Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.81 MB, 126 trang )

í
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
***
FOREIGN
TRÍ!DE CINIVERSITY
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
CẢI CÁCH Hễ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MỌI
VlệT
NAM
NHAM
Đáp ỨNG vễu CÂU HỘI
NHẬP

• •
Sinh
viên
thực
hiện
:
NGUYỄN
THỊ


HẢI
YẾN
Lớp : TRUNG 2 - K40F - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : TS. TĂNG VÃN NGHĨA
THƯ VIÊN
16iiò>;G Oi'
"í;:
N j
Q A
'•
I
H
Li
ũ •
3

NÔI
-
2005
Khoa luận tốt nghiệp
Ị_
MỤC LỤC
LỜIMỞĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
TÌM HIỂU VỀ
HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT

NAM VÀ VẤN
ĐỂ HỘI
NHẬP TRONG
NGÂN HÀNG
.
3
ì.
TỔNG
QUAN
VỀ HỆ
THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.
Khái
niệm
Ngân
hàng thương
mại
3
Ì.
Ì.
Sự
ra
đời và
phát
triển
Ngân
hàng thương
mại

3
1.
2.
Định
nghĩa
Ngân
hàng thương
mại:
4
2.
Chức năng

vai
trò của
NHÍM
5
2.
1.
Chức
năng
trung
gian
tín
dụng:
5
2.2.
Chức
năng
trung
gian

thanh
toán:
6
2. 3.
Chức
năng
"tạo
tiền"
của
ngân hàng thương
mại:
7
2. 4.
Chức
năng
cung
ứng
dịch
vụ tài
chính
và các
dịch
vụ
khác
8
IU.
TỔNG
QUAN
VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT

NAM 8
1.
Quá
trình hình thành

phát
triển
NHTMVN 8
2.
Đánh
giá
nguồn
lực và
hiệu
quả kinh
doanh
của các
NHTM
Việt
Nam
10
2.
1.
Đánh
giá
nguồn
lực
tại
các
NHTM

Việt
Nam 10
2.2.
Đánh
giá
chung
hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của các
NHTM
Việt
Nam 19
IU.
HỆ
THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM
TRƯẬC
YÊU
CẦU
HỘI
NHẬP
KINH
TẾ QUỐC TẾ 22
Ì.

Tính
tất
yếu của quá
trình
hội
nhập
22
2.
Những cam
kết
quốc
tế đối
trong
lĩnh
vực
ngân hàng
23
2.1.
Hiệp
định
thương
mại
Việt-Mỹ
23
2.2.
Hiệp
định
GATS
của
WTO 27

3. Tác
động
của hội
nhập
đến
ngành ngân hàng
28
Nguyễn Thị
nải
Yến
Trung
2
-
K40 ĩ
- KTNT
Khoa luận
tốt
nghiệp
li
3.1.
Những cơ
hội
cho
ngành ngân hàng
Việt
Nam
khi hội
nhập
kinh tế
quốc

tế
28
3.2.
Thách
thức
dối với
ngành ngân hàng
Việt
Nam
khi
tham
gia hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
29
4.
Tính
tất
yếu của
việc cải
cách
các
NHTMNN 31
CHƯƠNG n: HOẠT ĐỘNG CAI CÁCH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM TRONG
BỐI

CẢNH
HIỆN
NAY.
32
ì.
NỘI
DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI
CÁCH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
TỪNẢM
1998
ĐẾN
NAY 32
1.
Đối
tượng,
mồc
tiêu
cải
cách
32
1.1. Đối
tượng
cải
cách
32

1. 2.
Mồc
tiêu
cải
cách
32
2. Nội
dung
chính
của
chương
trình
cải
cách
từ
năm
1998 đến nay
32
2.
Ì.
Xử

nợ
tồn
đọng
trên

sở
phân
loại

và đánh
giá
chính xác
khối
lượng
nợ
của các
NHTM
quốc doanh
32
2.2.
Cấp bổ
sung vốn
diều
lệ
cho các
NHTM
quốc doanh
33
2.3.
Tái

cấu
các
NHTM
cổ phẩn
33
li.
HOẠT
ĐỘNG

CẢI
CÁCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
QUA 34
Ì.
Những thành
tựu cải
cách đã
đạt
được
trong
thời
gian
qua
34
1.1.
Những nỗ
lực cải
cách
NHNN

tác
động
đến
quá
trình

cải
cách
NHÍM
34
1.2.
Những thành
tựu cải
cách
NHTMNN
đã
đạt
được
trong
thời
gian
qua
41
1.3.
Những thành
tựu cải
cách
của các
NHTM
cổ phần
50
2.
Những
vấn
đề còn
tồn

tại
trong
quá
trình
cải
cách
57
2.
Ì.
Những
tồn
tại
trong
công
tác quản
lý,
hỗ
trợ
của
Chính
phủ

phối
hợp của các
Ngành
hữu quan
57
2.2.
Những
tồn

tại
trong
hoạt
động
của các
Ngân hàng thương
mại
62
Nguyễn
Thị
nài Yến
Trung
2
-
K40 ĩ
- KTNT
Khoá luận
tốt
nghiệp
HI
CHƯƠNG m: MỘT
SỐ
ĐỊNH
HƯỚNG

GIAI
PHÁP
NHAM
CAI
CÁCH HỆ

THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM
TRƯỚC
NHU
CẦU
HỘI
NHẬP
66
ì.
KINH
NGHIỆM
CẢI
CÁCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỦA MỘT
SỐ
NƯỚC
TRÊN THẾ
GIỚI
66
Ì.
Kinh
nghiệm
của
Trung
Quốc
66
2.
Kinh

nghiệm
của
Nhật
Bản
69
li.
ĐỊNH
HƯỚNG
CHIẾN
Lược
PHÁT
TRIỂN

HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
VÊ NGÂN HÀNG
72
1.
Định
hưựng
chiến
lược
phát
triển
của
ngành ngân hàng
Việt
Nam
đến
năm

2010
72
1.1.
Quan
điểm
xây
dựng
chiến
lược
tổng
thể
phát
triển
ngành ngân
hàng
Việt
Nam 72
1.2.
Mục
tiêu
tổng
quát
của
chiến
lược
tổng
thể
phát
triển
ngành

NHÍM
Việt
Nam
đến
năm
2010
72
2.
Định
hưựng
chiến
lược
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
trong
lĩnh
vực
Ngân
hàng
74
2.
Ì
.Các
định
hưựng
lựn:

74
2.2.
Lộ
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
của
ngành ngân hàng
Việt
Nam
.
75
3.
Định
hưựng
nâng
cao
nâng
lực
cạnh
tranh của
hệ
thống
NHTM
Việt
Nam

trong
điều
kiện hội
nhập
76
3.1. Đối vựi cấc
NHTMNN 76
3.2. Đối vựi
các
NHTM
cổ
phần
76
IU.
MỘT
SỐ
GIẢI
PHÁP
THỨC
ĐAY
HOẠT ĐỘNG
CẢI
CÁCH
NHTM
VIỆT
NAM NHẰM
ĐÁP ÚNG
NHU CẦU
HỘI
NHẬP 77

Ì. Giải
pháp


77
1.1.
Hoàn
thiện

sở
pháp

liên
quan
đến
việc
xử

nợ
tồn
đọng,
đặc
biệt

nhóm nợ

tài sản
đảm
bảo
77

Nguyễn
Thị
Hải Yến
Trung
2
-
K40
ĩ'-
KTNT
Khoỗ luận tốt nghiệp
V
Ì
.2.
Hoàn
tìiiện

hình
Công
ty
mua
bán
nợ và tài sản
tồn
đọng
của
DNNN
dể
lành
mạnh
hoa

tình hình
tài
chính
của hệ
thống
NHÍM
78
1.3. Tiếp
tục
đổi
mới
tổ
chức

hoạt
động
của thanh
tra
ngân hàng
theo
nguyên
tắc
chủ
động,
an
toàn,
minh
bạch
80
2.

Giải
pháp
vi
mô 83
2.1.
Các
NHÍM
cần
tăng
cưẩng
nỗ
lực
để đẩy
nhanh
hoạt
động
cải
cách
83
2.2.
Tăng
cưẩng

thực
hiện
hiệu
quả
các
hình
thức tái cấp vốn

để
đảm
bảo
tỷ
lệ
an
toàn
vốn cho hệ
thống
NHTM
Việt
Nam 94
2.3.
Tăng
cưẩng
kiểm
soát
nợ
nhằm
hạn chế
tổn
thất
nợ khó
đòi
97
3.
Một
số
kiến
nghị

đối với

quan
nhà
nước

liên
quan
98
3.1.
Tăng
cưẩng
tính
tự chủ,
từng
bước
nới
lỏng
các
qui
định
mang
tính
hành chính
cho
các
ngân hàng
98
3.2. Đối
với việc

xử

nợ
tồn
đọng
của
các
ngân hàng
99
3.3. Đối
với việc
đa
dạng
hoa nghiệp
vụ để
tăng
vốn
điều
lệ
100
3.4. Đối
với việc
nâng
cao chất
lượng
hoạt
động
kiểm
toán
nội

bộ
tại
các
NHÍM
102
KẾT
LUẬN
103
Nguyễn Thị
Hải
Yến
Trung
2
-
K40 ĩ
- KTNT
DANH
MỤC NHỮNG
TỪ
VIẾT
TẮT
ACB
:Ngân hàng thương
mại cổ phẩn
Á
Châu
AMC
:Công
ty
quản lý

tài
sản
(Assets
Management Company)
AFAS
:Hiệp
định
khung về
thương
mại dịch
vụ
của
ASEAN
Agribank
:Ngân hàng nông
nghiệp

phát
triển
nông thôn
Việt
Nam
(NHNo&PTNT)
BGĐ :Ban Giám đốc
BIDV
:Ngân hàng
đầu tư và
phát
triển
Việt

Nam
(NHĐT&PT)
CSTT
: Chính sách
tiền
tệ
DNNN
:Doanh
nghiệp
nhà nước
EAB
:Ngân hàng thương
mại cổ phần
Đông
Á
Eximbank
:Ngân hàng thương
mại cổ phẩn
xuất
nhậpkhẩu
Việt
Nam
HĐQT
:Hội
đồng
quản
trị
IAS
:
Chuẩn

mức
kế
toán
quốc
tế
ICB
Ngân hàng công thương
Việt
Nam
(NHCT)
IMF
:Quĩ
tiền
tệ
quốc
tế
KTNB
:Kiểm
toán
nội
bộ
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
:Ngân hàng Nhà nước
NHTW
:Ngân hàngTrung ương
NHTMNN
:Ngân hàng thương
mại

Nhà nước
NSNN
:Ngân sách Nhà nước
Sacombank
:NHTMCP
Sài
Gòn thương
tín
Techcombank:
NHTMCP
kỹ thương
TCTD
:TỔ
chức tín dụng
TGĐ
:Tổng
Giám đốc
VCB
:Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam
(NHNT)
VP
bank
:NHTMCP
các
Doanh
nghiệp

ngoài
quốc doanh
XHCN
:xã
hội
chủ nghĩa
WB
:Ngân hàng
thế
giới
(World
Bank)
WTO
:TỔ
chức
thương
mại
thế
giới
Khoa luận
lốt
nghiệp
LỜI
MỚ
ĐẦU
Trong hơn hai thập kỷ qua, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế
đã và đang
diễn ra
khá

mạnh
mẽ
trên mọi phương
diện

mọi
quốc
gia
trên
thế
giổi.Việt
Nam
cũng
đang nỗ
lực cải
cách toàn
diện
nền
kinh tế
của
mình,
đặc
biệt

lĩnh
vực
tài
chính ngân hàng
-
một

lĩnh
vực
hoạt
động
rất
nhạy
cảm
đữ

thữ
nắm
bắt
được
những
thuận
lợi

khắc phục
được
những
khó khăn
do
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
mang
lại.
Kữ

từ
khi
nền
kinh
tế
Việt
Nam
chuyữn
từ nền
kinh
tế quan
liêu tập
trung
bao cấp
sang
nền
kinh tế thị truồng
theo
định
hướng
XHCN,
các ngân
hàng thương mại
Việt
Nam đã
thực
sự
trở
thành chỗ dựa đáng
tin

cậy

không
thổ
thiếu
của các thành
phẩn
kinh
tế.
Từ
đó đến
nay,
ngành ngân hàng
Việt
Nam
đã có
những
dóng góp
lớn lao trong việc
thúc đẩy nền
kinh tế
quốc
dãn phát
triữn
toàn
diện với tốc
độ khá cao và ổn
định.
Dưới
sự lãnh đạo của

Đảng,
sự
quản lí
của Nhà nước

sự nỗ
lực
của
bản
thân các ngân
hàng,
công
cuộc
cải
cách hệ
thống
NHTM
Việt
Nam
trong
gần
hơn 15 năm
qua
đã
đạt
được
những
thành
tựu
đáng khích

lệ,
tuy
nhiên
thực
tiễn
cải
cách
NHTM
trong
thời
gian
qua cho
thấy
các
hoạt
động
cải
cách
còn
nhiều tổn
tại,
chưa có sự
phối
hợp
chặt chẽ,
linh
hoạt
giữa
các
Bộ,

Ngành
cũng
như chưa có được một cơ
chế
chính sách đổng bộ cho
hoạt
động
cải
cách
ngân hàng. Kết quả là
tuy
đã
giảm
được số
lượng
các ngân hàng
hoạt
động
không
hiệu
quả và tăng vốn
điều
lệ
nhưng
tỷ
lệ
nợ quá hạn
tại
cấc ngân hàng
vẫn

còn
rất cao,
hoạt
động của các ngân hàng vẫn chưa
thực
sự được ổn
định,
năng
lực
cạnh
tranh
còn yếu kém, một số mặt còn
kém
xa so
với
một số ngân
hàng của các nước phát
triữn
trên
thế
giới
như
mức
vốn như
hiện
nay còn
thấp,
trình
độ
quản

lý còn hạn
chế,
các tiêu
chuẩn
kiữm
toán,
kế toán chưa phù hợp
với
thông
lệ
và tiêu
chuẩn quốc
tế,
trình
độ
công
nghệ
còn chưa
hiện đai,
dịch
vụ
ngân hàng chưa
phong phú,
chất
lượng
chưa
cao
Trước
tình hình
đó,

việc
nghiên cứu và tìm
ra
những
giải
pháp
thiết
thực
nhằm đẩy
mạnh
một cách có
hiệu
quả hơn nữa
hoạt
động
cải
cách các
NHTM
Nguyễn
Thị nải
Yến
Trung
2
-
K40 r
-
Kim
Khoa luận
tốt
nghiệp

ĩ
đang

một
nhiệm
vụ
cấp
thiết
của
nhiều
Bộ, Ban,
Ngành.
. .
từ
Trung
ương
đến
địa
phương và
các
ngân hàng.
Phạm
vi
của bài khoa
luận
này
chỉ
nhằm
tập trung
nghiên

cứu
hoạt
động
cải
cách
trong
thời
gian
qua
của hệ
thống
NHÍM
Việt
Nam,
từ
đó đưa
ra
một
số
định
hướng
phất
triởn
chính cho
giai
đoạn
tới,
đồng
thời
tìm

ra
một
số
giải
pháp nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động
cải
cách NHÍM ở
Việt
Nam
với
mục
tiêu
xây
dựng
hệ
thống
ngân hàng phát
triởn
ổn
định,
vững
mạnh
và có
khả
năng
cạnh
tranh

cao
hơn,
phù
hợp
hơn
với
môi
trường
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Về
mặt
kết cấu,
bài
luận
văn gồm có 3 chương:
Chuông
1:
Tim
hiởu
về
hệ
thống
ngân hàng thương mại
Việt
Nam và

vấn
đề
hội
nhập
trong
ngân hàng
Chương
2:
Hoạt
động
cải
cách hệ
thống
ngân hàng
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua.
Chuông
3:
Một số định
hướng

giải
pháp nhằm
cải
cách hệ
thống

ngân hàng thương mại
Việt
Nam nhằm đáp ứng nhu cầu
hội
nhập.
Trong
quá
trình
thực
hiện
bài
viết,
tuy
đã
rất
nỗ
lực
nghiên
cứu

sưu tầm
tài
liệu,
song
do
nhiều
hạn
chế về
mặt chủ quan và
khách

quan
nên
bài khoa
luận
vẫn

nhiều
chỗ
thiếu
sót.
Mong
quý
vị
đọc
và đóng góp
những
ý
kiến
quý báu
đở
bài
viết
này ngày càng hoàn
thiện
hơn. Xin
chân thành cảm ơn
!
Nguyễn
Thị
nải Yến

Trung
2
-
K4Ũ ĩ
-
Kim
Khoa luận
tốt
nghiệp
3
CHƯƠNGì
TÌM
HIỂU
VẾ HỆ
THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT
NAM
VÀ VẤN ĐỂ HỘI
NHẬP
TRONG
NGÂN HÀNG
ì. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.
Khái niệm Ngân hàng thương mại
1.1.
Sự
ra đòi và
phát triển
Ngân hàng

thương
mại

thể nói,
sự
ra đời

phát
triển
của
hệ
thống
NHTM
gắn
liền
với
quan
hệ cho vay
nặng lãi
đã
từng tồn
tại
trong
thời
kỳ phân rã
của chế
độ công
xã nguyên
thủy.
Thực

chất,
đó
là cấc
hoạt
động
tiếp
nhận
lỷ vật
và tài sản
do
các tín đồ
gửi
rồi
cho nông dân
vay
với
lãi
suất
cao.
Đến
thế
kỷ IV trước Công nguyên, các ngân hàng thô sơ
bắt
đầu được
thiết
lập

nhiều nơi.
Các ngân hàng cho vay
nặng lãi

đã
xuất hiện
ở Ý
khoảng
500
năm
trước Công nguyên, chủ
thể
đi vay là
giai
cấp
thống trị

những
người
sản
xuất
hàng hoa
giản
đan,
với
mức
lãi
suất
cao
từ
40%-100%.
Dưới
thời
Trung

cổ,
các
hoạt
động ngân hàng được
mở
rộng
tại
khắp
các nước Châu Âu,
Trung
Đông,
Trung
Hoa. Tuy
hoạt
động ngân hàng
xuất
hiện
từ lâu,
nhưng mãi đến đầu
thế
kỷ
XV
(1401),
mới

một

quan
trên
thế giới

được
xem
là một ngân hàng
thực sự,
đó

Banca
di Barcelone

Tây
ban nha.

sau đó
ít
năm, ngân hàng
Banca
di Valencia
cũng
đựơc
thành
lập
ở Tây Ban Nha.
Hai
ngân hàng này được
coi

hai
ngân hàng đầu tiên trên
thế
giới

đã
thực hiện
phần
lớn
các
dịch
vụ
của
ngân hàng
hiện
nay.
Khi
chủ
nghĩa
tư bản hình thành và phát
triển,
do
không
chịu
mức
lãi
suất
cao quá mức, các nhà tư bản
nông, công,
thương
nghiệp
hùn vốn
với
nhau
lập

ra
các ngân
hàng,
hội
tín
dụng
để cho
vay
vốn
với
mức
lãi
suất

thể
chấp
nhận được.
Loại
ngân hàng này
xuất hiện

Vienise(Italia)
năm
1589,
Milan
(Italia)
năm
1593, Amsterdam
(Hà
lan)

năm
1600.
Cuối
thế
kỷ
17
xuất hiện
ngân hàng
lớn
nhất thế
giới,
ngân hàng
Anh ở
Luân đôn.
Trong
suốt thế
kỷ
Nguyễn
Thị Hải
Yến
Trung
2
-
K4Ũ ĩ
-
Kim
Khoa luận
tốt
nghiệp
4

18,
các ngân hàng
tư bản
khác

Châu Âu
lục
địa,
Bắc
Mỹ
lần
lượt
ra
đời.
Từ
giữa
thế
kỷ
19
trở đi,
các nước đế
quốc
mới thành
lập
các ngân hàng
trên
các
nước
phong
kiến,

thuộc địa,
nệa
thuộc
địa
như ngân hàng Đông Dương của
Pháp thành
lập
năm 1875
tại
Sài
gòn
(Việt
nam).
Trong
thòi
đại
hiện
nay,
việc
kinh
doanh
tiền
tệ
không còn
là độc quyền của
các ngân hàng

còn

hoạt

động
các
tổ
chức
tài
chính khác như công
ty
bảo
hiểm,
các
quỹ
hưu
trí,
quỹ tín
dụng,
hội
tín
dụng
cho vay
/. 2.
Định
nghĩa
Ngân hàng
thương
mại:
Về mặt
lịch
sệ,
Ngân hàng thương mại hay còn
gọi

là Ngân hàng kí
thác
thuộc
loại
ngân hàng
ra
đòi sòm
nhất.
Mặc
dù có
nhiều
quan
niệm
khác
nhau
nhưng
hầu
hết
cấc
nhà
kinh
tế
và các
luật
gia
đều

thể
nhất trí
với

nhau

điểm
chung

khái
niệm
ngân hàng thương
mại
được
sệ
dụng
để
chỉ tổ
chức
làm
chức
năng
thu
nhận
tiền
gệi
của
công chúng và
đem
số
tiền
đó để cho
người
khác

vay.
Theo
Luật
ngân hàng
của
Pháp năm
1941,
NHTM
được
định
nghĩa
như
sau:
"NHTM
là một xí
nghiệp
hay
bất
kì cơ sở thường xuyên
nhận
tiền
của
công chúng
dưới
hình
thức

thác
hay
hình

thức
nào khác các
khoản
tiền

họ
dùng
cho
chính
họ
vào
nghiệp
vụ tín
thác
hay dịch vụ
tài
chính".
Luật
ngân hàng
của
Đan
Mạch
năm
1930
định
nghĩa:
"NHTM

những
nhà băng

thiết
yếu
gồm
các
nghiệp
vụ
nhận
tiền

thác,
buôn bán vàng
bạc,
hành
nghề
thương mại và các giá
trị
địa
ốc,
các phương
tiện
tín
dụng

hối
phiếu,
thực
hiện
cấc
nghiệp
vụ

chuyển
ngân,
đứng
ra
bảo
hiểm
V.
V."

Việt
Nam,
khái
niêm
về
NHTM
đươc
hiểu
như
sau:
Trước
khi
có Pháp
lệnh
ngân hàng năm
1990,
khái
niệm
NHÍM chưa
từng
được đề cập

trong
pháp
luật
Việt
Nam.
Trong
nghị
định số 53/HĐBT
ngày
26/3/1988,
lẩn
đầu
tiên
các
nghiệp
vụ

hoạt
động
của
NHTM
được
thể
hiện
dưới
khái
niệm
"ngân hàng chuyên
doanh".
Theo

điều
3
của
nghị
định
này,
các ngân hàng chuyên
doanh là
tổ
chức
kinh
doanh
trực
tiếp,
có tư cách
pháp
nhân,
bình đẳng
trong
quan
hệ
kinh
doanh
đối với
các đơn vị và các
thành
phần
kinh
tế


sở

trong
hệ
thống
các
ngán hàng chuyên
doanh.
Nguyễn
Thị
Hải
Yến
Trung
2
-
K4Ũ ĩ
-
Kim
Khoa
hận
tốt
nghiệp
5
Phấp
lệnh
ngân hàng được Hội
dồng
Nhà
nước thông
qua

ngày
23/5/1990
đã định
nghĩa
NHTM
như
sau:
"Ngân hàng thương mại

tổ
chức
kinh
doanh
tiền tệ

hoạt
động
chủ yếu

thường
xuyên

nhận
tiền
gửi
của
khách hàng
với
trách
nhiệm

hoàn
trả
và sử
dụng sẫ
tiền
đó để cho
vay, thực
hiện
nghiệp
vụ
chiết
khấu
và làm phương
tiện
thanh
toán".
Tuy nhiên khái
niệm
này
vẫn
còn
nhiều bất cập,
một
sẫ
qui
định
chưa đủ và rõ
ràng,
chưa cụ
thể

(như tư cách pháp nhân
Việt
nam
của
tổ
chức tín dụng
nước
ngoài)
hoặc
không còn phù hợp (như
qui
định về
tỷ
lệ
hùn
vẫn
mua
cổ
phần của
tổ
chức
kinh
tế
khác,
mức
huy động
vẫn
so
với
vẫn

tự
có và quỹ dự
trữ).
Các
vấn
đề
này đã được
giải
quyết
khá

ràng
khi
Luật
các
tổ
chức tín dụng
năm 1997
ra
đời
ngày
12/12/1997
và có
hiệu
lực từ
ngày
1/10/1997.
Luật
này không
trực

tiếp
và chính
thức
đưa
ra
định
nghĩa về
NHTM
nhưng đã gián
tiếp
đề
cập
các
nội
dung
chính
của
khái
niệm
về
NHÍM thông
qua
định
nghĩa
"ngân
hàng"

định
nghĩa
"hoạt

động
ngân hàng".
Đến
Nghị
định
sẫ
49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000
của
chính phủ
về
tổ
chức

hoạt
động của NHÍM, khái
niệm
NHTM đã
được
đề
cập và định
nghĩa rõ
ràng
ngay
trong
Điều
Ì
như
sau:
"NHTM


ngân hàng được
thực
hiện
toàn bộ
hoạt
động ngân hàng và
các
hoạt
động
kinh
doanh
khác có liên
quan

mục
tiêu
lợi
nhuận
góp
phần
thực
hiện
các mục
tiêu
kinh
tế
của
nhà
nước".

Như
vậy,

thể thấy
rằng Luật
các
tổ
chức tín dụng 1997
và Nghị
Định
47 đã đưa
ra
định
nghĩa
phát
triển
cao
han,
bao quát được đầy
đủ
nội
hàm
cũng
như
bản
chất
của
NHTM.
2.
Chức

năng và
vai
trò của
NHTM
Với
lư cách là một
trung gian
tài
chính,
hệ
thẫng
NHTM
chiếm
vị
trí
quan
trọng
bậc
nhất
về
qui

tài
sản và về
nội
dung
các
nghiệp vụ.
Tầm
quan

trọng
của các
NHTM
được
thể hiện
thông
qua các chức
năng
của
nó.
2. ì.
Chức năng
trung gian
tín
dụng:
Trong
thực
tế
của
quá
trình
tái sản
xuất

hội,
có một
lượng
vẫn
nhàn
rỗi

nằm
trong
tay
những
chủ
thể
không
kinh
doanh hoặc
chưa cần đến
vẫn,
Nguyễn
Thị
nải
Yến
Trung
2
-
KềO ĩ
-
Kim
Khoa
hận
tốt
nghiệp
6
trong
khi
đó
lại

có một số
chủ
thể
đang
rất
cần vốn
để
tiến
hành
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của mình.
Với
tư cách là một
tổ chức
tín
dụng
chuyên
kinh
doanh
trong
lĩnh
vực
tiền tệ,
tín
dụng,
các ngân hàng thương mại sẽ

giải
quyết
mâu
thuẫn
này
bằng
cách huy động mỹi
nguồn
vốn chưa sử
dụng
tới
của các
chủ thể
kinh
tế
trong

hội
để hình thành quỹ cho vay
tập
trung,
sau
đó
cho
các chủ
thể
đang cần vốn
thuộc
các thành
phần

kinh
tế
vay
lại
dể đầu tư cho
sản xuất,
phục
vụ
nhu cầu
đời sống
của các
tầng
lớp
trong

hội.
Như
vậy,
thông qua
chức
năng này, ngân hàng thương mại đóng
vai
trò là
người
trung
gian
môi
giới
giữa
người

đi vay và
người
cho
vay.
Ngày
nay,
vai
trò
trung
gian
tín
dụng
của
NHTM
không
chỉ
làm
trung
gian
tín
dụng
giữa
nguôi
gửi
tiền

người
vay
tiền


còn
đảm
nhiệm
thêm
chức
năng
trung
gian giữa
các công
ty
(khi
phát hành cổ
phiếu) với
những
nhà
đầu
tư,
mua
bán
trái
phiếu
công
ty,
chuyển
giao
các
mệnh
lệnh
trẽn
thị

trường
chứng
khoán.
V.
V
2. 2.
Chức năng
trung gian thanh toán:
Thông qua
chức
năng
trung
gian
tín
dụng,
các
NHTM đã
thu
hút
khá
đông các nhà
doanh
nghiệp
mở
tài
khoản
tiền
gửi
thanh
toán

tại
ngân hàng.
Trên

sở
nhận
tiền
gửi
của khách hàng,
NHTM
thực hiện
các
khoản
thanh
toán
chi
trả
cho khách hàng
theo
các hợp đổng
mua
bán,
giao
dịch.
Thực
hiện
chức
nâng
trung
gian thanh

toán,
ngân hàng làm
theo lệnh
của chủ tài
khoản
như
nhập
tiền
vào tài
khoản
hay tính
tiền
trên tài
khoản
của
người
mua để
chuyển
sang
tài
khoản
của
người
bán
hoặc phục
vụ
thanh
toán về hàng hoa,
dịch
vụ cho các khách

hàng.
Với
chức
năng
này,
ngân hàng đóng
vai
trò

thủ
quỹ
cho
doanh
nghiệp

chỉ
thực hiện
việc
thanh
toán thông qua hệ
thống
tài
khoản
tiền
gửi
tại
ngân hàng. Thông qua
chức
năng này, ngân hàng
đã góp

phần
làm tâng
tốc
độ luân
chuyển
vốn,
đẩy
nhanh
thanh
toán,
giảm
lượng
tiền
mặt
trong
lưu thông, dẫn đến
tiết
kiệm chi
phí lưu thông
tiền
mặt như
in
ấn,
đếm
nhận
và bảo
quản.
Bên
cạnh
đó,

khi
tiến
hành
dịch
vụ
trung
gian thanh
toán,
bằng
nghiệp
vụ
của mình ngân hàng
đã
tạo
ra
những
công
cụ
lưu thông tín
dụng

độc
Nguyễn
Thị nải
Yến
Trung
2
-
KềO ĩ
-

Kim
Khoá luận
tốt
nghiệp
7
quyền
quản

các công cụ đó (như
hối
phiếu,
séc,
thẻ thanh
toán.
.
.).
Đây là
vai
trò
ngày càng có ý
nghĩa
quan
trọng
trong việc
đưa
tiến
bộ
của khoa học

thuật

vào
hoạt
động
kinh
doanh
của các
NHTM.
2. 3.
Chức năng
"tạo
tiền"
của ngân hàng thương mại:
Quá trình
"tạo
tiền"
của
NHTM
được
thực
hiện
thông qua
hoạt
động
tín
dụng

thanh
toán.
Thực
chất

của
quá trình này

NHTM
đã
"biến"
một
mức
tiền
gửi
ban đầu
tại
một ngân hàng đầu tiên
nhận
tiền
gửi
thành một
khoản lỷn
hơn gấp
nhiều lần khi thực
hiện
các
nghiệp
vụ tín
dụng,
thanh
toán qua
nhiều
ngân hàng
khác.

Ta có
thể
hình
dung
quá trình này
bằng
một

dụ cụ
thể
như
sau:
Một
doanh
nghiệp
gửi
vào ngân hàng
A
một
khoản
tiền

l.OOO.OOOđ.
Nếu
tỷ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc của

Ngân hàng
Trung
ương
qui
định

10%
thì
ngân
hàng
A
sẽ
phải
để
lại
quĩ
dự
trữ
bắt
buộc
là lOO.OOOđ, còn
lại
900.000đ sẽ
dùng để
thực
hiện
cho
vay
bằng
chuyển

khoản.
Đến
lượt
ngân hàng
B
(
ngân
hàng có
tài khoản
tại
ngân hàng A)
khi
nhận
được
số
tiền
900.000đ
cũng
sẽ
thực
hiện
dự
trữ
bắt buộc
là 90.000đ và
đem
cho vay
bằng
chuyển
khoản

810.000đ
V.
V
Các
nghiệp
vụ
này
của
ngân hàng
sẽ
được
tiếp
tục
cho đến
khi
tất
cả các khoản
tiền
gửi
bằng
không.
Khi
bàn về về
chức
năng
"tạo
tiền"
của ngân
hàng,
A.

Samuelson
đã
nhận
định:
"Sự
thật
lả
toàn
bộ hệ
thống ngăn
hàng có
thể
làm
được
cái

từng ngân hàng
nhỏ một
không
thể làm
được;
nó có
thể
mở
rộng việc
cho vay
nợ

từ
đó

mở
rộng nguồn tiền ngân hàng
lên
gấp
nhiều
lần
so
với
số mà
các
dự
trữ
mới
tỉo
ra cho
nó,
cho
dù mỗi
ngân hàng
nhỏ bao
giờ
cũng
chỉ cho
vay
một
phần
số
tiền
kí gửi".
Số

lượng
tiền
gửi
được
nhân lén
nhiều
hay
ít
phụ
thuộc
vào hệ số
mở
rộng
tiền gửi.
Hệ
số
mở
rộng
tiền
gửi
được
tính
theo
công
thức
:
Hệ
số
mở
rộng

tiền
gửi
Ì
(Deposit Expansion)
Tỷ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc
Vỷi
công
thức
trên,
nếu
tỷ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc là
10%
thì
lượng
tiền
gửi
Nguyễn
Thị
nải
Yến

Trung
2
-
KềO F
-
Kim
Khai luận
tốt
nghiệp
8
sẽ
tăng lên 10
lần

số tín
dụng

thể
phát
ra
qua hệ
thống
NHÍM là
9
lần
số
tiền
gửi
nhận
được đầu tiên.

2. 4.
Chức năng cung ứng
dịch
vụ
tài
chính
và các
dịch
vụ
khác
Ngoài
chức
năng
trang gian
tín
dụng,
trung gian
thanh
toán

chức
năng
tạo
tiền,
NHTM còn có
thể
làm
tư vấn về tài chính

dầu


cho
các
doanh
nghiệp,
bảo lãnh phát hành cổ
phiếu,
trái
phiếu.v.v.
Ngân hàng

thể
tư vấn cho
doanh
nghiệp
chọn
loại
chứng
khoán
để
phát hành,
về
lãi
suất
chứng
khoán,
thời
hạn
chứng
khoán.

.
.
Ngoài
ra
ngân hàng còn
cung
cấp
dịch
vụ
lưu
giắ

quản

chứng
khoán,
mua
bán các
chứng
khoán cho khách hàng.
Với
điều
kiện

khả năng của mình, ngân hàng
còn có
thể cung
cấp
cho
khách hàng các

dịch
vụ khác như
dịch
vụ bảo
quản
tài sản

giá
trị
cho
khách
hàng,
dịch
vụ
tín
thác,
dịch
vụ cho thuê két
sắt buổi
tối
V.
V.
.
IU.
TỔNG
QUAN
VẾ
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT

NAM
1.
Quá trình hình thành và phát
triển
NHTMVN
Theo
Sắc
lệnh
số 15/LCT
của
chủ
tịch
nước,
ngày
6-5-1951,
ngân hàng
đẩu
tiên

Việt
Nam
là Ngân hàng
quốc
gia Việt
Nam
(sau
này là Ngân hàng
nhà nước
Việt
Nam) được thành

lập.
Trong
giai
đoạn
từ 1951-1986,
hệ
thống
ngân hàng
Việt
Nam
được tổ
chức
theo

hình của Liên
Xô và
các nước
XHCN
(cũ),
đó
là hệ
thống
ngân hàng một
cấp,
theo
đó
chỉ
tồn
tại
NHNN do

nhà nước độc
quyền
nắm
giắ.
Điều
này

nghĩa
là Ngân hàng nhà nước vừa
đảm
nhiệm chức
năng
quản
lý và
phát hành
tiền
như
một ngân hàng
trung
ương,
đồng
thời
cũng
trực
tiếp
kinh
doanh
tiền
tệ
như một Ngân hàng thương

mại.
Tuy nhiên, chính hệ
thống
ngân hàng
đơn
nhất
với

chế
quản lí quan
liêu,
bao cấp
đã làm
cho
hoạt
động của toàn ngành ngân hàng
trở
nên
đơn
phương,
cứng nhắc,
không đáp ứng được nhu cầu
đổi
mới của nền
kinh tế thị
trường.

thế,
từ tháng
12/1986,

thực
hiện
công
cuộc đổi
mới
kinh
tế
theo
Nghị
quyết
Đại
hội
VI của
Đảng
chuyển
nền
kinh tế từ

chế
tập trung
bao
cấp
sang
nền
kinh tế thị
trường
với
nhiều
thành
phẩn

kinh tế
có sự
quản lí
của
nhà nước
theo
định
hướng
XHCN,
việc
đổi
mới ngân hàng được
coi

đột
phá,
then
chốt
của toàn nền
kinh tế Việt
Nam
lúc này
bởi
ngân hàng chính là
Ngu/ễn
Thị
nải Yến
Trung
2
-

K4Ũ ĩ
-
KIM
Khoa
hận
tốt
nghiệp
9
huyết
mạch
đồng
thời
cũng

tấm
gương
phản
ánh
nền
kinh tế.
Đến
năm
1988,
thực
hiện
Nghị
Định
53/HĐBT của Chính
phủ,
các

ngân hàng chuyên
doanh
được
thành
lập

tách
khỏi
Ngân hàng nhà
nước;

cho
đến
khi
Pháp
lệnh
Ngân hàng nhà nước và Pháp
lệnh
ngân
hàng,
Hợp tác
xã tín
dụng
và Công
ty
tài
chính
ra đời
(5/1990)
đã chính

thức
đánh dấu sự
hình thành
của
hệ
thống
ngân hàng
hai cấp,
bao gồm
cấp
ì

Ngân hàng nhà
nước

cấp
li

các Ngân hàng thương
mại
và các Tẳ
chức tín
dụng.
Trong
đó,
Ngân hàng nhà nước


quan quản


nhà nước về
tiền
tệ

tín
dụng,

ngân hàng
phát
hành,
đồng
thời

ngân hàng
của các
ngân hàng
trên
lãnh
thẳ
Việt
Nam, còn các Ngân hàng thương
mại
và các Tẳ
chức tín
dụng
hoạt
động
kinh
doanh
tiền

tệ

dịch
vụ ngân hàng
theo

chế
thị
trường
trong
khuôn
khẳ
pháp
luật.
Đây chính

thời
điểm
ra đời
của
Hệ
thống
Ngân hàng
thương
mại
Việt
Nam
Sau
15 năm xây
dựng

và phát
triển,
hệ
thống
Ngân hàng thương mại
Việt
Nam đã
lớn
mạnh,
khẳng
định
vai
trò
to
lớn
trong
nền
kinh
tế
và xu
hướng
đi lên không
ngừng.
Theo
Ngân hàng nhà nước
Việt
Nam, tính đến
ngày
30/9/2005,
hệ

thống
ngân hàng
Việt
Nam
bao
gồm:
• Ngân hàng thương
mại
nhà nước
:
gồm 6 ngân hàng đó
là:
Ngân
hàng
ngoại
thương
Việt
Nam, Ngân hàng Công Thương
Việt
Nam, Ngân hàng
nông
nghiệp
và Phát
triển
nông thôn
Việt
Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam, Ngân hàng Phát

triển
nhà
Đồng
bằng
sông Cửu
Long,
Ngân
hàng Chính sách xã
hôi
Việt
Nam
• Ngân hàng thương
mại
cẳ
phần
đô
thị:
22 ngân hàng
• Ngân hàng thương
mại
cẳ
phần
nông
thôn:
12
ngân hàng

Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
:28

chi
nhánh
• Ngân hàng Liên
doanh:
5 ngân hàng
• Công
ty
tài
chính:
5 cóng
ty
• Công
ty
cho
thuê
tài
chính:
9 công
ty
• Văn
phồng
đại
diện
nước
ngoài:
43 văn phòng*
i;
1
http://www.
sbv. gov.

vn/htTCTDnhanuoc.
asp
Nguyễn
Thị
nải
Yến
Trung
2
-
KềO ĩ
-
Kim
Khoa
hận
tốt nghiệp
10
2.
Đánh giá
nguồn
lực

hiệu
quả
kinh
doanh của
các
NHTM
Việt
Nam
2.1.

Đánh giá nguồn
lực
tại
các NHTM
Việt
Nam
2.1.1.
Quy

vốn
tư có
Theo
thông
lệ
quốc
tế,
vốn
tự

của
NHTM
bao gồm
vốn điều
lệ,
các
quỹ
đầu tư
và một
số tài sản
nợ khác

của
ngân
hàng.
Vốn
tụ

của
ngân hàng
thường
chiếm
tỷ
trọng
nhỏ,
dưới
10%
tài sản
Có nhưng
lấi
được
đặt
lên hàng
đầu
do
tiềm
lực
vốn của ngân hàng quy định quy

hoất
động,
năng

lực
thanh
toán,
năng
lực
cấnh
tranh

tấo
ra
uy
tín
cho
ngân hàng.
Nhìn
chung
vốn
tự

của
các Ngân hàng thương mấi
Việt
Nam
đều
thấp,
qui

vốn
kinh
doanh

rất
nhỏ.
Hiện
nay, tỷ
lệ
vốn
tự

trên
tổng số
tài
sản

của
hầu
hết
các Ngân hàng thương mấi
quốc doanh chỉ
đất
mức
2,5-
3%,
trong khi
quy
định
của
ngân hàng
thanh
toán
quốc

tế (BIS)

8%
<2)
Bảng
ì.
3.
Một
số chỉ
tiêu
về vốn của
các
NHTMNN
~~~~~—Năm
Chỉ
tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng
tài
sản có
(tỷ
VND)
179.629
239.584
299.352
378.961

470.315
Tốc
độ tăng trưởng
tổng
tài
sản có(%)
25,
55
33,
38
24,95
26,
59
24,11
Tống
tài
sản có
điều chỉnh
theo
rủi
ro
(Tỷ
VND)
143.703
191.667
239.481
303.168 376.252
Vốn
tự
có (VĐL

+
Quĩ bổ
sung
VĐL)
7.473 6.673 7.117
12.010
17.018
Tỷ
lệ
tăng
vốn
tự

16%
-11%
7%
69%
42%
Tỷ
lệ
vốn
tự CÓI tài
sản điêu
chỉnh
theo
rủi
ro(
hệ số
CAR)
5,

2%
3,
5%
3,
0%
4,
0%
4,
5%
Tổng
số vốn
tự

bị
thiếu
4.
023
8.
660
12.
042
12.244
13.
082
(Nguồn:
Ngân
hàng
nhà
nước
)

Dựa vào
bảng
trên
ta
thấy,
vốn
tự

của
các
NHTMNN
tăng liên
tục
trong
hai
năm
2002,
2003
với
các
tỷ lệ
69% và
42%,

đất
mức
17.018
tỷ
đổng
vào

cuối
năm
2003.
Đến
cuối
năm
2004,
mức
vốn
tự
có của các ngân
hàng
thay
đổi
cụ
thể
như
sau:
Vốn
tự
có của một
NHTMNN
trung
bình
từ
2
"Vẩn
để
tự
do hoa

tài
chinh
trong tiến trình
hội nhập quốc tế cùa
Việt
Nam "
-Ngô Tuấn
Nghĩa
-
http://www.
dei.
gov.
vn/vi/contenis/c
vietnam/d nliín/b
C/2004

0273704
Nguyễn Thị
nải
Yến
Trung
2
-
KềO ĩ
-
Kim
Khoa luận
tốt
nghiệp
li

1.200 đến 2.200 tỷ
VND;
NHÍM cổ
phần
đô
thị
từ
50
đến
70
tỷ
VND;
NHTM
cổ
phần
nông thôn bình quân
5
tỷ
VND;
Công
ty
tài
chính cổ
phần
bình quân 50
tỷ
VND;
Quĩ
tín
dụng

nhân dân cơ
sỏ
bình quân
0,1 tỷ
VND;
Ngân hàng liên
doanh
nước ngoài bình quân 10
triệu
USD;
Chi
nhánh ngân
hàng
nước
ngoài bình quân
15
triệu
USD
<4)
Tuy
nhiên,
sự
gia
tăng này chủ
yếu
bắt
nguồn
từ hoạt
động Nhà nước
cấp

bổ
sung
vờn
điều
lệ
cho các
NHTMNN,
chỉ
tính riêng
trong
năm
2002-
2003,
tổng
sờ vờn
điều
lệ
cấp
bổ
sung
cho
5
NHTMNN
lên
tới
9.346
tỷ
đổng,
chiếm
khoảng

55%
vờn
tự

tại
thời
điểm
cuời
năm
2003.
Mặc dù chính phủ đã nỗ
lực
trong việc
xử

nợ và bổ
sung
vờn
điều
lệ
cho
các Ngân hàng thương
mại
nhà
nước,
song
hệ
sờ vờn
tự


/ tổng
tài
sán

điều
chỉnh
theo
mức độ
rủi
ro (hệ
sờ CAR) của các
NHTMNN
chỉ
đạt
4,5%
(5)
,
trong
đó 4/5
NHTMNN
chỉ
đạt tỷ
lệ
dưới
4%; 13 Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
đạt dưới
7%.

Hệ
sờ
này
thấp
hơn
nhiều
so
với
mức
tời
thiểu
(8%)
được
qui
định
trong
thoa
ước
về
Đo
lường
vờn

tiêu
chuẩn vờn quờc
tế
năm
1988 của
Uy
ban

Basel
<6)
(gọi tắt

thoa
ước về
vờn).
Nguyên nhân chính là
do
xuất
phát
thấp
và chưa có
biện
pháp bổ
sung
vờn
hữu
hiệu.
Mặt
khác,
việc
nhà nước cấp bổ
sung
vờn
điều
lệ
cho các Ngân hàng thương mại
bằng
cấc

trái
phiếu
đặc
biệt
của
Chính phủ
tuy tổng
sờ vờn hạch
toán tăng lên đáng kể
nhưng
lại
không
phải
là vờn
thực bởi
loại
trái
phiếu
này
chỉ
biến
dần thành
vờn
mỗi
năm có
3%
do cách
trả
lãi
trái

phiếu
đặc
biệt
của
Bộ
Tài
chính'
7
'
2.1.2.
Khả
năng
sinh
lời
Theo
thông
lệ
quờc
tế,
một ngân hàng
tờt
trên
thế
giới
thường có
RŨA
(Tỷ
lệ
lãi
trên

tài
sản cờ
định)
trung
bình

1%,

ROE
(Tỷ
lệ
lãi
ròng
so
với
vờn tự có)

15%.
Tuy
nhiên,
khả
năng
sinh
lời
hiện
nay
của
các
NHTMNN
3

"Những vưởng mắc và một số giải pháp để thực hiện thành công cổ phần hoa NHTMNN trong tiến trình
cải
cách ngán hàng
Việt
Nơm
"-Lê Xuân
Nghĩa
-TCNH
sờ chuyên đề
2004-
Trang
3
"Xít
thế lập
trung
hoa hoại động ngán hàng

các nước và một sổ
liên
hệ
với
Việt
Nam"- Lê
Đình
Hợp
-
TCNH
sờ
8-2005-Trang
5

5
"Nhữiig vương
mắc

một
số
giải
pháp
để
thực hiện
thành cổng cổ phẩn
hoa
NHTMNN
ĩìũnh liến
Hình
cải
cách ngôn hàng
Việt
Nam
"-Lê Xuân
Nghĩa
- TCNH
sờ chuyên để
2004-
Trang
3
6
International
Convergence
of

Capital
Measurement
anh
Cpitaỉ Standards, Basel
Julỵ
1988
7
"Một số
vẩn

tăng cường năng
lực
hoại động ca
hệ
thống ngán hàng
Việt
Nam
trong điểu kiện
hội
nhập"-
Nguyễn
Đình
Tự-TCNH
so
2-2004-
Trang
5
Nguyễn Thị
Hài
Yến

Trung
2
-
K40 ĩ
- KTNT
Khoa
hận
tốt
nghiệp
12

rất
thấp
so với các
ngân hàng
tốt
trên
thế
giới.
Trong
giai
đoạn
1999
-
2003,
chỉ
số
ROA
của các
NHTMNN

chỉ đạt
khoảng
0,38%,
trong
khi
đó
chỉ
số
ROE
lại

khuynh
hướng
giảm
liên
tục
trong
giai
đoạn
2001
-
2003,
từ
mức
15,
85%
năm
2001
xuống
còn

6,
54%
năm
2003
(xem
bảng
ì.
4).
Nếu
đem so
sánh
hệ
số
ROE
của
các
NHTMNN
Việt
Nam
với
các
nước
trong
khu vực thì sẽ
thấy
hệ số của
chúng
ta
thấp
hơn

rất
nhiều
so với họ,
chẳng
hạn
hệ
số
ROE
của
Malaixia
trong
thòi
gian
này
đạt
trên
20% và
ROA
trên
4%
(8)
Bảng
ì. 4.
Một
số chỉ
tiêu
đánh giá
hiệu
quả
hoạt

động (Đơn
vị:
Vo)
~~~ ——Năm
Chỉ
tiêu

1999
2000
2001
2002
2003
Nợ
quá hạn
/
tổng

nợ
14,74
11,19
8,
74 7,58
5,01
Lợi
nhuỷn
ròng/
Vốn tự có
(ROE)
8,63
12,81 15,

85 9,43
6,54
Lợi
nhuần
ròng/
Tổng
tài sản
có (RŨA)
0,36
0,
36
0,38
0,3
0,38
Nguồn:
Ngăn
hàng
nhà
nước
và ước
tính
của tác già
Biểu
đồ
1.
Hệ

ROA
của
một


NHTMNN
năm 2000
-
2002
(%)

Năm
2000
B
Năm
2001
• Năm
2002
NHO? NHNT
NHĐT
NHNo
(Nguồn:
Vụ
các
ngân
hàng-Ngân
hàng
nhà
nước
1
"")
Nguyên nhân
khả
năng

sinh
lời
thấp

do
tỷ
lệ
nợ không
sinh
lời
(NPL)
8
"Những vướng mắc và một số giải pháp để thực hiện thành công CPH NHTMNN trong liến trình cài
cách
NHTM
Việt
Nam
"-Lé
Xuân
Nghĩa-TCNH
số
chuyên
để
nám
2004-
trang
4 và "Góp
bàn vẻ
CPH
các

NHTMNN
Việt
Nam
"-
Lê Hoàng Nga -
TCNH
số
chuyên
đề
2004
-
trang
26
"Những vướng
mắc
và một
sổ
giải pháp
để
thực hiện thành công
CPH
NHTMNN nong
tiến trình
cài
cách
NHTM
Việt
Nam
"-Lê
Xuân

Nglũa-TCNH
sổ
chuyên đề
năm
2004-
trang
4
Nguyên
Thị
Hải Yến
Trung
2
-
KềO
ĩ
-
Kim
Khoa
hận
tốt
nghiệp
13
quá
lớn,
lớn
hơn
giới
hạn cho phép
từ
1,5 đến 2,5

lần.
Ngoài
ra,
do nhu cầu
cạnh
tranh,
các Ngân hàng thương mại nhà
nước
chú
trọng
phát
triển
mạng
lưới,
đẩy
chi
phí lên
cao,
trong khi
chênh
lệch
lãi
suất
huy
động

cho vay

xu
hướng

giảm.
Một

do nữa

do
dịch
vụ và
sản
phẩm
của
các
NHTMNN
vẫn
còn nghèo
nàn,
những
dịch
vụ mới
đưốc
qui
định
như
trong
Hiệp
định
thương mại
Việt-Mỹ
vẫn chưa
phất

triển,
chưa
tạo
đưốc
nhiều
nguồn
thu từ
các
dịch
vụ
phi
tín
dụng.
2.1.3. Tình hình
tòi
chính
Tình hình
tài
chính
của các
NHÍM
hiện
nay
đang
trong
tình
trạng
thiếu
lành
mạnh

nghiêm
trọng.
Tình hình nố quá hạn không
giảm
về
số
lưống
mặc
dù đã
đưốc
xử lý
bằng
nhiều
biện
pháp như
xoa
nố,
giảm
nố,
mua
lại
nố và
chúng khoán
hoa,
cụ
thể:
năm
1998 nố quá hạn
là 17,7
tỷ

đồng,
năm
2000

50
tỷ
đồng,
năm
2001 là 49,5
tỷ
đồng,
năm
2002
là 47,3
tỷ
đồng,
năm
2003

48,6
tỷ
đồng
01
'.
Nếu
tính
theo
tiêu
chuẩn kế
toán

quốc
tế
IAS thì
tỷ
lệ
nố
xấu
thực
tế
của các
Ngân hàng thương
mại
Việt
Nam
dao
động
ở mức 40%
tổng

nố,
gấp
8
lần
cho
phép,
trong
đó 58%

nố quá hạn
không có

khả
năng
thu
hồi.
Còn
theo
tiêu
chuẩn
kế toán của
Việt
Nam
thì
tỷ
lệ
này là 13,7% vào
năm
1999;
7,6% vào
cuối
năm
2002
và 5,8% vào
cuối
năm
2003.Tuy
nhiên,
nếu
so
sánh
tỷ

lệ
nố quá
hạn
theo
tiêu
chuẩn
Việt
Nam
với
các
nước
trong
khu vực
thì
nố
quá hạn
của
Việt
Nam
cũng
chưa
phải

lớn
(
Hàn Quốc
10%,
Thái Lan
39% tổng dư
nố

-Theo
WB), nhưng chúng
ta
có độ
rủi
ro
cao
hơn
(tỷ
lệ
nố quá
hạn của
NHTMVN
gấp
4
lần
vốn
tự
có)
<12)
.
Điều
cần
bàn là
quan
điểm
phân
loại
nố
của

các ngân hàng
vẫn
chưa
dựa
theo
tiêu
chuẩn
phân
loại
nố
quốc
tế,
trên
thực
tế
các
ngân hàng vãn

thể
cho vay đảo
nố,
biến
nố quá
hạn
thành nố
trong
hạn
.Cách
phân
loại

cách
xa
thực
tế
này
sẽ
gây
nhiều
khó khăn cho các
Ngân hàng thương
mại
khi
tham
gia
vào quá
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
bởi
nố
tồn
đọng
chính

một
trong
những

gánh
nặng
làm mất cơ
hội
hội
nhập
của
các ngân
hàng.

vậy,
các
NHTMNN
cần
tập
trung
quản
lý túi
dụng
một cách
10
"Góp bàn
về
CPH
các
NHTMNN
Việt
Nam
"-Lê
HoàngNga

-TCNH
số
chuyên để năm
2004-Trang
26
11
"Đểthực hiện

hiệu
quả
chỉ
thị
của
Thống
đốc
Ngân
hàng
nhà
nước

nâng
cao
chái lượng
tin
dụng
tại
các
Tổ
chức
tín

dụng
"-
Trần
Vãn
Dự
-
TCNH
số
4 nam
2004"
Trang
40
12
"Góp bàn
vế
cổ
phẩn
hoa
các
NHTMNN
Việt
Nam
"-
Lê HoàngNga-
TCNH
số
chuyên đề năm
2004-
Trang
26

Nguyên
Thị
Hải
Yến
Trung
2
-
KềO ĩ
-
Kim
Khoa
hận
tốt
nghiệp
14
chặt
chẽ,
trước
hết

áp
dụng
các
qui
trình
quản lý tín
dụng
thận
trọng
đã

được
đặt
ra trong
sổ
tay
tín
dụng

các
NHTMNN
đã xây
dựng.
2.1.4.
Công
nghê cung
ứng
đích
vu
Trong
những
năm
gần đây,
các ngân hàng đã chú
ý
đến
việc
đẩu tư
cải
tiến
công

nghệ,
nâng
cao
chất
lượng
hoạt
động

quản
lý.
Bên
cạnh
dự án
hiện
đại
hoa
ngân hàng do
WB
tài
trợ
với
sự tham
gia
cồa
4
NHTMNN
là ICB,
VCB,
Agribank,
BEDV


2
ngân hàng cổ
phần là Eximbank
và Ngân hàng hàng
hải
Việt
Nam
đã và đang đem
lại
rất
nhiều
đổi
mới về
công
nghệ
cồa
các
ngân hàng
này, thì nhiều
NHÍM
cổ phẩn
khác
cũng
đang
tích
cực
triển
khai
công

nghệ mới.
ACB
đưa
công
cụ xếp
hàng
tự
động
vào
hoạt
động
từ
năm
2002,
đồng
thời

kết
với
VASC
hợp
đồng
ứng
dụng
chứng chỉ số
trong
giao
dịch
ngân hàng
điện

tử
năm
2003,
EAB
cũng
triển
khai
"dịch
vụ một
cửa"
trên cơ sở hỗ
trợ
cồa
"Hệ
thống
xếp hàng
tự
động".
Techcombank
cũng
đang
nối
mạng
hệ
thống
chính
thức
triển
khai
phần

mềm
Globus cồa
hãng
Telemos
(Thúy
Sỹ)
trở
thành ngân
hàng
thứ 3
tại
Việt
Nam
thực
hiện
thành
công
thanh
toán
trực
tuyến
trong
toàn
hệ
thống.
Sacombank
cũng vừa đầu
tư vài
triệu
USD

cho
chương
trình
Core
Banking
để ứng
dụng
công
nghệ
hiện
đại
.Nhiều
ngân hàng
cũng
đã
đạt
được
các tiêu
chuẩn
về quản lý
chất
lượng
ISO
9000;
ISO
9001;
ISO
2000
cho cấc
hoạt

động
nghiệp
vụ cồa
mình như EAB, ACB,
Techcombank
.Như
vậy,

thể
nói
rằng,
năng
lực
công
nghệ cồa
các ngân hàng
lớn

Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
đã
được
nâng
lên
đáng
kể.

Hệ
thống
ngân hàng
Việt
Nam
đã có một
nền
tảng
vững
chắc
cho hệ
thống
thanh
toán
hiện
đại,
phù hợp
với
tiêu
chuẩn quốc
tế,
sẩn
sàng
cho
các
giai
đoạn
phát
triển
tiếp

theo
phù hợp
với
xu
thế
phát
triển
cồa khu
vực

quốc
tế

một cơ
sở hạ
tầng
tin
học,
công
nghệ,
viễn
thông
then chốt
cho
hệ
thống
ngân hàng để xây
dựng

phát

triển
các
hoạt
động

dịch
vụ ngân hàng
theo
đúng
tiêu
chuẩn quốc
tế.
2.1.5.
Cấu
trúc
tổ
chức

nguồn nhân
lực
a.
Cấu
trúc
tổ
chức
Hiện
nay,
các Ngân hàng thương
mại đều
tổ

chức
thành
hai cấp:
Trụ
sở
chính và các
chi
nhánh.
Tại
trụ
sở
chính,
các
NHTMNN
đều
kết
cấu
chung
với
Hội
đồng
quản
trị;
Ban giám đốc
điều
hành và các
khối
(ban)
hoặc
phòng

Nguyễn
Thị
nải
Yến
Trung
2
-
KềO ĩ
-
Kim
Khoa
hận
tốt nghiệp
15
chức
năng
trực
thuộc.

cấu
này được phân
biệt
chủ yếu
với hai
chức
năng cơ
bản

quản
trị

điều
hành và
quản

kinh
doanh.
Tuy
nhiên,
Hội
đồng
quản
trị
chưa
hoạt
động đúng
với
tính
chất
là cơ
quan quản lí
cao
nhất
của Ngân hàng
thương
mại,
chưa
tập
trung
được mọi thông
tin

trong
ngân hàng,
thậm
chí có
ngân hàng chưa xác định rõ
chức
năng và
quyền
hạn của Hội đồng
quản
trị.

vậy,
sự
phối kết
hợp
giữa
Hội đồng
quản
trị
và ban
điều
hành không gổn
kết
thường xuyên.
Trải
qua
nhiều
lần
cơ cấu tổ

chức
thì
nhiều
ngân hàng
thương mại đã
thu
lượm
dược
nhiều
kinh
nghiệm, song
sự
chồng
chéo
trong
thực hiện
các
nhiệm
vụ vẫn xảy
ra.
Điều quan
trọng

nhiều
vấn đề
trong
ngân hàng
rất
cần
tập

trung
như vấn đề
quản
trị rủi
ro (bao gồm
rủi
ro
thị
trường,
thanh
khoản,
tín
dụng),
quản

thanh
khoản,
quản
lý Tài
sản
nợ - Tài
sản
có,
vấn đề
kiểm
soát,
kiểm
toán
nội
bộ

lại
phân
tán,
thiếu
sự hợp
tác,
do
đó không cập
nhật
về thông
tin

thiếu
hiệu
quả
trong
quản
trị.
Nếu so sánh
với
các ngân hàng nước ngoài thì đây quả là một
khoảng
cách không nhỏ
khi
mà họ sử
dụng
lao
động hợp
lí với


cấu
tinh
gọn.
Mạng
lưới
của các Ngân hàng thương mại
rải
đều ở
trong
nước
với
gần
1.800 đơn vị cơ sở tính đến chi nhánh cấp 3. Các chi nhánh của các
NHTMNN
với
ưu
thế

rộng
lớn,
chiếm
giữ
các vị trí
quan
trọng

từng
địa
bàn,
trên

thực tế

"chân
rết"
của các Ngân hàng thương mại
tới
khách hàng.
Tuy
nhiên, vì
thực hiện
mục tiêu
lợi
nhuận
mà các
chi
nhánh
nhiều khi
cạnh
tranh
không lành
mạnh
với
nhau, thậm
chí các
chi
nhánh
trong
cùng một hệ
thống
cũng cạnh

tranh
với
nhau
ở cùng một địa
bàn.
Mật độ dày đặc các
chi
nhánh trên cùng một địa bàn nhỏ
cũng
là hậu quả của chính sách khách hàng
không họp lý
của
từng
ngân hàng.
b.
Nguồn
nhân
lực
Nhân
lực
của các ngân hàng
Việt
Nam
hiện
nay
khoảng 60.000
người,
trong
đó Ngân hàng Công Thương
khoảng 13.000

người,
Ngân hàng
Ngoại
thương
khoảng
4.000
người,
ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển
nông thôn
khoảng 28.000
người,
về trình độ nhân
sự, lực lượng
có trình độ
đại
học và
sau
đại
học
chiếm
36%; Trình độ
trung
học
chiếm
43%; còn
lại
21% là

lực
Nguyễn Thị
nải
Yến
Trung
2
-
K40 ĩ
- KTNT
Khoá
luận
tốt
Bfihiệp
16
lượng
chưa qua đào
tạo
03
'.
Một
hiện
tượng
chung là
gần 90% nhân
lực

các
NHTMNN

từ đội

ngũ
lao
động do
lịch
sử để
lại.
Phần
đông
trong
số
họ
ít
được
đào
tạo
về
kiến
thức
kinh
tế
thị
trường,
độ
tuổi
trung
bình cao
(
trung
bình
khoớng

40
tuổi),
chưa có trình độ
nhiều
về
quớn
lý và
kinh
doanh cũng
như
ngoại
ngữ và
tin
học.
Tỷ
lệ
lao
động gián
tiếp

các
NHTMNN
là khá
cao,
có ngân hàng lên
tới
khoớng
30%
lao
động phân bổ


các công
việc
lễ
tân,
kế
toán,
ngân
quĩ,
lái
xe,
bớo
vệ Tỷ
lệ
đào
tạo
và đào
tạo
lại
tuy
được
các ngân hàng
rất
quan tâm, song con số
này
vẫn
chưa tăng được
nhiều
(tỷ lệ
đào

tạo

trình độ
đại
học
khoớng
40%),
trong
khi

Thái Lan
tỷ
lệ
này là
70%.
Chế độ
đãi
ngộ và
thu
nhập
chưa tương
xứng
với lao
động
cũng là
một
nguyên nhân
chớy
máu
chất

xám ở
các
Ngân hàng thương
mại
nhà nước
trong
nhũng
năm
qua,
điều
đó càng
tạo ra
khoớng
cách
lớn
về nguồn
nhân
lực
cớ
về
số
lượng

chất
lượng
giữa
các
NHTMNN
và các Ngân hàng thương mại
khác.

Cùng
với
việc
áp
dụng
công
nghệ
mới vào
hoạt
động ngân hàng
thì
sự
dôi

về
lao
động
tất
yếu sẽ xớy
ra.
Nhưng các
NHTMNN
không được
coi

các
doanh
nghiệp
trong việc
sử

dụng
lao
động,
cấc
giám đốc không có
quyền
sa
thới
lao
động
bởi
người
lao
động
thuộc
biên
chế
nhà
nước.
Với
trình
độ
nhãn
lực
chậm
đổi
mới như
vậy,

ràng


áp
lực
về
lực
lượng
lao
động ở các
NHTMNN

rất
lớn

cũng
không dễ
giới
quyết.
Tuy
nhiên,
các Ngân hàng
thương mại
phới
cới
cách
quyết
liệt
đối với
nhân
lực
của

mình,

giới
pháp
hữu
hiệu
nhất
hiện
nay
là thực
hiện
cổ phần hoa
các
NHTMNN.
2.1.6.

thống
thông
tin
và kiểm
toán,
kiểm
soát
nôi

tai
các NHTM
a.
Hệ
thống thông

tin
Hệ
thống
thông
tin tại
NHTM
Việt
Nam
hiện
nay
gồm 2
bộ
phận:
hệ
thống
thông
tin
bên
trong

hệ
thống
thông
tin
bên ngoài
-
Hệ
thống
thông
tin

bên
trong:
Các
NHTM
hiện
thu thập
thông
tin
bên
trong
theo
hệ
thống
báo cáo được
lập từ
dưới
lên
trên.
Do

cấu
tổ
chức
của
các
NHTM
hiện
chưa
theo
nhóm khách hàng và

dịch
vụ chào bán nên các
thông
tin
thu thập
được
mang
tính
chất
chung
chung,
không có ý
nghĩa
trong
"Gỡ/; bàn vé cổ phần hoa các NHTMNN
Việt
Nam
"-

HoàngNga-
TCNH
số chuyên để
năm
2004-
Trang
26 và
"MỘI số
giải
pháp giảm
thiểu

rủi
ro
trong
quá
trình
CPH
các NHTMNN"- Phí
Trọng
Hiển.
Đỗ
Thị Đức Minh
- TCNH
sô chuyên đẻ
2004-
Trang
32
Nguyễn
Thị
nài
Yến
Trung
2
-
K40 T
-
Kim
Khoa luận
tốt
nghiệp
17

việc
đánh
giá mối
quan
hệ
giữa
Ngân hàng
với
khách hàng
cũng
như khả
nâng
kinh
doanh
hiện thực
của
Ngân hàng
đối với từng
loại
dịch
vụ.
Hơn
nữa,
các
số
liệu
thu thập
được không có độ chính xác
cao
do

chức
năng
nhiệm
vụ của
một
số
phòng
ban
còn
chồng
chéo.
-
Hệ
thống
thông
tin
bên
ngoài:
Cho
đến
nay,
hấu
hết
các
NHTM
Việt
Nam
đều
đã thành
lập

một phòng
ban
chuyên
trách
công
tác
Marketing/khách
hàng
hoặc
như
là một
nhiệm
vụ kiêm
nhiệm
nằm
trong
phòng
kinh
doanh.
Tuy
nhiên,
cấc
thông
tin
bên
ngoài
vẫn
chưa được xử

một cách có

hệ
thống.
Phẩn
lớn
các thông
tin
đều do
cấc
cá nhân
tự thu thập,
hoặc
được
truyền
đạt
tại
các
cuộc
họp chuyên môn. Chính

vậy, hiệu
quả
điều
hành
kinh
doanh
của
ban
lãnh đạo ngân hàng
phấn
nào

bị
ảnh
hưởng
do không có được
nguồn
thông
tin
chuẩn
xác
từ
bên
ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình
trạng
trên

do các
NHTM
chưa
nhận
thức
đấy
đủ
về sức
mạnh
nguồn
lực
thông
tin,
từ

đó
dấn đến
việc
đấu tư
chưa
thích
đáng
cả về
mặt
tổ
chức,
nhân
sự,
quản

và công
nghệ cho
công
tác đặc
biệt
quan
trọng
này.
b.
Hệ
thống kiểm
tra,
kiểm toán
nội
bộ

Hoạt
động
KTNB

một
trong
những
công
cụ quan
trọng trong
công tác
tổ
chức quản lý của ban
lãnh
đạo
Ngân
hàng.

thực hiện
chức
năng chính là
kiểm
tra,
xác
nhận
và đánh
giá các
hoạt
động
kinh

doanh

hoạt
động
tài
chính
nhằm nâng
cao
hiệu
quả
và góp
phẩn
hoàn
thiện
hệ
thống
quản lý của
NHTM.
Thông qua
hoạt
động
này,
các ngân hàng

thể
phát
hiện
những

hở,

yếu
kém,
gian lận trong
quản
lý, trong
bảo
vệ tài sản của
NHTM,
đề
xuất
các
giải
pháp nhằm hoàn
thiện
hệ
thống
quản

điều
hành
kinh
doanh,
giữ
vững
ổn
định
và phát
triển
bền
vững của

NHTM.
Tuy
nhiên,
hệ
thống
KTNB
của
các
NHTM
Việt
Nam
hiện
nay còn
nhiều bất cập, biểu hiện:
Tính độc
lập
của
bộ
phận
KTNB
bị hạn
chế.
Trưởng ban
kiểm
tra,
KTNB,
Trưởng phòng
kiểm
tra
nội bộ,

kiểm
tra
viên
tham
gia
vào
Hội
đồng
tín
dụng
hoặc
kiểm
tra
viên kiêm
nhiệm
một
số
công
việc
khác không đúng
chức
nâng
nhiệm
vụ
của
KTNB.
Chất
lượng
kiểm
tra

viên chưa
cao, nhiều
cán
bộ làm
công tác
KTNB
T
I
\r
V
í
i-
.
Nguyễn
Thị
Hải Yến
Trung
2
-
K4Ơ
ĩ-
KTNT
ịlSQỄSẩ.
Khoá
luận
tốt
Bfihiệp
18
chưa được đào
tạo

để có đủ
khả
năng
thực
hiện
nghiệp
vụ cũng
như
nhận
biết
rủi
ro.
Có nơi bố
trí
cả
cán bộ
vừa mới
ra
trường
làm công
tác hoặc
có cán bộ
không
thể
sắp xếp
vào
các
bộ
phận
nghiệp

vụ
khác
thì mới
bố
trí
vào
làm công
tác
này
dọn đến
hiệu
quả
kiểm
toán còn kém.
Về
nội
dung
kiểm
toán
đối
với
hoạt
động tín
dụng: chủ yếu
còn thiên
về
kiểm
tra
hồ sơ
tín dụng


đối
chiếu
khách hàng để phát
hiện
ra
những
sai
phạm. Các
NHTM
chưa chú
trọng
đến
việc
đánh
giá
tách các
chức
năng
trong
quy
trình
nghiệp
vụ
tín
dụng,
chưa chú
trọng
đến
kiểm

toán cơ
cấu tín dụng.
Nói cách
khác,
hệ
thống kiểm
toán
tại
các
NHTM
chưa định
hướng

theo
những
rủi
ro
tiềm
ẩn.
Về phương pháp
kiểm
toán:
chủ yếu
thực
hiện
phương pháp
kiểm
toán
riêng
lẻ,

chưa chú
trọng
đến phương pháp
kiểm
toán
hệ
thống.
Các ngân hàng
chưa có
tiêu
chí chọn
mọu phù
hợp,
kỹ
thuật
chọn
mọu
chủ yếu
được áp
dụng

chọn
mọu
phi
xác
suất
hay
còn
gọi


lựa
chọn xét
đoán.
2.1.7.
Danh
tiếng
và uy
tín
của các ngân hàng
Nhìn
chung,
danh
tiếng
và uy
tín của
các
NHTM
Việt
Nam
hiện
chưa
cao.
Hầu
hết
các ngân hàng còn khá non
trẻ
(NHTM
lâu
đời
nhất

thành
lập
năm
1963,
NHTM
trẻ
nhất
thành
lập
năm
1997).
Hơn
nữa,
các
NHTM
Việt
Nam
lại
đang
hoạt
động
kinh
doanh
trong
một nền
kinh tế
còn nghèo nàn và
phát
triển
chưa ổn

định,
song
đã
phải
chống
chọi với
hàng
loạt
các
vấn
đề nan
giải
như
tốc
độ
lạm
phát
phi

trong
những
năm
80,
thất
bại
của
đạt
đổi
tiền
1985

và sự đổ vỡ
của
một
số
NHTM
cổ
phẩn
trong
năm
1997-1998
và hàng
loạt
các vụ án hình
sự
liên
quan
đến các cán bộ lãnh đạo ngân
hàng
Chính
những
điều
này đã
ảnh
hưởng
không ít đến
danh
tiếng
và uy
tín của
các

NHTM
Việt
Nam
trong
những
năm
qua.
Tuy
nhiên,
nhờ
những
nỗ
lực
trong
thòi
gian
gần đây cùng
với
sự hỗ
trợ
của
Chính
phủ,
các
NHTM
đã bước đầu
khẳng
định được
vị
thế

của
mình
trên
thị
trường.
Uy
túi của
các ngân hàng ngày càng được nâng cao
thể
hiện
bằng
lượng
tiền
gửi
của các
tổ chức
kinh
tế
và dân cư
tập
trung
vào nhóm
ngân hàng này ngày càng
tăng,
chiếm
đến 80%
tổng
lượng
tiền
huy động đ-

ược
trong
toàn
ngành.
Bên
cạnh
đó,
một
số
NHÍM cổ
phần cũng
đã bước đầu
Nguyễn
Thị
nài
Yến
Trung
2
-
K40 T
-
Kim

×