Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Xây dựng ma trận tows cho ngân hàng NHTMCP Quốc Tế (VIB) và dựa trên các chiến lược thế vị trong ma trận đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.96 KB, 7 trang )

căn cứ vào tình huống trên, anh (chị) hãy xây dựng ma trận tows
cho ngân hàng quốc tế và dực trên các chiến lược thế vị trong ma trận
đó, sử dụng ma trận qspm để lực chọn 1 chiến lược phù hợp nhất để
đưa vào triển khai, giải thích vì sao lựa chọn này?
Việt Nam là một nước đang phát triển bên cạnh đó có rất nhiều hệ thống
ngân hàng thương mại.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có mạng lưới chi nhánh rộng
khắp tại các tỉnh thành trong cả nước, đây là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng
tăng cường khả năng huy động vốn và mmở rộng tín dụng tại các khu vực tiềm
năng. chỉ riêng ngân hàng Nhà nước đã có 309 chi nhánh cấp I, các NHTM cổ
phần cũng hiện diện ở hầu hết các trung tâm lớn của cả nước, với bình quân mỗi
ngân hàng có 20-30 chi nhánh … Về mặt thị phần, các NHTM Việt Nam chiếm thị
phần lớn nhất cả về huy động vốn và cho vay, khách hàng chủ yếu của các NHTM
Việt Nam là các doanh nghiệp lớn, các tổng công ty.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (hay là NH VIB bank) được thành lập
theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động
thành đạt tại Việt Nam và trên trường Quốc tế, Ngân hàng ngoạit hương Việt Nam,
Ngân hàng NN và PT nông thôn Việt Nam.
Một ngân hàng không nhất thiết phải theo đuổi các cơ hội tốt nhất mà có thể
thay vào đó là tạo dựng khả năng phát triển lợi thế cạnh tranh bằng cách tìm hiểu
mức độ phù hợp giữa các điểm mạnh của mình và cơ hội sắp đến. Trong một số
trường hợp Ngân hàng có thể khắc phục điểm yếu của mình để giành được những
cơ hội hấp dẫn.
1. Để xây dựng ma trận TOWS cho Ngân hàng Quốc tế chính là phân tích
các yếu tố , hoàn cảnh môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của Ngân
1
hàng VIB bank và cũng là một phần quan trọng trong quá trình hoạch định chiến
lược thế vị phù hợp cho Ngân hàng VIB bank nói riêng và của toàn Doanh nghiệp
nói chung.
1.1. Điểm mạnh (Strengths – S):


- Ngân hàng VIB bank là lĩnh vực họat động rộng rãi với nhiều dịch vụ như:
dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng cá nhân, dịch vụ ngân hàng
định chế, dịch vụ Internet Banking, dịch vụ mobile Banking.
- Ngân hàng Quốc tế triển khai nghiệp vụ kinh doanh đối với các khách hàng
ngay từ đàu thời kỳ thành lập, bắt đầu từ những hoạt động truyền thống như huy
động vốn, cấp tín dụng, cho đến các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền…
- Nguồng lực, tài sản, con người của Ngân hàng VIB bank : từ khia bắt đầu
hoạt động ngày 18/9/1996 với số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng Việt Nam, ngân hàng
Quốc tế đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn
đầu thị trường Việt Nam, và đến cuối tháng 9 năm 2007, vốn điều lệ của ngân hàng
là 1.500 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 22.000 tỷ đồng. Với đội ngũ nhân viên trẻ
năng động và đầy nhiệt huyết ngân hàng đưa ra phương trâm “ luôn gia tăng giá
trịc ho ban”, ngân hàng Quốc tế không ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của
đối tác, của cán bộ công nhân viên ngân hàng và của các cổ đông.
- Các sản phẩm dịch vụ khách hàng thực sự khởi sắc từ khi Ngân hàng tái
cấu trúc vào tháng 8 năm 2004, khi đó khối phát triển kinh doanh khách hàng
chính thức thành lập và tập chung các hoạt động phát triển sản phẩm hiện tại, số
lượng nhân viên biên chế của khối là trên 400 người, đều có trình độ đại học trở
lên, được đào tạo các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật các
thông tin sản phẩm dịch vụ mới, những thay đổi trong chính tín dụng và chính sách
khách hàng.
2
- Khả năng thu hồi vốn chủ yếu là hoạt động tín dụng, được chuyên môn hóa
thành bộ phận kinh doanh và giao dịch tín dụng giúp phục vụ khách hàng được
nhanh hơn, tốt hơn, đồng thời kiểm soát được tính tuân thẩm định đến khâu thu hồi
vốn vay.
- Ngân hàng VIB bank có lợi thế cạnh tranh là ngân hàng bán lẻ, cung cấp
một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng nòng cốt là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình
có thu nhập ổn định. Ngân hàng luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp

loại tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống nhân hàng Việt Nam trong nhiều
năm liên tiếp với tầm nhìn chiến lược “ …VIB bank trở thành một trong 5 NHTM
cổ phần dẫn đầu trên thị trường, cung cấp các dịcg vụ tài chính ngân hàng đa năng,
trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập ổn định, tại các vùn kinh tế trọng điểm
của Việt Nam…”.
- Ngân hàng đã sử dụng nhiều dịch vụ để chăm sóc khách hàng một cách tốt
nhất, đặc biệt với dịch vụ Internet Banking là dịch vụ khách hàng có thể thực hiện
truy vấn thông tin trên tài khoản của mình, theo dõi các giao dịch tài khoản và in sổ
phụ kế toán của mình bằng cách truy cập địa chỉ website cuả ngân hàng Quốc tế tại
bất kỳ địa điểm internet nào mọi lúc.
- Ngân hàng Quốc tế VIB bank có lợi thế riêng đó là hoạt động rộng khắp và
cơ sở khách hàng truyền thống hùng hậu. Các ngân hàng nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam.
- Sau 10 năm đi vào hoạt động, Ngân hàng Quốc tế đã tạo dựng được tên
tuổi bước khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Nhằm tăng khả năng cạnh
tranh, Ngân hàng Quốc tế đã cơ cấu lại hoạt động theo mô hình Ngân hàng hiện
đại, hiện đại hóa công nghệ cũng như không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
của cán bộ nhân viên để đạt mục tiêu trở thành Ngân hàng hàng đầu về chất lượng
dịch vụ.
3
1.2. Điểm yếu (Weaknesses – W):
- Bên cạnh những thuậ lợi của Ngân hàng còn có những khó khăn đó là tiềm
lực tài chính, đội ngũ nhân lực mạnh và năng lực điều hành theo tiểu chuẩn quốc tế
là các yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong nước.
- Các hợp đồng tín dụng ký kết sẽ có nhiều nguy cơ rủi ro cho phía Ngân
hàng.
- về chất lượng chăm sóc trực tiếp tới khách hàng tùy thuộc vào cá nhân
từng nhân viên cũng như từng chi nhánh hay điểm giao dịch của Ngân hàng ma
nhà quản lý khó có thể kiểm soát được.

- Hậu WTO là một khó khăn với ngân hàng Quốc tế, Việt Nam mở rộng nền
kinh tế thị trường đồng thới nhiều ngân hàng được thành lập và ngân hàng thế giới
xâm nhập vào thị trường Việt Nam.
- Thị trường mở rộng khắp cả nước đang còn hạn hẹp do nguồn nhân lực đào
tạo còn thiếu, mối quan hệ với các cơ quan chức năng còn ít, dẫn đến vị thế trên thị
trường yếu đi do không đủ khả năng cung cấp dịch vụ so với sự tăng trưởng nhu
cầu thị trường.
- Việc kiểm soát của nhà lãnh đạo không thể rộng rãi và trực tiếp nên những
khe hở cho nhân viên bị lan rộng, xử lý chưa sát sao. Chưa thực sự pảhn ứng nhanh
với những biến đổi bất thường của thị trường vốn.
- Vẫn còn yếu kém trong khâu quản lý.
1.3. Cơ hội (Opporunities – O):
- Có sức hấp dẫn lớn trên thị trường cùng ngành.
- Hiện Ngân hàng Quốc tế đang mở rộng hoạt động trên phạm vi lớn.
- Bề dày hoạt động tạo uy tín chung cho ngân hàng.
- Ngày càng có nhiều khách hàng, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ phù hợp với nền kinh tế nước nhà.
- Nhà nước đang có những chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng.
4
- Trong vùng sắp khởi công những dự án khả thi.
1.4. Nguy cơ (Threats – T):
- Sự suy giảm của đồng tiền.
- Ngân hàng Nà nước hiện là đối thủ cạnh tranh gay gắt.
- Một số ngân hàng tư nhân có nguốn vốn lớn mới thành lập ở miền Bắc
cũng như miền Nam có tiềm năng trở thành đối thủ cạnh tranh lớn.
- Hàng loạt các Ngân hàng tìm cách mở rộng phạm vi hoạt động của mình
gây sức ép cho Ngân hàng Quốc tế.
- Nguy cơ đến từ một số nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực mạnh để mở
ngân hàng tầm cỡ.
2. Xây dựng ma trận TOWS cho Ngân hàng Quốc tế:

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
Cơ hội (O)
Có sức hấp dẫn trên thị
trường cùng ngành
Xây dựng chiến lược SO
- Khuyến khích ngày
càng nhiều cá nhân, tổ
chức đến với ngân hàng.
- Không ngừng tăng tính
hấp dẫn của ngân hàng
trong thị trường cùng
ngành
- Tăng cường tạo uy tín
đối với những khách
hàng đã đến với ngân
hàng.
Xây dựng chiến lược WO
- Nâng cao chất lượng
dịch vụ tạo hình ảnh tốt,
tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
- Nắm bắt nhanh các
thông tin thị trường kịp
thời ứng phó.
- Đào tạo cán bộ, nhân
viên để nâng cao nghiệp
vụ phục vụ cho việc thợc
hiện chiến lược chung.
Thách thức (T)
Nhiều ngân hàng được

thành lập trên thị trường.
Xây dựng chiến lược ST
- Mở rộng quy mô hoạt
động đẻ tăng sức mạnh
lan tỏa trên thị trường.
- Tăng cường cạnh tranh
bằng việc điều chỉnh lãi
suất, chất lượng phục vụ.
- Hoàn thiện và nâng cao
hệ thống cơ sở vật chất để
làm mới hình ảnh của
Xây dựng chiến lược WT
- Phải có những chính
sách đãi ngộ để giữ
nhân viên giỏi, tăng
nội lực.
- Hoạt động quản lý phải
được tiến hành một cách
khoa học.
- Luôn đảm bảo có một
lượng dự trữ an toàn để có
5

×