VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự) Lê Hữu Trác
I.TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
- Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông.
- Quê: làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương (Hưng Yên).
- Là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối thế kỉ XVIII.
- Là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng Hải Thượng y tông tâm lĩnh (66 quyển).
2. Tác phẩm:
a. Tập“Thượng kinh kí sự”:
- Tập kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
- Nội dung:
+ Khắc họa quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa, uy quyền của nhà vua.
+ Thái độ coi thường danh lợi -> nhân cách.
b. Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”:
- Trích từ “Thượng kinh kí sự” ghi lại việc Lê Hữu Trác tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để
bắt mạch, kê đơn cho thế tử Trịnh Cán.
- Trình tự kể: thời gian + khơng gian -> đặc trưng của thể kí.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Sự cao sang, quyền uy cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa
a. Quang cảnh trong phủ chúa: xa hoa, lộng lẫy
- Đường vào phủ:
+ Phải qua nhiều lần cửa, những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp.
+ Mỗi cửa đều có vệ sĩ canh giữ cẩn thận, ai ra vào phải có thẻ -> nghiêm nhặt
- Cảnh trí khác lạ : Đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa
thoang thoảng mùi hương ," những cái cây lạ lùng và những hịn đá kì lạ "
- Cơng trình : " Đại đường", "Quyển bồng", "gác tía", "phịng trà" (phịng thuốc)
- Đồ dùng trong phủ: "kiệu","đồ nghi trượng sơn son thếp vàng ", "sập thếp vàng"...
- Nội cung của thế tử phải qua 5, 6 lần trướng gấm, có phịng thắp nến, hương hoa ngào ngạt
nhưng ở trong “tối om”...
-> Nhận xét, đánh giá:
- Chốn thâm nghiêm, kín cổng
- Chốn xa hoa, lộng lẫy độc nhất
- Cuộc sống hưởng lạc
- Khơng khí ngột ngạt, tù đọng ( hương, hơi người)
b. Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa: khuôn phép, quy củ
- Sinh hoạt theo quy củ
- Guồng máy phục vụ đông đảo (Quan truyền chỉ, thị vệ, quân sĩ 7-8 người)
- Lời lẽ đều phải kính cẩn, lễ phép
- > Đánh giá:
- Nghi lễ khn phép -> được quy định bởi chúa -> chế độ quân chủ chuyên chế.
2. Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi”
* Tâm trạng của tác giả khi đối diện với cuộc sống xa hoa:
- Miêu tả chi tiết, cụ thể (quang cảnh, cung cách), thẳng thắn, trực tiếp phơi bày cuộc sống.
- Cách quan sát, nhận xét, đánh giá " khác hẳn người thường ", " nhân gian chưa từng thấy", " lần
đầu tiên"...
-> Thái độ khơng đồng tình, mỉa mai với cuộc sống nơi phủ chúa
->Thờ ơ với danh lợi, sự xa hoa
* Tâm trạng của tác giả khi chữa bệnh:
- Lập luận chuẩn đoán: " màn che trướng phủ" -> nội tạng yếu đi, ngun khí đã hao mịn -> hiểu
rõ căn bệnh
- Lập luận chữa trị:
+ Lương y -> bị danh lợi ràng buộc
+ Làm trịn trách nhiệm -> khơng bị danh lợi ràng buộc >< trái lương y
-> Lòng trung thành -> Lương y: chữa thẳng, chữa thật.
=> Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác:
- Lê Hữu Trác là người thầy thuốc giỏi, già dặn kinh nghiệm, có y đức cao, có bản lĩnh, có chính
kiến, khơng màng lợi danh, u thích cuộc sống tự do, thanh đạm, giản dị.
- Một bậc trung thần có nhân cách cao quý và thanh khiết.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực; miêu tả cụ thể, sống động; chọn được những chi tiết “đắt”,
gây ấn tượng mạnh.
- Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước
- Kết hợp thơ ca và văn xi làm tăng chất trữ tình, bộc lộ thái độ châm biếm, phê phán kín đáo.
2. Ý nghĩa văn bản
Đoạn trích phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ
chúa, đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả.
TỰ TÌNH II ( Hồ Xuân Hương)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: (?-?)
- Hồ Xuân Hương - Bà chúa thơ Nôm.
- Hồ Xuân Hương là một thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh.
- Thơ của bà là thơ của người phụ nữ viết về người phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất
văn học dân gian (đề tài, cảm hứng nghệ thuật, hình tượng, ngơn ngữ).
2. Tác phẩm: “Tự tình” (II)
- Xuất xứ: chùm thơ Tự tình gồm 3 bài.
- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
- Nhan đề: “Tự tình” là tự bộc lộ tâm tình.
1. Hai câu đề: Nỗi buồn tủi, cô đơn trong đêm khuya
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn”
- Bối cảnh thời gian:
+ “đêm khuya” -> thời gian nhân vật trữ tình cịn thao thức để đối diện với chính mình, để đàm
tâm, để suy xét, nhìn kĩ cõi lịng mình để mà tự vấn, để mà trả lời.
+ Động từ “dồn” diễn tả nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống canh, gợi bước đi rất vội vã gấp gáp
của thời gian, sự rối bời trong tâm trạng nhân vật trữ tình: lo lắng bất an, rơi vào trạng thái hoảng
hốt trước sự chảy trôi lạnh lùng vô thủy, vô chung của thời gian.
+ Bối cảnh không gian: từ láy “văng vẳng” -> Bút pháp lấy động tả tĩnh gợi không gian mênh
mông, tuyệt đối tĩnh vắng -> hình ảnh con người nhỏ bé cô đơn, lạc lỏng, trơ trọi.
“Trơ cái hồng nhan với nước non”
- Nhịp thơ phá cách 1/3/3.
- Đảo ngữ (Đảo vị ngữ lên chủ ngữ, đảo động từ lên trước, danh từ đặt sau)
-> Nhấn mạnh từ " trơ " ( trơ trọi, trơ lì) diễn tả nỗi đau và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương.
- Đối lập “cái hồng nhan” – “nước non”
+ “cái hồng nhan” -> người phụ nữ nhỏ bé, cô đơn yếu đuối
+“nước non” -> là cuộc đời rộng lớn, nhiều ngang trái bất công ( Xã hội phong kiến)
→ nhấn mạnh sự đơn độc, bẽ bàng, cũng là sự thách thức trước cuộc đời rộng lớn.
- Kết hợp từ độc đáo "cái" với "hồng" nhan -> rẻ rúng, coi thường giá trị của người phụ nữ.
-> Bi kịch đáng thương của người phụ nữ.
Đằng sau sự cơ đơn, xót xa là bản lĩnh cứng cỏi của tác giả.
2. Hai câu thực: Lí giải nỗi buồn tủi, cô đơn về duyên phận
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”
“Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn”
Câu 3:
Cụm từ đối lập “say lại tỉnh" + Từ "lại" (lặp lại, quay lại) trạng thái ban đầu -> Vòng luẩn quẩn,
bế tắc mà Xuân Hương bị cuốn vào: say lại quên, tỉnh lại nhớ, thấm thía hơn bi kịch của đời mình.
-> Dù đã cố tìm quên bằng men rượu nhưng cuối cùng vẫn tìm lại một Xn Hương tỉnh táo,
khơng qn được trạng thái u uẩn đau buồn, khơng thốt ra nổi, rơi vào bế tắc, thất vọng.
Câu 4:
- Vầng trăng khuyết, xế -> phi lôgic (Thông thường trăng khuyết -> trịn đầy -> xế bóng)
-> Hình ảnh tượng trưng:
+ Vầng trăng cuộc đời đã bóng xế, đã đi qua năm tháng tươi đẹp nhất của tuổi trẻ.
+ Vầng trăng hạnh phúc – "khuyết chưa tròn".
-> Khối đau lớn trong tâm sự của Hồ Xn Hương: Tuổi xn trơi qua, tình duyên vẫn còn hao
khuyết, dang dở, chưa một lần viên mãn, tròn đầy.
3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, vượt lên số phận
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”
Đảo ngữ:
+ " xiên ngang", " đâm toạc" -> nhấn mạnh động thái xiên,đâm (động từ mạnh). Nhấn mạnh cách
thực "ngang", "toạc" (bổ ngữ)
+ "rêu từng đám", "đá mấy hòn" -> đảo danh từ trung tâm rêu, đá lên trước, nhấn mạnh vào hai
chủ thể rêu, đá
->Tác dụng của nghệ thuật đảo từ: Làm nổi bật sự vùng vẫy, bứt phá của thiên nhiên qua cảm nhận
của người mang nỗi niềm phẫn uất:
+ Mạnh mẽ, táo bạo, căng đầy sức sống
+ Muốn cựa quậy, muốn phản kháng thoát sự dồn nén.
-> Ẩn dụ cho tâm trạng phẫn uất, sức sống mãnh liệt, bản lĩnh không cam chịu, muốn được giải tỏa
khỏi thực tại bức bối,tẻ nhạt,vô vị, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương.
Nét độc đáo trong cách dùng từ, khẳng định rõ cá tính mạnh mẽ, quyết liệt của HXH, niềm khát
khao mãnh liệt được vươn tới với hạnh phúc lứa đôi xứng đáng.
4. Hai câu kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc
“Ngán nỗi xn đi xn lại lại”
“Mảnh tình san sẻ tí con con”
Câu 7:
- Ngán: chán ngán, ngán ngẫm
-"xuân": mùa xuân của tự nhiên, vũ trụ.
- Hai từ: "lại" (1) : Thêm lần nữa. "lại" (2): trở lại
-> Mùa xuân của tự nhiên>< tuổi xuân con người.
=> Sự trở lại của mùa xuân tự nhiên vĩnh cửu tươi đẹp tràn sự sống > < với sự ra đi của tuổi xuân
đời người về với già nua héo tàn, bệnh tật, không cịn cơ hội kiếm tìm tận hưởng hạnh phúc lứa
đơi.
Câu 8:
Từ láy biểu cảm + phép tăng tiến: mảnh tình - san sẻ - tí - con con
+ Tình cảm ngày càng nhỏ bé: chỉ có một mảnh tình phải chia sớt cho nhiều người nên chỉ cịn “tí
con con”
+ Sự thiệt thòi và nỗi đau buồn càng nhiều hơn, nghịch cảnh càng éo le, đau đớn xót xa hơn.
Nỗi lòng, bi kịch và khát vọng hạnh phúc lứa đôi cháy bỏng của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến bất công.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ.
2. Ý nghĩa văn bản:
Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước
tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc
CÂU CÁ MÙA THU
(THU ĐIẾU) NGUYỄN KHUYẾN
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả: (1835-1909)
- Hiệu: Quế Sơn, quê ở Hà Nam.
-Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.
- Đỗ đầu cả 3 kì thi Tam nguyên Yên Đổ, nhưng chỉ làm quan hơn 10 năm.
- Là nhà nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lịng u nước thương dân nhưng bất lực trước
thời cuộc; được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam.
- Sự nghiệp sáng tác
+ Hơn 800 bài thơ cả chữ Hán và chữ Nơm
+ Nội dung thơ: Tình u q hương, gia đình , bạn bè; phản ánh cuộc sống người dân; châm biếm,
đả kích thực dân, tầng lớp thống trị
-> Ưu dân , ái quốc.
2. Tác phẩm Câu cá mùa thu (Thu điếu)
-Đề tài: mùa thu.
- Hoàn cảnh sáng tác: Có thể được sáng tác khi Nguyễn Khuyến đã về quê ở ẩn
- Xuất xứ: thuộc chùm thơ thu gồm 3 bài của Nguyễn Khuyến.
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật viết bằng chữ Nôm.
- Nhan đề và bố cục: Câu cá mùa thu -> giải sầu, thú vui
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu đề: Giới thiệu mùa thu với cái nhìn cận cảnh
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”
Từ láy, tính từ, vần “eo”, số từ → gợi tả:
- Cảnh thu với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hòa: ao thu nhỏ, thuyền câu bé tẻo teo,
dáng người như thu lại.
- Khơng khí được gợi lên từ sự dịu nhẹ thanh sơ của cảnh vật:
+ Ao thu với trạng thái “lạnh lẽo”, cái lạnh của cảnh vật lan tỏa đến cái lạnh trong tâm hồn; nước
“trong veo” như có thể nhìn thấy đáy → một ao thu vừa lạnh, vừa trong, vừa tĩnh.
+ Thuyền câu cô đơn “một chiếc”, bé càng bé hơn qua cụm tính từ “bé tẻo teo” như cũng gợi sự
cơ đơn, nhỏ bé của con người.
Sự vật tương xứng, hài hòa; tâm hồn thi sĩ rung động trước cảnh đẹp mùa thu.
2. Hai câu thực: Tiếp tục nét vẽ mùa thu với những hình ảnh đặc trưng
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
- Tính từ “biếc”, “vàng”, phép đối “Sóng biếc” – “lá vàng”: điểm xuyết trên nền ao thu và sóng
xanh biếc là chiếc lá vàng đặc trưng tạo bức tranh thu thanh nhã, hài hòa về màu sắc.
- Lấy động tả tĩnh, trạng từ chính xác “tí”,“vèo”, phép đối “hơi gợn tí” – “khẽ đưa vèo” → khắc
họa vẻ đẹp mùa thu với sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng → đường nét chuyển
động rất khẽ, rất nhẹ, không đủ tạo âm thanh.
Cảnh thu càng tĩnh lặng qua sự quan sát tinh tế, tâm hồn yêu thiên nhiên.
3. Hai câu luận: Không gian mở rộng theo chiều cao, chiều sâu với hình ảnh bầu trời và ngõ
trúc
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”
Từ láy “lơ lửng”, tính từ “xanh ngắt”, “vắng teo”, phép đối giữa hai câu thơ
- Tạo không gian độc đáo với: bầu trời trong xanh, cao thăm thẳm; mây chuyển động nhẹ nhàng
thật
thanh
bình
- Tác giả lại hướng mắt về hình ảnh của làng quê: “ngõ trúc quanh co”, đường làng quanh co thân
thuộc với bóng tre trùm mát rượi.
- Đó là nét đặc trưng của cảnh thu làng quê Bắc Bộ: thanh, cao, trong, nhẹ; chuyển động rất khẽ,
không gian tĩnh lặng, vắng tiếng, vắng người.
Bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp nhưng buồn, gợi nỗi lòng, tâm sự của nhà thơ.
4. Hai câu kết: Điểm nhìn mùa thu quay về cận cảnh
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
- Hình ảnh ông câu “tựa gối buông cần”: tư thế bất động, trầm ngâm, suy tư. Câu cá nhưng chủ
yếu đón nhận cảnh thu vào cõi lòng.
- Từ “đâu” đa nghĩa, bút pháp lấy động gợi tĩnh, động từ “đớp động” tạo sự độc đáo:
+ Âm thanh nhỏ bé của tiếng cá đớp mồi càng tăng sự tĩnh lặng của không gian
+ Người đi câu như sực tỉnh, trở về với thực tại, với tâm trạng u hoài trước thời thế.
Tâm hồn u thiên nhiên, tấm lịng u nước thầm kín mà sâu sắc.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Bút pháp thủy mặc Đường thi, “thi trung hữu họa”.
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
2. Ý nghĩa văn bản:
Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả.
THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả Trần Tế Xương (1870- 1907)
a. Cuộc đời và con người
-Tên thường gọi là Tú Xương quê làng Vị Hoàng, tỉnh Nam Định,
- Thời đại:
+ Ông sinh ra và lớn lên trong buổi thực dân xâm lược.
+ Hán học suy tàn
-> Càng thấm thía nỗi nhục của nhà trí thức nơ lệ.
- Cuộc đời gắn liền với bi kịch thi cử:
+ 17 tuổi bắt đầu đi thi
+ Năm 1894: Tú tài Thủ Thiêm -> Lấy thơm
+ Năm 1907 từ giã cõi đời
- Con người: học giỏi, thơng minh, cá tính ( >< Quy tắc)
b. Sự nghiệp sáng tác
- Để lại khoảng 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm và một số bài văn tế, phú, câu đối
- Sáng tác gồm hai mảng:
Trào phúng
Trữ tình
- Nội dung:
+ Thơ trào phúng: đả kích, châm biếm
+ Thơ trữ tình: Nỗi u hồi, tâm sự của một nhà trí thức khơng gặp thời.
-> Thể hiện tâm huyết với dân, với nước, với đời.
- Đề tài: Người vợ -> Bà Tú
2. Văn bản Thương vợ
a. Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
b. Đề tài: Người vợ (Bà Tú) – người phụ nữ chịu nhiều gian truân và vất vả trong cuộc đời thực
c. Bố cục: Đề, thực, luận, kết
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Nỗi vất vả, gian truân và đức tính cao đẹp của bà Tú qua nỗi lịng thương vợ của ơng Tú
a. Hai câu đề: giới thiệu khái quát thời gian, không gian và công việc làm ăn của bà Tú
" Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng"
Câu 1: giới thiệu công việc
- Công việc: buôn bán ( bán hàng rong) -> sự bấp bênh
- Thời gian"Quanh năm" : tuần hoàn, liên tục, ngày nối ngày, tháng tiếp tháng
- Không gian "mom sông" phần đất ở bờ sơng nhơ ra phía lịng sơng chênh vênh, nguy hiểm ->
địa điểm làm việc gợi ra sự nguy hiểm, bấp bênh, không ổn định của công việc.
=> Công việc của bà Tú, vất vả, bấp bênh, tiềm ẩn nguy hiểm.
Câu 2: trách nhiệm của bà Tú
- " ni đủ":
+ Khơng có ai giúp đỡ
+ ni trọn vẹn
+ vừa đủ, khơng có khoản thừa, khơng thiếu - Cách diễn đạt: " năm con với một chồng"
Năm con + một chồng: gánh nặng tăng lên
Một chồng = Năm con ( đối xứng) -> gánh nặng một chồng bằng gánh nặng năm con
Một chồng đứng xuống cuối hàng và bị tách ra: TX tự trào mình là kẻ tầm thường, vơ tích sự,
là kẻ ăn theo năm con
Gánh nặng gia đình trên vai bà Tú càng nặng nề hơn
Đánh giá:
- Bà Tú là người vất vả, đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con
- Lòng vị tha cao quý của bà Tú và sự tri ân của nhà thơ đối với vợ
b. Hai câu thực: Cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú
" Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đị đơng"
Cẩu 3:
- "thân cị"-> Hình ảnh sáng tạo, ẩn dụ cho người phụ nữ bất hạnh, nhỏ bé, tội nghiệp
"thân" gợi ra số phận, thân phận bất hạnh
-> Ân dụ cho bà Tú.
- Đảo ngữ , từ láy gợi hình "lặn lội" chỉ sự vất vả
- "khi quãng vắng": gợi cả thời gian và không gian -> vất vả trong thời gian, không gian heo hút,
rợn ngợp, chứa đầy âu lo, nguy hiểm.
-> Hình ảnh bà Tú trở nên đáng thương, nhỏ bé.
Câu 4:
- Đảo ngữ, từ láy gợi thanh "eo sèo" -> đông đúc, chen lấn
- "buổi đị đơng" gợi ra khơng gian chợ đơng đúc
-> bươn chải trong cảnh chen chúc làm ăn, vật lộn với cuộc sống chứa đầy sự bất trắc
Nghệ thuật
+ Đối bổ sung: Lặn lội- khi quãng vắng
Eo sèo- buổi đị đơng
+ Đối ý: cơ đơn nhỏ bé >< không gian đông đúc của xã hội
+ Đối cú pháp: đảo ngữ
. " lặn lội" > < "eo sèo", "thân cò" > < "mặt nước", "khi quãng vắng" > < "buổi đị đơng" -> Nhấn
mạnh thân phận, tơ đậm nỗi vất vả, gian truân của bà Tú: Đã vất vả, đơn chiếc, lại phải bươn chải
trong cảnh chen chúc làm ăn.
Tú Xương đã nhận thức, cảm thông, chia sẻ với nỗi đau thân phận của vợ mình
c. Hai câu luận : Đức hi sinh của bà Tú
" Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản cơng."
Câu 5:
- "Một dun hai nợ" -> dun có một mà nợ đến hai
"âu đành phận: cam chịu số phận, lặng lẽ chấp nhận vất vả vì chồng con.
Câu 6:
- Thành ngữ "năm nắng mười mưa":
+ Từ chỉ số lượng (năm, mười) -> gấp đơi
+ "nắng, mưa": hình ảnh ẩn dụ cho khó khăn, vất vả
-> Tăng tiến: Nỗi vất vả gian truân của bà Tú
- Nghệ thuật đối:
"Một duyên hai nợ" (số phận) >< "năm nắng mười mưa" (vất vả gian truân)
"âu đành phận" (chấp nhận) >< "dám quản công" (không kể công)
=> Bà Tú là người chịu thương chịu khó, có lịng vị tha cao cả, giàu đức hi sinh, hết lịng vì chồng
con một cách âm thầm và nhẫn nại và cam chịu, không một lời phàn nàn.
Tiểu kết: Qua bức chân dung bà Tú điển hình cho người phụ nữ Việt Nam hiền thục, tảo tần, vất
vả, đảm đang, chịu thương, chịu khó và giàu đức hi sinh vì chồng con, Tú Xương bày tỏ tấm lòng
yêu thương, qúy trọng, cảm phục và biết ơn sâu sắc vì sự quên mình của vợ.
2. Tâm sự và nhân cách của ông Tú
d. Hai câu kết : Mượn lời vợ để tự trách mình
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như khơng.
Ơng Tú chửi thói đời bạc bẽo " cha mẹ thói đời" Ý nghĩa xã hội sâu sắc
Lễ giáo phong kiến luật lệ hà khắc, bất công với phụ nữ -> sinh ra những người chồng vô dụng.
Bi kịch của chế độ thi cử thời thực dân nửa phong kiến
-> Nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ Ơng Tú chửi bản thân mình, nhận lỗi chân thành:
tự nhận khuyết điểm ít quan tâm, thiếu trách nhiệm với vợ, không chia sẻ được gánh nặng gia đình
cùng vợ " ăn ở bạc" " Có... hờ hửng... như khơng"
-> Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng
=> Nỗi đau đời, tấm chân tình, nỗi lịng thương vợ khôn tả của ông Tú -> Một nhân cách đẹp đáng
trân trọng trong xã hội xưa
II. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian.
- Kết hợp trào phúng và trữ tình.
2. Ý nghĩa văn bản
Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân
phận người phụ nữ của Tú Xương.
BÀI CA NGẤT NGƯỞNG ( Nguyễn Cơng Trứ)
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858)
a. Tiểu sử
- Biệt hiệu là Hi Văn
- Quê quán: Hà Tĩnh
- Con người:
+ Học giỏi, giàu chí khí, tài hoa, văn võ tồn tài.
+ Giàu lịng u nước, thương dân.
- Cuộc đời:
+ Xuất thân trong một gia đình nhà Nho
+ Thuở nhỏ: sống trong nghèo khó -> điều kiện để Nguyễn Cơng Trứ tiếp xúc với thể hát nói.
+ Con đường làm quan thăng trầm tạo nên cá tính ngạo nghễ.
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Ông sáng tác hầu hết bằng chữ Nơm (trên 50 bài thơ, 60 bài hát nói, 1 bài phú Nơm Hàn Nho
phong vị phú)
- Ơng là người đầu tiên đem đến thể loại này nội dung phù hợp với cấu trúc và chức năng.
2. Tác phẩm Bài ca ngất ngưởng
a. Thể loại Hát nói
- Một thể thơ tự do, phóng khống.
- Cách thức: Hát có thêm tiếng đếm, phách, trống -> ca trù
b. Hồn cảnh sáng tác: Sau năm 1848, là năm ơng cáo quan về hưu.
c. Bố cục ba phần
- 6 câu đầu: Ngất ngưởng ở chốn quan trường
- 12 câu tiếp: Ngất ngưởng ở chốn hành lạc.
- Câu cuối: Ngất ngưởng ở chốn triều chung
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Nhan đề " Ngất ngưởng ":
- Nghĩa gốc: Miêu tả tư thế con người, sự vật nghiêng ngả, không vững nhưng không đổ.
-Nghĩa hàm ẩn: Thái độ sống ngất ngưởng
+ Thái độ đề cao bản thân: sống khác người, xem mình ở vị trí cao hơn người khác.
Thái độ khinh đời, ngạo thế : sống thoải mái, tự do, phóng khoáng.
Thái độ thách thức, trêu ngươi, khiến cho mọi người xung quanh cảm thấy khó chịu.
-> Đặt vào hồn cảnh xã hội lúc bấy giờ: Thái độ sống vượt khỏi cái tầm thường, cái thói của xã
hội.
2. Đọc hiểu bài thơ:
a. Ngất ngưởng ở chốn quan trường ( 6 câu đầu )
- 2 câu thơ đầu: Quan niệm về cuộc sống, công danh
" Vũ trụ nội mạc phi phận sự" ( Mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta)
Từ Hán Việt -> khơng khí trang trọng.
-> Tuyên ngôn nhập thế
-> Phẩm chất của một nhà nho -> đấng nam nhi.
Tự đề cao vai trò của mình trong cõi trời đất
" Ơng Hi văn tài bộ đã vào lồng"
Hi Văn -> Tác giả -> Khẳng định cái tôi.
-> Việc nhập thế làm quan là một sự trói buộc, nhưng đó là điều kiện, phương tiện để ơng thực
hiện hồi bão vì dân vì nước và tài năng của mình
- 4 câu sau: Ý thức về " cái tôi" tài năng hơn người.
"Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng Đốc Đơng,
…. .........................................
Có khi về phủ dỗn Thừa Thiên."
- Từ Hán Việt mang màu sắc trang trọng
- Điệp ngữ "khi", liệt kê "Thủ khoa", "Tham tán", "Tổng Đốc Đông"....
-> Khẳng định tài năng trên nhiều lĩnh vực:
+ Khoe tài: giỏi văn chương (Thủ khoa) và tài dùng binh (thao lược) văn võ song toàn
+ Khoe danh vị, chức tước:
" bình Tây cờ đại tướng": Tướng
" về phủ Dỗn Thừa Thiên": Văn
-> Cá tính phóng túng, khơng chịu yên vị.
- Giọng thơ: khoe khoang, phô trương, tự đại -> Nhận thức về "cái tôi tài năng"
-> " Cái tôi " được đẩy lên mức cao nhất.
Khoe khoang chỉ là cái vỏ để Nguyễn Công Trứ giấu bên trong một cái tôi ý thức sâu sắc về vai
trị, trách nhiệm, tài năng và danh vị của mình
3. Ngất ngưởng ở chốn hành lạc ( 12 câu tiếp)
" Đô môn giải tổ chi niên"
Nhắc lại một sự kiện quan trọng trong cuộc đời (về ở ẩn), điều kiện để ông thực hiện lối sống
ngất ngưởng.
- Những hành động ngất ngưởng:
+ "Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng"
Trái khốy -> Khinh thường với miệng lưỡi thế gian.
"Kìa núi nọ phao phao mây trắng"
Thưởng thức cảnh đẹp, ngao du sơn thủy
" Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi"
Cười mình là tay kiếm cung (một ơng tướng có quyền sinh quyền sát) dạng từ bi: dáng vẻ tu
hành, trái hẳn với trước.
"Gót tiên theo đủng đỉnh một đơi dì"
Dẫn các cô gái trẻ lên chơi chùa, đi hát ả đào.
Một cá tính nghệ sĩ: sống phúng túng tự do, sống theo cách của mình, nhanh chóng thích nghi
hồn cảnh.
- Quan niệm về sự đời:
" Được mất dương dương người thái thượng,
Khen chê phơi phới ngọn đông phong."
Được- mất vẫn vui như người thái thượng.
Khen- chê cứ vui phơi phới như đi trong gió xuân ấm áp
Nghệ thuật tương hỗ -> Thái độ bình thản, ung dung, tự tại khơng đối hồi trước những thăng
trầm trong cuộc sống, trước thế thái nhân tình.
- Sự hành lạc, thú hưởng lạc:
" Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không phật, không tiên, không vướng tục."
Liệt kê , điệp ngữ " khi "
" ca", " tửu", "cắc", "tùng": ẩn dụ -> Thú vui
Sống tự do, phóng túng, tận hưởng mọi thú vui nhưng không vướng bụi trần.
Một nhân cách, một bản lĩnh ngất ngưởng: sống không giống ai, khơng nhập tục cũng
khơng thốt tục.
- Khẳng định tài năng, sự nghiệp:
"Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,
Nghĩa vua tơi cho vẹn đạo sơ chung."
- Cách nói phủ định
- Điền nhân vật: TráiTuân, Nhạc Phi, Hàn Kì, Phú Bật – những người nổi tiếng có sự nghiệp hiển
hách
-> Nhấn mạnh sự nghiệp bản thân, tự khẳng định mình là bề tôi trung thành, tài năng như
Trái, Nhạc, Hàn, Phú bên Trung Quốc
Ý thức về bản lĩnh, tài năng và phẩm chất bản thân cái tôi ngất ngưởng đáng trân trọng.
4. Ngất ngưởng ở chốn triều chung
" Trong triều ai ngất ngưởng như ông!"
Câu cảm thán -> Khẳng định thái độ sống " ngất ngưởng": Ông là một đại thần trong triều, khơng
có ai sống ngất ngưởng như ông, bằng ông là ông
+ Nêu bật sự khác biệt của mình so với đám quan lại khác: cống hiến, nhiệt huyết.
+ Thể hiện ý thức vượt ra khỏi quan niệm “đạo đức” của nhà Nho.
+ Thể hiện tấm lòng sắt son, trước sau như một đối với dân, với nước.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do phóng khống, thốt ta ngồi
khn khổ, thể hiện con người cá nhân của tác giả.
2. Ý nghĩa văn bản:
Con người Nguyễn Cơng Trứ thể hiện trong hình ảnh “ơng ngất ngưởng”: từng làm nên sự nghiệp
lớn, tâm hồn tự do phóng khống, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm
sống, vượt qua khn sáo lễ giáo phong kiến.
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
(Cao Bá Quát)
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả: (1809?-1855)
- Tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên; quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ có tài năng, bản lĩnh, nổi tiếng văn hay chữ tốt, có uy tín lớn trong giớ trí thức đương
thời “Thánh Quát”.
- Là người có khí phách hiên nngang, tư tưởng lớn, ơm ấp hồi bão lớn, mong muốn sống có ích
cho đời.
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: trong những lần đi thi Hội qua các tỉnh miền Trung.
- Thể loại: hành (ca hành) – thơ cổ thể, khơng gị bó về luật, không hạn chế về số câu, gieo vần
linh hoạt.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Tiếng khóc cho cuộc đời dâu bể: (4 câu đầu)
- “Bãi cát lại bãi cát dài”
Điệp từ “bãi cát”, phụ từ “lại”, tính từ “dài”
+ Tả thực hình ảnh bãi cát dài, mênh mơng, nối tiếp nhau →thiên nhiên miền Trung đẹp nhưng dữ
dội, khắc nghiệt
+ Gợi con đường xa xôi, bất tận, mờ mịt → tâm trạng chán ngán của người đi.
- “Đi một bước như lùi một bước
Mặt trời đã lặn chưa dừng được
Lữ khách trên đường nước mắt rơi”.
Cách so sánh, điệp từ “một bước” →gợi tả hình ảnh người đi trên cát:
+ Bước chân khó nhọc, như bị kéo lùi
+ Mặt trời đã lặn mà vẫn còn phải đi, nước mắt rơi lã chã →tâm trạng đau khổ, buồn bã.
Vừa tả thực vừa tượng trưng cho con đường công danh mờ mịt, nhọc nhằn của tác giả.
2. Tiếng thở than, oán trách (9 câu tiếp)
- “Không học được tiên ông phép ngủ
Trèo non lội suối giận khơn vơi!”
Điển tích, câu cảm thán→ nhấn mạnh:
+ Tâm trạng chán nản, giận bản thân vì đã tự mình hành hạ thân xác theo đuổi cơng danh
+ Ước muốn trở thành ơng tiên có phép ngủ kĩ.
- “Xưa nay phường danh lợi
Tất tả trên đường đời
Đầu gió hơi men thơm qn rượu
Người say vơ số tỉnh bao người?”
Cụm từ “phường danh lợi”,từ láy “tất tả”, đối lập “người say vô số” - “tỉnh bao người”; câu hỏi
tu từ → nhằm khẳng định:
+ Sự cám dỗ của danh lợi như thứ rượu ngon quyến rũ người đời →Kẻ say danh lợi luôn phải tất
tả, nhọc nhằn đổ xơ vào mà khó thốt ra.
+ Thái độ tác giả:
* Chán ghét, khinh bỉ phường danh lợi, tự tách mình ra khỏi sự cám dỗ của lợi danh
* Câu hỏi như trách móc, giận dữ, thức tỉnh người đời và cũng tự hỏi bản thân; nhận ra tính chất
vơ nghĩa của lối học khoa cử, con đường danh lợi tầm thường đương thời.
- “Bãi cát dài bãi cát dài ơi!
Tính sao đây đường bằng mờ mịt
Đường ghê sợ cịn nhiều đâu ít?”
+ Điệp ngữ, câu cảm thán →tiếng thở than trước con đường gian nan
+ Câu hỏi tu từ →băn khoăn tự hỏi mình nên đi tiếp hay dừng lại, nếu đi tiếp thì“đường bằng mờ
mịt”, “đường ghê sợ cịn nhiều” → khơng biết phải đi như thế nào.
Mâu thuẫn giữa lí tưởng cao đẹp và thực tế cuộc đời đen tối.
3. Tiếng kêu bi phẫn, bế tắc, tuyệt vọng (Bốn câu cuối):
- “Hãy nghe ta hát khúc đường cùng
Phía Bắc núi Bắc, núi mn trùng
Phía Nam núi Nam, sóng dào dạt”
+ Điệp từ, đối, hình ảnh “con đường cùng” được tả thực: con đường khơng lối thốt → biểu tượng
cho đường đời, đường công bế tắc của kẻ sĩ.
+ Câu cầu khiến → nỗi tuyệt vọng bế tắc, người đi chỉ có thể hát lên khúc bi ca của mình.
- “Anh đứng làm chi trên bãi cát?”
+ Câu hỏi tu từ → nghi ngờ cả sự tồn tại và hành động của mình sao cịn đứng trên con đường bế
tắc đó
+ Tư thế dừng lại bốn phía mà hỏi vọng trời cao, tự hỏi chính lịng mình thể hiện mâu thuẫn lớn
đang đè nặng tâm trí nhà thơ.
Khao khát thay đổi cuộc sống, mong tìm một lối đi mới.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ cổ thể, hình ảnh có tính biểu tượng.
- Thủ pháp đối lập, sáng tạo trong việc dùng điển tích.
2. Ý nghĩa văn bản:
Khúc ca mang đậm tính nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời thể hiện
qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi đường.
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
(Nguyễn Đình Chiểu)
PHẦN I. TÁC GIẢ
I. Cuộc đời:(1822-1888)
- Tự: Mạnh Trạch, hiệu: Trọng Phủ, Hối Trai
- Quê cha ở Thừa Thiên; quê mẹ ở Gia Định
- Xuất thân trong gia đình nhà nho
- Quá trình sống, hoạt động:
+ 1843 đỗ tú tài → 1846 ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp → 1849 bỏ thi, về quê thọ tang mẹ → đau
mắt nặng → mù mắt → công danh dang dở.
+ Mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế
đánh giặc Pháp, sáng tác văn chương cổ vũ chiến đấu.
+ Nam kì mất, ơng ở lại Ba Tri (Bến Tre), giặc Pháp mua chuộc nhưng khước từ tất cả.
Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực sống, lòng hiếu thảo, yêu nước
thương dân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù.
II. Sự nghiệp thơ văn.
1. Những tác phẩm chính:
* Hai giai đoạn sáng tác:
- Trước khi Pháp xâm lược: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ-Hà Mậu.
→ Mục đích truyền bá đạo lý làm người.
- Sau khi Pháp xâm lược: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định....
→ Mục đích chống Pháp.
* Quan niệm sáng tác:
“ Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng giam bút chẳng tà”
Dùng văn chương để chiến đấu cho đạo đức, chính nghĩa, cho độc lập tự do của dân tộc.
2. Nội dung thơ văn:
- Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa:
+ Truyền bá đạo lí làm người
+ Đề cao tinh thần nhân nghĩa, những người sống nhân hậu, thủy chung, nhân cách ngay thẳng,
dám đấu tranh để chiến thắng các thế lực bạo tàn.
- Lòng yêu nước, thương dân:
+ Ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước.
+ Khích lệ lịng căm thù giặc, ý chí cứu nước của dân ta.
+ Biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc, kiên trung bất khuất trước
kẻ thù.
+ Tố cáo tội ác của giặc, lên án những kẻ làm tay sai cho giặc.
3. Nghệ thuật thơ văn:
- Bút pháp trữ tình
- Văn phong đậm đà sắc thái Nam Bộ:
+ Ngơn ngữ mộc mạc, bình dị.
+ Tính cách nhân vật bộc trực, thẳng thắn
+ Lối thơ thiên về kể trong các truyện.
PHẦN HAI:TÁC PHẨM:
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài văn tế viết theo yêu cầu của Đỗ Quang là tuần phủ Gia Định đọc tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ
đã hi sinh trong trận tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc đêm 16-2-1861.
2. Thể loại:
-Văn tế: thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương người đã mất.
- Bố cục có 4 đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.
-Văn tế có thể được viết theo nhiều thể khác nhau. Bài văn tế này viết theo thể phú Đường luật, có
vần, có đối.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Hồn cảnh xuất thân và việc tự nguyện ra trận đánh giặc của người nghĩa sĩ:
a. Quan niệm về lẽ sống - chết trong bối cảnh bão táp của thời đại (C 1,2)
- Đối lập “Súng giặc đất rền” - “lòng dân trời tỏ” → hoàn cảnh đất nước lâm nguy, giặc ngoại
xâm tàn bạo càng thấy rõ lòng yêu nước rạng ngời của nhân dân ta.
- Đối lập, so sánh “Mười năm.... một trận …như mõ” → quan niệm làm ruộng, sống bình thường đánh giặc, chết vì nghĩa lớn là cái chết phi thường, tiếng thơm còn mãi.
Lẽ sống đúng đắn, cao đẹp của người nghĩa sĩ.
b. Xuất thân từ nông dân (c3-5):
- Cuộc sống: “Cui cút làm ăn , toan lo nghèo khó”; “Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làngbộ”
→ vất vả, nghèo khó, thầm lặng.
- Cơng việc: “Việc cuốc.....vốn quen làm”; “chưa quen cung ngựa...nhung”; “Tập khiên.... chưa
từng ngó” (liệt kê, điệp từ, đối lập) → quen việc nặng nhọc nghề nơng, hồn tồn xa lạ với binh
đao, chiến trận.
→ Trong cuộc sống đời thường, nghĩa sĩ là nông dân hiền lành, chất phác.
c. Sự tự nguyện ra trận đánh giặc: (câu 6-9):
- Chuyển biến về thái độ khi giặc xâm lược:
+ Nghe tin giặc tới, người nông dân “phập phồng...”, “trông tin quan như trời hạn trông mưa” →
từ láy, so sánh → thấp thỏm, lo lắng, trơng chờ mịn mỏi tin của triều đình.
+ Giặc đã hiện diện, họ “ghét thói mọi như nhà nơng ghét cỏ”, “muốn tới ăn gan”, “muốn ra cắn
cổ” → so sánh, cách nói mộc mạc → sự căm ghét rồi căm thù giặc tột độ.
- Chuyển biến về nhận thức:
+ “Một mối …..bán chó” → từ Hán Việt, thành ngữ → ý thức về độc lập chủ quyền tổ quốc, thề
không đội trời chung với giặc – lũ lừa dối, bịp bợm.
+ “Nào đợi ai đòi ai bắt… dốc ra tay bộ hổ” → phép đối, ẩn dụ → tự nguyện chiến đấu chống
giặc với quyết tâm cao.
Tất cả xuất phát từ lòng yêu nước, ý thức dân tộc và căm thù giặc sâu sắc của người nông dân.
2. Tinh thần xả thân của những người dân chân đất và chí khí của những anh hùng thời đại:
(câu 10-15)
- Lí do ra trận: “Vốn chẳng phải .... mến nghĩa làm quân chiêu mộ” →lòng yêu nước, mến nghĩa,
thiếu lực lượng chính quy.
- Điều kiện chiến đấu: (câu 11,12, 13)
+ Binh thư, võ nghệ: không đợi rèn luyện
+ Trang phục: manh áo vải
+ Vũ khí: ngọn tầm vơng, hỏa mai bằng rơm con cúi, gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay
→ Trang bị thiếu thốn, thơ sơ nhưng rất nơn nóng đánh giặc, bằng quyết tâm cao.
- Chiến đấu anh dũng, lập nhiều chiến cơng: (c13,14,15)
+ Động từ mạnh, dứt khốt: đốt, chém, đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào…; so sánh “Coi giặc
cũng như khơng .... liều mình như chẳng có” → Hành động quyết liệt, dũng cảm.
+ Phép đối, nhịp điệu nhanh, dồn dập, sôi nổi →Trận đánh ác liệt với thế vũ bão phi thường, làm
cho giặc hồn kinh phách lạc.
Bức tranh cơng đồn có một khơng hai trong lịch sử VH trung đại khắc họa bức tượng đài kì vĩ về
người nơng dân Nam Bộ đánh Tây.
3. Nỗi đau đớn tiếc thương trước sự hi sinh của những nghĩa sĩ (câu 16-28)
- Nhân dân khóc thương người ngã xuống:
+ Khi sự nghiệp còn dang dở: “đâu biết xác phàm vội bỏ”, “nào hay da ngựa bọc thây”...
+ Thiên nhiên bi thương: “Đối sơng ... lụy nhỏ”, “Chùa Tông Thạnh .... nước đổ.”
+ Cảm phục và tự hào trước sự hi sinh cao cả, tinh thần “thà chết vinh hơn sống nhục”: “Thà thác
… cũng vinh”.
- Người thân xót xa: “Đau đớn bấy….trước ngõ” → tác giả chia sẻ với nỗi đau của những người
mẹ mất con, người vợ mất chồng.
- Lên án gay gắt bè lũ bán nước và cướp nước: “mắc mớ chi ông cha nó…. vì ai khiến … vì ai
xui...”
Tiếng khóc bi tráng của tác giả không chỉ gợi nỗi đau thương mà cịn khích lệ lịng căm thù giặc
và ý chí tiếp nối sự nghiệp dang dở của những người nghĩa sĩ.
4. Ý nghĩa của cái chết bất tử (hai câu cuối):
-“Sống đánh….thờ vua”: ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
- Trở lại hiện thực, khóc thương và ca ngợi tấm lòng thiên dân của nghĩa sĩ, cảm thương nhân dân
đang phải khổ đau; thắp nén hương thơm tưởng nhớ ngưới vừa khuất .
III.TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Đậm chất trữ tình
- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.
- Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
2.Ý nghĩa văn bản
-Ca ngợi vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.
- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nơng dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất
cả vẻ đẹp vốn có.
HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
- Thạch Lam (1910- 1942) là một cây bút truyện ngắn xuất sắc trong nhóm Tự lực văn đồn.
- Là người đôn hậu, rất tinh tế.
- Thành công nổi bật ở truyện ngắn, thường viết về những truyện khơng có chuyện.
- Ông chủ yếu đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ,
mỗi truyện của ơng như một bài thơ trữ tình. Tác phẩm của Thạch Lam thấm đượm tình cảm
thương yêu, giọng văn gợi cảm, nhẹ nhàng, văn phong trong sáng, giản dị.
- Tác phẩm chính: Gió đầu mùa, Nắng trong vườn, Sợi tóc…
2. Truyện ngắn “Hai đứa trẻ”:
Xuất xứ: Thuộc tập truyện ngắn Nắng trong vườn - 1938. Là một trong những tác phẩm tiêu biểu
cho phong cách truyện ngắn Thạch Lam.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn, chợ tàn:
a. Bức tranh thiên nhiên:
- Cảm giác: “một chiều êm ả như ru”.
→ Cảnh đẹp bình dị, yên ả nhưng đượm buồn, hắt hiu.
- Âm thanh: Tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu văng vẳng, tiếng muỗi vo ve, tiếng chõng cũ
nát....
- Hình ảnh, màu sắc: phương tây đỏ rực như lửa cháy, mây ánh hồng như hòn than sắp tàn, dãy tre
làng đen lại…
b. Bức tranh sinh hoạt:
* Cảnh chợ tàn: cảm nhận bằng thính giác, thị giác, khướu giác:
- Âm thanh: "Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất" "
- Hình ảnh: "Một vài người ....họ cịn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa"-> tiêu diều, thưa thớt.
- Mấy đứa trẻ con nhà nghèo cúi lom khom … đi lại … “nhặt nhạnh thanh nứa thanh tre”, những
gì cịn sót lại -> Hình ảnh tội nghiệp
- Mùi vị:
+ Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc...tưởng là mùi
riêng của đất, của quê hương
* Những kiếp người tàn tạ:
- Mấy đứa trẻ con nhà nghèo cúi lom khom … đi lại … “nhặt nhạnh thanh nứa thanh tre”, những
gì cịn sót lại
- Mẹ con chị Tí:
+ Mẹ con chị Tí: ngày mị cua bắt tép, tối đến dọn hàng nước ra bán, chả kiếm được bao nhiêu
nhưng “ngày nào cũng dọn hàng từ chập tối đến đêm” → vất vả.
+ Con chị Tí thì "loay hoay nhóm lửa để nấu nồi nước chè" -> tuổi thơ không được học hành, vui
chơi mà phải theo mẹ để mưu sinh.
- Bà cụ Thi: hơi điên, nghiện rượu, xuất hiện với tràng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng →
kiếp sống tàn tạ.
- Hai chị em Liên: trông cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu, tối nào cũng tính tiền hàng, “ngồi trên chiếc
chõng tre dưới gốc cây bàng” → kinh tế khó khăn.
- Mẹ của Liên, An: "bận làm gạo" là người lao động chính của gia đình, trụ cột gia đình vào lúc
thầy Liên thất nghiệp.
c. Bức tranh tâm hồn của nhân vật Liên:
* Sự tinh tế, nhạy cảm trước sự chuyển biến của thiên nhiên trong thời khắc ngày tàn:
- Sự cảm nhận của Liên về mùi riêng của đất quê trong cái phiên chợ tàn " mùi âm ẩm bốc
lên...của quê hương này" -> tình yêu dành cho phố huyện.
- "Trong cửa hàng hơi tối... ngây thơ của chị". “thấy lòng buồn man mác” trước cái thời khắc của
ngày tàn.
Nghệ thuật miêu tả tinh tế, vừa gợi cái buồn cho buổi chiều quê vừa gợi nỗi buồn trong tâm hồn
con người.
* Nhân hậu, yêu thương:
- Liên trơng thấy động lịng thương những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp nhưng “cũng khơng có tiền để
cho chúng nó”.
- Ân cần quan tâm, yêu thương, ái ngại, xót xa cho gia cảnh của mẹ con chị Tí "Sao hơm nay chị
dọn hàng muộn thế?"
- Ánh mắt ái ngại nhìn theo đầy thương cảm, đầy xót xa dành cho bà cụ Thi.
2. Phố huyện lúc đêm xuống:
a. Khung cảnh thiên nhiên
Cảnh chìm dần vào bóng tối, có sự tương phản với ánh sáng
- Bóng tối:
+ Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối.
+ Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông … sẫm đen hơn nữa.
+ “Tất cả phố xá trong huyện đều thu nhỏ lại nơi hàng nước của chị Tí”
+ Trống cầm canh … chìm ngay vào bóng tối.
+ Tiếng vang động…bóng tối.
+ Đêm ở trong phố tịch mịch và đầy bóng tối.
Bóng tối mênh mơng ngập đầy khơng gian, gợi lên sự ám ảnh sâu xa về hiện thực đời sống tối
tăm, quẩn quanh, ảm đạm, hiu hắt.
- Ánh sáng:
+ Khe sáng từ các cửa hàng còn thức.
+ Quầng sáng từ ngọn đèn con của chị Tí.
+ Ngọn đèn con của Liên vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa.
+ Chấm lửa nhỏ từ bếp lửa của bác Siêu
+ Ngôi sao lấp lánh xa xôi
+ Vệt sáng của đom đóm
-> Nguồn sáng với nhiều sắc độ và hình thù đó là khe sáng, quầng sáng, chấm sáng, hột sáng vệt
sáng, vùng sáng...nhưng tất cả những nguồn sáng, ánh sáng có một điểm chung:
+ Đều là thứ ánh sáng yếu ớt, mong manh, nhạt nhịa, le lói, nhanh chóng mất, khơng đủ sức xua
tan màn đêm, bị màn đêm nuốt chửng
→ Ý nghĩa biểu tượng của ánh sáng và bóng tối:
+ Ánh sáng tượng trưng cho những kiếp người nhỏ bé, mong manh nơi phố huyện: chị em Liên,
mẹ Liên, những đứa trẻ con nhà nghèo, bà cụ Thi..
+ Những kiếp người, kiếp đời đáng thương ấy đang bị nuốt chửng bởi bóng tối.
+ Bóng tối biểu tượng cho màn đêm mênh mông của xã hội cũ
+ Ánh sáng gợi niềm hi vọng le lói của những con người nghèo khổ nơi phố huyện.
Cảnh phố huyện như một bức tranh xã hội thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám.
b. Hình ảnh con người
* Cảnh sống cơ cực, nghèo nàn:
- Chị Tí:
+ "chị phe phẩy cành chuối khơ đuổi ruồi bị trên mấy thức hàng" -> Hàng vắng, ế khách, tiêu điều,
ảm đạm.
+ "Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ ?" -> ngồi trông chờ, mong đợi vẩn vơ khách hàng quen
thuộc đến mức nhàm chán.
-> Mức thu nhập chỏng hàng chị Tí khơng đáng bao nhiêu.
- Gia đình bác xẩm : ngồi trên manh chiếu, kiếm sống bằng tiếng hát, tiếng đàn nhưng khơng có
khách nghe → vất vưởng.
- Bác Siêu bán phở: khơng có người mua (thứ q xa xỉ, nhiều tiền) → bấp bênh
- Chị em Liên:
+ Ngồi trên chỏng tre cũ nát sắp gãy đặt trước cửa hàng, ngồi lên nghe kẽo kẹt -> tàn lụi, nghèo
khó
+ Nhìn trẻ con chơi đùa, nói cười vui vẻ, hai chị em muốn hòa nhập, nhưng lại sợ trái lời mẹ dặn
phải trông hàng -> thèm thuồng, cam chịu.
+ "Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị khơng sợ nó nữa" -> Liên đã từng rất sợ bóng tối nhưng mà
ở trong bóng tối đến một lúc Liên quen với bóng tối, Liên không sợ nữa -> cam chịu và tội nghiệp.
- "Những người về muộn từ từ đi trong đêm" -> ai cũng mang nỗi niềm về gánh nặng mưu sinh đè
nặng trên vai mà chưa tìm được con đường giải thoát.
Những kiếp người nghèo khổ, lam lũ, sống vật vờ trước Cách mạng tháng Tám.
* Ước mơ đổi đời:
- Họ đang mong đợi “ Chừng ấy người .....một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày
của họ”.
-> Ước mơ của họ chỉ là nỗi khắc khoải, mơ hồ, chập chờn và vu vơ, mờ mịt quá, không rõ ràng.
Tuy nhiên, họ vẫn biết ước mơ. Đây là ước mơ đáng trân trọng.
* Bức tranh tâm hồn của nhân vật Liên: Hai điểm sáng:
- Những rung động tinh tế trước cuộc sống xung quanh:
+ Thích thú ngắm bầu trời đêm với ngàn sao lấp lánh và ngàn sao ấy tưởng tượng ra dịng sơng
Ngân Hà, tưởng tượng ra hai con vịt đi theo chân ông Thần Nơng -> Đó là cả thế giới cổ tích thời
xa xưa của cơ bé , đó là thế giới tuổi thơ trong trẻo, hồn nhiên, thế giới của thần tiên bây giờ về và
sống lại nguyên vẹn.
+ Liên cảm nhận thấy nguồn sáng của con đom đóm lập lịe, nguồn sáng khác nhau: khe sáng, hột
sáng, quầng sáng, vùng sáng.....-> tinh tế, nhạy cảm nhận ra sự khác biệt của những nguồn sáng
phát ra từ nhiều nguồn khác nhau,
+ Liên còn cảm nhận thấy được cả loài hoa bàng rụng xuống vai khe khẽ -> sự rung động, nhạy
cảm.
- Xót xa cho hiện tại, buồn bã yên lặng dõi theo những cảnh nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ;
cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ.
- Ước mơ đổi đời:
Trong thế giới phố huyện tối tăm quá, mờ mịt và bế tắc, Liên khao khát hướng tới ánh sáng,
mong muốn cuộc đời sáng tươi:
+ Liên ln đi tìm tất cả nguồn sáng của bếp lửa, của đom đóm, của sao trời để làm sao đẩy, xua
tan bóng tối đang đặc quánh lại.
+ Liên tìm đến nguồn sáng thứ hai gắn với kí ức về Hà Nội rực rỡ ánh sáng trong hồi niệm q
khứ.
+ Liên tìm đến nguồn sáng thứ ba rực rỡ và hiện hữu, có thể thỏa mãn thèm khát của Liên và em
đó là ánh sáng của chuyến tàu từ Hà Nội về.
=> Tấm lòng nhân đạo của Thạch Lam:
- Đằng sau bức tranh phố huyện, cuộc sống con người, ta thấy được tâm hồn của nhân vật Liên.
- Xót thương cho những kiếp người lầm than, cơ cực, sống lặng lẽ, đơn điệu ở phố huyện
- Sự trân trọng ước mơ thay đổi của Liên và người dân nơi phố huyện
- Thể hiện ước mơ kín đáo làm thay đổi cuộc sống cho những người dân phố huyện trong hoàn
cảnh xã hội đương thời.
3. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đến đi qua:
* Hình ảnh chuyến tàu đêm khi đến:
Được miêu tả từ xa đến gần, từ gần đến xa, bằng nhiều giác quan, bằng hồi ức và hiện tại, qua
tâm trạng chờ đợi của chị em Liên.
- Đèn ghi đã ra, ngọn lửa xanh biếc sát mặt đất như ma trơi -> báo hiệu có một chuyến tàu sắp đến
và dừng lại ở sân ga.
- Dần xuất hiện với âm thanh, ánh sáng:
+ Tiếng còi trong gió xa xơi, tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi -> Nghe thấy rất rõ tiếng còi
xe lửa đang reo lên rất rộn rã, lòng đầy náo nức.
+ Một làn khói bừng sáng trắng lên, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ.
+ Tiếng cịi rít lên, tàu rầm rộ đi tới, các toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng, lố nhố
những người…
-> đứng để nhìn tàu say đắm, vẫn chưa thỏa mãn hết niềm khao khát
* Hình ảnh chuyến tàu đêm đi qua
- "Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt, nhìn theo cái
chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre"
-> tiếc nuối nhìn theo mãi cho đến dấu hiệu cuối cùng.
- "Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngồi kia, đồng ruộng mênh mơng và
n lặng" -> đêm tối hiện diện khắp nơi, bao bọc xung quanh, đạc quánh hơn.
- " Cả phố huyện...chỉ còn đêm khuya, trống cầm canh và tiếng chó cắn"-> yên lặng, ảo não khác
hẳn với âm thanh náo nhiệt, rộn rã khi tàu đến.
- " Từ phía ga, bóng đèn lồng với bóng người đi về; chị Tí đương sửa soạn đồ đạc và bác Siêu đã
gánh hàng đi vào làng, còn vợ chồng bác Xẩm ngủ gục trên manh chiếu tự bao giờ" -> đông đúc,
sang trọng giờ tiêu điều, thưa thớt
-" Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh, cũng yên tĩnh như đêm trong phố tịch mịch và đầy bóng tối" ->
giấc ngủ chìm trong nỗi buồn, chìm trong bóng tối.
b. Ý nghĩa của chuyến tàu đêm
- Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang, rực rỡ ánh sáng; hoàn toàn đối
lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện.
- Hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc, của những kí ức tuổi thơ êm đềm.
- Là khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh, không cam chịu cuộc
sống tầm thường, nhạt nhẽo đang vây quanh.
b.Tâm trạng của Liên:
- Dù buồn ngủ ríu cả mắt nhưng vẫn cố thức đợi tàu vì muốn nhìn “sự hoạt động cuối cùng của
đêm khuya”.
- Hân hoan, hạnh phúc khi tàu đến; nuối tiếc bâng khuâng khi tàu đi qua: “nhìn theo cái chấm nhỏ
của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre”.
- Ý thức hơn về cuộc sống hèn mọn, tù túng của mình: “thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xơi
khơng biết như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ”.
Qua tâm trạng của Liên, tác giả muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn
quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của tác phẩm.
Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng”(Xuân Diệu). Con người phải sống cho
ra sống, phải không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh sáng,
hướng tới một cuộc sống tươi sáng.
Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Cốt truyện đơn giản; nổi bật là dịng tâm trạng chảy trơi, những cảm xúc, cảm giác mong manh
mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Bút pháp tương phản, đối lập.
- Miêu tả những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giọng thủ thỉ đấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
2. Ý nghĩa văn bản:
Niềm xót thương của tác giả đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố
huyện nghèo trước Cách mạng; sự trân trọng ước mong đổi đời tuy còn mơ hồ, bé nhỏ, mà tha thiết
của họ. (giá trị hiện thực, nhân đạo)
IV. LUYỆN TẬP
ĐỀ: Chất thơ trong truyện ngắn Hai đứa trẻ
1. Vẻ đẹp nội dung:
* Vẻ đẹp thiên nhiên: giống kiểu nhân vật tâm trạng, man mác buồn, có lúc êm dịu ( Phố huyện lúc
đêm xuống, bầu trời đêm, dãy ngân hà..... cảm giác mơ hồ của Liên)
* Vẻ đẹp nhân vật:
- Hình ảnh con người phố huyện: Đằng sau sự vất vả lam lũ, đơn điệu, vô vọng, quẩn quanh đều có
chung ước mơ " Chừng ấy người trong bóng tối..." Tuy mơ hồ nhưng rất tội nghiệp, dù trong hồn
cảnh sống ấy, họ cũng khơng mất hết hi vọng, cho thấy vẻ đẹp của niềm tin, niềm hi vọng, cơ sở để
họ hướng đến ngày mai, vượt thoát khỏi hồn cảnh sống hiện tại của mình
- Vẻ đẹp của nhân vật Liên
+ Tinh tế cảm nhận cuộc sống xung quanh mình: bóng tối ngập dần trong mắt chị -> tinh tế nhạy
cảm trước sự biến chuyển tinh vi của thế giới xung quanh.
+ Tấm lòng nhân hậ, yêu thương
. Kể về gia cảnh của từng người
. Thơm thảo với bà cụ Thi, ái ngại, cảm thông
. Thương những đứ trẻ con nhà nghèo
. Khao khát đổi thay: chủ động đi tìm sự tươi sáng giữa bóng tối đặc qnh nơi phố huyện: Liên
ln đi tìm tất cả nguồn sáng của bếp lửa, của đom đóm, của sao trời để làm sao đẩy, xua tan bóng
tối đang đặc quánh lại. Liên tìm đến nguồn sáng thứ hai gắn với kí ức về Hà Nội rực rỡ ánh sáng
trong hồi niệm quá khứ. Liên tìm đến nguồn sáng thứ ba rực rỡ và hiện hữu, có thể thỏa mãn
thèm khát của Liên và em đó là ánh sáng của chuyến tàu từ Hà Nội về.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ ( Nguyễn Tuân)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả (1910-1987)
- Quê: Hà Nội, sống nhiều ở miền Trung.
- Sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
- Con người: Tuy thuộc xu hướng lãng mạn nhưng có ý thức dân tộc cao; yêu cái đẹp và là một
nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo.
- Sáng tác ở nhiều thể loại nhưng đặc biệt thành cơng ở thể bút kí, tùy bút.
- Tác phẩm chính (SGK).
2. Tác phẩm
- Lúc đầu truyện có tên “Dịng chữ cuối cùng” in năm 1938 trên tạp chí Tao Đàn.
- Sau đó in trong tập truyện “Vang bóng một thời”(1940) – “một văn phẩm đạt gần tới sự toàn
thiện, toàn mĩ” (Vũ Ngọc Phan).
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Tình huống truyện độc đáo:
Đó là cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu giữa Huấn Cao và quản ngục
- Trên bình diện xã hội, họ đối lập với nhau:
+ Huấn Cao: “cầm đầu bọn phản nghịch” chống lại triều đình, sắp bị chết chém.
+ Quản ngục: đại diện cho giai cấp thống trị đương thời.
- Trên bình diện nghệ thuật: họ đều có tâm hồn nghệ sĩ, là tri âm, tri kỉ của nhau.
-> Tác giả đặt những nhân vật này vào tình thế đối địch giữa tử tù và quản ngục
→ làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của
quản ngục, thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm.
2. Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao:
a. Huấn Cao mang cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa, tài năng viết chữ đẹp, được miêu tả gián
tiếp qua lời bàn luận và thái độ của nhân vật quản ngục và thầy thơ lại.
-Tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”, nổi tiếng cả một vùng rộng lớn mọi người đều biết ngưỡng
mộ đó là hiện tượng đặc biệt, giỏi, phi phàm, xuất chúng “ Cả vùng Tĩnh Sơn ta vẫn khen cái
tài...” -> Tài khơng nhiều người có được, hi hữu.
- “Chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm” " là những nét vng tươi tắn nó nói lên những cái tung
hồnh của một đời người" -> Tài năng không chỉ quý giá ở nét chữ mà còn thể hiện nhân cách cao
khiết phi thường của Huấn Cao, mỗi nét bút là sự tập trung cao độ, kết tụ tinh hoa và tâm huyết
của người nghệ sĩ , mỗi nét chữ còn là sự hiện hình của những khát khao thầm kín mà mãnh liệt
chất chứa trong sâu thẳm tâm hồn, nhân cách của người viết.
-“Có được chữ ơng Huấn mà treo là có một vật báu trên đời”, lo lắng, ân hận sợ không xin được
chữ Chữ của Huấn Cao đã trở thành niềm khao khát suốt cả đời của quản ngục“ Biết đọc vỡ
nghĩa sĩ thánh hiền...”
- Và để có được mơ ước ấy, quản ngục đã bất chấp nguy hiểm để xin chữ , dám coi thường quyền
lợi của một quản ngục và cả sự an nguy đến sinh mệnh của mình: quan sát với cặp mắt hiền lành,
ánh nhìn kiêng nể biệt nhỡn đối với Huấn Cao, hành động biết đãi, coi trọng, xuống tận phòng
giam, quan tâm, chăm sóc -> Nể trọng: Quý cái đẹp, trọng cái tài, thái độ viên quản ngục đối với
Huấn Cao -> Khơng phải tài bình thường mà đạt đến mức độ phi thường, siêu phàm.
Ca ngợi tài viết chữ đẹp của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã khơi dậy nét đẹp văn hóa cổ truyền
( nghệ thuật thư pháp ) của cha ông một thời bị mai một.
b. Huấn Cao là người có khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt:
* Tinh thần nghĩa hiệp:
- Ông đi theo tiếng gọi của tự do đứng về phía nhân dân, cầm đầu một cuộc đại phản , có chí lớn
chống lại triều đình phong kiến thối nát.
- Dám chấp nhận hậu quả, khi bị bắt, ông nhận hết việc mình làm.
* Tư thế đàng hồng, hiên ngang, bất khuất: Coi thường chốn lao tù, Huấn Cao thản nhiên
trước sự đày đọa của tù ngục: lạnh lùng chúc mũi gơng đang đè lên cổ mình và năm người đồng
chí của mình, "dỗ gơng trừ rệp" xuống thềm đá tảng trại giam trước mặt ngục quan,“đánh thuỳnh
một cái” bất chấp những lời đe dọa của bọn lính áp giải -> Đó khơng chỉ là hành động ngang
nhiên, coi thường bọn lính mà cịn là hành động biểu thị tự do, khiến cho mọi uy quyền của nhà tù
trở nên vơ nghĩa. Cũng từ đó, Huấn Cao sừng sững đi cho đến hết sinh mệnh của mình trong thiên
truyện.
* Bản lĩnh cứng cỏi không sợ quyền uy, không sợ cái chết.
- Huấn Cao tỏ ra khinh bạc khi quản ngục khép nép hỏi ơng Huấn " ngài có cần gì nữa xin cho
biết. Tơi sẽ cố gắng chu tất". Ông trả lời: “ Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ muốn nhà ngươi đừng đặt
chân vào đây” -> thái độ bất mãn, căm ghét, quản ngục trong mắt Huấn Cao chỉ thuộc hệ thống
những kẻ tiểu lại giữ tù, nhà tù xưa nay chỉ tồn tại sự lừa lọc, xấu, ác, kẻ giữ tù toàn bọn tiểu nhân
độc ác, xấu xa, ác độc.
- Bản thân Huấn Cao cũng luôn ý thức về khí phách hiên ngang, cứng cỏi, bất khuất của mình:
“Đến cái cảnh chết chém, ơng cịn chẳng sợ nữa là những trò tiểu nhân thị oai này”. Đó là khí
phách cứng cỏi, hiên ngang của một người mà ngay cả trong hồn cảnh bị trói buộc tù túng vẫn
không bao giờ cúi đầu trước sức mạnh của quyền uy, của cái chết.
- Điều kì lạ là quản ngục lại “xin lĩnh ý”, lễ phép lui ra và từ đó khơng bao giờ đặt chân vào buồng
giam Huấn Cao nữa. Hóa ra, Huấn Cao mới là người làm chủ chốn ngục tù.
- Huấn Cao tiếp nhận biệt đãi, Huấn Cao chưa hiểu lý do, Huấn Cao không quan tâm vì bọn cai tù
là độc ác, âm mưu “thản nhiên nhận rượu thịt, coi như đó là một việc vẫn làm trong cái hứng sinh
bình lúc chưa bị giam cầm”. -> Cao hơn bạo lực tăm tối nhà tù -> Khơng sợ hãi âm mưu.
- Khi nghe tin mình sắp vào kinh chịu án, Huấn Cao mỉm cười, xác định trước kết quả tất yếu,
thanh thản vì thực hiện lý tưởng cao đẹp của đời vì dân, cuộc sống, khơng nuối tiếc, v ẫn bình thản
cho chữ.
- Đặc biệt khi thấu hiểu Quản ngục là " một tấm lòng trong thiên hạ", Huấn cao bằng lòng cho chữ
trong tư thế " một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang đậm tô nét chữ trên mảnh lụa
trắng tinh căng trên mảnh ván" -> Thể hiện ý chí gang thép , cường quyền và bạo lực không làm
cho Huấn Cao nao núng tinh thần, vẫn giữ được cái phong thái ung dung của người nghệ sĩ trong
cảnh cho chữ.
Huấn Cao là hiện thân sinh động của bậc đại trượng phu với phương châm sống " Bần cư
bất năng di, phú quý bất năng dâm, uy vũ bất năng khuất" ( nghèo khó khơng làm đổi thay chí
hướng, giàu có khơng làm cho trở nên hư hỏng, cường quyền không thể khuất phục)
c. Đáng quý nhất ở Huấn Cao là vẻ đẹp trong sáng của người có thiên lương
Bên cạnh một con người ngạo nghễ, hiên ngang cịn có một tấm lịng biết trân trọng giá trị con
người.
- Khơng vì quyền lực, vàng bạc mà cho chữ: “Tính ơng vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỉ ơng ít chịu cho
chữ.."
+ “Khoảnh” -> phần kiêu ngạo về tài năng của mình, ý thức rõ về tài năng, món quà đặc biệt mà
thượng đế chí cơng ban tặng cho Huấn Cao, mà người đời khơng phải ai cũng có dược món đồ này.
+ “ Ít chịu cho chữ” -> Viết chữ khơng khó khăn gì, tơn trọng tài năng của mình, tơn trọng món
q mà thượng đế đã trao tặng cho mình, dành tặng cho những tấm lòng trong thiên hạ, tặng cho ba
người bạn thân.
Coi trọng giá trị của tài năng, sử dụng tài năng giống như món quà chỉ để dành tặng đền
đáp tấm lịng thiên hạ.
- Có khí phách, khí chất, quan điểm cao q, vàng ngọc khơng thể mua chuộc được những dịng
chữ ấy, quyền thế khơng bao giờ khiến Huấn Cao cúi đầu cho chữ “Ta nhất sinh khơng vì vàng
ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”. “ Nhất sinh” -> Cả một đời, tâm nguyện lời
thề mà Huấn Cao nghiêm túc thực hiện khơng vì vàng ngọc, khơng vì quyền thế -> Nhân cách nhà
Nho, con người cao quý.
- Tưởng quản ngục là kẻ tầm thường, làm nghề thất đức, Huấn Cao không hề giấu diếm sự khinh
miệt, thái độ coi thường của mình. Nhưng khi biết được sở nguyện cao quý của kẻ " liên tài", cảm
được "tấm lòng biệt nhỡn liên tài ", Huấn Cao khơng những vui vẻ cho chữ mà cịn xúc động thốt
lên những lời hối hận chân thành: " Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có
những sở thích cao q như vậy. Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ.". Câu
nói cho thấy quan niệm nhân sinh và phẩm chất, tâm hồn cao đẹp của Huấn Cao, sống là phải xứng
đáng với những tấm lòng.
-> Quan điểm sống: Sống ở đời phụ lịng người là điều khơng thể tha thứ, cịn giây phút nào
cuối đời thì khơng cho phép phụ lòng người, biết sửa sai, bằng mọi giá đền đáp tấm lòng trong
thiên hạ -> Biểu hiện thiên lương cao quý.
- Huấn Cao đã dặn dò, nhắn nhủ những lời tâm huyết tới viên quản ngục " Tôi bảo thực đấy, thầy
Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện
chơi chữ. Ở đây khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương
thiện đi " -> Ông khuyên thầy quản ngục nên lời khỏi chốn dơ bẩn, về quê để sống một cuộc đời
thanh sạch, có vậy thú chơi chữ mới có thể ngời sáng vẹn tồn giá trị. Lời khuyên cho thấy một
quan niệm sâu sắc của nhà văn: cái đẹp không thể chung sống chung với tội lỗi; cái thiêng liêng,
thánh thiện không thể tồn tại trong một môi trường dung tục, tầm thường.
=> Cái tâm của một con người trọng nghĩa khinh lợi
d. Sự tỏa sáng ba vẻ đẹp trong cảnh cho chữ: Ba vẻ đẹp của Huấn Cao kết tinh trong cảnh cho
chữ - một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”:
* Hồn cảnh cho chữ đặc biệt:
- Thời gian lúc nửa đêm.
- Không gian sáng tạo cái đẹp là nhà tù - nơi tội ác đang ngự trị, có sự đối lập:
+ Ánh sáng của bó đuốc tẩm dầu; tấm lụa trắng, chữ đẹp, mực tốt và thơm.
+ Buồng giam tối tăm, chật hẹp, dơ bẩn “tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi những phân chuột,
phân gián”.
* Nghệ sĩ cho chữ - kẻ xin chữ đặc biệt, trật tự nhà tù bị đảo lộn:
- Người cho chữ là tử tù, sắp bị chết chém
+ “Cổ đeo gông, chân vướng xiềng”, tư thế oai phong đậm tô nét chữ, chủ động ban phát cái đẹp
+ Răn dạy quản ngục: thay chốn ở, thoát khỏi nghề này để giữ thiên lương, thưởng thức chữ đẹp:
-> Cảm hóa một con người lầm lạc.
-> Quan niêm về cái đẹp: cái đẹp có thể sản sinh từ nơi tội ác ngự trị nhưng không thể tồn tại cùng
cái ác. Con người chỉ thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.
- Người xin chữ là quản ngục có quyền thế:
+ Tư thế khúm núm, bị động
+ Vái lạy, cảm động, bái lĩnh lời răn dạy của Huấn Cao.
Bức tranh lãng mạn - cảnh cho chữ càng làm nổi bật vẻ đẹp toàn diện của nhân vật Huấn Cao. Ở
đó, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đã chiến thắng, tỏa sáng:
* Vẻ đẹp của tài hoa: Khơng cịn đồn đại, đang hiện hình, nét chữ vng tươi tắn, hồi bão tung
hồnh của một đời người Minh họa cho bức tranh thư pháp hồn hảo Lý tưởng của nam nhi
thời xưa gói trọn trong nét chữ của Huấn Cao.
* Vẻ đẹp của khí phách: Huấn Cao mỉm cười, lặng người khi nghe thầy thơ lại thông báo, bộ
dạng của Huấn Cao khiến người khác dễ hiểu lầm, Huấn Cao không sợ hãi mà ông thương cho
viên quản ngục, ái ngại cho viên quản ngục tâm tốt thẳng thắn mà phải ăn đời ở kiếp. Cảnh tượng
cho chữ đã tráo đổi vị trí cho nhau, thái độ quyền uy, ung dung đỡ viên quản ngục đứng lên.
* Vẻ đẹp của thiên lương: Huấn Cao nhận lời cho chữ viên quản ngục, nhận ra tấm lòng trong
thiên hạ, hiểu được tấm lòng của viên quản ngục, dành nét chữ cuối cùng cho viên quản ngục.
Huấn Cao đỡ viên quản ngục đứng lên đĩnh đạc đưa ra lời khun chí tình, xuất phát từ chỗ Huấn
Cao ái ngại tình cảnh của viên quản ngục, cảm hóa thiên lương của viên quản ngục.
Qua hình tượng Huấn Cao, Nguyễn Tuân khẳng định cái đẹp là bất diệt, cái tài và cái tâm,
cái đẹp và cái thiện không thể tách rời; thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của
dân tộc.
2. Nhân vật viên quản ngục:
Hoàn cảnh sống trong đề lao – nơi mà người ta “sống bằng tàn nhẫn và lừa lọc” nhưng lại có
tâm hồn cao đẹp.
- Có sở thích cao q, biết say mê, trân trọng cái đẹp:
+ Thích treo câu đối – thú chơi tao nhã.
+ Ước mơ có chữ của Huấn Cao treo trong nhà “Có được chữ ơng Huấn mà treo là có một vật báu
trên đời”.
+ Trân trọng từng chữ khi được Huấn Cao cho “khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ơ
chữ”.
- Trân trọng, cảm phục người có tài năng, nhân cách, “biệt nhỡn liên tài”:
+ Nhìn Huấn Cao bằng cặp mắt hiền lành.
+ Kiêng nể, biệt đãi, nhún nhường trước Huấn Cao (đoạn đối thoại), khi bị khinh bạc ông không
thù hằn mà càng biệt đãi Huấn Cao.
+ Bái phục, nhận ra cái sai khi được Huấn Cao khuyên bảo: “Ngục quan cảm động, vái người tù
…. xin bái lĩnh”.
- Sống giữa bùn nhơ mà không vẩn đục, luôn hướng về cái đẹp, cái “thiên lương”, đáng gọi là
“tấm lòng trong thiên hạ”, “một thanh âm trong trẻo…bồ”, tri kỉ của bậc tài hoa, nghĩa khí.
Trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Cái đẹp chân chính trong bất
kì hồn cảnh nào cũng giữ được phẩm chất, nhân cách.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu giữa
viên quản ngục và Huấn Cao).
- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản, ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo
hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.
- Xây dựng thành cơng nhân vật Huấn Cao – con người hội tụ nhiều vẻ đẹp.
- Ngơn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.
2. Ý nghĩa văn bản:
“Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân
cách cao cả của con người, đồng thời bộc lộ lịng u nước thầm kín của Nguyễn Tn.
HẠNH PHÚC MỘT TANG GIA
(Trích Số đỏ)
Vũ Trọng Phụng
I. Tìm hiểu chung:
1) Tác giả:
- Vũ Trọng Phụng (1912- 1939) xuất thân trong một gia đình nghèo, quê ở Hưng Yên.
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng tháng Tám, phê phán mạnh mẽ xã hội đương
thời.
- Ơng có những đóng góp to lớn vào sự phát triển của văn xi hiện đại Việt Nam ở phóng sự, tiểu
thuyết, truyện ngắn.
- Tác phẩm của ơng tốt lên niềm căm phẫn mãnh liệt cái xã hội đương thời, tiêu biểu như Cạm
bẫy người, Kỹ nghệ lấy Tây, Giông tố, Số đỏ ….
2. Tác phẩm:
- Tiểu thuyết “Số đỏ”:
+ Là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam, có thể “làm vinh dự cho mọi
nền văn học” (Nguyễn Khải).
+ Nội dung: đả kích sâu cay xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng đồi bại
đương thời.
+ Nghệ thuật: Bút pháp trào phúng, châm biếm sác sảo ( Tiếng cười những điều trái tự nhiên)
- Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”:
+ Xuất xứ: trích chương XV của tiểu thuyết “Số đỏ” (1936).
+ Miêu tả đám tang cụ cố tổ cùng niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Tình huống trào phúng và ý nghĩa nhan đề:
a. Tình huống trào phúng:
- Cái chết của cụ cố Tổ
+ Nhiều người sung sướng lắm
+ Vạch trần thói đạo đức giả, hãnh diện , hãnh tiến, rởm đời
- Chân dung biếm họa
b. Ý nghĩa của nhan đề: “Hạnh phúc của một tang gia”
- Chứa đựng mâu thuẫn nghịch lí, giật gân, lạ hàm chứa tiếng cười chua chát.
- Vừa kích thích trí tị mị của độc giả vừa phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn :
+ Niềm hạnh phúc của một đại gia đình vô phúc
+ Sung sướng của lũ con cháu đại bất hiếu
2. Những chân dung biếm họa:
a. Trong gia đình:
* Hạnh phúc chung của gia đình: được chia gia tài tình huống trào phúng làm đậm nét
những chân dung hài hước:
- Ngồi mặt: ai cũng tỏ ra thương xót người quá cố (giả).
- Trong lòng: vui mừng được chia gia tài và được đạt mục đích riêng của mình (thật).
Điều ấy đem lại niềm vui mừng khôn xiết cho đám con cháu đang chờ chực để tổ chức đám
ma
* Hạnh phúc riêng của mỗi thành viên:
- Cụ cố Hồng:
“nhắm nghiền mắt….kia kìa”, “ai cũng ngợi….như thế”: ước mơ được coi là già cả, là có phúc
sắp được thực hiện kẻ ngu dốt, bất hiếu, hám danh
- Ông Văn Minh: mừng vì “cái chúc thư kia sẽ vào thời kỳ thực hành” → hám lợi.
+ Bề ngoài: “mặt đăm đăm chiêu chiêu thành thử lại ra hợp thời trang” -> giả dối
+Trong lòng: lo gả Tuyết, thầm cảm ơn Xuân đã gây ra cái chết của cụ cố tổ . Đầy dã tâm
- Bà Văn Minh: sốt cả ruột vì mãi chưa được “mặc đồ xơ gai tân thời”→ tranh thủ quảng cáo để
kiếm tiền -> Thực dụng
- Cậu Tú Tân: cứ “điên người lên” vì cậu đã sẵn sàng mấy cái máy ảnh mà mãi cậu không được
dùng đến → có cơ hội chứng tỏ tài chụp ảnh. Kẻ vơ lương tâm, bỉ ổi
- Cơ Tuyết :có dịp “mặc bộ y phục ngây thơ “ hở hang, khêu gợi tranh thủ chưng diện để khoe sắc
-> lẳng lơ, hư hỏng
+ Bề ngoài: buồn lãng mạn , " đúng mốt một nhà có tang"
+ Bên trong: nơn nao, mong đợi người tình .
- Ơng phán mọc sừng “khơng ngờ … vơ hình” lại có đến vài nghìn bạc → kiếm được món lợi
lớn Kẻ trục lợi, vơ lương tâm, khơng biết liêm sỉ
→ Bằng cách nói tương phản, lời văn trào phúng đặc sắc, tác giả cho thấy bầy con cháu đại bất
hiếu, thờ ơ, vô lương trước cái chết của cha, ơng mình.
b. Ngồi gia đình:
-Xn Tóc Đỏ:
+ Danh giá và uy tín càng cao vì nhờ hắn mà cụ cố tổ mới chết → hắn trở thành ân nhân của
gia đình cụ cố Hồng.
+ Có cơ hội lấy lịng gia đình và cơ Tuyết → chia gia tài.
- TYPN: hân hoan giới thiệu sản phẩm do mình thiết kế.
- Min Đơ, Min Toa: “vui sướng cực điểm” vì được thuê giữ trật tự đám tang để có tiền.
- Bạn cụ cố Hồng:
+ Có dịp khoe khoang huân chương và râu ria
+ " cảm động" khi " trơng thấy làn da trắng thập thị...trên cánh tay và ngực Tuyết"
→ có địa vị, có tuổi tác nhưng lại dâm đãng, tục tĩu, thấp hèn.
- Bọn giai thanh gái lịch: có dịp gặp gỡ nhau, hẹn hị nhau, ghen tuông nhau… bằng bộ mặt của
người đi đưa ma -> Vơ văn hóa
- Hàng phố mừng vì được xem một đám ma to tát.
→ Những toan tính ích kỉ, hành vi, thái độ vô giáo dục của những người dự đám tang
Bằng bút pháp trào phúng và phóng đại, tác giả đã vạch trần bộ mặt giả dối lố lăng, đồi bại
về đạo đức của cả xã hội tư sản thành thị lúc bấy giờ. Đồng thời, báo động về sự suy đồi giá trị
đạo đức truyền thống, tha hóa về nhân cách, tình cảm của con người.
3. Quang cảnh đám tang:
a. Cảnh đưa tang: To tát, gương mẫu
* Có sự đối lập giữa bề ngoài và thực chất bên trong:
- Bề ngoài:
+ Tổ chức theo cả ba lối Ta, Tàu, Tây, “kèn ta, kèn tây, kèn tàu lần lượt thay nhau mà rộn lên”.
+ Có kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, kèn bú dích, lốc bốc xoảng, nhiều vòng hoa, ba trăm câu
đối câu đối, vài ba trăm người đi đưa.
+ Sư chùa, thợ chụp ảnh.
+ Quần áo tang tân thời.
+ Cảnh sát giữ trật tự
+ Đám đi đến đâu “làm huyên náo đến đó”, “thật là một cái to tát …..gật gù cái đầu”.
→ Tổ chức long trọng, náo nhiệt, hoành tráng.
- Bên trong: thực chất chẳng khác gì đám rước lố bịch, hỗn độn, vơ văn hóa bởi những người đi
đưa đám khơng hề quan tâm, thương xót đến người chết mà chỉ lo thực hiện dự định riêng của
mình:
+ Ơng cố Hồng: lụ khụ, ho khạc mếu → tha hồ diễn trị khóc cha để thiên hạ khen.
+ Bà cố Hồng: sung sướng vì đám ma thật to đúng như ý.
+ Tuyết: liếc mắt đưa tình.
+ Cậu Tú Tân: thỏa mãn sở thích chụp ảnh.
+ Bọn giai thanh gái lịch: trò chuyện về những việc không đâu.
→ Đây là lúc thực hiện mọi ước mơ, phô bày hết mọi sự bất hiếu, bất nghĩa, vô đạo đức của
mọi người.
* “Đám cứ đi” cứ lặp lại làm tăng ý nghĩa hài hước:
+ Diễn tả tốc độ chậm chạp, dềnh dàng của đám tang để cố ý khoe sang, khoe giàu của gia đình cụ
cố Hồng.
+ Đám đưa tang mà như đang đi rước hội đông vui, khoái trá và hạnh phúc.
+Vạch trần sự giả tạo, rỗng tuếch, thói đạo đức giả của cả xã hội thượng lưu lúc bấy giờ.
→ Một đám ma bát nháo, rởm đời.
b. Đỉnh điểm của sự giả dối diễn ra lúc hạ huyệt:
+ Trường quay của đạo diễn kiêm nhiếp ảnh gia Tú Tân
Cậu Tú Tân lập sân khấu ngay trên miệng huyệt, yêu cầu mọi người tạo dáng chụp ảnh, con
cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài.
+ Màn kịch “siêu hạng” của ơng Phán mọc sừng:
* Ơng Phán mọc sừng: cứ oặt người thảm thiết, tiếng khóc rất hề: Hứt! Hứt! Hứt! giả dối vì
đằng sau sự khóc thương , nặng lịng hiếu thảo là một hành động rất đê tiện: dúi vào tay Xuân Tóc
Đỏ một cái giấy bạc năm đồng gấp tư -> giả dối, bịp bợm, vơ liêm sĩ chỉ biết có tiền-> Diễn viên
kì tài nhất trong đám hài
* Xn Tóc Đỏ: xuất hiện đúng lúc, lấy lòng người đúng chỗ, thực hiện cuộc doanh thương với
ông Phán → bản chất xảo quyệt, tinh quái, giả dối nhất đời.
Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch về sự lố lăng, đồi bại, giả dối của gia đình, xã hội
thượng lưu đương thời. Tác giả châm biếm mãnh liệt, sâu cay thói hám danh, hám lợi, giả tạo
bằng nghệ thuật trào phúng đặc sắc.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Tạo tình huống trào phúng cơ bản rồi mở rộng ra những tình huống khác dựa trên mâu thuẫn
trái tự nhiên.
- Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tồn tại trong một con người, sự việc, sự vật: gia
đình vui vẻ - tỏ ra buồn; người đưa đám - như đi hội…
- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa… được sử dụng một cách linh hoạt.
- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết nét riêng từng nhân vật.
2. Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” là một bi hài kịch, phơi bày bản chất giả dối, sự lố
lăng, đồi bại của gia đình, xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước Cách mạng tháng Tám.
CHÍ PHÈO ( NAM CAO)
PHẦN HAI. TÁC PHẨM
I. Tìm hiểu chung:
- Nhan đề :
+ Cái lị gạch cũ: biểu tượng về sự xuất hiện tất yếu của hiện tượng Chí Phèo.
+ Đơi lứa xứng đơi (Lê VănTrương): hướng vào mối tình kì lạ giữa Thị Nở và Chí Phèo.
+ Chí Phèo: Lấy tên nhân vật chính để đặt tên tác phẩm.
- Chí Phèo là một kiệt tác trong văn xuôi Việt Nam hiện đại, thuộc đề tài người nơng dân nghèo, có
giá trị hiện thực, nhân đạo.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Chí Phèo - người nông dân lương thiện
- Sinh ra vô thừa nhận, bị bỏ rơi trong « cái lị gạch cũ bỏ khơng», được gói gém trong một chiếc
váy đụp, tím ngắt đi vì lạnh và đói -> khơng được hưởng tình mẫu tử và sống nhờ vào lịng trắc ẩn
của những con người rất bất hạnh trong xã hội đấy.
- Lớn lên là người hiền lành, lương thiện
+ Làm canh điền cho Lí Kiến -> Chăm chỉ, trong sáng, kiếm sống bằng sức lao động.
+ Bị bà ba gọi bóp chân “Hắn thấy nhục hơn là thích”-> giàu lịng tự trọng.
+ “ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…….mua dăm ba sào
ruộng làm”-> ước mơ bình dị.
=> Có hồn cảnh riêng đặc biệt nhưng vẫn có nét đẹp chung của những người nông dân lao
động hiền lành, lương thiện, chất phác.
b. Chí Phèo - thằng lưu manh “con quỷ dữ”
- Vì ghen tng, lí Kiến đã đẩy Chí vào tù.
- Nhà tù thực dân đã tiếp tay cho địa chủ phong kiến biến một nông dân lương thiện thành thằng
lưu manh, “con quỷ dữ” – một kẻ bị hủy hoại cả nhân hình lẫn nhân tính:
* Nhân hình:
-“Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng"
- " Hai mắt gườm gườm …Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ … cả hai cánh tay cũng thế.
Trơng gớm chết!”
-> Đi tù về, Chí mang bộ dạng đáng sợ của một thằng lưu manh, một tên cơn đồ, “trơng gớm
chết!”.
* Nhân tính:
- Lối sống: triền miên trong những cơn say -> vô thức, bất cần đời.
- Hành động:
+ Sẵn sàng rạch mặt ăn vạ, kêu làng, đập phá, đâm chém… -> liều mạng để tồn tại.
+ Bị lợi dụng, trở thành tay sai đắc lực của bá Kiến, ngày càng hung hãn, ngang ngược -> mù
quáng gây tai họa cho dân làng.
- Ngôn ngữ: “Hắn vừa đi vừa chửi”. Chửi tất cả. Đáp lại lời hắn “chỉ có ba con chó dữ” -> tâm
trạng bất mãn bị gạt ra khỏi xã hội loài người, sống tăm tối như thú vật.
=> Bị hủy hoại về linh hồn, Chí Phèo đã trở thành “con quỷ dữ”, nỗi ám ảnh kinh hoàng của
dân làng Vũ Đại.
*Tiểu kết: Hiện tượng Chí Phèo là sản phẩm có tính quy luật của tình trạng đè nén, áp bức
tàn bạo ở nơng thơn trước Cách mạng tháng Tám.
c. Chí Phèo –bi kịch của người sinh ra là người nhưng không đươc làm người
* Gặp thị Nở, Chí Phèo thay đổi:
- Lần đầu tỉnh sau một cơn say dài:
+ Thấy miệng đắng, lòng buồn mơ hồ, người bủn rủn, chân tay không buồn nhấc, sợ rượu.
+ Nghe “Tiếng chim hót … tiếng cười nói… gõ mái chèo đuổi cá“→ âm thanh quen thuộc của
thiên nhiên, cuộc sống -> tiếng gọi thân thiết của cuộc sống vang vọng đến đơi tai lần đầu tiên tỉnh
táo của Chí sau 8 năm ra tù.
+ Tự nhớ khát vọng thời thanh niên: " ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày
thuê, vợ dệt vải..."
+ Nhìn lại cuộc đời mình:
.Q khứ với ao ước chưa thành hiện thực: “có một gia đình nho nhỏ ….”.
. Hiện tại đáng buồn: “già rồi mà vẫn cịn cơ độc”, “đã tới cái dốc bên kia của cuộc đời”
. Tương lai không tươi sáng: “đói rét và ốm đau, và cơ độc, cái này cịn đáng sợ hơn đói rét và
ốm đau"
Ý thức nỗi đau của đời mình, cái tình trạng bi đát, thê thảm của hiện tại : đói rét, ốm đau và cơ
độc, Chí sợ cơ độc.
- Lần đầu cảm nhận hương vị cháo hành - hương vị tình người đã đánh thức tính người,
bản chất lương thiện của Chí.
+ Ngạc nhiên, thấy “mắt mình ươn ướt” vì lần đầu được "một người đàn bà cho" -> ngạc nhiên,
xúc động – khóc -> cảm xúc đầy nhân tính, đánh dấu sự thức tỉnh lương tâm của Chí.
+ Nhận ra cháo hành rất ngon: “cháo mới thơm làm sao!” → sự chăm sóc ân cần đầy tình người.
+ Tự hỏi “tại sao mãi đến tận bây giờ hắn mới nếm mùi vị cháo?” rồi tự trả lời “có ai nấu cho mà
ăn.....?” → cay đắng khi nhớ lại quá khứ.
+ Thấy “lòng thành trẻ con”, “muốn làm nũng…” → con người hiền lành đã trở về.
+ Thèm lương thiện, muốn “làm hòa với mọi người biết bao! Thị Nở sẽ mở đường cho hắn" ...xã
hội bằng phẳng của con người lương thiện → khát khao được sống đúng nghĩa là một Con Người.
- " Hắn băn khoăn nhìn Thị Nở như thăm dò" -> Tâm trạng, khát vọng rất tội nghiệp: Chí đang
khấp khởi hi vọng, rưng rưng, bẽn lẽn trở về với cuộc đời.
* Bị thị Nở từ chối, Chí Phèo rơi vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, bị dồn đến đường
cùng, giết bá Kiến rồi tự sát
- Nguyên nhân: Bà cô thị Nở ngăn cản thị lấy Chí Phèo – một thằng khơng cha, rạch mặt ăn vạ.
+ Phát ngơn của bà cơ chính là định kiến xã hội: xã hội chỉ nhìn thấy Chí là một con quỷ dữ, nhân
hình méo mó trong q khứ nhưng khơng nhìn thấy sự thức tỉnh, khát vọng lương thiện của Chí
trong hiện tại.
+ Định kiến xã hội khơng cho Chí Phèo con đường trở lại làm người, cự tuyệt quyền làm người,
quyền sống của Chí.
- Tâm trạng, hành động của Chí Phèo:
+ Chí tưởng Thị đùa nên lắc lư cái đầu, ánh mắt ánh lên nụ cười nhìn Thị.
+ Nghĩ ngợi rồi ngẩn người,“ngồi ngẩn mặt”, “khơng nói gì” thấm thía tình đời, tình người.
+ Hắn đuổi theo Thị, nắm lấy tay Thị như níu kéo hi vọng còn lại.
+ Nhặt một hòn gạch vỡ toan đập đầu bản tính cũ trỗi dậy.
+ Chí muốn uống cho say để quên đi nỗi đau nhưng "càng uống lại càng tỉnh ra" " Tỉnh ra, chao ôi,
buồn!" -> Cái tỉnh của lương tri, tỉnh ra và đau đớn thay cho kiếp người bị cự tuyệt của mình.
+ “cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành” -> thoang thoảng tình người mà Chí khát khao, tiếng
gọi của lương tri đang hiển hiện.
+Vừa uống rượu vừa khóc, “ơm mặt khóc rưng rức” khóc cho bi kịch của cuộc đời mình, khóc
cho khát vọng được trở lại làm người lương thiện không thành -> đau đớn, tuyệt vọng
+ Đòi đâm chết cả nhà thị Nở nhưng lại xách dao đến nhà bá Kiến -> Ý thức được ai là kẻ thù, đã
cướp đi quyền làm người lương thiện.
+ Lên tiếng dõng dạc: “Tao muốn làm người lương thiện.” Nhưng Chí lập tức tự ý thức được bi
kịch của cuộc đời mình : “Ai cho tao cho tao lương thiện?”, “Làm thế nào cho mất được những
vết mảnh chai này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết khơng....Biết khơng!"
+ Câu hỏi đó Bá Kiến khơng trả lời được và Chí đã giết bá Kiến: kẻ trực tiếp gây nên bi kịch đời
mình