Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tập lớn triết học phạm thế tài 11218693

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.09 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH & KHÁCH SẠN
------

BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: “QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SỰ VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN TRONG Q TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUỐC DÂN HIỆN NAY”
Tên học phần

: Triết học Mác - Lênin

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thế Tài

Mã sinh viên

: 11218693

Lớp học phần

: 26

Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Văn Thuân

Hà Nội – 2022



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH & KHÁCH SẠN
------

BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: “QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SỰ VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN TRONG Q TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUỐC DÂN HIỆN NAY”
Tên học phần

: Triết học Mác - Lênin

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thế Tài

Mã sinh viên

: 11218693

Lớp học phần

: 26

Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Văn Thuân


Hà Nội - 2022


Mục lục


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, trong xu thế Tồn cầu hố, sự hội nhập quốc tế, sự năng
động của chủ nghĩa tự do mới bao gồm: Chính phủ tăng quyền tự do cho các trường đại
học bên cạnh yêu cầu họ nâng cao tính trách nhiệm xã hội, giảm ngân sách trợ cấp của
nhà nước, Chính phủ định hướng các trường đại học thơng qua pháp luật, chính sách và
khuyến khích hỗ trợ kinh phí, yêu cầu nhiều hơn với các trường đại học để họ hoạt động
cạnh tranh, hiệu quả và có năng suất, tăng áp lực cho các trường để họ trở thành các nhà
kinh doanh trong việc tự tìm nguồn ngân quỹ cho mình, và tăng áp lực cho các trường để
họ thiết lập mối quan hệ với các cơ sở công nghiệp để đảm bảo rằng chương trình đào tạo
thích hợp với nhu cầu nguồn nhân lực.
Chính phủ thực hiện chính sách định hướng thị trường đã tạo nên một nhu cầu gia
tăng về việc đào tạo các kỹ năng cho phù hợp. Trong một nền kinh tế tri thức như hiện
nay, việc cải cách chương trình Đại học phải bao gồm cả về kiến thức và những kỹ năng
mới, suy nghĩ sáng tạo, có phê phán, giải quyết vấn đề và óc thương mại hoá, hỗ trợ từ
bên dưới của nền kinh tế tri thức cũng làm hình thành thói quen học tập suốt đời là một
yếu tố quan trọng trong nền giáo dục Đại học.
Qua đó, em quyết định chọn đề tài “Quan điểm toàn diện và sự vận dụng quan
điểm toàn diện vào quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân”
theo cách nhìn dưới sự vận dụng của Quan điểm toàn diện để nhận xét các vấn đề, các
thành tựu, hạn chế và các phương hướng giải quyết cho nhà trường.
Đề tài sẽ cập đến các vấn đề về cơ sở lí luận của quan điểm tồn diện của chủ
nghĩa Mác – Lênin, qua đó tìm hiểu các yếu tố cơ bản cở lí luận này. Từ đó vận dụng vào
cơng cuộc xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân qua các nhận xét về
thành tựu, hạn chế và các phương hướng giải quyết của nhà trường.


4


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
Phép biện chứng duy vật là môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất
của sự vân động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Phép biện chứng duy vật
được xây dựng trên cơ sở một hệ thống gồm 2 nguyên lý (nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến, nguyên lý về sự phát triển), 6 cặp phạm trù cơ bản (cái riêng - cái chung, nguyên
nhân - kết quả, tất nhiên - ngẫu nhiên, nội dung - hình thức, bản chất - hiện tượng, khả
năng - hiện thực) và 3 quy luật phổ biến (quy luật lượng - chất, quy luật phủ định của phủ
định, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập). Từ 2 nguyên lý cơ bản trên, ta
xây dựng được 3 quan điểm: Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm
lịch sử - cụ thể. Trong đó, quan điểm tồn diện đóng một vai trị quan trọng bởi bất cứ sự
vật hiện tượng nào trong thể giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật khác và mối
liên hệ rất đa dạng, phong phú. Do đó, quan điểm tồn điện có ý nghĩa hết sức thiết thực
trong cuộc sống.
1.1.

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Theo quan điểm siêu hình, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách tách rời nhau, cái
này bên cạnh cái kia, giữa chúng khơng có sự phụ thuộc, khơng có sự ràng buộc lẫn nhau,
những mối liên hệ có chăng chỉ là những liên hệ hời hợt, bề ngồi mang tính ngẫu nhiên.
Một số người theo quan điểm siêu hình cũng thừa nhận sự liên hệ và tính đa dạng của nó
nhưng lại phủ nhận khả năng chuyển hố lẫn nhau giữa các hình thức liên hệ khác nhau.
Ngược lại, quan điểm biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một chỉnh thể thống
nhất. Các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau, vừa
có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau.
Về nhân tố quy định sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới, chủ
nghĩa duy tâm cho rằng cơ sở của sự liên hệ, sự tác động qua lại giữa các sự vật và hiện

tượng là các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức, ở cảm giác của con người. Xuất phát từ
quan điểm duy tâm chủ quan, Berkeley coi cơ sở của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng là cảm giác. Đứng trên quan điểm duy tâm khách quan, Hegel lại cho rằng cơ sở
của sự liên hệ qua lại giữa các sự vật, hiện tượng là ở ý niệm tuyệt đối.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự liên hệ qua
lại giữa các sự vật hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới.
Theo quan điểm này, các sự vật hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, khác nhau
như thế nào đi chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế
5


giới duy nhất là thế giới vật chất. Ngay cả ý thức, tư tưởng của con người vốn là những
cái phi vật chất cũng chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc
con người, nội dung của chúng cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất
khách quan.
Quan điểm duy vật biện chứng khơng chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ
biến của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, các q trình, mà nó cịn nêu rõ tính đa
dạng của sự liên hệ qua lại: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngồi, có mối liên
hệ chung bao qt tồn bộ thế giới và mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc một số
lĩnh vực riêng biệt của thế giới, có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong
đó sự tác động qua lại được thể hiện thông qua một hay một số khâu trung gian, có mối
liên hệ bản chất, có mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên, có mối liên hệ giữa các sự
vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của sự vật. Sự vật, hiện tượng nào
cũng vận động, phát triển qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, giữa các giai đoạn đó
cũng có mối liên hệ với nhau, tạo thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các
q trình tương ứng.
Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát
triển của chính các sự vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự vật, nó giữ vai trị

quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mối liên hệ bên ngoài là
mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng khác nhau, nói chung nó khơng có ý nghĩa
quyết định, Hơn nữa, nó thường phải thông qua mối liên hệ bên trong mà phát huy tác
dụng đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, nói như vậy khơng có nghĩa
là phủ nhận hồn tồn vai trị của mối liên hệ bên ngoài đối với sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quan trọng, đơi khi có thể giữ
vai trị quyết định.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên cũng có
tính chất tương tự như đã nói ở trên. Ngồi ra chúng cịn có những nét đặc thù. Chẳng hạn
như, cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ này lại là cái tất nhiên khi xem xét trong
mối liên hệ khác, ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện ra bên ngồi của cái tất yếu, hiện
tượng là hình thức biểu hiện ít nhiều đầy đủ của bản chất. Đó là những hình thức đặc thù
của sự biểu hiện những mối liên hệ tương ứng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi phải thừa nhận tính
tương đối trong sự phân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển
6


hố lẫn nhau. Sự chuyển hố như vậy có thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát
khi xem xét, hoặc do kết quả vận động khách quan của chính sự vật và hiện tượng.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự nhiên,
trong xã hội và trong tư duy con người, phép biện chứng duy vật, tập trung nghiên cứu
những loại liên hệ chung, mang tính chất phổ biến. Những hình thức và những kiểu liên
hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của thế giới là đơí tượng nghiên cứu của các
ngành khoa học khác.
1.2.

Quan điểm toàn diện trong triết học Mác - Lênin
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện tượng, triết
học Mác - Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức.

Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật
hiện tượng, quan điểm tồn diện địi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật hiện
tượng. Một mặt, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các
yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó, mặt khác chúng ta phải
xem xét trong mối liên hệ giữa nó với với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp). đề
cập đến hai nội dung này, V.I. Lênin viết "muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn
bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp của sự vật
đó".
Hơn thế nữa, quan điểm tồn diện địi hỏi, để nhận thức được sự vật, cần phải xem
xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi con người,
mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản
ánh được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ. Bởi vậy, tri thức đạt được về sự vật
cũng chỉ là tương đối, khơng đầy đủ khơng trọn vẹn. Có ý thức được điều này chúng ta
mới tránh được việc tuyệt đối hố những tri thức đã có về sự vật và tránh xem đó là
những chân lý bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung, không thể phát triển. Để nhận thức
được sự vật , cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, "cần thiết phải xem xét tất cả mọi
mặt để đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc."
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ ở chỗ nó chú ý
đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn có thể
là phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính, những quy định khác
nhau của của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm tồn
diện chân thực địi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự

7


vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay
hiện tượng đó.
Như vậy, quan điểm tồn diện cũng không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt
kê những tính quy định khác nhau của sự vật, hiện tượng. Nó địi hỏi phải làm nổi bật cái

cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó.
Có thể kết luận, q trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách là
nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật sẽ phải trải qua các giai đoạn cơ bản là
đi từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể để nhận thức một mặt, một mối liên hệ nào đó của sự
vật rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đó và cuối cùng, khái quát
những tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện vừa khác chủ nghĩa chiết trung vừa khác thuật nguỵ biện.
Chủ nghĩa chiết trung tuy cũng tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác nhau nhưng lại kết hợp một
cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành một hình ảnh không đúng về sự
vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra mặt bản chất, mối liên hệ căn bản nên rơi vào
chỗ cào bằng các mặt, kết hợp một cách vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, do đó
hồn tồn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn. Thuật nguỵ biện cũng chỉ chú ý
đến những mặt , những mối liên hệ khác nhau của sự vật nhưng lại đưa cái không cơ bản
thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái bản chất. Cả chủ nghĩa chiết trung và thuật
nguỵ biện đều là những biểu hiện khác nhau của phương pháp luận sai lầm trong việc
xem xét các sự vật, hiện tượng.

8


PHẦN 2: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1.

Giới thiệu về trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Là trường đại học công lập thành lập năm 1956, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
(NEU) là trường hàng đầu trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý ở Việt Nam.
Trường hiện có trên 45.000 sinh viên, với 1.235 cán bộ, giảng viên, trong đó có 807 giảng
viên: hơn 50% là tiến sỹ, 17 giáo sư, 132 phó giáo sư, có 10 Nhà giáo nhân dân và 99 Nhà

giáo ưu tú, Trường có 148 giảng viên cao cấp. Đào tạo đại học có 49 chuyên ngành thuộc
22 ngành đào tạo như: Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Ngân hàng và Tài chính, Kế
tốn,Tốn tài chính, Thống kê kinh tế, Kinh tế tài nguyên, Hệ thống thông tin kinh tế,
Quản trị du lịch và lữ hành, Marketing, Bất động sản, Quản lý nguồn nhân lực, Luật,
Khoa học máy tính và Ngơn ngữ Anh. Đào tạo sau đại học bao gồm 33 chuyên ngành đào
tạo trình độ thạc sĩ và 23 chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ về kinh tế, kinh doanh và
quản lý.
9


Nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động chính của trường Đại học Kinh
tế Quốc dân. Trường có một đội ngũ các nhà khoa học là các chuyên gia hàng đầu, được
đánh giá cao bởi khả năng nghiên cứu và tư vấn. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một
trung tâm có uy tín về nghiên cứu kinh tế, kinh doanh và quản lý; tư vấn chính sách kinh
tế cho Đảng, Chính phủ, các bộ ngành các địa phương cũng như tư vấn về chiến lược và
quản trị kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân hiện là chủ tịch của mạng lưới các trường có
đào tạo về kinh tế - QTKD và quản lý ở Việt Nam (VNEUs). Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân là một trong những trường đại học đi đầu tại Việt Nam thực hiện các chương
trình hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học với nhiều tổ chức khóa học quốc
tế uy tín đến từ các quốc gia như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Đức, Thụy Điển, Hà Lan, Nga,
Trung Quốc, Đài Loan, Bun-ga-ri, Ba lan, Séc, Xlô-va-ki-a, Ca-na-da, Nhật Bản, Hàn
Quốc, singapore, Thái lan,..Trường đã nhận được nhiều tài trợ từ nhiều chính phủ và các
tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, UNFPA, UNDP,
Chính phủ Đức, Chính phủ Hà lan, SIDA (Hoa Kỳ), APEFE (Bỉ) và những tổ chức khác
để tiến hành nghiên cứu, phát triển chương trình giảng dạy và cung cấp các chương trình
đào tạo cử nhân và thạc sĩ quốc tế cũng như các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên
sâu trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý.
THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Thành tích

Huân chương Hồ Chí Minh lần 2
Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam
Huân chương Hồ Chí Minh lần 1
Anh hùng Lao động thời kỳ Đổi mới
Huân chương Độc lập

Năm
2011
2010
2001
2000
Hạng Nhất (1996, 2016), Hạng Nhì
(1991), Hạng Ba (1986)
Huân chương Lao động
Hạng Nhất (1983, 2016), Hạng Nhì
(1978), Hạng Ba (1961- 1972)
Huy chương Hữu nghị của nước Cộng hòa
(1987, 2008)
DCND Lào
Hàng chục Bằng khen, Cờ thi đua của Thủ
Các năm
tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT và các bộ,
ngành khác

10


2.2. Các vấn đề cần quan tâm trên con đường xây dựng và phát triển của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong công cuộc xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân, có rất

nhiều vấn đề cần đề cập đến. Theo cách nhìn của triết học, vì các mối liên hệ là sự tác
động qua lại, chuyển hóa, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và các mối liên
hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét
phiến diện.
Vận dụng quan điểm toàn diện vào việc chỉ ra các vấn để khi xây dựng và phát
triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân, có thể thấy có rất nhiều mối liên hệ giữa các vấn
đề của Trường như là: Tài chính, yếu tố giảng viên, yếu tố sinh viên, chất lượng học,
nghiên cứu khoa học,... đều có ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Theo quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta nhân thức về sự vật trong
mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp,
chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Tuy nhiên, suy đến cùng, yếu tố
cốt lõi vẫn là yếu tố con người. Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và phát
triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2.2.1. Đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được biết đến là Trường Đại học hàng đầu trong
cả nước với quy mô lớn về các ngành đào tạo, các khoa và các viện (trong đó bao gồm 19
khoa, 45 chuyên ngành, 11 viện và 8 trung tâm, 13 bộ môn, 9 phòng ban chức năng và 4
đơn vị phục vụ khác). Đi kèm với một số lượng lớn ngành học như vậy, thì trường Đại
học Kinh tế Quốc dân có một đội ngũ giảng viên đơng đảo, trình độ cao với tuổi đời trẻ:
Tổng số 1228 cán bộ giảng viên và nhân viên bao gồm 18 Giáo sư, 95 Phó giáo sư, 255
Tiến sĩ, 391 Thạc sĩ, 20 Giảng viên cao cấp, 230 giảng viên chính, 329 giảng viên, 2 Nhà
giáo Nhân dân, 41 Nhà giáo Ưu tú, 382 Đảng viên.
Yêu cầu về trình độ. Giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên, có chứng chỉ tin học
văn phịng và có năng lực sư phạm và khả năng nghiên cứu khoa học. Tiếng anh chứng
chỉ IELTS quốc tế đạt 5.0 hoặc tương đương trở lên.
Trẻ hóa đội ngũ cán bộ giảng viên. Tuổi đời dự tuyển không quá 35 đối với người
có học vị Thạc sĩ, khơng q 4% đối với học vị Tiến sĩ và không quá 50 đối với người có
chức danh Giáo sư, Phó giáo sư.

11


Có thể kể đến một số giảng viên nổi tiếng như:
Trần Văn Cung, bí thư Chi bộ Cộng sản đầu tiên của Đơng Dương Cộng sản Đảng.
Đồn Trọng Truyến: sinh ngày 15 tháng 1 năm 1922 tại Thừa Thiên Huế, mất ngày
8 tháng 7 năm 2009, là nhà giáo Nhân dân, Giáo sư, nguyên Bộ trưởng, Tổng Thư ký Hội
đồng Bộ trưởng kiêm Chủ nhiệm Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng từ tháng 5/1984 đến
tháng 2/ 1987. Ngồi ra, ơng còn giữ nhiều cương vị lãnh đạo khác trong các Bộ, ngành,
là Hiệu trưởng Trường Kinh tế tài chính (nay là Đại học Kinh tế quốc dân) từ 1960- 1963;
Đại biểu Quốc hội từ khóa I đến khóa VII.
Vũ Đình Bách: Nhà giáo nhân dân, GS.TS; Hiệu trưởng trường đại học Kinh tế
quốc dân (1987- 1994). Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.Ơng có nhiều đóng góp cho
sự phát triển trường đại học KTQD.
Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam, nguyên Bí thư Thành uỷ Hà Nội Lê Xuân Tùng
Nguyên bộ trưởng bộ kế hoạch và đầu tư, chủ tịch HĐQT ACB Trần Xuân Giá
Chủ tịch HĐQT Sabeco Phan Đăng Tuất.
2.2.2. Sinh viên
Lượng sinh viên lớn khoảng 22000 đang được đào tạo nhưng chất lượng đầu vào
cao với điểm đầu vào năm 2021 trên 26.85 điểm các khối thi A00, A01, B00, C03, C04,
D01, D07, D09, D10 ở tất cả các ngành. Là một trong những trường đại học hot nhất hiện
nay vì vậy sự chọn lọc về chất lượng sinh viên cao.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là nơi đào tạo ra nhiều lãnh đạo cấp cao nhất
cho Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
nhiều doanh nhân nổi tiếng, những người đẹp đoạt các danh hiệu tại các cuộc thi sắc đẹp
cũng là sinh viên và nghiên cứu sinh của trường. Có thể kể đến như:
-

Ngun Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước: Nguyễn Xuân Phúc.


Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa XI, Nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra trung ương Đảng: Ngô Văn Dụ.
-

Tiến sĩ Lê Đức Thúy: Nguyên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

-

Ts Hồ Đức Phớc: Bộ trưởng Bộ Tài chính.

-

Trần Đình Long: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đồn Hịa Phát.
12


-

Dương Công Minh: Chủ tịch HĐQT Sacombank và CTCP Him Lam.

Bùi Phương Nga: Á hậu 1 Hoa hậu Việt Nam 2018, Top 10 Hoa hậu Hịa bình
Quốc tế 2018.
-

Đỗ Thị Hà: Hoa hậu Việt Nam 2020, Top 13 Hoa hậu Thế giới 2021.

2.2.3. Đào tạo
Phương pháp giảng dạy: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ứng dụng phương pháp
giảng dạy trực tiếp trên giảng đường là chủ yếu. Bên cạnh đó ứng dụng Microsoft Team

và trang web LMS được sử dụng trong giảng dạy online trên cơ sở phương pháp blended
learning, cũng cho thấy hiệu quả trong đợt dịch COVID19.
Giáo trình giảng dạy: Đi đơi với phương pháp giảng dạy ln được đổi mới thì
giáo trình giảng dạy được thay đổi sao cho phù hợp với phương pháp giảng dạy, theo kịp
thời đại cũng như phù hợp với nhu cầu của sinh viên và giảng viên.
Ngành, khoa, viện: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đang mở rộng phạm vi đào
tạo trong những năm gần đây với số lượng chuyên ngành đào tạo liên tục tăng lên nhưng
vẫn có những chuyên ngành trọng điểm làm nên thương hiệu của trường. Hiện trường
đang đào tạo với 19 khoa, 45 chuyên ngành, 11 viện và 8 trung tâm, 13 bộ môn, 9 phòng
ban chức năng và 4 đơn vị phục vụ khác.
Hoạt động ngoại khóa: Với hơn 43 CLB, ban, đồn, đội khác nhau là nơi phát triển
các kỹ năng “mềm” cho sinh viên với nhiều hoạt động giao lưu, ngoại khóa, các buổi
thuyết trình. Với phịng hội trường lớn, trang thiết bị hiện đại, thiết kế trang trọng, đẹp
mắt thu hút các chương trình, cuộc thi tạo cơ hội cho sinh viên và giảng viên giao lưu học
hỏi.
2.2.4. Cơ sở vật chất
Với 21 cơng trình lớn nhỏ tổng diện tích lên đến hơn 2000m2 trang thiết bị hiện
đại với 8 khu giảng đường, 288 phòng, 22 phòng máy, 149 phòng lý thuyết, 104 phịng to,
24 phịng trung bình, 160 phịng nhỏ. Đặc biệt toàn nhà thế kỷ - giảng đường A2 được
khởi cơng cuối năm 2003 với diện tích 96000m2, 100% các phòng học được trang bị máy
chiếu, điều hòa. Hệ thống thư viện được trang bị nhiều đầu sách khau nhau với khơng
gian thống đãng, tiện nghi. Canteen và qn cà phê ngay ở tầng 1 thuận tiện đi lại, nghỉ
ngơi ăn uống của giảng viên, sinh viên.
13


2.3.

Những hạn chế, bất cập của nhà Trường
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một trong các trường đại học được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại đề án thí điểm đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm từ đầu
năm 2015.
Với cơ chế tự chủ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã chủ động trong việc huy
động và phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động đào tạo và phát triển nhà trường cũng
như khuyến khích các sinh viên học tập thơng qua các chương trình cấp học bổng khuyến
khích học tập, học bổng hỗ trợ cho sinh viên nghèo vượt khó.
Tuy nhiên, hiện nay thì khó khăn nhất đối với nhà trường là để thực hiện đề án tự
chủ trong giai đoạn vừa qua là văn bản không nhất quán, nhiều nội dung về tự chủ nhưng
lại phải tuân theo quy định hiện hành.
Đã gọi là thí điểm tự chủ ở mức độ thì phải khác quy định hiện hành nhưng hiện
vẫn cịn khá nhiều nội dung yêu cầu tuân theo quy định hiện hành như quy định về luật
đầu tư công, chỉ tiêu công... Xảy ra nhiều bất cập trong sự phát triển của Nhà trường.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của trường chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu của toàn
bộ sinh viên mặc dù rất tiện nghi và hiện đại, thư viện số chưa cập nhật các đầu sách một
cách đầy đủ, liên tục để phục vụ cho nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên, kí túc
xá bị giảm chất lượng ảnh hưởng đến sinh hoạt, sứa khoẻ của sinh viên.
Thách thức lớn nhất đặt ra đối với nhà trường hiện tại là trong bối cảnh phát triển
và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đang tạo ra sức ép phải đổi mới giáo dục đại học nói chung,
và đất trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng, trước nguy cơ tụt hậu so với chính
mình.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi cả xã hội đang chuyển mình hướng đến mục
tiêu cá nhân khởi nghiệp và quốc gia khởi nghiệp, các trường đại học cần đổi mới như thế
nào để bắt nhịp và đồng hành cùng sự phát triển chung của cả hệ thống là một câu hỏi có
tính chiến lược. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc
dân hội nhập Quốc tế, vươn tầm quốc tế.
2.4. Vận dụng quan điểm toàn diện vào phương án giải quyết và phương hướng
phát triển trong tương lai
Theo quan điểm toàn diện để xây dựng và phát triển nhà trường trong những năm
tới, đòi hỏi phải chú ý quan tâm đến nhiều mặt, trong đó, đặc biệt chú trọng phát triển đội
ngũ nhà giáo; đổi mới phương pháp giáo dục; thu hút học sinh xuất sắc; tăng cường cơ sở

vật chất và nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Đây là những nội dung quan trọng, có
quan hệ mật thiết với nhau, chỉ phối và hỗ trợ nhau cùng phát triển và góp phần nâng cao
14


chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, khẳng định vị thế hàng đầu của nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân, vươn tầm quốc tế.
2.4.1. Về nâng cao đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ phát triển mới của
nhà trường
Nhà trường chủ trương có chính sách thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư vấn đầu ngành. Có chính sách ưu đãi, cấp kinh
phí nghiên cứu hàng năm cho các nhà khoa học đầu ngành. Xây dựng cơ chế tài chính
phù hợp, tạo sức thu hút và động lực làm việc sáng tạo của đội ngũ cán bộ giảng dạy.
Tăng cường liên kết, thu hút giảng viên từ các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, quốc tế
hoá đội ngũ giảng viên trong nhà trường.
Chú trọng tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên. Tạo điều
kiện để đội ngũ giảng viên được thâm nhập, tiếp cận thực tế đời sống kinh tế - xã hội, đặc
biệt là thâm nhập, gắn kết với doanh nghiệp. Đồng thời tăng cường giao lưu, học hỏi, đúc
rút kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và ngoài nước. Phấn đấu 100% giảng viên đạt
chuẩn, tỷ lệ tiến sĩ đạt 80%. Đánh giá kết quả hoạt động theo các chỉ số kết quả hoạt động
làm cơ sở cho chính sách trả lương, thưởng và khuyến khích tăng tính chun nghiệp và
văn hóa phục vụ của đội ngũ viên chức hành chính.
2.4.2. Về sinh viên, học viên xuất sắc
Tập trung thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hồi bão và tâm huyết
thay đổi cộng đồng và xã hội thơng qua các chính sách ưu đãi (học bổng) và các hoạt
động truyền thông. Kết nối chặt chế giữa sinh viên với cựu sinh viên. Xây dựng một cộng
đồng trường Đại học Kinh tế Quốc dân có truyền thống vẻ vang và tự hào.
Bên cạnh đó, thu hút sinh viên quốc tế mà trước hết tập trung vào trao đổi sinh
viên với các trường đại học trong khu vực và các trường đã có quan hệ hợp tác truyền
thống, tiến tới mở rộng hợp tác quốc tế rộng rãi, thu hút sinh viên, học viên quốc tế ở các

nước phát triển, các trường có chất lượng giáo dục hàng đầu.
2.4.3. Đổi mới phương pháp giáo dục hướng tới nâng cao chất lượng, giáo dục toàn
diện trong thời kỳ hội nhập và phát triển
Thực hiện đổi mới cơ bản, tồn diện chương trình đào tạo theo hướng hội nhập
quốc tế. Đồng thời, đi đầu trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào
tạo các môn học mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
15


Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm trung tâm. Gắn kết chặt chế đào tạo
với thực tiễn việc làm trong quá trình đào tạo. Đào tạo theo địa chỉ, theo hợp đồng đặt
hàng trong nước và quốc tế.
Phát triển mạnh ngành công nghệ thông tin, tập trung vào các ứng dụng, trong kinh
tế và kinh doanh, tạo nền móng thâm nhập lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy nhanh
chóng việc giảng dạy các nội dung về công nghệ, kỹ thuật trong các ngành tài chính, du
lịch và mơi trường để tiến tới đào tạo toàn diện các ngành kinh tế này.
Làm tốt công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng ứng dụng
của các cơng trình nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ đầu ngành, đội ngũ giảng
viên, sinh viên và học viên trong trường. Gắn kết chặt chế hoạt động giảng dạy, nghiên
cứu với hoạt động của doanh nghiệp.
2.4.4. Nâng cao cơ sở vật chất ngang tầm với vị thế nhà trường và yêu cầu đào tạo
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng hệ thống giảng đường và các phòng chức năng,
chú trọng phát triển hệ thống ký túc xá mới, khách sạn trường, nhà thi đấu thể thao, trung
tâm y tế và các cơ sở phục vụ giảng dạy và học tập.
Chú trọng nâng cao cơ sở vật chất hiện đại để nâng cao hơn nữa năng lực giảng
dạy, học tập, nghiên cứu, tư vấn và quản lý của Nhà trường. Tập trung đầu tư vào hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy và quản trị đại học theo hướng Đại học
thông minh. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cần thiết (cơ sở hạ tầng,
văn phòng làm việc) để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn của đất nước.


16


KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và quan điểm toàn diện trong
triết học Mác - Lênin có thể đem đến cho ta một cái nhìn chính xác nhất về sự vật. Qua
việc nhìn các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ
tất nhiên, và lưu ý đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất
của sự vật.
Việc vận dụng quan điểm toàn diện của triết học Mác - Lênin vào xây dựng và phát
triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, ta có thể nhìn nhận được các mối liên hệ bên
trong và bên ngoài nhà trường, các yếu tố cốt lõi, các vấn đề,... Từ đó ta có một cách nhìn
chính xác nhất theo quan điểm tồn diện.
Nhìn chung, trong chặng đường hơn 60 năm thành lập và phát triển của tập thể
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã có những thành tựu đáng giá, thể hiện qua đó là vơ
số giải thưởng của nhà trường, sinh viên và giảng viên. Qua đó, ta cũng có thể nhìn ra
được các bất cập trong cơng cuộc xây dựng và phát triển của nhà trường, tuy nhiên cũng
không thể phủ nhận những nỗ lực, cố gắng của trường trong việc khắc phục những bất
cập, che mờ đi những hạn chế trong việc dạy và học.
Tin rằng với sự vận dụng quan điểm toàn diện vào phương hướng chiến lược trong
tương lai, trường Đại học Kinh tế Quốc dân sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh, xứng đáng
là con chim đầu đàn trong khối trường đào tạo khối ngành Kinh tế tại Việt Nam và khu
vực vươn tầm quốc tế.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc


đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật,
Hà Nội.
2) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2017), Những điều sinh viên đại học kinh tế
quốc dân cần biết, Hà Nội.
3) Cổng thông tin điện tử trường Đại học Kinh tế Quốc dân />4) Wikepidia Bách khoa toàn thư mở, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
/>%A1i_h%E1%BB%8Dc_Kinh_t%E1%BA%BF_Qu%E1%BB%91c_d%C3%A2n

18



×