Họ và tên: Lương Phương Quỳnh
Mã sinh viên: 2173403010701
Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ59/20.17 LT1
(niên chế): CQ59/20.17
STT: 31
ID phòng thi: 581 058 3214
Ngày thi: 27/12/2021
Ca thi: 13h30
BÀI THI MÔN: LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
Đề 1
Đề bài: Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản Cổ điển Anh. C.Mác đã kế
thừa và phát triển lý thuyết này như thế nào? Sự vận dụng lý thuyết giá trị của
C.Mác ở Việt Nam hiện nay.
1
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN
----------***----------
TIỂU LUẬN
MƠN: LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ
ĐỀ BÀI:
Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản Cổ điển Anh.
C.Mác đã kế thừa và phát triển lý thuyết này như thế nào?
Sự vận dụng lý thuyết giá trị của C.Mác ở Việt Nam hiện
nay.
Người thực hiện: Lương Phương Quỳnh
2
MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU....................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG.......................................................................5
1. LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ CỦA CÁC NHÀ KINH TẾ TƯ SẢN CỔ
ĐIỂN ANH.......................................................................................5
1.1LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG( GIÁ TRỊ) CỦA WILLIAM
PETTY............................................................................................5
1.2LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ CỦA ADAM SMITH..............................6
1.3LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ CỦA DAVID RICARDO........................6
2. SỰ KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ CỦA C.MÁC............8
2.1SỰ KẾ THỪA CỦA C.MÁC.........................................................8
2.2SỰ PHÁT TRIỂN CỦA C.MÁC...................................................8
2.2.1 TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA HÀNG HĨA.............................8
2.2.2 LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA......................................9
3.ỨNG DỤNG LÝ LUẬN GIÁ TRỊ CỦA C.MÁC Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.....................................................................................................9
PHẦN III: KẾT LUẬN.....................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................12
3
PHẦN I:
LỜI NÓI ĐẦU
Các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển ra đời vào cuối thế kỷ XVII, phát triển
mạnh mẽ trong thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX. Trường phái kinh tế chính
trị tư sản cổ điển xuất hiện và phát triển mạnh nhất ở nước Anh và Pháp.
Các nhà kinh tế tư sản tiêu biểu: W.Petty, A.Smith, D.Ricardo( người Anh)
và Sismonde( người Pháp).
Cuối thế kỷ XVII, nhiệm vụ của tích lũy nguyên thủy tư bản về cơ bản đã
hồn thành, vai trị của tư bản thương nghiệp giảm sút, lý luận trọng thương
khơng cịn đủ sức thuyết phục. Thực tiễn đó địi hỏi phải có lý luận mới thay thế
cho lý luận trọng thương.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, các công trường thủ công tư
bản chủ nghĩa ra đời ngày càng nhiều cho thấy nguồn gốc của cải không phải
sinh ra từ lưu thông mà từ sản xuất. Điều này đã giúp các nhà kinh tế tư sản cổ
điển đưa ra các học thuyết kinh tế khẳng định lao động làm thuê của những
người nghèo là nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.
Trường phái kinh tế chính trị cổ điển ra đời đáp ứng được các yêu cầu đó.
Đặc biệt là những lý luận về giá trị của các nhà kinh tế tư sản Cổ điển Anh. Ở
Anh phải kể trước hết tới W.Petty, ông vẫn được coi là người sáng lập trường
phái kinh tế học cổ điển nói chung, sau đó là A.Smith, linh hồn thực sự của kinh
tế học cổ điển, người thực hiện đầu tiên trong bước ngoặt đầu tiên trong lịch sử
tư tưởng kinh tế của nhân loại và đặc biệt là D.Ricardo, người phát triển các tư
tưởng kinh tế học cổ điển tới đỉnh cao rõ nhất trước khi trường phái này bước
vào thời kỳ khủng hoảng. C.Mác đã kế thừa, phát triển lý thuyết giá trị ấy. Qua
tiểu luận, chúng ta sẽ tìm hiểu về những lý thuyết ấy cũng như vận dụng lý
thuyết giá trị của C.Mác ở Việt Nam hiện nay.
4
PHẦN II:
NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN GIÁ TRỊ CỦA CÁC NHÀ KINH TẾ TƯ SẢN CỐ ĐIỂN ANH.
1.1 LÝ LUẬN GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG( GIÁ TRỊ) CỦA WILLIAM PETTY.
W.Petty là người đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động, ông là người
đầu tiên xác định đúng đắn vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị, lao động
là nguồn gốc thực sự của của cải.
Nghiên cứu giá trị lao động, ông dùng thuật ngữ giá cả bao gồm giá cả tự
nhiên và giá cả chính trị. Theo ông, giá cả tự nhiên do lượng lao động hao phí để
sản xuất ra hàng hóa quyết định. Giá cả chính trị( giá cả thị trường) do nhiều yếu
tố chi phối cho nên khó xác định chính xác.
W.Petty quan niệm chỉ có lao động khai thác bạc( tiền) mới tạo ra giá trị.
Theo ơng, giá trị của hàng hóa là sự phản ánh giá trị của tiền giống như ánh sáng
mặt trăng là sự phản chiêu sánh sáng mặt trời vậy.
Nghiên cứu quan hệ giữa năng suất lao động và giá trị hóa, W.Petty cho rằng
giá cả tự nhiên của hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động. Đây là quan
điểm đúng được nhiều nhà kinh tế kế thừa và phát triển.
W.Petty đưa ra luận điểm nổi tiếng: Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi
của cải. Tuy nhiên, luận điểm này mâu thuẫn với quan điểm giá trị hàng hóa do
lượng lao động hao phí sản xuất ra hàng hóa quyết định của ơng.
1.2 LÝ LUẬN GIÁ TRỊ CỦA ADAM SMITH.
A.Smith phân biệt giá trị sử dụng với giá trị trao đổi và kết luận giá trị sử
dụng không quyết định giá trị trao đổi. Ông kịch liệt phê phán quan điểm của
một số nhà kinh tế cho rằng ích lợi của sản phẩm quyết định giá trị trao đổi.
A.Smith nêu lên hai định nghĩa giá trị hàng hóa:
Thứ nhất: Giá trị hành hóa do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa
quyết định. Lao động là thước đo của mọi giá trị.
Thứ hai: Giá trị hàng hóa được quyết định bởi số lượng lao động có thể mua
được hàng hóa này.
5
A.Smith cho rằng, trong chủ nghĩa tư bản, giá trị được quyết định bởi thu
nhập, bao gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô. Như vậy, nếu “mượn” công thức
giá trị hàng hóa của C.Mác thì theo A.Smith giá trị hàng hóa = v + m.
Theo A.Smith, giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả thị
trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung - cầu, độc quyền. A.Smith
cho rằng, khi năng suất lao động tăng thì giá trị hàng hóa giảm.
A.Smith nêu ra hai quy luật quyết định giá trị hàng hóa: Trong sản xuất hàng
hóa giản đơn, giá trị do lao động quyết định; Trong sản xuất hàng hóa tư bản
chủ nghĩa, giá trị do các nguồn thu nhập quyết định.
Như vậy, lý thuyết giá trị của A.Smith đã kế thừa và phát triển lý thuyết giá
trị lao động của W.Petty. Tuy vậy, do tính hai mặt trong phương pháp luận cho
nên lý thuyết giá trị của A.Smith vẫn còn một số điểm hạn chế.
1.3 LÝ LUẬN GIÁ TRỊ CỦA DAVID RICARDO.
Lý thuyết giá trị lao động giữ vị trí trung tâm trong các học thuyết kinh tế
của D.Ricardo. D.Ricardo đã rà soát lý thuyết giá trị của A.Smith, phê phán
những quan điểm sai đồng thời kế thừa, phát triển những quan điểm đúng đắn,
khoa học của A.Smith nên đạt tới đỉnh cao nhất so với những người trước và
cùng thời với ông.
D.Ricardo phê phán quan điểm nước đôi của A.Smith khi nêu ra hai định
nghĩa giá trị hàng hóa. Theo ơng định nghĩa “ Giá trị hàng hóa do hao phí lao
động quyết định” là đúng và định nghĩa còn lại là sai, cần vứt bỏ. Quan điểm
này của ông đã khẳng định nguyên lý: “Lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị
hàng hóa”. D.Ricardo định nghĩa: “Giá trị của hàng hóa hay số lượng của một
hàng hóa nào khác mà hàng hóa đó trao đổi, là do số lượng lao động tương đối,
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định chứ khơng phải do khoản thưởng
lớn hay nhỏ trả cho lao động quyết định”.
D.Ricardo phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, khẳng định giá trị sử
dụng không quyết định giá trị trao đổi. Ông cho rằng, giá trị sử dụng là điều kiện
cần thiết cho giá trị trao đổi, thước đo của giá trị trao đổi là hao phí để sản xuất
ra hàng hóa, lượng lao động đó tỉ lệ thuận với lao động tạo ra hàng hóa.
6
D.Ricardo cho rằng, lượng giá trị hàng hóa được quyết định bởi lao động
đồng nhất của con người, chứ không phải lao động cá biệt. Theo ơng, giá trị
hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động hao phí trong điều kiện xấu nhất.
Ông đề cập tới làm lao động giản đơn và lao động phức tạp khi xác định giá trị
hàng hóa, đồng thời khẳng định, cả trong sản xuất hàng hóa giản đơn và trong
sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, giá trị đều là do lao động quyết định.
Về cơ cấu giá trị: Theo D.Ricardo, giá trị không chỉ được quyết định bởi lao
động trực tiếp( lao động sống) mà còn bao gồm lao động cần thiết trước đó đã
chi trong máy móc, cơng cụ sản xuất. Ơng đã chỉ ra rằng, giá trị hàng hóa khơng
chỉ có tiền lương, lợi nhuận, địa tơ mà cịn có yếu tố lao động q khứ. Nếu
“mượn” cơng thức giá trị hàng hóa của C.Mác, thì theo D.Ricardo giá trị hàng
hóa= (c1 + v + m).
D.Ricardo phân biệt giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. Ông cho rằng,
khơng có một hàng hóa nào mà giá cả khơng bị ảnh hưởng của những biến động
ngẫu nhiên hay tạm thời. Việc tăng giá cả có thể là một nhân tố điều tiết một
lượng cung không đủ so với cầu, điều tiết tiền tệ sụt giá, việc đánh thuế vào
những vật phẩm thiết yếu. Theo ông, giá cả không phải do cung cầu quyết định
mà cung cầu chỉ ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa.
D.Ricardo nêu ra hai quy luật quyết định lượng giá trị hàng hóa: Đối với
hàng hóa phổ cập, giá trị do lao động quyết định; Đối với hàng hóa khan hiếm
giá trị do giá trị sử dụng quyết định.
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất lao động và giá trị hàng hóa,
D.Ricardo tán thành quan điểm A.Smith: khi năng suất lao động tăng lên, giá trị
hàng hóa giảm xuống và ngược lại.
7
Tuy lý thuyết giá trị của D.Ricardo có nhiều tiến bộ và đạt đến đỉnh cao tiến
gần đến C.Mác song vẫn còn những giới hạn nhất định. Do chưa nhận thức được
tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa nên khi nghiên cứu lý luận giá
trị D.Ricardo mới dừng lại ở lượng giá trị, chưa nghiên cứu chất của giá trị,
đồng thời cho rằng, giá trị là một phạm trù vĩnh viễn và giá trị của những hàng
hóa khan hiếm sẽ do giá trị sử dụng quyết định. Mặt khác, D.Ricardo chưa phân
biệt được giá trị hàng hóa với giá cả sản xuất.
2. SỰ KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ CỦA C.MÁC
2.1 SỰ KẾ THỪA CỦA C.MÁC
Trước C.Mác, kinh tế chính trị học nói chung và lý luận về giá trị của các
nhà kinh tế tư sản cổ điển Anh bắt đầu từ W.Petty và kết thúc ở D.Ricardo. Dù đã
có nhiều nghiên cứu tuy nhiên cả ba đều có những hạn chế. D.Ricardo cũng đã
thấy được các thuộc tính của hàng hóa. Nhưng ơng lại khơng thể giải thích được vì
sao có được hai mặt của thuộc tính đó.
Sự kế thừa của C.Mác đó là đồng ý rằng giá trị trao đổi là một hình thái cần
thiết và duy nhất có thể biểu hiện giá trị tuyệt đối của hàng hóa. Có thể nói trường
phái cổ điển Anh đã có cơng lao đóng góp lớn trong việc nghiên cứu ra phạm trù
giá trị lao động làm tiền đề để Mác nghiên cứu và phát minh mới.
2.2 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA C.MÁC
Bên cạnh sự kế thừa, C.Mác đã phát triển thành lý thuyết giá trị của mình
khi ơng phát hiện ra tính hai mặt của hàng hóa.
2.2.1 TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA HÀNG HĨA.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao động
sản xuất hàng hóa, C.Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có tính hai mặt: mặt
cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
a) Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chun mơn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng lao
động, công cụ, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng.
8
Mỗi loại lao động cụ thể tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau. Phân cơng lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều
ngành nghề khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa
dạng, càng nhiều giá trị sử dụng. Lao động cụ thể bảo tồn và di chuyển
các giá trị cũ (C) và trong giá trị của sản phẩm mới.
b) Lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
khơng kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động của
con người nói chung, với bất kể hình thức cụ thể như thế nào. Lao động
trừu tượng tạo ra giá trị mới của hàng hóa ( V+m).
Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng
khác nhau.
Toàn bộ giá trị hàng hóa do lao động làm ra trong quá trình lao động
là(C+V+m). C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa, đã giúp ơng hồn thiện lý luận giá trị mà các nhà kinh tế trước đó
khơng làm được. Ngồi ra đó cũng là tiền để để ơng xây dựng lý luận giá trị
thặng dư, từ đó xây dựng nên phạm trù kinh tế chính trị.
2.2.2 LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HĨA.
Lý luận giá trị của Mác có nội dung: “Giá trị hàng hóa là lao động của
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa”.
Lượng giá trị của hàng hóa tỉ lệ thuận với lượng lao động đã hao phí để
sản xuất ra nó. Trên thị trường, lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo
lường bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, nên sẽ
bị ảnh hưởng bởi các nhân tố năng suất và tính chất phức tạp của lao động. Do
đó, muốn được lợi thì người sản xuất hàng hóa phải tập trung vào những yếu tố
gây ảnh hưởng đến thời gian lao động, sao cho hao phí thời gian lao động cá biệt
khơng được cao hơn thời gian lao động xã hội cần thiết.
9
Như vậy, dựa vào sự phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa C.Mác đã hồn thiện được lý thuyết giá trị lao động và khẳng định
nguồn gốc của giá trị chính là lao động trừu tượng , lao động trừu tượng tạo
ra giá trị.
3. ỨNG DỤNG LÝ LUẬN GIÁ TRỊ CỦA C.MÁC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Hiện nay nước ta đang trên đà hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính
sách mở cửa hợp tác với các quốc gia. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền
kinh tế phát triển theo mơ hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý của nhà nước". Trong quá trình phát triển
kinh tế, chúng ta chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan. Từ những lý luận
giá trị của C.Mác chúng ta thấy lý thuyết đó là vơ cùng thích hợp để Việt Nam
ứng dụng nhằm phát triển đất nước trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay.
Việt Nam tuy có xuất phát điểm chậm hơn so với các nước nhưng với sự
cố gắng, bản lĩnh và tinh thần dân tộc, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài
hạn và bền vững. Ngoài ra, chúng ta cịn quan tâm đến phát triển khoa học cơng
nghệ nhằm bảo đảm và phát huy giá trị sản xuất, mang lại nguồn thu cho nước
nhà.Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên thế
giới. Năm 2017, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,81%, cao nhất trong 10
năm trở lại đây.Lạm phát được kiểm sốt tốt giúp kinh tế vĩ mơ phát triển ổn
định.
Để ứng dụng tốt lý luận giá trị vào phát triển nền kinh tế thị trường ở nước
ta đặc biệt đề cập đến vai trò của Nhà nước. Dù quy luật giá trị tồn tại một cách
khách quan trong nền kinh tế, nhưng nhờ nắm vững tác dụng chủ đạo của các
quy luật kinh tế, Nhà nước đã nâng cao dần trình độ cơng tác, kế hoạch hóa kinh
tế. Đặc biệt trong thời điểm đại dịch COVID-19 vẫn đang có diễn biến phức tạp,
nguy hiểm và khó lường tại Việt Nam. Chính phủ cần có những chính sách để
10
tháo gỡ khó khăn kịp thời, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phục
hồi kinh tế. Hơn nữa cịn góp phần củng cố niềm tin của người dân. Điển hình
đó là tăng trưởng kinh tế 9 tháng đầu năm 2021 vẫn đạt 1,42%, đó là kết quả và
nền tảng để chúng ta từng bước “bình thường mới” cuộc sống và phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế.
Ngoài ra các doanh nghiệp đã nâng cao sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm
chất lượng tốt để xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ giá trị cho nước nhà.
PHẦN III:
KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận, chúng ta đã hiểu thêm về lý thuyết giá trị của các nhà
kinh tế tư sản cổ điển Anh được phát hiện bởi các nhà kinh tế nổi bật bao gồm:
William Petty, Adam Smith và David Ricardo. Từ đó ta đã thấy được những sự
đóng góp và những mặt hạn chế cịn tồn đọng lại của từng thuyết giá trị. Chủ
yếu nghiên cứu quá trình sản xuất và tái sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế
giản đơn nên chưa thấy được tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Chưa
nêu lên được bản chất của giá trị hàng hóa là do hao phí sức lao động tạo ra chứ
khơng phải do lao động thuần túy tạo ra.
Hơn nữa ta còn biết được C.Mác đã thành công trong việc kế thừa và
phát triển những lý luận mà các bậc tiền bối để lại. Ơng phát hiện ra tính hai mặt
của lao động sản xuất hàng hóa. Trên cơ sở này, Mác đã thực hiện một cuộc
cách mạng trong kinh tế chính trị, ông đã xây dựng học thuyết giá trị lao động
một cách có hệ thống và hồn chỉnh.
Bên cạnh đó, Việt Nam đã và đang ứng dụng lý thuyết giá trị của C.Mác
trong thời điểm hiện tại. Đặc biệt là thời kì dịch COVID-19 rất căng thẳng,
nhưng kinh tế nước nhà vẫn ln có điểm sáng, hướng tới phục hồi và phát triển
đất nước.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế (T. Q. Hà & V. T. Vũ, Compilers).
(2017). Nhà xuất bản tài chính.
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin (dành cho bậc đại học- chuyên ngành lý
luận chính trị) (N. T. Ngơ, Compiler). (2019). Nhà xuất bản chính trị quốc gia
và sự thật.
3. Đề tài Phạm trù giá trị hàng hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất của. (n.d.). Tài liệu, ebook, giáo trình, hướng dẫn . Timtailieu.vn.
Truy cập ngày 28/12/2021 từ />
4. Phân tích quan điểm của mác tơi là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của
lao động sản xuất hàng hoá và khoa kinh tế chính trị xoay quanh. (n.d.). Kho tri
thức số.com.
Truy cập ngày 28/12/2021 từ />5. lý luận giá trị của w petty, a smith, d ricardo và sự kế thừa, phê phán, phát - Tài
liệu text. (n.d.). 123doc.
Truy cập ngày 29/12/2021 từ />6. LÝ LUẬN QUY LUẬT GIÁ TRỊ CỦA C.MÁC VÀ SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT
GIÁ TRỊ VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM - Khoa Lý luận cơ sở. (18/12/2018). TRƯỜNG
CHÍNH TRỊ TỈNH PHÚ THỌ.
Truy cập ngày 29/12/2021 từ />
12
7. Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, chúng ta vẫn có những điểm sáng.
(2/10/2021). Baochinhphu.vn. Truy cập ngày 29/12/2021 từ
/>8. Tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phục hồi kinh tế trong bối cảnh đại dịch.
(13/9/2021). Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam. Truy cập ngày 29/12/2021
từ />
13