ công nhân viên quản lý nghiệp vụ:
+ 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 kế toán trởng và 8 cán bộ nghiệp vụ
khác.
+ Nhân viên khác: có 5 ngời trong đó có lái xe, không thủ quỹ và bảo vệ
+ Công ty còn có lực lợng lao động ngoài quỹ lơng là các cộng tác
viên.
b) Tình hình công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở công ty
diễn ra nh sau:
Về tổ chức quản lý đào tạo phát triển nguồn nhân lực của công ty phụ
thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính của công ty, khối quản lý hành
chính sự nghiệp, khối sản xuất kinh doanh (xí nghiệp, tổ thi công).
Về quan điểm chủ trơng: các công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của công ty đợc quản lý thống nhất trong toàn công ty. Bộ phận
quản lý kinh doanh có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và chi phí
kế hoạch đào tạo lực lợng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và nhiệm
vụ kinh doanh trong đó giám ®èc ®· trùc tiÕp ®øng ra thùc thi nhiƯm vơ
nµy.
VỊ mặt hình thức: hàng năm công ty đà tiến hành thực hiện đào
tạo bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành cho cán bộ công nhân
viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực và khả năng làm việc của họ.
Công ty đà mạnh dạn đầu t vào nhân lực nh vËy lµ nh»m tiÕn tíi mơc
16
tiêu: phục vụ khách hàng với chất lợng tốt, tạo uy tín, hình ảnh tốt nhất
của công ty tới khách hàng trên thị trờng miền Bắc.
c) Trả lơng cho cán bộ, nhân viên công ty.
Lơng của cán bộ công nhân viên đợc trả theo quy định của công ty.
Ngoài ra một số chế độ nghỉ lễ tết, nghỉ mát, nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ
trông con ốm cũng đợc công ty thực hiện đầy đủ nhằm đảm bảo đời sống
và quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty.
6.1.3. Yếu tố vốn:
- Thực trạng quản lý vốn và huy động vốn tại công ty:
Để đạt đợc hiệu quả cũng nh ổn định trong kinh doanh, công ty
TNHH thong mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt đà cố gắng lựa chọn các
phơng pháp thích hợp và linh động huy động từ nhiều nguồn vốn khác
nhau. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng , giống nh bao doanh nghiệp
khác, công ty phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Đó là do nhiều
nguyên nhân, nhng trớc hết phải kể đến là sự tác động của tình trạng lạm
phát, sự biến động đột biến của giá cả trong nớc cũng nh thế giới. Sự
thiếu vốn còn do một số đối tác của công ty hiệu quả kinh doanh cha cao
tác động làm cho vốn hao hụt (chiếm dụng vốn, nợ lòng vßng).
17
Bảng. tỷ lệ các nguồn vốn (đơn vị tính %)
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Vay ngời thân
Vay nóng
Vay ngân hàng
Đóng góp từ nhân viên
Các nguồn khác
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2003
46,7
22,3
2,25
21,45
3,5
3,8
2004
47,4
24,3
2,5
21,1
2,1
2,6
2005
48,3
24,4
1,9
21,5
1,4
2,5
2006
49,2
23,8
1,6
22,7
1,4
1,3
2007
49,4
3,7
1,3
22,9
1,5
1,2
Có thể phân chia nguồn vốn của công ty thành 3 loại chủ yếu sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là loại vốn thờng đuợc tạo ra từ vốn riêng của
chủ doanh nghiệp, đóng góp của các thành viên, bạn bè, họ hàng.
Thực tế cho thấy công ty sử dụng phần lớn nguồn vốn này cho kinh
doanh (khoảng 47,4% trên tổng số vốn toàn doanh nghiệp). Để huy
động đợc nguồn vốn này công ty đà phải gặp rất nhiều khó khăn nh:
do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp là vừa và nhỏ nên khó huy
động thêm vốn, lại cộng thêm môi trờng kinh doanh, môi trờng đầu t,
chế độ pháp lý cha ổn định.
- Nguồn vèn chÝnh thøc: cã thĨ xem ngn vèn nµy lµ triển vọng, nhng
hiện nay công ty cha tiếp cận đợc nhiều (chỉ khoảng 20%) mặc dù
nhu cầu về phía công ty là khá cao.
Bảng : mức độ vay vốn từ ngân hàng (đơn vị %)
Mức độ vay từ ngân
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
hàng
Không vay đợc từ
2003
78,55
2004
78,9
2005
78,5
2006
77,3
2007
77,1
ngân hàng
18
Từ bảng trên ta thấy số vốn doanh nghiệp đợc qua các năm tăng lên nhng còn rất chậm, do các hình thức vay ngân hàng phải trả qua các thủ tục
phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phơng án
kinh doanh. Hơn nữa, lÃi suất ngân hàng cha khuyễn khích phát triển.
Doanh nghiệp chØ cã thĨ thùc hiƯn vay khi triĨn väng doanh thu cho phép
trả nợ trong 3 năm. Qua thực trạng hoạt động công ty TNHH thong mại
và kỹ thuật Tân Hoàng Việt gặp những khó khăn nh sau:
+ Do mô h×nh doanh nghiƯp cha thùc sù quen víi ngn huy động này.
+ Nếu huy động công ty phải chịu lÃi suất cao
+ Phải thuyết trình kế hoạch sản xuất, cung cấp thông tin của doanh
nghiệp.
+ Thời gian nợ ngắn hạn 2 3 năm
+ Thủ tục cho vay còn nhiều vớng mắc.
- Nguồn vốn phi chính thức.
Đây là hình thức vay từ ngời thân, bạn bè, ngời quen, nhân viên trong
công ty; cầm cố tài sản, ứng trớc.theo những số liệu công ty cung cấp
có thể thấy hình thức này đóng góp một lợng vốn đáng kể cho công ty.
19
Bảng: Một số hình thức huy động vốn của công ty
(đơn vị %)
TT
Các hình thức huy
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
1
động vốn
Vay ngời thân, bạn
2003
22,3
2004
24,3
2005
24,4
2006
23,8
2007
23,7
2
bè
ứng tríc vèn cđa
25,9
27,3
26,3
27,1
26,8
3
phÈm
øng tríc vèn cđa
20,5
20,9
20,9
21,1
21,0
4
ngêi cung cÊp NVL
Huy ®éng thêm vốn
11,0
11,9
12,2
12,5
12,7
6,5
5,9
5,7
5,3
5,1
13,8
9,7
10,5
10,2
10,7
ngời bao tiêu sản
để thực hiện doanh
5
vụ
Vay
6
trong công ty
Hình thức khác
nhân
viên
Qua phân tích tình hình thực tế của công ty em đà rút ra đợc một số nhận
xét về hoạt động kinh doanh của công ty nh sau:
ã
u điểm:
Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trong cơ chế mới, cơ chế thị
trờng đêù gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong việc tiến hành kinh doanh thì
công ty đà đứng vững và không ngừng phát triển. Đây là sự chuyển biến tơng
đối kịp thời về nhận thức và bắt nhịp với hoạt động của cơ chế thị trờng đối với
lÃnh đạo và công nhân viên trong công ty.
Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh đợc tăng
lên đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty quan tâm đến công tác chỉ đạo đáp ứng
với tình hình kinh doanh bán hàng hiện nay. Các chỉ tiêu sản lợng tiêu thụ,
doanh thu và lợi nhuận thực hiện qua các năm tăng lên. Do đó công ty đà tạo
điều kiện cải thiện cho ngời lao động, thu hút ngời lao ®éng cã tay nghỊ cao.
20
Thu nhập bình quân ngời lao động đợc nâng cao, cải thiện mức
sinh hoạt cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Thu nhập bình quân ngời
lao động năm 2003 là 1300.000đ/ngời/tháng và năm 2007 là 2.100.000/ngời/tháng. Từ đó công ty cũng thực hiện tốt nghiệp vụ nộp ngân sách nhà nớc.
Quy mô của công ty đựoc mở rộng hơn.
Sản phẩm của công ty luôn đảm bảo về yêu cầu kĩ thuật, chất lợng kiểu
dáng đẹp và đa dạng đợc khách hàng a chuộng. Đây là một lợi thế rất lớn mà
công ty cần giữ vững và phát huy. Công ty đà sử dụng nguồn lực một cách hiệu
quả, đề ra những quy định nghiêm ngặt trong khi làm việc tại công ty do đó
tránh đợc tình trạng đi làm không đúng giờ, không làm hết khả năng của mình
trong công việc. Ngoài ra công ty còn có những chính sách động viên ngời lao
động cả về vật chất và tinh thần. Chính vì thế đà tạo ra khí thế làm việc cho mọi
ngời.
ã
Một số mặt còn hạn chế.
Bên cạnh những kết quả khích lệ đà đạt đợc công ty còn có những hạn
chế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đối với thị trờng Hà Nội công ty đà và đang nghiên cứu nhng cha
thực sự sâu. Do vậy sản lợng tiêu thụ cha cao, công tác tiếp thị quảng cáo còn
cha đợc quan tâm nhiều. Mặc dù công ty đà có bộ phận đảm nhận về công tác
này nhng hoạt động cha đạt hiệu quả cao.
- Chi phí trong quá trình tiêu thụ của công ty còn khá cao. Để có đợc
những sản phẩm cao cấp công ty phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ các nớc nh
Nhật bản, Hàn Quốc., với giá cao. Đồng thời cũng làm cho chi phí mua sắm
và vận chuyển cao hơn so víi khi mua nguyªn vËt liƯu trong níc. Tï đó dẫn đến
chi phí cho một sản phẩm tăng lên làm cho hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh giảm. Trong quá trình tiêu thụ việc bố trí nhân viên bán hàng
cha hợp lý đà làm cho chi phí bán hàng tăng cao.
6.2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra
6.2.1. Yếu tố thị trêng
21
Với nền kinh tế thị trờng cạnh tranh đầy gay gắt nh hiện nay công ty đÃ
đi theo con đờng riêng của mình. Đó là hình thức cạnh tranh hoàn hảo, chính sự
khó khăn của thị trờng nên công ty đà đi theo hình thức này. Đó là cạnh tranh
công bằng không sử dụng bất kì một thủ đoạn nào dù mục đích chung của các
công ty là lợi nhuận. Cạnh tranh hoàn hảo sẽ giúp công ty tồn tại đợc lâu dài
trên thị trờng.
6.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ:
Một thị trờng tiêu thụ rộng lớn là điều thu hút các công ty tung sản phẩm
của mình ra thị trờng đó. Hiện nay, công ty TNHH thong mại và kỹ thuật Tân
Hoàng Việt với địa bàn hoạt động kinh doanh là các tỉnh, thành phố trong toàn
miền bắc nên việc tiêu thụ cũng dễ dàng hơn. Ngày nay, với nền kinh tế mở, các
nhà máy, khu công nghiệp chế tạo và một số ngành nghề khác đang phát triển
cần nhiều các mặt hàng về dụng cụ cắt, phụ tùng công nghiệp nên vấn đề làm
sao để tiêu thụ đợc các sản phẩm không làm cho công ty phải đắn đo nhiều.
Chính vì vậy doanh thu của công ty không ngừng tăng lên. Cụ thể qua các năm
nh sau:
Đơn vị: đồng.
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu 565.979.073
Chỉ tiêu
Năm 2003
2.093.308.553
5.251.749.706
7.422.298.970
11.726.666.843
thuần
Lợi nhuận
28.267.509
38.188.484
121.909.271
199.896.722
9.786.829
Nhng bên cạnh đó cũng là việc chi trả các loại chi phí nên lợi nhuận
trong mấy năm đầu của công ty không cao. Hai năm trở lại đây thì doanh thu và
lợi nhuận khả quan hơn những năm trớc.
Phần VII
Môi trờng kinh doanh của công ty
22
7.1. Môi trờng kinh tế vĩ mô
Các mặt hàng về dụng cụ cắt gọt cơ khí, phụ tùng công nghiệp tại thời
điểm hiện nay rất phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mà và xuất
xứ. Thêm vào đó là tình hình cạnh tranh gay gắt của rất nhiều công ty, doanh
nghiệp trên thị trờng cho nên có thể nói rằng việc khai thác và kinh doanh mặt
hàng này của công ty còn rất nhiều thách thức đang chờ đợi ở phía trớc. Bên
cạnh đó, theo xu hớng hội nhập và toàn cầu hoá Việt Nam cũng không thể nằm
ngoài dòng vận động chung này, việc các công ty níc ngoµi víi kinh nghiƯm vµ
tiỊm lùc dåi dµo đầu t và kinh doanh tại thị trờng nớc ta sẽ là cơ hội và trở ngại
không chỉ riêng đối với công ty TNHH thong mại và kỹ thuật Tân Hoàng Việt .
a) Môi trờng chính trị, pháp luật.
Trong những năm vừa qua Việt Nam chúng ta đà đạt nhiều thành tựu về
kinh tế, văn hoá và xà hội, đời sống nhân dân từng bớc đợc nâng cao. Điều này
trớc hết là có sự chỉ đạo đúng đắn của các cấp, ban ngành thứ đến là có sự điều
chỉnh về các chính sách, luật pháp và các điều kiện pháp chế.
Hiện nay nhà nớc ta đang tạo điều kiện tối đa cho hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có chính sách cho vay u đÃi, hỗ trợ vốn.từ
đó tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất, và kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy rằng: năm 2004, giá trị tổng sản lợng công nghiệp do
doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra là 5315 tỷ đồng, chiếm khoảng 25% giá trị tổng
sản lợng toàn ngành và 54% giá trị công nghiệp địa phơng. Tổng giá trị bán lẻ
hàng hoá dịch vụ đạt 29.000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ. Việc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có lÃi thực sự ®· gãp phÇn rÊt nhiỊu cho nỊn
kinh tÕ cơ thĨ là:
- Đóng góp vào tăng trởng kinh tế
- Tạo việc làm: thu hút vốn, tăng thu nhập
- Tác động và làm nền kinh tế tốt nên năng động và hiệu quả hơn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
b) M«i trêng c«ng nghƯ
23
Do đặc trng của nhóm hàng và loại hình kinh doanh là dụng cụ cắt gọt cơ
khí, các linh kiện máy móc và các bộ phận phụ trợ đà đợc sản xuất tại các quốc
gia có đầu t các dây truyền sản xuất tiên tiến, công nghệ hiện đại. Công việc
chính của công ty là lắp ráp, bảo hành bảo trì theo đúng quy cách kĩ thuật, và
đặc biệt là tiền đà khẳng định đuợc thị trờng vốn đầy tiềm năng nhng cũng
không ít trở ngại.
Đất nớc ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử dụng và thay thế
các máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc sản xuất là một nhu cầu
thiết yếu. Việc cắt gọt, khoan, ca, tiện.đà có thể thực hiện hoàn toàn trên
máy, tiết kiệm đợc khá nhiều công sức lao động và tiền của cho các doanh
nghiệp. Điều này trớc hết đòi hỏi công ty phải có đợc trị giá nguyên liệu phụ
nhập khẩu chiếm trong giá thành sản phẩm thấp, tối đa nên chỉ khoảng 3 5%
vì đây sẽ là điều kệin thuận lợ để tiết kiệm chi phÝ. ViƯc tỉ chøc khai th¸c, cung
øng m¸y mãc và linh kiện cần đợc tổ chức tốt.
c) Môi trờng văn hoá, xà hội.
Việt nam ta đợc xem nh một quốc gia có nền văn hoá đậm đà bản sắc dân
tộc nhng cũng rất tiên tiến, ngay từ những ngày đầu thành lập, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Việt Nam, Đảng và nhà nớc ta đà xác định hội nhập, mở cửa thông
thờng với các quốc gia trên thế giới là điều thiết yếu để đa đất nớc sánh vai
cùng các cờng quốc năm châu. Thêm vào đó con ngêi ViƯt Nam rÊt hiÕu kh¸ch,
ham häc hái nhanh nhĐn trong công việc cũng nh trong khắc phục vợt qua
những trở ngại, khó khăn. Đây sẽ là những điều kiện tốt để công nghệ mới và kĩ
thuật mới có điều kiện phổ rộng tại đất nớc chúng ta.
d) Đặc thù môi trờng kinh doanh của công ty:
Nh trên đà đề cập, đất nớc ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử
dụng và thay thế các máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc sản xuất
là rất cần thiết và là một nhu cầu thiết yếu, do đó khách hàng của công ty không
chỉ gói gän trong néi bé mét sè doanh nghiƯp hay c«ng ty mà là tất cả những
khách hàng có nhu cầu sử dụng và thay thế phục vụ cho nhu cầu c«ng viƯc.
24
Về thị trờng mục tiêu, cũng giống nh bất kỳ một công ty nào thì để hoạt
động có hiệu quả và xuyên suốt cần có một mục tiêu cụ thể, và mục tiêu đó phải
phù hợp với điều kiện của từng công ty. Với công ty Tân Hoàng Việt cũng vậy,
mục tiêu chiến lợc của công ty là an toàn và bảo đảm có lÃi trong kinh doanh.
Vốn duy trì cho hoạt động không nhiều nên công ty Tân Hoàng Việt đà chú
trọng hớng tới thị trờng là khách hàng nhỏ bé làm về ngành xây dựng, cơ
khí.Với nhu cầu để cắt gạch, cắt xẻ đá, khoan cắt bê tông.cần đến máy
móc để hỗ trợ. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng là xí nghiệp, nhà máy,
công ty, doanh nghiệp (t nhân và quốc doanh.) cũng là mối quan tâm chính
của công ty Tân Hoàng Việt.
Khoảng vài năm trở lại đây, các ngành nghề sản xuất, xây dựng, cơ khí
bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu của thị trờng đầy tiềm năng
này, cong ty đà cung cấp và tung ra thị trờng những sản phẩm tối tân, hiện đại
nhất. Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập khẩu: mũi
khoan, dao phay, taro, ca vòng, ca cuộn, máy công cụ.của NACHI; đá mài
kim cơng, dụng cụ sửa đá, dụng cụ cắt.của EHWA, thân dao tiện đầu dao
phay, mảnh dao hợp kimcủa MITSUBISHI. Với sự nỗ lực và uy tín của mình
trên thị trờng, công ty đà trở thành đại lý phân phối chính thức của ba hÃng trên.
e) Tình hình cạnh tranh.
Thị trờng nội tại (Việt Nam ) của công ty hiện nay là một thị trờng rộng
lớn, đầy sức hấp dẫn nhng cũng đòi hỏi rất cao về mẫu mÃ, chất lợng cũng nh
các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Do tính hấp dẫn của thị trờng mà các
công ty, doanh nghiệp cùng khai thác thị trờng khác đang ganh đua tích cực
nhằm khẳng định tên hiệu và chiếm lĩnh thị trờng (với các chính sách giá cả,
bán hàng, khuyến mÃi, cải tiến mẫu mÃ.) khiến cho tình hình cạnh tranh càng
trở nên gay gắt và phức tạp. Thêm vào đó việc một số các công ty từ Trung
Quốc (các sản phẩm của họ cực kỳ phong phú về mẫu mÃ, chất lợng phù hợp,
đầy tính sáng tạo, mang nhiều chức năng, công dụng, lại thêm việc họ tận dụng
hiệu quả quy luật lợi thế theo quy mô nên các sản phẩm của họ có giá cả rất
cạnh tranh) đa hàng vào thị trờng Việt Nam và chiếm lĩnh thị phần tơng đối lớn
25