Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiên phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng nhóm hàng chủ yếu (cốc giấy) tại công ty liên doanh FNB – chi nhánh Hà Nội potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.66 KB, 51 trang )













LUẬN VĂN:
Hoàn thiên phương pháp kế toán
nghiệp vụ bán hàng nhóm hàng chủ
yếu (cốc giấy) tại công ty liên doanh
FNB – chi nhánh Hà Nội






LỜI NÓI ĐẦU
Đối với hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bán hàng giữ vai
trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần
làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy
và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh – Đây là mục tiêu hoạt dộng của doanh
nghiệp.Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn giúp doanh nghiệp hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động.
Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu, hoàn thiện


các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với tư cách là
một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời hữu hiệu và khoa học là phương
pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việt nghiên cứu các giải
pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối
với mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiên phương pháp
kế toán nghiệp vụ bán hàng nhóm hàng chủ yếu (cốc giấy) tại công ty liên doanh
FNB – chi nhánh Hà Nội”
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần nói đầu và phần kết luận gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán hàng (cốc giấy) tại
công ty liên doanh FNB – chi nhánh tại Hà Nội
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng (cốc giấy) tại
công ty liên doanh FNB – chi nhánh tại Hà Nội





CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯONG MẠI
1.1 Tính cấp thiết
Qua nghiên cứu, học tập, chế độ, công ty FNB còn những vấn đề đang tồn tại
sau:
Nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống kế toán riêng cho những doanh
nghiệp thương mại như:
. Sổ kế toán riêng, phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp thương mại.
. Chế độ báo cáo riêng
. Hệ thống tài khoản riêng, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
. Các chứng từ ghi sổ cũng cần phải thay đổi

Nâng cao trình độ kiến thức cho người làm công tác kế toán Doanh nghiệp.
Không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu lực hoạt động của tổ chức làm nhiệm vụ chỉ
đạo thực hiện kế toán trong doanh nghiệp.
Về thực tế Doanh nghiệp đang tồn tại như phần mềm cần hiện đại hơn. Chi phí
bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp cần phải tối đa hoá tiết kiệm tránh lãng phí,
Doanh nghiệp cần phải hoạch toán đầy đủ doanh thu các khoản giảm trừ thuế triết
khấu hàng giảm giá, hàng bán bị trả lại, trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi chưa
hợp lý. Tình hình chi phí tài chính chưa chặt chẽ về phương thức thanh toán, giảm
thuế nợ khó đòi .
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thương mại, và công
tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại. Đề tài nghiên cứu những lý luân cơ bản
về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định hiện hành. Thực
trạng kế toán bán hàng một nhóm hàng chủ yếu tại công ty liên doanh FNB. Để từ đó
đề xuất các biện pháp hoàn thiện về kế toán bán hàng của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài làm rõ hơn của chế độ kế toán nói chung và chế độ kế toán bán hàng nói
riêng của công ty thông qua chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QD/BTC. Nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng( cốc giấy) tại công ty liên
doanh FNB.


Qua nghiên cứu chuyên đề này doanh nghiệp sẽ có cái nhìn đúng đắn về vấn đề kế
toán bán hàng, tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý, làm kế toán đúng chế độ.
Qua nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty nhằm đem lại cho bộ chủ quản, bộ
tài chính thấy được những khiếm khuyết , các quy định đã ban hành để có hướng
chỉnh sửa các quy định mới nhất nhằm thực hiện tổ chức công tác kế toán bán hàng
ngày một hoàn thiện hơn.
Số liệu do phòng kế toán cung cấp cho các nhà quản trị ra các quyết định đúng
lúc kịp thời nhằm có lợi cho kế hoạch kinh doanh.


1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo
chế độ kế toán hiện hành trong nước. Trên cơ sở khảo sát thực tế kế toán bán hàng
cốc giấy tại công ty liên doanh FNB,chỉ ra các ưu điểm,nhược điểm, đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng cốc giấy tại công
ty liên doanh FNB.
- Không gian nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại lãnh
thổ Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng cốc giấy tại
công ty liên doanh FNB quý I năm 2009
1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng cốc bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Cũng như tất cả các doanh nghiệp nói chung, và doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp luôn là vấn đề quan trọng. Để
đảm bảo cho công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp thực hiện tốt các yêu cầu,
nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý thì doanh nghiệp thương mại
phải tuân theo các chuẩn mực, nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành do Nhà nước
quy định.
1.5.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại qui định trong chuẩn
mực kế toán.
Theo chuẩn mực số 01 ban hành và công bố theo QD số 165/2002/QD – BTC
ngày 31/12/2002 của bộ tài chính hướng dẫn cụ thể các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yêu cầu báo cáo tài chính từ đó làm cơ sở xây


dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán giúp kế toán ghi chép và đưa ra các
nguyên tắc cơ bản của kế toán như: cơ sở dồn tích ,hoạt động liên tục , giá gốc ,phù
hợp , nhất quán … Đồng thời hướng dẫn ghi nhận doanh thu, ghi nhận nợ phải trả …

Kế toán nói chung và kế toán hàng hóa nói riêng là công cụ đắc lực để quản lý
tài chính và quản lý hàng hóa. Kế toán hàng hóa cung cấp kịp thời chính xác thông
tin về tình hình mua, bảo quản và sử dụng hàng hóa.
Theo chuẩn mực số 14 doanh thu được xác định theo giá tri hợp lý của các
khoản đã thu. Hoặc sẽ thu được
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định (=) giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi (-) các khoản triết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền và tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá tri danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Từ ý nghĩa quan trọng của kế toán bán hàng về việc quản lý doanh thu, theo dõi
chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng từng
loại hàng hóa bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh
nghiệp.
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán thực sự là công cụ
quản lý sắc bén, có hiệu lực thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình
hình biến động ( nhập – xuất) của từng loại hàng hóa trên cả mặt hiện vật và giá trị
.Đồng thời ghi chép đầy đủ các khoản chi phí , thu nhập bán hàng , xác định kết quả
kinh doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác .
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiêt cho các bộ phận liên quan, đồng
thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán
hiện hành.
Cùng với quá trình đổi mới sâu sắc hệ thống pháp luật về kinh tế trong quá



trình phát triển thị trường mở cửa và hội nhập. Hệ thống kế toán Việt Nam cũng
không ngừng hội nhập và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng
cao chất lượng quản lý tài chính trong doanh nghiệp và tài chính quốc gia. Trong thời
gian qua Bộ tài chính đã ban hành Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính chế độ kế toán doanh nghiệp.
a. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo quy định chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu
bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Trong doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo các
phương thức sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa gồm:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua
- Phương thức bán buôn hàng hóa chuyển thẳng
Phương thức bán lẻ hàng hóa
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán hàng tự phục vụ
Phương thức bán hàng đại lý
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
c. Giá bán hàng hóa

Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp thương mại là giá được thỏa thuận giữa người mua và người bán, được ghi
trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá bán là phải


đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp
có được khoản lợi nhuận định mức.
Công thức xác định giá bán hàng hóa:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Trong đó: Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó
được tính theo tỷ lệ ٪ trên giá hàng hóa thực tế tiêu thụ
Như vậy công thức xác định giá bán hàng hóa:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế( 1+ ٪ + thặng số thương mại )
d. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán theo các phương thức
sau :
-Phương thưc thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển cho ngươi mua
sang người bán khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao
-Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa ,do đó
hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng .
Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu .
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán .

e.Chứng từ sử dụng
-Hóa đơn GTGT
-Hóa đơn bán hàng thông thường
-Phiếu xuất kho
-Hóa đơn cước phí vận chuyển
-Hóa đơn thuê kho bãi , thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
-Hợp đồng kinh tế đối với khách hàng


-Các chứng từ thanh toán , phiếu chi ,giấy báo nợ , báo có của ngân hàng
-Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
g.Một số tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .
+)Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm doanh thu. Doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng giá thanh toán ( đối
với doanh nghiệp thương mại chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp), cũng có
thể là giá không có VAT( đối với doanh nghiệp thương mại chịu thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ)
Kết cấu tài khoản
Bên nợ :
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế của sản phẩm ,hàng hóa , dịch vụ , đã cung cấp cho khách hàng và được xác định
đã bán trong kỳ kế toán
-Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
-Khoản chiết khầu thương mại kết chuyển cuối kỳ
-Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả kinh doanh
Bên có :
Doanh thu bán sản phẩm , hàng hóa ,bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cùa

doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng về số tiền bán sản phẩm ,hàng hóa. Ngoài ra tài khoản
131còn được sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách
hàng .
Kết cấu tài khoản
Bên nợ :
-Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa ,sản phẩm trong kỳ đã cung cấp được
và được xác định là đã bán trong kỳ .


-Số tiền thừa trả lại khách hàng
Bên có:
-Số tiền khách hàng đã trả nợ
-Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước ,trả trước của khách hàng
-Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá
hàng bán ,hàng bán bị trả lại ,chiết khấu thương mại)
-Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư có (nếu có):
-Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
-Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng
+)Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho nhà nước trong kỳ hạch toán.
- Nội dung và kết cấu của tài khoản 333:
Bên nợ: - Các khoản đã nộp ngân sách nhà nước
- Các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt.

- Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách
Bên có: - Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
- Các khoản trợ cấp trợ giá đã nhận.
Dư có: Các khoản còn phải nộp ngân sách nhà nước.
Dư nợ( nếu có): Số nộp thừa cho ngân sách, hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được nhà
nước cấp duyệt.
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng tại kho.
Hạch toán doanh thu và thuế VAT đầu ra.
Theo hình thức bán buôn qua kho: Bên mua sẽ cử đại diện đến kho để nhận hàng, sau
khi hàng xuất kho giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng được xác định là đã tiêu thụ. Kế toán sẽ ghi:
-Nợ TK 111, 112, 113:Tổng giá tiền theo giá thanh toán (gồm cả thuế VAT )
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán ( chưa có VAT)
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra
-Nợ TK 632 Giá thành hàng hóa đã tiêu thụ


Có TK 156
Trường hợp khi giao hàng cho bên mua chưa thu tiền nay thu được tiền kế toán sẽ ghi
như sau:

-Nợ TK 111, 112 Giá tiền đã thu được của bên mua
Có TK 131
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng
- Nếu áp dụng hình thức nhật ký chung:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ cái
- Nếu doanh nghiệp áp dụng nhật ký chứng từ

+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Sổ cái
+ sổ chi tiết






















CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
BÁN HÀNG CỐC GIẤY TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH FNB
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu và kế toán bán hàng
Chuyên đề có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy
vật biện chứng như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp

tổng hợp…
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn đối tượng phỏng vấn là phòng kế toán
Bước I: Hẹn ngày giờ phỏng vấn
Bước II: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn ví dụ: Hiện nay công tác kế toán tại
công ty theo chị còn vấn đề gì cần giải quyết?
Bước III: Phỏng vấn và ghi chép để thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra
Bước I: Hẹn ngày giờ đến để điều tra
Bước II: Chuẩn bị phiếu điều tra
Bước III: Phát phiếu điều tra cho từng người để họ điền vào những thông tin cần
điều tra. Sau đó thu thập phiếu điều tra để tổng hợp số liệu.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Từ những số liệu thô thu thập được, sau đó dùng phương pháp so sánh giữa số
của kì báo cáo với kỳ kế hoạch để thu được tỷ suất, tỷ trọng mức độ chênh lệch tăng
giảm các chỉ tiêu nhằm điều chỉnh phù hợp cho quý sau. Ngoài ra công ty còn dùng
phương pháp chỉ số để phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ
thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế để có được dữ liệu thứ cấp.
2.2 Đánh giá tổng quan và tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
2.2.1 Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu
Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay để đứng vững trên thị trường
công ty liên doanh FNB luôn chú trọng đến công tác kế toán, công tác tìm hiểu thông
tin về thị trường về luật kinh doanh để tìm mọi cách thích ứng tồn tại và phát triển
phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp với yeu cầu thị trường. Sự làm ăn hiệu quả
của doanh nghiệp góp phần vào sự phát triển nền kinh tế quốc dân, đồng thời đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hiện nay về vấn đề kế


toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại luôn được chú trọng về cách hoàn

thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và xác định kết quả kinh
doanh.
2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
Để đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu bằng cách nâng cao trình độ tay nghề
cho cán bộ công nhân viên, hiện đại hóa thiết bị máy móc, đặc biệt nâng cao trình độ
và nghiệp vụ chuyên môn cho từng kế toán. Việc cập nhật nhanh chóng và ứng dụng
nhạy bén các thông tin kế toán như chế độ kế toán hiện hành , chính sách tài chính ,
luật thuế , các nhân tố ảnh hưởng đế nghành tại doanh nghiệp …là một công việc hết
sức cần thiết để doanh nghiệp ngày càng hoạt động hiệu quả. Với sự suy thoái kinh tế
thế giới hiện nay nhà nước đã có những điều chỉnh như hạ lãi xuất vay vốn giúp công
ty vay vốn để phát triển kinh doanh. Đối với công ty liên doanh FNB do ảnh hưởng
chung của khủng hoảng kinh tế nên củng ảnh hưởng đến lượng hàng bán ra vì vậy
công ty cân có biện pháp khắc phục ngay để đẩy mạnh doanh số bán ra.
2.3. Thực trạng quy trình kế toán bán hàng cốc giấy tại công ty liên doanh
FNB
2.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt dộng kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán
+ Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt dộng kinh doanh.
Công ty liên doanh FNB được thành lập năm 1996 theo loại hình công ty
TNHH, cho đến năm 2002 chuyển sang công ty liên doanh với tên gọi : Công ty liên
doanh FNB.
Công ty được thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 042381 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp ngày 22 tháng 10 năm 1996. Tên gọi: Công
ty liên doanh FNB – Chi nhánh công ty liên doanh FNB tại Hà Nội.
Trụ sở: Số 14c Ngõ 299/2 Phường Hoàng Văn Thụ - Quận Hoàng Mai – Hà Nội.
- Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty
Đối tượng kinh doanh chủ yếu của Công Ty là cốc giấy tinh khiết và các sản phẩm

gia dụng như: Bàn chải đánh răng và các sản phẩm đồ nhựa khác.


Địa bàn kinh doanh hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các siêu thị và các đại
lý trên toàn miền bắc.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty liên doanh FNB là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, chuyên kinh doanh
các mặt hàng cốc giấy, bàn chải…thông qua các kênh phân phối như bán lẻ, bán
buôn qua các nhà chung gian như hệ thống siêu thị, đại lý
- Bộ máy quản lý của công ty: công ty hoạt dộng trên nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng dân chủ và tôn trọng pháp luật. Đứng đầu là ban giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty (Phụ lục 01)
+ Trong đó:
-Ban giám đốc gồm: ( Một giám đốc và một phó giám đốc điều hành chung) là đại
diện pháp nhân của Công ty, chỉ đạo và triệu trách nhiêm về mọi mặt hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phòng tổ chức:
+ Theo dõi và duy chì bộ máy của công ty thông qua quy hoạch tuyển dụng, đào tạo
bố chí nhân sự trong công ty.
+ Trực tiếp quản lý lao động, định mức năng xuất và đơn giá của sản phẩm. Thực
hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động trong công ty theo quy định
hiện hành của nhà nước.
+ Quản lý công văn giấy tờ con dấu, thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo mật, đảm
bảo an ninh an toàn về tài sản.
+ Theo dõi kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện nội quy của công ty và quy định của
pháp luật, của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế toán :
+ Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê tài chính.theo dõi kịp
thời các quỹ hiện có và lượng tiền vốn của công ty. Thực hiện quyết toán năm quý,
tháng theo quy định của nhà nước, thực hiện kế hoạch vốn cho sản xuất, kinh doanh

lập báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh để từ đó làm cơ sở cho giám đốc ra quyết
định.
- Phòng kinh doanh


+ Khai thác thị trường, đề xuất biên pháp kinh doanh, tổ chức thực hiện đôn đốc các
hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty và các đối tác kinh doanh như: Siêu thị, đại
lý…
+ Lập các chứng từ, thủ tục giao nhận hàng hóa và thanh toán các đơn hàng.
+ Nắm bắt các thông tin của nhà nước về quản lý hàng hóa để ban giám đốc tham gia
chỉ đạo hiệu quả nhất.
- Kho hàng: Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi sự xuất, nhập, tồn của hàng hóa,
đồng thời bảo quản hàng hóa hạn chế mất mát, hao hụt do mối mọt, ẩm mốc
.v.v
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục 02)
- Tổ chức hạch toán ban đầu: Là căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng….
Một phòng kế toán chung của công ty các nhân viên phụ trách các phần hành kế toán
như: thu hồi công nợ, thanh toán lương…
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty sử dụng hình thức kế toán vừa tập chung vừa
phân tán. Toàn bộ công tác kế toán đều do một phòng kế toán.
Quy mô nhân lực phòng kế toán gồm có 6 người là phòng ban quan trọng nhất của
công ty. Công ty có sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ công tác kế toán.
2.3.2 Chính sách kế toán tại công ty liên doanh FNB
Niên độ kế toán của công ty áp dụng theo niên độ kế toán năm dương lịch, bắt
đầu từ ngày 01/01 đén ngày 31/12 hàng năm. Chế độ kế toán áp dung theo quyết định
số 15/2006/QD/BTC ngày 20/03/2006 và các thông tư quy định sửa đổi, bổ sung theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Đơn vị tiền tệ VNĐ
Phương pháp tính giá : công ty sử dụng phương pháp tính theo đơn giá thực tế của

từng lô hàng ( Đơn giá thức tế đích danh ).
Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để hoạch toán các
nghiệp vụ mua nguyên vật liêuvật tư và tính kết quả kinh doanh
Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : công ty sử dụng phương pháp khấu hao
bình quân. Tùy theo điều kiện mức độ sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp để có


thể xác định hệ số điều chỉnh mức khấu hao cho phù hợp với tình hình thực tế sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công ty áp dụng phương pháp sử dụng đồng thời hai loại tỷ giá ( tỷ giá hạch toán và
tỷ giá thực tế ) để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ.
2.3.3. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty.
Sau khi nhân viên kinh doanh tập hợp những đơn đặt hàng sau đó căn cứ vào hợp
đồng để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm hai liên, một liên đưa
phòng kế toán để căn cứ vào đó viết hóa đơn GTGT, một liên đưa cho bộ phận kho
xuất hàng.
- Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng Công ty sử dụng
các loại chứng từ sau:
 Hoá đơn GTGT : gồm 3 liên
- Liên tím: Lưu lại quyển hoá đơn
- Liên đỏ: Giao khách hàng.
- Liên xanh: Dùng để thanh toán.
 Phiếu thu: Được lập thành hai liên
- Một liên giao cho khách hàng
- Một liên giao cho kế toán quỹ.
 Thẻ kho: Do thủ kho quản lý, là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hoá.
- Hệ thống sổ sách của Công ty: Công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo đúng
chế độ kế toán hiện hành. Bao gồm:
 Sổ kế toán chi tiết

 sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 sổ cái
Công ty sử dụng phầm mềm kế toán AC soft
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Kế toán vận dụng phần lớn các tài
khoản theo QĐ15/2006-QĐ/BTC gồm 86 tài khoản từ loại 1 đến loại 9 và 6 tài khoản
ngoài bảng, cụ thể là:
- Công ty Liên doanh FND-Chi nhanh tại Hà Nội áp dụng 60 tài khoản trong
86 của hệ thống tài khoản theo QĐ15/2006-QĐ/BTC và 5 tài khoản ngoài bảng.(Phụ
lục 03)


- Tổ chức hệ thống số sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ














Trong đó:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

Kiểm tra đối chiếu số liệu
- Tổ chức lập báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính được lập theo quy định của
chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra Công ty còn có các báo cáo nội bộ để có số
liệu phục vụ công tác điều hành quản lý kinh doanh của Công ty như: Báo cáo
bán hàng; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận.
- Tổ chức kiểm tra công tác kế toán: Định kỳ 6 tháng 1 lần, nội dung kiểm tra
kế toán lập.
 Kiểm tra tính hợp pháp của các số liệu
 Kiểm tra tính hợp pháp của các hoá đơn mua, bán hàng hoá.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại
Sổ kế
toán chi
tiết
Các bảng
chi tiết số
phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi s


Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo
k
ế toán khác

Báo cáo

quỹ hàng
ngày


 Kiểm tra đảm bảo chế độ đối với người lao động.
2.3.4. Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng cốc giấy tại công ty liên doanh FNB-
chi nhánh Hà Nội.
a.Phương thức bán hàng
Công ty luôn tìm cách đa dạng hoá các phương thức, hình thức bán hàng. cụ
thể công ty đã triển khai các phương thức bán hàng cụ thể sau cho nhóm hàng cốc
giấy.
 Phương thức bán buôn qua kho:
Phương thức này được thực hiện dưới hai hình thức là giao hàng trực tiếp và
hình thức chuyển hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế (nếu hợp đồng có giá trị lớn)
hay đơn đặt hàng được chuyển bằng fax hay điện thoại được gọi tới thì phòng kinh
doanh chuẩn bị hàng hoá cho khách đến lấy hoặc điều động phương tiện giao hàng
theo đúng yêu cầu của khách. Hàng hoá được xác định nếu tiêu thụ khi người mua
thanh toán hoặc chấp nhận nợ và ký xác nhận hoá đơn và phiếu xuất kho.
 Phương thức bán lẻ
Đảm bảo việc bán lẻ hàng hoá là một bộ phận nhân viên phòng kinh doanh.
Đối với những khách hàng yêu cầu xuất hoá đơn GTGT thì do phòng kinh doanh
đảm nhận việc cung ứng hàng hoá (chủ yếu là khối văn phòng các cơ quan, tổ
chức…)
b. Phương thức thanh toán tiền hàng
Công ty luôn chú trọng thu hồi vốn nhanh, do đó công ty luôn khuyến khích
khách hàng thanh toán nhanh bằng cách đưa ra mức giá khá hữu nghị cho từng đối
tượng thích hợp, bên cạnh đó để đẩy mạnh tiêu thị nhóm hàng này công ty cũng chấp
nhận khách hàng thanh toán trả chậm. Công ty áp dụng nhiều phương thức thanh toán
khác nhau:
- Thanh toán trực tiếp: Khách hàng nhận hàng và thanh toán trực tiếp bằng tiền

mặt, tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu …Trong đó:
Thanh toán bằng tiền mặt: Sau khi thủ tục giao hàng được hoàn tất, có hóa đơn
GTGT. Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay bằng tiền mặt thì liên thứ 3 trong hoá
đơn (GTGT) được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó
để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ số tiền hàng.


Khi kiểm tra số tiền theo hoá đơn GTGT mà người mua thanh toán kế toán thu chi
tiền mặt và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên, phiếu
thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết ba liên phiếu thu sau đó xé một
liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán hàng hoá đã hoàn tất.
Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng: Sau khi thủ tục giao hàng được hoàn tất, có
hoá đơn GTGT. Nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, khi có giấy báo có
của ngân hàng, thủ quỹ dựa vào đó để vào số Tiền gửi Ngân Hàng, và quá trình thanh
toán được hoàn tất
- Khách hàng mua chịu hoặc trả chậm: Thường xảy ra với những khách hàng có
quan hệ mua bán lâu dài với công ty. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán thì kế
toán mới ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng được kế toán của công ty tính theo
giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần. Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết
doanh thu (511), sổ chi tiết bán hàng (131).
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng (thường xuyên hay khách lẻ) mà công ty áp dụng
các hình thức thanh toán khác nhau. Để khuyến khích hàng thanh toán ngay hoặc
thanh toán sớm công ty có chính sách thưởng theo tỷ lệ % trên tổng giá trị thanh toán.
2.3.5. Phương pháp kế toán nghiêp vụ bán nhóm hàng cốc giấy tại công ty liên
doanh FNB-chi nhánh Hà Nội.
a. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
 Chứng từ kế toán
- Phiếu xuất kho: Chứng từ này là căn cứ để thủ kho xuất hàng và kế toán lập
hoá đơn GTGT. Đối với việc xuất dùng trong Công ty thì do bộ phận có nhu cầu lập.
- Thẻ kho: Thẻ kho được lập cho từng mặt hàng, phản ánh tình hình nhập-

xuất-tồn của loại hàng hoá đó như từng loại cốc giấy: cốc giấy 6.5oz, cốc 9.0 oz, cốc
giấy 12 oz… Thẻ kho chỉ ghi theo mặt số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn
GTGT thủ kho ghi vào các cột nhập-xuất-tồn trong thẻ kho. Định kỳ 1 tháng, kế toán
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết hàng hoá và ký
nhận vào thẻ kho.
- Hoá đơn GTGT: hoá đơn này được lập theo mẫu 01 do Bộ tài chính ban
hành. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng năm, tên đơn vị, tên hàng hoá,
số lượng bán, đơn giá bán, thuế suất, thuế GTGT, tổng số tiền bán,… Hoá đơn này
được lập thành 3 liên:


Liên 1: Lưu tại quyển gốc hoá đơn.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
- Bảng kê bán lẻ: được lập với mục đích liệt kê doanh số bán lẻ trong từng
ngày. Việc bán lẻ được thực hiện bởi nhân viên bán hàng liêm thủ kho nên nhân viên
phải liệt kê hàng hoá bán ra ở cửa hàng và báo cáo cho kế toán hàng hoá biết về tình
hình bán hàng.
- Giấy nộp tiền: là giấy do người bán lẻ hàng hoá lập ra và nộp cùng bảng kê
bán lẻ hàng hoá với mục đích xác định số tiền mặt thực nhập quỹ làm căn cứ để thủ
quỹ thu tiền.
- Phiếu thu: Là chứng từ do kế toán thanh toán thành lập với mục đích xác
định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, kế toán
ghi sổ các khoản thu liên quan.
- Giấy báo có: Là chứng từ thanh toán điện tử liên ngân hàng được chuyển
đến công ty xác nhận khoản tiền khách hàng đã thanh toán cho công ty.
Dưới đây là một số mẫu hoá đơn chứng từ của kế toán nghiệp vụ bán hàng cốc
giấy của Công ty liên doanh FNB-Chi nhánh Hà Nội.
Mẫu số 1: Hóa đơn GTGT (Phụ lục 04)
Mẫu số 2: Phiếu xuất kho (Phụ lục 05)

Mẫu số 3: Giấy nộp tiền bán lẻ hàng hoá (Phụ lục 06)
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
khi nhận được đơn đặt hàng từ phía khách hành bộ phận kinh doanh của công ty soạn
thảo hợp đồng mua bán và ký gửi khách hàng. Khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, ,
kế toán của Công ty lập hoá đơn (GTGT), MS01-GTKT-3LL. Hoá đơn được thành
lập ba liên, liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán.
Phòng kế toán cũng lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho cũng được lập thành ba liên.
Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì thủ quỹ lập thêm phiếu thu. Sau đó hoá
đơn GTGT và phiếu xuất kho sẽ được chuyển xuống cho kho thủ kho làm tiếp tục
xuất kho hàng hoá . thủ kho làm thủ tục xuất kho hàng hoá, vận chuyển giao nhận
cho khách hàng và giữ lại liên 3 để làm căn cứ vào thẻ kho số lượng hàng xuất. cuối
ngày thủ kho chuyển hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho lên cho kế toán vào sổ.
2.3.6. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán


a. Tài khoản sử dụng
Do nhóm hàng cốc giấy của công ty chủ yếu bán ở thị trường trong nước nên
doanh thu chủ yếu là doanh thu bán hàng trong nước.
- Kế toán công ty dùng tài khoản 511 để phản ánh doanh thu bán hàng cốc giấy:
- TK 156 “hàng hoá “ theo dõi toàn bộ hàng hoá trong kho
- TK 632 “ giá vốn hàng bán”
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 111 “Tiền mặt”,
TK 3331 “ Thuế GTGT đầu ra”, TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”, TK
641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh”
b. Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán nhóm hàng cốc giấy:
* Buôn bán qua kho: Nhân viên kinh doanh thông báo cho kế toán hàng hoá
về đơn đặt hàng. Sau khi kiểm tra số liệu, nhân viên kế toán viết phiếu xuất kho, sau
đó phiếu xuất kho được chuyển đến bộ phận ko. thủ kho xuất hàng và ghi vào cột
thực xuất, cùng với người nhận hàng (có thể là người mua hàng hoặc nhân viên hoặc

đơn vị vận chuyển) ký nhận trên phiếu xuất kho. Tiếp đó, phiếu xuất kho được
chuyển đến kế toán hàng hoá. Kế toán hàng hoá ghi vào cột đơn giá, thành tiền của
từng loại hàng hoá xuất bán và lấy số liệu trên phiếu xuất kho để lập hoá đơn GTGT
chuyển cho người mua hàng
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111. TK 131: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng hoá chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng hoá
Có TK 156: Hàng hoá
- Chi phí vận chuyển, gửi hàng mà công ty chịu. Căn cứ vào phiếu chi, các
chứng từ khác, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí chưa thuế
Có TK133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 311,TK 111:Tổng số tiền thanh toán


VD: Ngày 20 tháng 3 năm 2009, công ty xuất bán cốc giấy theo hoá đơn sổ
008049 (bảng số 1) và khách hàng thanh toán trả ngay bằng tiền mặt (phiếu thu số
1362). Lô hàng có trị giá vốn là 2.356.000 đồng.
Giá bán chưa thuế có lô hàng cốc giấy là 3.108.000 đồng
Thuế GTGT (10%) là 310.800 đồng
Theo hoá đơn GTGT số 0029401 và phiếu thu số 1362 kế toán định khoản
như sau
Nợ TK 111 : 3.418.000
Có TK511 : 3.108.000
Có TK 33311: 310.800
Bút toán kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: 2.356.000

Có TK 156: 2356.000
* Bán lẻ: Với khách hàng yêu cầu hoá đơn GTGT, trình tự hạch toán tương tự bán
buôn tqua kho. Còn đối với trường hợp bán lẻ ở cửa hàng thì căn cứ vào bảng kê bán
lẻ, kế toán lập phiếu thu và tiến hành định khoản ghi nhận doanh thu;
- Căn cứ vào bảng kê bán lẻ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tổng số tiền thanh toán
Có Tk 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Bút toán kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156: Trị giá vốn hàng hoá
Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Liên Doanh FBN- chi nhánh Hà
Nội. (Phụ lục 07)
2.4. Vận dụng hệ thống sổ phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng cốc giấy tại công
ty Liên doanh FND- Chi nhánh Hà nội
Các loại sổ kế toán được sử dụng cho kế toán bán hàng bao gồm:
Sổ nhật kí chung
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết các tài khoản 111, 131……
Sổ cái các tài khoản 511, 111,131


Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Trình tự ghi sổ : Căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu thu, giấy báo cáo có
của ngân hàng) Kế toán tiến hành vào sổ cái, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng,
sổ chi tiết bán hàng và từ sổ cái kế toán vào sổ cái TK 511, sổ cái Tk 632, sổ cái TK
131…
Một số mẫu sổ công ty sử dụng như sau:
Mẫu sổ chi tiết công nợ (Phụ lục 08)
Mẫu sổ tổng công nợ (Phụ lục 09)

Mẫu sổ nhật ký chung (Phụ lục 10)


CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG CỐC GIẤY TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH FNB – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng Cốc Giấy tại công ty liên
doanh FNB - Chi nhánh Hà Nội
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty liên doanh FNB-
Chi nhánh Hà Nội em xin nêu một số ý kiến cá nhân về tình hình kế toán- tài chính
tại Công ty như sau:
a. Những ưu điểm đạt được
Nhìn chung công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty khá hợp lý Công
tác tiêu thụ thành phẩm ở công ty diễn ra thương xuyên liên tục./ Trong công tác tiêu
thụ với phương châm đa dạng hoá sản phẩm đa dạng hoá sản phẩm đa phương hoá
tiêu thụ thực hiện chính sách, các chế độ thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, công tác
bán hàng, tiếp cận khách hàng cũng được công ty quan tâm và chú trọng. Các thủ tục
bán hàng cũng như thanh toán tài chính được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo
nguyên tắc. Khâu xuất hàng và vận chuyển hàng thuận tiện nhanh chóng, góp phần
nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường vì vậy mà hàng năm công ty đã thu được
khoản lợi nhuận khá lớn.
Hiện nay, Công ty đang tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích tiêu dùng,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thực hiện phương châm tìm kiếm và mở
rộng thị trường tiêu thụ.
Về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm ở Công ty được áp dụng hướng dẫn của
chế độ kế toán Việt Nam và được vận dụng một cách linh hoạt trong Công ty. Xuất
phát từ nhu cầu thị trường, Công ty đã tiến hành sản xuất ra nhiều lại sản phẩm khác
nhau nên đòi hỏi công tác quản lý trong tiêu thụ sản phẩm và thanh toán kế toán phải
khoa học. Trên thực tế Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách linh hoạt vừa
đơn giản vừa hợp lý đáp ứng được nhu cầu quản lý.

Về bộ máy kế toán: Yếu tố hàng đầu để xử lý thông tin liên quan đến nghiệp
vụ bán hàng là yếu tố con người. các bộ kế toán bán hàng là những người có trình độ
chuyên môn, chăm chỉ được phân công công việc hợp lý, phát huy hết sức mạnh của
bản thân được làm việc trong một môi trường thân thiện hoà đồng. Nhân viên kế toán


luôn bám sát hoạt động bán hàng ghi chép phản ánh các thông tin liên quan đến hoạt
động bán hàng.
Về tổ chức sổ: Tổ chức sổ kế toán ở Công ty và tổ chức kế toán nghiệp vụ bán
hàng có thể nói là đã đúng theo thiết kế của hình thức chứng từ ghi sổ: có đủ mẫu sổ,
Sổ cái các tài khoản, các sổ chi tiết…
Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với
mọi loại hình doanh nghiệp, khá dễ sử dụng.
Về việc tách biệt trong quản lý về mặt hiện vật và giá trị rất rõ ràng: Người
làm kế toán bán hàng không đồng thời là người quản lý hàng hoá. kế toán hàng hoá
và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu theo định kỳ một tháng một lần. Việc đối chiếu
được tiến hành đồng thời với việc kiểm tra kê hàng tồn kho thực tế, xác định thừa
thiếu để có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi xuất hàng cho khách hàng kế toán bán hàng và thủ kho luôn kiểm tra đối
chiếu một cách thận trọng số liệu trong hoá đơn và số liệu xuất kho. Chính việc đối
chiếu nàu mà các đơn đặt hàng luôn được thực hiên theo yêu cầu của khách không
xảy ra tình trạng thừa thiếu hàng trong quá trình bán hàng gây thiệt hại cho công ty
và làm giảm sự hài lòng của khách hàng.
Ban lãnh đạo công ty đã có hướng đi đúng đắn trong việc áp dụng những
thành tựu của khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý doanh nghiệp, giảm bớt lao
động “sống” và nâng cao hiệu quả lao động. Việc kết nối mạng trực tuyến, máy Fax,
thông tin từ bên ngoài vào hay thông tin trong nội bộ được truyền đi nhanh chóng và
được xử lý ngay trong tức thì.
b. Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đạt đựoc thì công tác tài chính của Công ty nói chung

hay công tác kế toán tiêu thụ ở công ty nói riêng vẫn gặp phải những hạn chế nhất
định. Cụ thể:
 Về phương thức thanh toán:
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng bán đại lý và các siêu thị trên
địa bàn Hà Nội nên Công ty mở rộng thời hạn thanh toán.
với chính sách cho phép khách hàng có thể thanh toán chậm như hiên nay thì
Công ty đã tạo điều kiện cho khách hàng dây dưa nợ, dẫn đến xuất hiện các khoản
phải thu khó đòi. Khoản thu này liên quan đến hoạt động về vốn nên sẽ ảnh hưởng

×