Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

LUẬN VĂN: Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán tỷ giá hối đoái ngoại tệ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.55 KB, 25 trang )










LUẬN VĂN:
Đánh giá và kiến nghị nhằm
hoàn thiện chế độ hạch toán tỷ giá
hối đoái ngoại tệ





LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái ( hay còn gọi tắt là tỷ giá ) là một trong những vấn đề rất được
quan tâm hiện nay , đặc biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển như Việt
Nam, bởi vì đồng tiền ổn định và tỷ giá là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc
gia đều hướng tới. Tỷ giá hối đoái là một chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp không chỉ tác
động đến họat động thương mại quốc tế của một nước mà còn tác động đến rất nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán
ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Ngược
lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho
đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Như vậy các giao dịch thanh toán, trao đổi
bằng ngoại tệ xảy ra thường xuyên không chỉ trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
mà còn cho các đối tượng khác có nhu cầu mua bán , trao đổi ngoại tệ. Chính vì vậy


việc hạch toán tỷ giá hối đoái là một vấn đề rất quan trọng trong các doanh nghiệp này,
đặc biệt là khi có phát sinh chênh lệch tỷ giá. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề này em xin lựa chọn đề tài : Bàn về hạch toán tỷ giá hối đoái . Cơ cấu bài viết gồm 3
phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung liên quan về tỷ giá hối đoái ngoại tệ.
Phần 2: Thực trạng của hạch toán tỷ giá hối đoái ngoại tệ.
Phần 3: Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán tỷ giá hối đoái
ngoại tệ


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NGOẠI TỆ
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Ngoại tệ:
Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
1.1.2. Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá):
Là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi
tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị đồng tiền
nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước kia.
Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái :
Cán cân thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Cán cân thương mại của một
nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Nếu một nước
có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm,
đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm
giá.
Lạm phát ảnh hưỏng đến tỷ giá hối đoái. Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng
nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị
trường nước ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong
nứơc. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều

hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự vì
tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm
phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài
nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng.
Nhân tố cuối cùng và cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ giá hối đoái
đó là tâm lý số đông. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh
doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động
mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi
phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải


thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương
lai. Nếu mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô
đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại; Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhậy
cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính
phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ
đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với mức độ
mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất định.
1.1.3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Là chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán với tỷ giá quy đổi tại thời điểm điều chỉnh của
cùng một loại ngoại tệ.
1.2. Nguyên tắc chung
1.2.1. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ:
Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ Đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán.
Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán
thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố chính thức tậi thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ
giá quy đổi ra Đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua Đồng Dollar Mỹ(USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá trị thực tế,

còn giá xuất trong kỳ được tính theo phương pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các
lần nhập trong kỳ
 Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước
 Phương pháp giá thực tế nhập sau – xuất trước
 Phương pháp giá thực tế đích danh
 Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
1.2.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái của Đồng Việt Nam so với các ngoại tệ khác được hình thành dựa trên
cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Các nhà kinh tế


thường đề cập đến hai loại tỷ giá hối đoái:
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (e
n
): đây là tỷ giá hối đoái được biết đến nhiều nhất do
Ngân hàng Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày.
 Tỷ giá hối đoái thực tế (e
r
) được xác định:
e
r
= e
n
* P
n
/P
f

Trong đó P

n
: chỉ số giá trong nước
P
f
: chỉ số giá nước ngoài
Tỷ giá hối đoái thực tế loại trừ được sự ảnh hưởng của chênh lệch lạm phát giữa các
nước và phản ánh đúng sức mua và sức cạnh tranh của một nước.
1.2.3. Nguyên tắc xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.2.3.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ trong kỳ
a, Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới
thành lập:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới
thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy
kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng
đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh cụ thể:
 Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng được phân bổ dần vào thu nhập tài
chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa
vào hoạt động.
 Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm được phân bổ dần vào chi phí tài
chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa
vào hoạt động.
b, Thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản
cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh


toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí

trong năm tài chính cụ thể:
 Đối với nợ phải thu:
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
 Đối với nợ phải trả:
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
c, Thời kỳ giải thể, thanh lý doanh nghiệp:
 Đối với nợ phải thu:
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập thanh lý doanh nghiệp.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí thanh lý doanh nghiệp.
 Đối với nợ phải trả:
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập thanh lý doanh nghiệp.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí thanh lý doanh nghiệp.
d, Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ do việc mua, bán ngoại tệ:
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
1.2.3.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ:
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển,
các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam” theo tỷ giá quy
định tại Điều 3 của Thông tư này. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ
giá đang hạch toán trên sổ kế toán được xử lý như sau:
a, Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là:
tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu
nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số
dư.


b, Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm của

các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì
được xử lý như sau:
 Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm
của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm.
Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.
 Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của
các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi phí
tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh
của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty
không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh
lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại
sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không
quá 5 năm.
Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính. Khi thanh lý
từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả dài hạn, nếu tỷ giá thanh toán thực tế phát sinh cao
hơn hoặc thấp hơn tỷ giá đang hạch toán trên sổ sách thì phần chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh được xử lý như quy định như trên (tại điểm b của 1.2.3.1).


PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA HẠCH TOÁN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NGOẠI TỆ
2.1. Chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán tỷ giá hối đoái ngoại tệ
2.1.1. Tài khoản sử dụng
TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ
giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu
tư XDCB (doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lỗ
tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài
chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu tư
XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc phân bổ dần;
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ
giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lãi
tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính;


- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi hoàn thành đầu tư giai
đoạn trước hoạt động) vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần;
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên
Có.

Số dư bên Nợ:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa
hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
Số dư bên Có:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn
thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 3 Tài khoản cấp hai:
Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB (doanh nghiệp kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB).
Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư).
Tài khoản 4133 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính: Phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài hoạt động độc lập.


2.1.2. Phương pháp hạch toán
a, Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động kinh doanh
TK635 TK635

TK131,138 Lỗ TK1112,1122 Lỗ K151,152,153




Thu hồi các khoản nợ bằng NT Mua thiết bị, vật tư, TSCĐ, dịch vụ

TK 515 TK515
Lãi Lãi
TK311,315,331
Lãi
TK511,711
Thanh toán nợ phải trả bằng NT


TK635
Lỗ
TK515 TK413 TK413

Kết chuyển CL lãi Điều chỉnh lãi Điều chỉnh lỗ Kết chuyển CL lỗ

tỷ giá tỷ giá

b, Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt đầu tư XDCB







Sơ đồ kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB

TK413

TK1112,1122 L


TK151,152,153



Mua vật tư, thiết bị, TSCĐ, dịch vụ

TK 413

Lỗ

TK311,315,331


Thanh toán nợ phải trả bằng NT


TK413

Lãi




TK515 TK3387 TK242 TK635

Kết chuyển Kết chuyển Định kỳ phân bổ
Định kỳ phân bổ CL lãi CL lỗ



Kết chuyển CL lãi Kết chuyển CL lỗ

2.2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo VAS 10
2.2.1. Trước khi có VAS 10
Việc hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh tại Việt Nam được hướng dẫn theo
các văn bản pháp quy như Thông tư 44, Thông tư 77, Những hướng dẫn trong các văn
bản này chưa theo kịp những quy định hiện hành và thông lệ quốc tế trong việc hạch
toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh.
Trong đó, các khoản chênh lệch tỷ giá thực sự phát sinh trong các giao dịch thanh toán
công nợ có gốc ngoại tệ (ngoại tệ được hiểu là đồng tiền khác so với đồng tiền hạch
toán), mua bán ngoại tệ được ghi nhận như là một khoản doanh thu/chi phí tài chính
trong kỳ hoạt động. Trong khi đó, các khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực sự phát sinh
như chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tài sản tiền tệ có gốc ngoại tệ, các
khoản công nợ có gốc ngoại tệ được hạch toán luỹ kế trên bảng cân đối kế toán (Tức lại
hạch toán trên tài khoản 413).
Hơn nữa, trong thực tế còn xảy ra một số trường hợp đặc thù như một số doanh nghiệp
còn xin cơ chế cho phép họ hạch toán treo một số khoản chênh lệch tỷ giá đã thực sự
phát sinh trên bảng cân đối kế toán và thực hiện phân bổ dần vào lãi/lỗ kinh doanh. Xảy
ra tình trạng này là do các lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả
kinh doanh của họ trong kỳ hoạt động. Những trường hợp này làm giảm tính nhất quán
trong việc hạch toán chênh lệch tỷ giá trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, theo đó làm
giảm khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp do áp dụng các chính sách hạch toán khác


nhau.
2.2.2 VAS 10 ra đời
VAS 10 và Thông tư hướng dẫn được ban hành đã tạo ra khung pháp lý hướng dẫn
hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh cho hầu hết tất cả các loại hình doanh

nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và đã theo kịp với các quy định của Chuẩn
mực kế toán quốc tế. Theo VAS 10, Chênh lệch tỷ giá phát sinh được chia thành hai
loại: Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện.
Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi
cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái
khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua,
bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc
vay, hay cho vay, bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là các khoản chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính.
Khoản chênh lệch tỷ giá này phát sinh nhằm đảm bảo tính Trung thực của Báo cáo tài
chính, mà cụ thể là Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Theo thông tư 105 hướng dẫn VAS10, tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá để được ghi
nhận vào doanh thu/chi phí tài chính trong kỳ phát sinh ngoại trừ hai trường hợp được
phép hạch toán luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán: Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát
sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định (giai đoạn
trước hoạt động); và Chênh lệch tỷ giá do hợp nhất báo cáo tài chính với cơ sở kinh
doanh hoạt động tại nước ngoài . Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ
của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định được phân bổ vào doanh
thu/chi phí tài chính trong vòng 03 năm kể từ khi chính thức đi vào hoạt động.
Thực hiện nguyên tắc "Bù trừ"
"Bù trừ" là nguyên tắc cơ bản khi lập báo cáo tài chính, nó cho phép bù trừ các nghiệp
vụ có tính chất tương tự nhau. Thông tư 105 có hướng dẫn áp dụng nguyên tắc "Bù trừ"
khi hạch toán Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện. Cụ thể, các khoản chênh lệch tỷ giá
chưa thực hiện được tập hợp trên tài khoản 413 và thực hiện bù trừ giữa bên Nợ/Có. Số


dư còn lại của Tài khoản 413 được kết chuyển sang Doanh thu/Chi phí tài chính trong
kỳ kinh doanh.


2.3 So sánh IAS 21 và VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
2.3.1. Đơn vị tiền tệ kế toán
1.Đơn vị tiền tệ kế toán
IAS: Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp trình bày
báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước
sở tại.
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày các
lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.
Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế
toán.
VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán. Việc
sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp thuận của Bộ
Tài chính.
2) Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
IAS: Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục
tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá
hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hoặc đã được báo cáo
trong báo cáo tài chính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ phát
sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.
Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả
từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các
khoản công nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và các khoản công nợ
phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần đây, thì khoản chênh
lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên quan, với điều kiện
giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi
được và chi phí thay thế tài sản.


Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch toán
theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị.

VAS: Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp
mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ
kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào
sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được
phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5
năm.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành
TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh
toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài
chính.
Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các
khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc
ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
3) Cơ sở kinh doanh ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền kinh tế lạm phát
cao
IAS: Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước ngoài phải được trình bày lại theo
IAS 29 Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát trước khi chuyển đổi sang
đồng tiền hạch toán của doanh nghiệp.
VAS: không đề cập vấn đề này.
2.4. So sánh các văn bản hướng dẫn VAS 10
STT

Nộ
i dung chi
phí, thu nhập
Thông tư

130/2008/209
Thông tư
177/2009/TT-
BTC
Thông t
ư
201/2009/TT-BTC


1 Khoản lỗ
chênh lệch tỷ

giá hố
i đoái do
đánh giá lại
các khoản
mục tiền tệ

gốc ngoại tệ

cuối năm tài
chính; lỗ
chênh lệch tỷ

giá phát sinh
trong quá trình
đầu tư xây
dựng cơ bả
n
(giai đoạ

n
trước hoạt
động sản xuấ
t
kinh doanh)
Không đượ
c
tính vào chi phí
hợp lý, hợp lệ
khi xác đị
nh
thu nhập chị
u
thuế
TNDN
(Chỉ
tiêu B14
trong tờ
khai
tự quyế
t toán
thuế TNDN)
Được phép tính 1
phần cho các
khỏan nợ phải trả,
phải thu (không
phân biệt ngắn
hạn hay dài hạn)
nếu thỏa mãn điều
kiện sau: Chỉ

được phân bổ
phần chi phí vào
năm đó với điều
kiện không làm
doanh nghiệp
phát sinh lỗ, phần
còn lại sẽ phân bổ
cho năm sau
nhưng phần phân
bổ trực tiếp cho
năm phát sinh
phải ít nhất bằng
số chênh lệch của
khoản nợ đến hạn
phải trả trong
năm đó (dù cho có
làm KQKD của
doanh nghiệp có
bị lỗ cũng vẫn
được tiến hành
phân bổ vào chi
-
Không đưa vào chi
phí đối vớ
i chênh
lệch tỷ
giá do đánh
giá lại các lọai tài sả
n
ngắn hạn (tiền mặ

t)
họăc nợ phải trả ngắ
n
hạn (dưới 1 năm)
- Lỗ CLTG các khỏ
an
phải trả dài hạ
n do
đánh giá lại đượ
c đưa
vào chi phí trong kỳ

nhưng phải đảm bảo
doanh nghiệ
p không
bị lỗ. Nếu lỗ thì phân
bổ
cho các năm sau
nhưng không quá 5
năm và phải đảm bả
o
điều kiện là số
phân
bổ tối thiểu phải bằ
ng
số dư nợ dài hạn đến
hạn phải trả trong
năm.
- Lỗ CLTG các khỏ
an

phải thu dài hạn được
phép đưa tòan bộ
vào
chi phí trong năm,
không có điều kiệ
n
phân bổ.


phí)
2 Lãi chênh lệ
ch
tỷ giá hố
i đoái
do đánh giá lạ
i
các khoản mụ
c
tiền tệ có gố
c
ngoại tệ cuố
i
năm tài chính,
lãi chênh lệ
ch
tỷ
giá phát sinh
trong
quá trình
đầu tư xây

dựng cơ bả
n
giai đoạn trước
hoạt động sả
n
xuấ
t kinh
doanh
Không tính
đượ
c vào thu
nhập chịu thuế

khi xác đị
nh
thu nhập chị
u
thuế
TNDN
(Chỉ
tiêu B21
trong tờ
khai
tự quyế
t toán
thuế TNDN)

đối vớ
i các
khỏ

an đánh giá
lại chênh lệ
ch
tỷ giá
Phải đưa vào thu
nhập chịu thuế
TNDN đối với các
khỏan CLTG do
đánh giá lại các
khỏan nợ phải trả
bằng ngoại tệ,
không phân biệt
ngắn hạn hay dài
hạn
-
Không đưa vào thu
nhập đối vớ
i chênh
lệch tỷ
giá do đánh
giá lại các lọai tài sả
n
ngắn hạn (tiền mặ
t)
họăc nợ phải trả ngắ
n
hạn (dưới 1 năm)
- Lãi CLTG các
khỏan phả
i thu dài

hạn phải đưa tòan bộ
vào thu nhậ
p trong
năm.
- Lãi CLTG các
khỏan phải trả dài hạ
n
phải đưa tòan bộ
vào
thu nhập trong năm.



PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ HẠCH
TOÁN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NGOẠI TỆ
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) đã qui định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp
doanh nghiệp có các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ.
Trên cơ sở đó Thông tư 105/2003/TT-BTC đã hướng dẫn kế toán những ảnh huởng của
việc thay đổi tỷ giá hối đoái. Theo thông tư này, nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh bằng ngoại tệ liên quan đến các khoản mục tiền tệ được hướng dẫn ở đoạn
2.4 , 2.5 như sau:
“Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Nợ của các Tài khoản nợ phải
thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam
hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch”.
“Đối với bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Có của các Tài khoản nợ phải
thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng
Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá
ghi trên sổ kế toán”.
Theo em hướng dẫn như vậy là chưa hợp lý lắm . Bởi vì 2 tài khoản phải thu khách

hàng và phải trả người bán là 2 tài khoản lưỡng tính, trong một số trường hợp nếu vận
dụng như Thông tư hướng dẫn sẽ hạch toán sai tỷ giá. Có thể đơn cử hai trường hợp sau:
Trường hợp 1
Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 131
Bút toán này có thể được dùng để phản ánh số tiền khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp
và cũng được dùng để phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp.
Nếu là phản ánh số tiền khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp, theo hướng dẫn của
Thông tư, bên Có của Tài khoản nợ phải thu được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, bút
toán sẽ được ghi:
Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch


Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Nếu là phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp thì hướng dẫn của
Thông tư không còn đúng nữa. Rõ ràng bên Có của Tài khoản nợ phải thu trong trường
hợp này không thể ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, mà phải được ghi theo tỷ giá hối
đoái tại ngày giao dịch. Bởi vì, mặc dù nghiệp vụ kinh tế này phát sinh liên quan đến
bên Có của Tài khoản nợ phải thu nhưng không phải là ghi giảm một khoản nợ phải thu
đã được ghi nhận trước đó, mà đây là nghiệp vụ được ghi nhận ban đầu và được coi như
một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp bán hàng cho khách
hàng và trừ vào số tiền đã nhận ứng trước. Như vậy về bản chất nghiệp vụ này làm phát
sinh tăng một tài sản đồng thời phát sinh tăng một khoản nợ phải trả. Thật vậy, đến cuối
kỳ kế toán, nếu doanh nghiệp chưa bán hàng cho khách hàng thì khoản nhận ứng trước
này sẽ được báo cáo ở chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” thuộc phần Nợ phải trả trên
Bảng cân đối kế toán. Vậy trong trường hợp này bên Có của Tài khoản nợ phải thu phải
được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch và không có phát sinh chênh lệch tỷ giá

:
Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Có TK 131: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và trừ vào số tiền khách hàng đã ứng trước,
kế toán sẽ định khoản bút toán doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK 511
Lúc này, bên Nợ Tài khoản nợ phải thu không ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch như hướng dẫn của Thông tư, mà phải ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, tỷ giá ghi
trên sổ kế toán ở đây chính là tỷ giá mà doanh nghiệp đã ghi ban đầu khi nhận ứng trước
tiền của khách hàng. Bởi vì nghiệp vụ này tuy phát sinh liên quan đến bên Nợ tài khoản
nợ phải thu nhưng không phải là ghi nhận ban đầu làm phát sinh tăng một khoản nợ phải


thu, mà nó phải được hiểu là phát sinh giảm một khoản nợ phải trả liên quan đến số tiền
doanh nghiệp đã nhận ứng trước. Khi đó bút toán trên sẽ được ghi:

Nợ TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 511: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Trường hợp 2
Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122
Bút toán này có thể được dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung
cấp và cũng được dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho nhà cung cấp.
Nếu là phản ánh số tiền doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp, theo hướng dẫn của
Thông tư, bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, bút
toán sẽ được ghi:

Nợ TK 331: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Nợ TH 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 1112, 1122: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Nếu là phản ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho nhà cung cấp thì hướng dẫn của
Thông tư không còn đúng nữa. Rõ ràng bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả trong trường
hợp này không thể ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, mà phải được ghi theo tỷ giá hối
đoái tại ngày giao dịch. Bởi vì, mặc dù nghiệp vụ kinh tế này phát sinh liên quan đến
bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả nhưng không phải là ghi giảm một khoản nợ phải trả
đã được ghi nhận trước đó, mà đây là nghiệp vụ được ghi nhận ban đầu và được coi như
một khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cho đến khi nhà cung cấp bán hàng cho doanh
nghiệp và trừ vào số tiền đã ứng trước. Như vậy về bản chất nghiệp vụ này làm phát
sinh tăng Nợ phải thu đồng thời phát sinh giảm Tiền. Thật vậy, đến cuối kỳ kế toán, nếu


nhà cung cấp chưa bán hàng cho doanh nghiệp thì khoản ứng trước này sẽ được báo cáo
ở chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” thuộc phần Nợ phải thu trên Bảng cân đối kế toán.
Vậy trong trường hợp này bên Nợ Tài khoản nợ phải trả phải được ghi theo tỷ giá hối
đoái tại ngày giao dịch:

Nợ TK 331: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 1112, 1122: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Khi nhà cung cấp bán hàng cho doanh nghiệp và trừ vào số tiền doanh nghiệp đã
ứng trước, kế toán sẽ định khoản bút toán mua hàng:
Nợ TK 152, 156
Có TK 331
Lúc này, bên Có Tài khoản nợ phải trả không ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch như hướng dẫn của Thông tư, mà phải ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, tỷ giá ghi

trên sổ kế toán ở đây chính là tỷ giá mà doanh nghiệp đã ghi nhận ban đầu khi ứng trước
tiền cho nhà cung cấp. Bởi vì nghiệp vụ này tuy phát sinh liên quan đến bên Có của tài
khoản nợ phải trả nhưng không phải là ghi nhận ban đầu làm phát sinh tăng một khoản
nợ phải trả, mà nó phải được hiểu là phát sinh giảm một khoản nợ phải thu liên quan đến
số tiền doanh nghiệp đã ứng trước. Khi đó bút toán trên sẽ được ghi:
Nợ TK 152, 156: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 331: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Để kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được đúng đắn và toàn diện,
việc qui đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán để ghi sổ không nên căn cứ vào “bên Có của các tài khoản nợ phải trả
hoặc bên Nợ của các tài khoản nợ phải thu” hay “bên Nợ của các tài khoản nợ phải trả
hoặc bên Có của các tài khoản nợ phải thu” mà phải căn cứ vào bản chất của nghiệp vụ


kinh tế phát sinh. Trên tinh thần đó, theo em nội dung hướng dẫn của Thông tư ở đoạn
2.4 và 2.5 như đã nêu ở đầu bài viết cần được sửa lại như sau:
“Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ làm tăng nợ phải trả hoặc tăng nợ
phải thu thì phải được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch”;
“Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ làm giảm nợ phải trả hoặc giảm
nợ phải thu thì phải được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán”.
2. Với quy định xử lý hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá trong TT105 tức là đã ghi nhận
khoản lãi chênh lệch tỷ giá là một khoản doanh thu và khoản lỗ chênh lệch tỷ giá là một
khoản chi phí phù hợp với khái niệm doanh thu, chi phí trong chuẩn mực 01 – chuẩn
mực chung. Song theo em, việc quy định hạch toán khoản chêch lệch tỷ giá thực hiện và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) vào TK phản

ánh vốn chủ sở hữu - TK413 và được trình bày trên khoản mục vốn chủ trên bảng cân
đối kế toán và khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng lại hạch toán từ
TK413 về TK doanh thu hoặc chi phí tài chính là chưa phù hợp. Quy định hạch toán
khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối
niên độ kế toán của giai đoạn sản xuất kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB vào TK413
(TK phản ánh vốn chủ sở hữu) sau đó bù trừ phát sinh có và phát sinh nợ của TK này xử
lý hạch toán vào TK doanh thu hoặc chi phí tài chính là chưa phù hợp. Bởi hai lý do:
Một là, trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khoản
lãi chênh lệch tỷ giá là lợi ích của doanh nghiệp thu được trong kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu thì phải được phản ánh là
doanh thu; khoản lỗ chênh lệch tỷ giá là khoản làm giảm lợi ích của doanh nghiệp góp
phần làm giảm vốn chủ sở hữu thì phải phản ánh là một khoản chi phí, như vậy thì mới
thống nhất với việc ghi nhận khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh kỳ của hoạt động SXKD.


Hai là, việc hạch toán trực tiếp chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện trên TK4131 và
chênh lệch tỷ giá thực hiện và chưa thực hiện trên TK4132 vào TK515 hoặc TK635 là
không hợp lý bởi không thể ghi trực tiếp giảm vốn chủ sở hữu và tăng doanh thu hoặc
tăng chi phí tăng vốn chủ sở hữu–không phù hợp với khái niệm doanh thu và khái niệm
chi phí.
Vì vậy, nếu cho rằng trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động)
chưa có doanh thu chi phí, chưa có báo cáo kết quả kinh doanh nên không phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu, chi phí ngay mà để treo lại khi nào công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng thì mới phản ánh vào doanh thu, chi phí tài chính thì phải
hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá đó là doanh thu, chi phí chưa thực hiện và phản ánh
vào mục tài sản khác hoặc nợ phải trả khác trên bảng cân đối kế toán. Đối với chêch
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối niên độ kế
toán của giai đoạn sản xuất kinh doanh cũng không nên sử dụng TK4131 để hạch toán.
Với những phân tích trên, không nên sử dụng TK413 để hạch toán chênh lệch tỷ

giá hối đoái và thay vào đó là một TK lưỡng tính loại 3 nhóm 3. Theo em là TK cấp hai
của TK338 – đó là TK3386.
TK3386 “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh;
phản ánh chêch lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước
hoạt động).
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh lỗ chênh lệch tỷ giá đoái và Xử lý lãi về chênh lệch tỷ giá
Bên Có: Phản ánh lãi chênh lệch tỷ giá đoái và Xử lý lỗ về chênh lệch tỷ giá
Dư Có: Lãi chênh lệch tỷ giá chưa xử lý cuối kỳ
Dư Nợ: Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa xử lý cuối kỳ
Chú ý: TK3386 “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái” chỉ có số dư đối với khoản chêch lệch
tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động).


TK cấp III của TK3386:
TK33861 “Chêch lệch tỷ giá hoạt động SXKD”: Phản ánh khoản chêch lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ của hoạt
động SXKD.
TK33862 “Chênh lệch tỷ giá của hoạt động ĐTXDCB”: Phản ánh khoản chêch lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ của hoạt động ĐTXDCB (giai đoạn trước hoạt động).
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ có phát sinh chênh
lệch tỷ giá hối đoái phản ánh vào TK3386 tương tự như phản ánh vào TK413 theo quy
định của QĐ 15 ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Cuối niên độ kế toán (hoặc cuối quý
đối với nhưng doanh nghiệp phải lập BCTC giữa niên độ), kế toán căn cứ vào số dư của
TK này để phản ánh vào các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán cho phù hợp:
Nếu TK3386 có số dư Có, tuỳ thuộc vào thời gian khoản chêch lệch tỷ giá hối đoái

được xử lý để phản ánh vào chỉ tiêu “ Nợ phải trả ngắn hạn khác” hay chỉ tiêu “Nợ phải
trả dài hạn khác”.
Nếu TK3386 có số dư Nợ, tuỳ thuộc vào thời gian khoản chêch lệch tỷ giá hối đoái
được xử lý để phản ánh vào chỉ tiêu “ Tài sản ngắn hạn khác” hay chỉ tiêu “ Tài sản dài
hạn khác”.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NGOẠI TỆ 3
1.1. Khái niệm chung 3
1.1.1. Ngoại tệ: 3
1.1.2. Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá): 3
1.2. Nguyên tắc chung 4
1.2.1. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: 4
1.2.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái: 4
1.2.3. Nguyên tắc xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái 5
1.2.3.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ trong kỳ5
1.2.3.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ: 6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA HẠCH TOÁN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NGOẠI TỆ
8
2.1. Chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán tỷ giá hối đoái ngoại tệ 8
2.1.1. Tài khoản sử dụng 8
2.1.2. Phương pháp hạch toán 10
2.2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo VAS 10 12
2.2.1. Trước khi có VAS 10 12
2.2.2 VAS 10 ra đời 13
2.3 So sánh IAS 21 và VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái14

2.3.1. Đơn vị tiền tệ kế toán 14
2.4. So sánh các văn bản hướng dẫn VAS 10 15
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ HẠCH
TOÁN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NGOẠI TỆ 18

×