Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

LUẬN VĂN: Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.77 KB, 56 trang )

LUẬN VĂN:

Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Phúc Tiến


Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn của doanh nghiệp là một trong
những điều quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, bên cạnh
nguồn nhân lực, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm, kỹ thuật quản lý .., . Trong hoạt
động thương mại nói chung và trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng, vốn cịn
là một cơng cụ hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này
được ông cha ta đúc kết trong câu ngạn ngữ “buôn tài không bằng dài vốn” của ông
cha ta.
Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn, khoảng 75%-975%. Đây là bộ phận vốn sinh ra doanh thu của doanh
thương mại và nó quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Do sự quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương
mại, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phúc Tiến, em đã chọn đề tài về vốn
lưu động với nội dung:
“ Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty TNHH Phúc Tiến”
Đề tài này chỉ giới hạn trong việc phân tích về việc sử dụng vốn lưu động tại 1
công ty TNHH chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, quy mô vốn
lưu động nhỏ, mới chỉ bắt đầu hoạt động từ tháng 10 năm 2001.
Do vậy, em đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, tập trung nghiên
cứu thực tiễn hoạt động của vốn lưu động trong thực tế kinh doanh của công ty trên cơ
sở kiến thức đã được trang bị trong trường học, Trong quá trình thực hiện chuyên đề
này, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Trọng Dũng, chú giám đốc công ty
Phúc Tiến và các nhân viên phịng kế tốn.




Chương I Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp thương mại

I.

Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương

1.

Khái niệm vốn lưu động

mại

Trong doanh nghiệp thương mại, vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng
giúp duy trì và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh các yếu tố như lao
động, công nghệ, kỹ thuật, .. . Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, và
đối với doanh nghiệp thương mại, đây chính là đối tượng lao động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động để mua hàng hố dự trữ cho q trình chu
chuyễn, và các cơng cụ dụng cụ hỗ trợ cho quá trình này diễn ra thường xuyên, liên
tục. Đây là phần vốn trực tiếp tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, và có thể định nghĩa
như sau về vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong đó, tài sản lưu động của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
-

Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.


-

Các khoản đầu tư ngắn hạn.

-

Các khoản phải thu ngắn hạn: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,

Thuế GTGT được khấu trừ, phải thu khác
-

Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng phải thu khó địi

-

Vốn hàng hố: hàng trong kho, hàng đi đường, hàng gửi bán


-

Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ

Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xun vận động, ln thay đổi hình
thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dịch một lần vào giá trị của hàng hố tiêu thụ và kết thúc một vịng tuần hoàn sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đặc điểm của doanh nghiệp thương mại là lưu thơng hàng hố nên vốn lưu
động ln chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Vốn cố định của
doanh nghiệp thương mại thông thường chỉ tồn tại dưới dạng những tài sản phục vụ
cho việc tạo ra doanh thu như các thiết bị máy móc phục vụ trong công tác quản lý, trụ

sở công ty, kho bãi, cửa hàng… và nó chỉ chiếm khoảng 20 % tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Còn lại khoảng 80% vốn của doanh nghiệp tập trung vào vốn lưu động.
Vốn lưu động là điều kịn tiền đề trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại . Vì vậy, để đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh đựoc tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục thì trong quản lý cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và
các biện pháp để nhanh chóng thu hơì vốn. Mặt khác, vốn lưu động cần phải ln vận
động và chu chuyển, tránh lãng phí vốn lưu động.
2.

Kết cấu của vốn lưu động

Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng loại bộ phận chiếm trong tổng số
vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nhất định
Trong doanh nghiệp thương mại , vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau và rất phong phú, đa dàng. Do đó, để có cái nhìn tổng quát về vốn lưu động
thì ta phải đi tiến hành phân loại chúng. Qua mỗi cách phân loại, nhà quản trị doanh
nghiệp sẽ đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, tìm ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Dựa vào sự vận động của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động được chia ra thành:


Vốn lưu động trong khâu dự trữ : Đây là số vốn doanh nghiệp bỏ ra để mua
hàng hoá, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế để để dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Đây chính
là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hoá dự trữ gối hàng, phòng ngừa sự biến
động của nhu cầu thị trường cũng như của giá cả từ phía nhà cung cấp. Một doanh
nghiệp thương mại không bao giờ được phép bán hết hàng rồi mới tiến hành đặt đơn
hàng mới, mà phải tiến hành đặt hàng khi mức hàng hố dự trữ giảm xuống một mức
nào đó. Mức này phụ thuộc vào thời gian đặt hàng (khoảng thời gian từ lúc doanh

nghiệp gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp cho đến khi hàng về đến kho của doanh
nghiệp), tốc độ bán hàng của doanh nghiệp, chính sách dự trữ của doanh nghiệp
….Đối với các doanh nghiệp trong nước, thời gian đặt hàng là rất ngắn và có thể tính
được tương đối chính xác. Nhưng đối với một doanh nghiệp thương mại chuyên bán
hàng nhập khẩu thì việc tính tố này là cả một vấn đề lớn. Bởi vì, thời gian đặt hàng
của doanh nghiệp nhập khẩu phụ thuộc vào sự sản xuất của bên đối tác nước ngoài,
giao hàng, tốc độ chạy của tầu biển, sự luân chuyển của chứng từ thanh toán qua các
ngân hàng.
Tốc độ bán hàng của doanh nghiệp là thời gian cần thiết để doanh nghiệp bán
hết một lô hàng. Doanh nghiệp bán hàng càng nhanh thì càng phải nhanh chóng tiến
hành đặt đơn hàng mới.
Chính sách dự trữ của doanh nghiệp có nghĩa là doanh nghiệp suy nghĩ như thế
nào về việc để xảy ra tình trạng thiếu hàng trong kinh doanh. Nừu doanh nghiệp thấy
rằng, nếu trong một khoảng thời gian ngắn mà khơng có đủ hàng để phục vụ thị
trường sẽ dẫn đến việc mất thị trường vào tay đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ
tăng mức dự trữ bắt buộc lên trên cả mức cần thiết. Tuỳ từng doanh nghiệp, qua quá
trình hoạt động một vài chu kỳ kinh doanh, họ sẽ tìm ra được mức dự trữ cần thiết
phải duy trì trong kho.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông:


Đây chính là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện việc lưu thơng hàng hố,
bao gồm hàng hố đang trong quá trình bán, tiền cho khách hàng mua chịu, tiền mặt
trong quỹ và trong ngân hàng. Số vốn này đảm bảo cho quá trình mua bán của doanh
nghiệp diễn ra bình thường. Trong đó:
Vốn bằng tiền cần thiết để thanh toán các khoản nợ đến hạn với nhà cung cấp,
và thông thường là ngắn hạn, từ 1-3 tháng. Đây là phần vốn rất quan trọng, phản ánh
sức khoẻ tài chính của doanh nghiệp. Khơng có doanh nghiệp nào có thể coi là thành
đặt nếu có vốn bằng tiền thấp. Đây cịn là thước đo khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp. Trên thực tế, vốn bằng tiền chính là số tiền thu được trong bán hàng của doanh

nghiệp. Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Trong đó tiền đang chuyển là số tiền doanh nghiệp đã được khách hàng thanh toán
thanh toán nhưng đang trong giai đoạn chuyển khoản giữa các ngân hàng hay đang
trên đường về
Vốn hàng hoá là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hoá phục vụ cho việc
bán hàng, ngoài phần đã để dự trữ.
Vốn nằm trong thanh toán là khoản tiền doanh nghiệp cho khách hàng trả
chậm, tuỳ từng doanh nghiệp và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp mà chính
sách tín dụng khách nhau. Doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản tiền khách hàng nợ hầu
như không phát sinh. Doanh nghiệp bán buôn thì bắt buộc phải cho khách hàng trả
chậm.
Mỗi doanh nghiệp đều đặt ra một tiêu chuẩn tín dụng để cấp cho khách hàng.
Nếu chính sách của doanh nghiệp là tín dụng rộng rãi thì doanh thu sẽ tăng, nhưng
đồng thời sẽ làm tăng độ rủi ro của các khoản phải thu. Để đề phòng những tổn thất từ
những khoản nợ xấu, hạn chế ảnh hưởng của nó đến việc kinh doanh của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cần phải lập dự phòng.
Vốn lưu động khác:


Vốn lưu động khác là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp, biểu
hiên bằng giá trị của các khoản chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản ký
quỹ, ….
Khoản tạm ứng là số tiền doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực
hiện nhiệm vụ được giao, giải quyết một công việc nào đó.
Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng vì số phát sinh tưong đối
lớn và có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên khơng thể tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của kỳ phát sinh mà phải phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều
kỳ. Mục đích phân bổ là để cho chi phí kinh doanh khơng tăng q cao trong một kỳ
kinh doanh, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Các khoản thế chấp ký quỹ là một bộ phận của vốn lưu động nhưng tạm thời

doanh nghiệp không được sử dụng chuyển nhượngtrong thời gian ký quỹ, nhằm để
đảm bảo hợp đồng hay đảm bảo thanh toán.( Trong doanh nghiệp nhập khẩu, nếu
thanh tốn với nước ngồi bằng thư tín dụng thì nhà nhập khẩu phải ký quỹ tại ngân
hàngmột khoản tiền trị giá bằng 10-30% trị giá hàng nhập khẩu để đảm bảo thanh toán
với ngân hàng.
Dựa vào nguồn hình thành thì vốn lưu động được chia thành vốn chủ sở hữu và
vốn vay ngoài.
Vốn chủ sở hữu:
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì vốn chủ sở hữu được hình
thành theo các nguồn khác nhau. Các doanh nghiệp nhà nước thì vốn do ngân sách nhà
nước cấp. Đối với các cơng ty cổ phần thì vốn do cổ đơng đóng góp, cơng ty TNHH là
do các thành viên đóng góp. Đó là số vốn ngay lúc đầu thành lập, cịn trong q trình
hoạt động, để mở rộng quy mơ kinh doanh của mình, các doanh nghiệp không ngừng
bổ xung vốn từ lợi nhuận giữ lại, hay kêu gọi thêm các nhà đầu tư khác tham gia góp
vốn với cơng ty . Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm là toàn bộ vốn
ban đầu và vốn tự bổ xung luỹ kế tính đến thời điểm đó. Đây là nguồn vốn dài hạn


nhất của doanh nghiệp thương mại, và doanh nghiệp không phải có nghĩa vụ trả lãi
cho việc sử dụng số vốn này.Tuy nhiên, những người chủ doanh nghiệp luôn ý thức
được nghĩa vụ của họ là phải bảo toàn và tăng trưởng vốn. Vốn chủ sở hữu thể hiện sự
tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao trong tổng
nguồn vốn thì càng cho thấy sự tự chủ cao của doanh nghiệp. Thông thường tỷ lệ cho
phép là 1/2. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng tự chủ về tài chính càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên, đôi khi tỷ lệ này thấp lại thể hiện uy tín của doanh nghiệp cao, ln có thể
dễ dàng vay vốn bất kỳ lúc nào. Trong tài chính, người ta thường nói, doanh nghiệp
khơng cần vốn thì lại dễ vay vốn, cịn doanh nghiệp nào mà thiếu vốn thì lại khó vay
vốn, là nói đến uy tín của doanh nghiệp và khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp đó. Khi doanh nghiệp có uy tín cao thì rất dễ vay vốn, mặc dù tỷ số vốn chủ sở
hữu trên tổng vốn nhỏ hơn 1/2, Hoặc là doanh nghiệp vẫn còn nhiều tài sản đảm bảo

nợ vay.
Vốn lưu động huy động từ ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn vay ngắn hạn từ
ngân hàng, vốn vay dưới hình thức phát hành các chứng chỉ có giá, và các khoản vay
của các đối tượng khác. Đây là bộ phận vốn quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận vốn trong tổng mức vốn lưu
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hoặc tại một thời điểm nào đó. Việc nghiên
cứu kết cấu vốn có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý vốn lưu động của doanh
nghiệp . Qua việc nghiên cứu này có thể thấy được tính hợp lý hoặc bất hợp lý của cơ
cấu vốn trong doanh nghiệp mà từ đó có biện pháp điều chỉnh. Chẳng hạn tỷ trọng vốn
khai thác từ bên ngoài quá lớn cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc
đảm bảo chi trả cho các chủ nợ hoặc nguợc lại, vốn trong khâu dự trữ quá lớn sẽ dẫn
đến tình trạng ứ đọng vốn, phải gánh chịu chi phí lớn và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp.
Vốn khác
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả, phải nộp như
phải trả người bán, phải trả nội bộ nhưng chưa đến kỳ hạn phải trả, phải nộp hay


những khoản người mua trả tiền trước. Doanh nghiệp có thể sử dụng những khoản
nảytong một thời gian nhất định. Những khoản này được coi như là vốn của doanh
nghiệp mặc dù doanh nghiệp khơng có quyền sở hữu nhưng có thể sử dụng tạm thời
trong kinh doanh mà khơng phải trả lãi suất.
3.

Chu chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại

Đặc điểm của vốn lưu động là không ngừng vận động, ln thay đổi hình thái
biểu hiện, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị hàng hố và hồn thành
một vịng tuần hồn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại diễn ra thường xuyên,

liên tục. Do vậy vốn lưu động cũng liên tục biến đổi qua các giai đoạn biến đổi hình
thái biểu hiện tiền tệ ( T ) và hiện vật (H) khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác
nhau, sự vận động của vốn lưu động cũng khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định. Quá trình vận động của vốn lưu
động trong doanh nghiệp thương mại bao gồm cả quá trình vận
động và chu chuyển của hàng hoá. Trong các doanh nghiệp thương mại hoạt
động
trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố, sự vận động của vốn lưu động trải qua hai
giai đoạn theo trình tự T-H-T’ .
Giai đoạn 1 : để dảm bảo quá trình lưu chuyển hàng hoá, doanh nghiệp phải
ứng trước một số tiền nhất định mua vật tư hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự
trữ. Vốn lưu động trong giai đoạn này chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện
vật ( T-H ).
Giai đoạn 2 : Doanh nghiệp đưa hàng hoá dự trữ đi tiêu thụ và thu tiền về,
vịng tuần hồn của vốn được kết thúc. Vốn lưu động của doanh nghiệp chuyển từ
hình thái hiện vật ( H) sang trạng thái tiền tệ ( T’= T + t), ở đây T’ lớn hơn T ban đầu
một khoản ( t ) để ngoài việc bù đắp chi phí cịn phải thu về một khoản lợi nhuận. Kết
thúc một vịng tuần hồn, vốn lưu động khơng nằm im mà tiếp tục một vịng tuần hồn


mới. Cứ như vậy, vốn lưu động vận động không ngừng và càng ngày càng phát triển.
Như vậy có thể nói chu chuyển vốn lưu động là q trình vận động tuần hoàn của vốn
lưu động, kể từ khi vốn được ứng ra dưới hình thái ban đầu là tiền tệ, qua một số giai
đoạn vận động nhất định lại quay trở về hình thái ban đầu. Để đánh giá tính năng động
của việc chu chuyển vốn lưu động, người ta sử dụng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn
lưu động.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau đây:
+Số vòng chu chuyển vốn lưu động : Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì
nhất định , vốn lưu động quay được bao nhiêu vịng
Số


vịng chu

Doanh thu trong kỳ tính theo giá vốn

chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

.+Số ngày của một vòng chu chuyển vốn lưu động : Chỉ tiêu này phản ánh thời
gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng chu chuyển .
Số ngày một vịng chu chuyển
vốn lưu động

Vốn lưu động bình qn trong kỳ
=
Doanh thu trong kỳ tính theo giá vốn

Vốn lưu động bình quân trong kì
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu pảhn ánh chất lượng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng nhanhthì lợi nhuận
thu được trên mỗi đồng vốn càng nhiều. Vì vậy, các doanh nghiệp đều hướng tới mục
tiêu tăng lợi nhuận với biện pháp cụ thể là tăng nhanh vịng quay của vốn.
Đối với mỗi doanh nghiệp có chức năng kinh doanh khác nhau thì tố độ chu
chuyển vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương
mại có thị tốc độ luân chuyển nhanh hơn vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất.


4.Vai trò của vốn lưu động .
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách

liên tục từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp phải có một
số vốn nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, và số vốn này
phải đủ để tồn tại trong cạnh tranh. Nhiều khi trong kinh doanh, câu nói dân gian sau
vẫn đúng : “ Buôn tài không bằng dài vốn” . Dài vốn ở đây có thể hiểu là có nhiều
vốn, hơn cả nhu cầu cần thiết của công việc kinh doanh và hơn vốn của đối thủ cạnh
tranh. Dài vốn cịn có nghĩa là đồng vốn đó doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài. Bởi vì trong hoạt động thương mại, rất cần có lượng vốn lớn để dự trữ hàng
hố, phịng khi khan hiếm hàng hoặc khi hàng tăng giá. Những lúc như thế, phần
thắng trong cạnh tranh ln thuộc về các doanh nghiệp trường vốn.
Để có được một nguồn vốn lớn và ổn định đáp ứng được nhu cầu kinh doanh
của mình, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn lưu động của mình và có kế
hoạch huy động vốn hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới có thể khơng
ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của mình
và phục vụ tốt nhu cầu thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận và có được chỗ đứng trên
thương trường.
Vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh cả chiều sâu lẫn
chiều rộng. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó cải
thiện đời sốn của nhân viên công ty. Trong điều kiện hiên nay, vốn là một trong những
tiền đề vật chất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng cá vai trị cực kỳ quan trọng. Đối với doanh nghiệp
thương mại, vốn lưu động là yếu tố trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, là
công cụ phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá trong từng thời điểm, thời kỳ của
doanh nghiệp. Cho nên, việc sử dụng vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong các doanh nghiệp thương mại. Nó sẽ góp phần vào viêc tăng doanh thu,
giảm chi phí và kết quả là lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên


Dựa vào vốn doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, đồng thời làm tròn
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp phải có ý thức bảo toàn và phát
triển vốn, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.

II Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DNTM
1.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nếu chi phí càng ít mà kết quả thu được càng nhiều thì có nghĩa là hiệu quả
cao. Ngược lại, chi phí lớn mà kết quả thu được lại thấp thí khơng co hiệu quả hoặc
hiệu quả thấp.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường phải thực hiện đúng chế độ
hạch toán kinh tế đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Điều này đòi hỏi sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo nghĩa rộng là phạm trù kinh tế
phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có
sẵn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đặt được những lợi
ích về mặt kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận thu được
hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được kết quả đó
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được phản ánh như là sự đóng góp của
doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân. Cụ thể, đối với doanh nghiệp thương mại là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng các loại
hàng hoá và dịch vụ trong tồn xã hội, nâng cao trình độ văn minh, văn hoá của nơi


doanh nghiệp phục vụ, tạo ra nhiều việc làm hơn cho xã hội. Ngày nay, việc làm đã
trở thành một vấn đề của toàn xã hội, nếu doanh nghiệp tạo ra nhiều việc làm là đã

góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, nhiều người có việc làm thì sẽ giảm bớt các tệ
nạn xã hội..
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ mật thiết với nhau. Việc
phân định rã hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội doanh nghiệp đạt được chỉ là tương
đối, vì thơng thường hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bao hàm cả hiệu quả xã hội.
Khi doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế thì mới đứng vững được trên thị trường và có
thể phát triển được. Đồng thời những kết quả mà doanh nghiệp thương mại đạt đựơc
về mặt kinh tế cũng chính là sự phục vụ các nhu cầu xã hội. Chẳng hạn như trên địa
bàn kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, có lãi thì hàng hố nơi
đó sẽ lưu thơng tốt, doanh nghiệp nộp được nhiều thuế để từ đó xây dựng các cơng
trình văn hóa xã hội như trường học bệnh viện. Nguồn thu cơ bản của nhà nước là
thuế, nên doanh nghiệp phải có nghĩa vụ làm ăn hiệu quả để nộp thuế cho nhà nước.
Khi doanh nghiệp đã làm ăn tốt, thì sẽ lại phát sinh nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh, và sẽ tuyển thêm lao động vào làm việc, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ
nạn xã hội.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh các mối quan hệ
giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
trong q trình kinh doanh.

Kết quả
Hiệu quả

=
Chi phí

Trong các doanh nghiệp thương mại, doanh thu được tạo ra trực tiếp từ vốn lưu
động, do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phần quan trọng nhất của hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản



ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, biểu hiện bằng mối quan hệ giữa
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ với vốn lưu động sử dụng trong kỳ:
Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động

Kết quả thu được từ kinh doanh
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu trong kỳ
hay lợi nhuận trong kỳ. Sở dĩ phải lấy vốn lưu động bình quân vì đặc điểm của vốn
lưu động là thường xuyên biến động, nếu lấy tại một thời điểm thì sẽ khơng chính
xác.
Hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh, từ cách khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn để mua hàng hoá cho đến
khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu tư cho quá trình sản xuất. Các doanh
nghiệp ln phải tìm cách để cung ứng đầy đủ cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiết
kiệm được vốn và đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh
nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp phải đạt được. Vốn lưu động là
một bộ phận quan trọng nhất của vốn kinh doanh. Mặt khác do đặc điểm riêng của vốn
lưu động là vận động không ngừng trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, hình thái
biểu hiện vơ cùng phức tạp và khó quản lý nên sử dụng tốt vốn lưu động có ảnh hưởng
lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn khơng tốt, khơng bảo tồn được vốn sẽ dẫn đến thất thoát vốn làm ảnh
hưởng đến q trình tái sản xuất, quy mơ vốn sẽ bị thu hẹp, vốn luân chuyển chậm,
hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp, có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
Nếu kéo dài tình trạng này chắc chắn doanh nghiệp sẽ không tồn tại lâu trên thương
trường.
2.


Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù chịu tác động từ nhiều khía
cạnh. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động cần xem xét từ nhiều


khía cạnh và góc độ khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm này, các nhà kinh tế đã đưa ra
một số yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả, đó là:
-

Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả phải đảm bảo tính hệ thống và tính tồn diện.

Điều này thể hiện ở chỗ, các chỉ tiêu hiệu quả phản ánh, biểu hiện các yếu tố, các
khâu, các giai đoạn, các bộ phận của một quá trình tổ chức kinh doanh.
-

Các chỉ tiêu phản ánh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của

doanh nghiệp một cách tổng quát cũng như riêng biệt từng yếu tố tham gia hoạt động
kinh doanh. Do đó gồm chỉ tiêu chung và chỉ tiêu bộ phận.
-

Khi xây dựng các chỉ tiêu phải đảm bảo nguyên tắc của mối quan hệ

giữa nguyên nhân và kết quả.
-

Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được


-

Các chỉ tiêu đánh giá phải có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ cho

từng mục tiêu cụ thể.
Thông thường, để đánh giá hiệu quả của vốn lưu động, người ta dùng các chỉ
tiêu:
2.1 Hệ số phục vụ của vốn lưu động.
Hệ số phục vụ của vốn lưu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Hệ số này cho biết với một đồng vốn lưu động
sử dụng trong hoạt động kinh doanh thì sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu. Biểu hiện bằng mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn
lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ:
Hệ số phục vụ của
vốn lưu động

Tổng doanh thu trong kỳ
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ


Vốn lưu động bình
quân trong kỳ

1/2V1 + V2 + …+ V n-1 + 1/2Vn
=
n-1

Trong đó V1, V2, … V n là vốn lưu động tại các thời điểm kiểm kê
N là số thời điểm kiểm kê

Hệ số phục vụ của vốn lưu động càng cao có nghĩa là với một đồng vốn lưu
động bỏ ra kinh doanh có thể đem lại nhiều doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại. Nhưng doanh thu chỉ mang ý nghĩa tổng quát về mặt kinh tế,
nó chưa phản ánh được chất lượng từ hoạt động kinh doanh, bởi trong doanh thu còn
chứa đựng phần giá trị mua vào của hàng đã tiêu thụ cùng với các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để bán được hàng. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, chỉ tiêu hệ số phục vụ của vốn lưu động cần được đánh giá và xem xét trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu hiệu quả khác.
2.2 Hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Để dánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp ở mức độ
cao hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn lưu động. Hệ số này phản
ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với vốn lưu động
bình quân trong kỳ của doanh nghiệp:
Hệ số sinh lợi của
vốn lưu động

Lợi nhuận thuần trong kỳ
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Hệ số khả năng sinh lợi của vốn lưu động cho biết với một đồng vốn lưu động
mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy, việc sử
dụng hệ số khả năng sinh lợi của vốn lưu động sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động đầy đủ và chính xác hơn.


Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nếu
thấp tức là lợi nhuận thu được trên một đồng vốn ít, kém hiệu quả.
2.3 Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động khơng ngừng,

thường xun qua các giai đoạn của q trình tái sản suất ( dự trữ, sản xuất, tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phầngiả quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện ở hai chỉ tiêu: Số vòng chu chuyển
và số ngày chu chuyển của vốn lưu động.
+ Số vòng chu chuyển vốn lưu động cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh và biểu hiện bằng công thức:
Số vòng chu chuyển của vốn lưu
động trong kỳ

Doanh thu trong kỳ theo giá vốn
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược
lại, nếu số vòng quay chậm lại thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt thấp
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động phản ánh độ dài một vòng quay của vốn
lưu động, hay số ngày cần thiết để thực hiện được một vòng quay của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này biểu hiện bằng mối quan hệ giữa số ng ày quy ước của kì phân tích
với số vịng quay của vốn lưu động trong kì đó.

Số ngày chu chuyển của vốn
lưu động

Số ngày quy ước trong kỳ phân tích
=
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ


Hay chỉ tiêu này cịn được xác định bằng cơng thức:

Số ngày chu chuyển của vốn
lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
=
Doanh thu theo giá vốn bình quân một ngày

Hai chỉ tiêu sốvòng và số ngày chu chuyển của vốn lưu động thực chất hoàn
toàn giống nhau chỉ khác nhau về cách thể hiện . Chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau . Khi số lần chu chuyển vốn tăng thì số ngày chu chuyển của vốn giảm.
Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ làm tăng doanh thu và tiết kiệm được
vốn. Mức tiết kiệm của vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu: Mức tiết kiệm
tuyệt đối và mức tiết kiệm tuơng đối . Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ lưu chuyển
vốn lưu động nên có thể rút ra ngồi luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử
dụng vào viêc khác.Tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động
nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất kinh doanh nhưng khơng tăng hoặc
tăng ít vốn.
2.4 Hệ số thanh tốn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thơng qua việc xem xét khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả,
doanh nghiệp phải dùng đến tiền mặt và các loại tài sản có khả năng nhanh chóng chuyển
thành tiền như trái phiếu, tín phiếu, các chứng khốn ngắn hạn.
Một trong các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của doanh nghiệp đó là chỉ
tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán này biểu hiện việc dùng tiền và các
tài sản có tính thanh khoản cao để trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán nhanh

=


 Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn


 nợ ngắn hạn

Nếu như hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì tình hình thanh tốn của doanh
nghiệp tương đối tốt, doanh nghiệp có thể đáp ứng ngay được yêu cầu thanh toán các
khoản nợ phải trả của mình. Cịn nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ tình hình thanh
tốn của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, doanh nghiệp buộc phải bán vật tư, hàng hoá
dự trữ để trang trải các khoản nợ. Điều này sẽ làm giảm khả năng tự chủ tài chính và tự
chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp.

2.5 Hệ số bảo toàn và phát triển vốn lưu động
Bảo toàn và phát triển vốn là một trong những nhiêm vụ quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động trong
doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan trong sự ln chuyển và
chuyển hố. Trong đó có những nhân tố làm giảm sút vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sự giảm sút của vốn lưu động dần dần sẽ làm thu hẹp quy mô kinh doanh và gây cho
doanh nghiệp nhiều khó khăn. Do vậy, bảo tồn và phát triển vốn lưu động trở
thànhnguyên tắc bắt buộc các doanh nghiệp phait tn theo. Hơn nữa, bảo tồn vốn cịn
là yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và là mệnh lệnh của nhà nước bắt buộc đối với
các doanh nghiệp của nhà nước.
Bảo tồn vốn có nghĩa là sau một thời gian hoạt động, vốn của doanh nghiệp vẫn
đảm bảo vẹn tồn, khơng bị thâm hụt, mất mát, tức là vẫn đảm bảo được sức mạnh của
đồng vốn ban đầu tính theo thời giá hiên tại. Bảo tồn vốn thực chất là duy trì sức mua
của đồng vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, thể hiện ở khả năng mua sắm các tài sản của
doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.


Để đánh giá mức độ bảo toàn vốn lưu động, cần phải xác định số vốn lưu động

hiện có cuối kỳ và số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ. Số vốn lưu động hiện có
cuối kỳ là giá trị sổ sách của tổng vốn lưu động hiện có ở cuối kỳ.
Vốn lưu động phải bảo tồn đến cuối kỳ được xác định:
Vốn lưu động

Vốn lưu động Hệ số điều

Phải bảo toàn = đầu kỳ

Vốn lưu

* điều chỉnh

đến cuối kỳ

+

tài sản lưu động

Vốn lưu

động tăng - động giảm
trong kỳ

trong kỳ

Hệ số điều chỉnh tài sản lưu động được căn cứ vào mức lạm phát hay sự mất
giá của đồng tiền.
Hệ số bảo toàn vốn
lưu động


Vốn lưu động hiện có lúc cuối kỳ
=
Vốn lưu động phải bảo tồn đến cuối kỳ

Khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và phát
triển được vốn lưu động. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là vốn lưu
động của doanh nghiệp trên thực tế đã bị thất thoát, mặc dù giá trị sổ sách có thể tăng.
Ví dụ, giả sử trong kỳ doanh nghiệp khơng có nghiệp vụ mua sắm hay bán, thanh lý
tài sản, đầu năm tổng vốn lưu động là 2000, đến cuối năm là 2150, tăng so với đầu
năm là 50. Nhưng năm đó, mức lạm phát là 10%, thì trên thực tế, doanh nghiệp đã
khơng bảo tồn được vốn.
2.6 Hệ số vịng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt cho
doanh nghiệp, được xác định như sau:


Hệ số vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần
=
Các khoản phải thu bình qn

Vịng quay càng cao, thể hiện doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ. Điều
này được đánh giá tốt vì doanh nghiệp khơng cần đầu tư vào các khoản phải thu, vốn bị
chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao, đồng nghĩa với việc phương thức tín
dụng trong thanh tốn của doanh nghiệp q chặt chẽ, có thể ảnh hưởng tới việc tiêu thụ
sản phẩm và làm doanh thu bị giảm.


II.

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các

doanh nghiệp thương mại.
1.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các

doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gia tăng. Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh tế bằng pháp
luật và các chính sách kinh tế- xã hội. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng đồng vốn đưa vào kinh doanh sao cho có hiệu quả,
phải nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn là
điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là bộ phận vốn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp . Vì vậy, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là cần thiết.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng số vòng quay vốn
lưu động tạo ra khả năng tiétt kiệm vốn lưu động. Do tăng được tốc độ chu chuyển
vốn lưu động, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ kinh doanh. Với số vốn lưu động
như cũ doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu cao hơn. Vốn lưu động chu chuyển


càng nhanh chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đuợc dánh giá cao trên thị
trường. Doanh nghiệp có thể mở rộng thị phần, từ đó tạo điều kiện cho những “bước
nhảy” trong kinh doanh.
Doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, mọi hoạt động

của doanh nghiệp đều tác động đến nề kt quốc dân. Trong nền kinh tế, mọi nguồn lực
đều có hạn, doanh nghiệp tiết kiệm được vốn tức là đã làm lợi cho tồn bộ nền tinh tế
quốc dân, góp phần làm giảm chi phí sản xuất của xã hội, tăng năng xuất lao động, từ
đó làm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm bán ra, cuối cùng
là góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách tăng doanh thu và cắt giảm
chi phí doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả kinh tế cuối cùng,
là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng nhiều, doanh nghiệp càng
có điều kiện mở rộng quy mơ kinh doanh, càng có khả năng phục vụ xã hội nhiều hơn.
Lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong kinh doanh, có
được uy tín tốt trên thương truờng. Điều này có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, quy mô kinh doanh
phát triển là điều kiện tăng doanh thu, tăng lợi nhuận góp phần làm tăng thu nhập cho
người lao động trong doanh nghiệp và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần tiết kiệm của cải vật chất xã hội, góp
phần tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện thực tế ở nước ta hiện nay, do nhu cầu sử
dụng vốn ngày càng tăng dẫn đến toàn bộ nền sản xuất kinh doanh nước ta ln nằm
trong tình trạng thiếu vốn. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh

nghiệp
Việc xác định các nhân tố ẩnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cơ
sở để tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp sẽ


có được các chiến lược, chính sách, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng thể hiện trên nhiều khía
cạnh, góc độ của hoạt động kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau. Nhưng có thể kể ra có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là các nhân tố có thể lượng hố được và các nhân tố khơng thể lượng
hố được.
2.1

Các nhân tố có thể lượng hố được : nó bao gồm doanh thu trong kỳ và

chi phí đầu tư để có được doanh thu đó.
Nếu như doanh thu càng cao trên cùng một số vốn lưu động được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Từ đó có thể
thấy rằng việc tăng doanh thu hay là tăng mức lưu chuyển hàng hoá là mục tiêu phấn
đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng
mức lưu chuyển hàng hố có thể sẽ làm tăng chi phí kinh doanh. Nhưng nếu tốc độ
tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì vẫn đảm bảo được kinh doanh
có lãi, tức là việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi về giá
vốn hàng bán, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi trả lương nhân viên, các chi phí
bằng tiền khác…
Nếu như cùng một mức doanh thu mà chi phí đầu tư thấp sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được lớn hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm
được chi phí kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng lên và
ngược lại, chi phí kinh doanh tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do
vậy, công tác quản lý chi phí là rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2.2

Nhóm các nhân tố khơng thể lượng hố được : bao gồm các nhân tố


khách quan và các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp.


a. Các nhân tố khách quan:
Yếu tố sản xuất và tiêu dùng: chu kỳ của sản xuất, tính thời vụ của sản xuất và
tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến mức lưu chuyển hàng hố. Loại hàng nào có chu kỳ
sản xuất dài, vốn hàng hoá sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hố. Có những loại hàng
hố được sản xuất quanh năm nhưng nhu cầu tiêu dùng mang tính thời vụ,, hoặc có
loại hàng hố sản xuất mang tính thời vụ nhưng tiêu dùng lại quanh năm, như vậy để
đảm bảo cho bán hàng kịp thời và đều đặn thì lượng hàng hố dự trữ phải tăng lên,
thời gian dự trữ cũng tăng lên làm cho tốc độ chu chuyển hàng hoá bị chậm lại.
Sự phân bố giữa sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển
hàng hoá. Nếu sự phân bổ này hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu chuyển
hàng hoá. Ngược lại sẽ làm giảm tốc độ chu chuyển hàng hoá, giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Giá cả và nhu cầu tiêu dùng : trong nền kinh tế thị trường, giá cả biến động chủ
yếu là do cung cầu trên thị trường điều tiết, giá cả hàng hoá cao hay thấp ảnh hưởng
đến giá bán ra, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi giá cả
hàng hoá trên thị trường tăng hay nhu cầu tiêu dùng giảm đi làm cho hàng tiêu thụ
chậm, bị ứ đọng nhiều làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại,
khi nhu cầu hàng hố nào đó tăng lên thì sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hoá. Kết
quả là làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước: Nhà nước khơng cịn can thiệp vào
hoạt động của doanh nghiệp nữa, kể cả doanh nghiệp của nhà nước. Nhưng các chính
sách kinh tế-xã hội của nhà nước tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Ví dụ như chính sách tiền tệ, lãi suất của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh
nghiệp vay nợ, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng được hiệu quả sử dụng vốn. Ngược

lại, nếu lãi suất hay mức lạm phát q cao sẽ xố đi tồn bộ thành quả mà doanh
nghiệp đạt được trong kỳ.


Chính sách thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, và là
nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp. Nếu các mức thuế doanh nghiệp phải chịu hạ xuống
thì sẽ làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên, có nghĩa là tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Thuế suất thấp cịn khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mơ sản xuất,
từ đó lại tạo điều kiên cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một mức thuế suất
hợp lý là phải dung hoà giữa việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi
ích của doanh nghiệp. Thuế suất hợp lý, nhà nước không thu được nhiều thuế, nhưng
bù lại, chi tiêu của nhà nước chắc chắn sẽ giảm đi, do một phần các chính sách xã hội
đã được các doanh nghiệp đảm nhận. Ví dụ, doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao
động hơn và thế là nhà nước giảm được áp lực về các vấn đề kinh tế- xã hội gây ra bởi
nạn thất nghiệp.
b. Các nhân tố chủ quan
Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: Quản lý vốn lưu động chặt chẽ, sử
dụng vốn lưu động hợp lý, đúng mục đích, thực hiện đúng các ngun tắc hạch tốn
kinh tế sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí và là điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Tổ chức nguồn hàng và dự trữ hàng hoá hợp lý: đây là nhân tố quan trọng đảm
bảo về mặt vật chất cho hoạt động bán hàng. Tổ chức được nguồn hàng tốt đảm bảo về
chất lượng, số lượng, chủng loại, đồng thời một mức dự trữ hợp lý sẽ rút ngắn thời
gian tồn kho, tiết kiệm được vốn, làm doanh thu tăng lên.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống kho tàng, mặt bằng kinh doanh, máy
móc, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, phương tiện vận chuyển và khả năng tài chính
phục vụ kinh doanh. Tác động của cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo hai chiều hướng. Nếu được
trang bị đầy đủ thiết bị sẽ thúc đẩy q trình tiêu thụ hàng hố, nâng cao năng suất lao

động, chất lượng dịch vụ, góp phần naawng cao doanh thu, tăng vòng quay vốn lưu
động. Bên cạnh cơ sở vật chất kỹ thuật thì doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến lợi ích


×