Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

BÀI tập lớn môn tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN QUẢN TRỊ đề tài tìm HIỂU CÔNG tác kế TOÁN QUẢN TRỊ tại CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.61 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------

BÀI TẬP LỚN
MƠN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN MASAN
Giảng viên hướng dẫn : TS. Ngơ Thị Thu Hương
Nhóm lớp

: 07+09

Nhóm thực hiện

: 11

Hà Nội
Tháng 3 năm 2022
1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 12
Nhóm lớp
09
09
09
09
07
07


07

STT
45
22
47
65
01
24
47

Họ và tên
Phạm Kim Nhung
Nguyễn Phương Hoa
Lộc Thị Ninh
Chu Quỳnh Trang
Phạm Thị Vân Anh
Nguyễn Đức Huy
Đỗ Thanh Thảo

2

MSV
21A4020436
21A4020195
21A4020445
21A4020580
21A4020041
21A4020222
21A4020509



MỤC LỤC

I.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP...................................................................................................5
1.1. Khái niệm và bản chất của kế tốn quản trị, tổ chức cơng tác kế tốn quản trị
................................................................................................................................5
1.2, Vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn quản trị..................................................7
1.3, Hình thức tổ chức CTKTQT trong doanh nghiệp...........................................8
II. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN MASAN.................10
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................10
2.1.1. Khái quát về cơng ty Cổ phần tập đồn Masan.......................................10
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển...........................................................10
2.1.3. Thành tựu................................................................................................11
2.2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của công ty..............................................11
2.3. Đặc điểm về công tác quản lý của công ty....................................................13
2.4. Đặc điểm về tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty.......................................15
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KTQT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐỒN MASAN................................................................................16
3.1. Tổ chức thu nhận thơng tin............................................................................17
3.1.1. Thực trạng thu thập thông tin quá khứ....................................................17
3.1.2. Thực trạng thu thập thông tin tương lai..................................................20
3.2. Tổ chức xử lý, phân tích thơng tin................................................................20
3.2.1 Tổ chức xử lý thơng tin..........................................................................20
3.2.2 Tổ chức phân tích thơng tin......................................................................21
3.3. Tổ chức cung cấp thơng tin...........................................................................21
3.4. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị...................................................................22
3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức KTQT.......................................22
IV. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CỦA CƠNG TY

CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN MASAN......................................................24
4.1. Nhận xét........................................................................................................24
3


4.1.1. Ưu điểm...................................................................................................24
4.1.2. Nhược điểm.............................................................................................25
4.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Masan.......................................26
4.3. Các đề xuất giải pháp hoàn thiện..................................................................27
*Kiến nghị.........................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................31

4


I.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và bản chất của kế tốn quản trị, tổ chức cơng tác kế tốn
quản trị
a, Khái niệm
- Kế toán quản trị
+ Theo luật kế toán Viêt Nam năm 2003 và Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày
12/6/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn áp dụng kế tốn quản trị trong doanh nghiệp
:” Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị
kế toán”.
→ Khái niệm chung về kế toán quản trị : Kế toán quản trị là 1 khoa học thu nhận,
xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị 1 cách cụ
thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm sốt và đánh giá tình hình thực hiện các

hoạt động của đơn vị.
-Tổ chức công tác kế toán quản trị
+ Theo Luật kế toán, TCCTKT là việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế tốn
để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức
thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản lưu trữ tài liệu kế tốn, cung
cấp thơng tin tài liệu kế toán và cung cấp các nhiệm vụ khác của kế tốn
+ Theo góc độ khoa học, Tổ chức cơng tác kế toán quản trị là thiết lập các yếu tố
và mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống thơng tin kế tốn quản trị
nhằm tổ chức thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động của
đơn vị nhằm giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến lập
kế hoạch, điều hành và kiểm soát các hoạt động của đơn vị.
○ Đối tượng, nội dung kế tốn
○ Phương pháp, quy trình kế tốn
○ Bộ máy kế toán với những con người am hiểu nội dung, phương pháp cùng trang
5


thiết bị thích ứng mà con người sử dụng.
+ Theo góc độ quản lý kinh tế, Tổ chức cơng tác kế toán quản trị là tổ chức hoạt
động thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin về đối tượng kế tốn quản trị
phục vụ mục đích, u cầu của các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên
quan đến việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát các hoạt động của đơn vị.
○ Tổ chức bộ máy kế toán quản trị khoa học
○ Tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán quản trị khoa học
○ Tổ chức vận dụng các nguyên tắc, quy định, chính sách của nhà quản trị sao cho
hiệu quả
+ Theo khía cạnh nghề nghiệp, Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị là q trình
phân chia cơng việc, sắp xếp bộ máy kế toán và phối hợp các hoạt động của nhân
viên kế toán quản trị nhằm thực hiện thành cơng chức năng, nhiệm vụ, vai trị của
kế tốn quản trị trong công tác quản lý.

b, Bản chất
- Khái quát về bản chất cuả kế toán quản trị
+ Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của kế tốn nói chung trong các tổ
chức kinh tế , đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
+ Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh .Các cấp quản trị từ tổ
trưởng sản xuất , quản đốc phân xưởng , trưởng các phòng ban đến ban giám đốc
và hội đồng quản trị doanh nghiệp .
+ Thơng tin kế tốn quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều vì
gắn với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp .
+ Thơng tin kế tốn quản trị được cụ thể hoá thành các chức năng cơ bản của các
nhà quản trị như : xây dựng kế hoạch ; tổ chức thực hiện ; phản tích , đánh giá và
ra quyết định .
+ Chức năng cơ bản của nhà quản trị đó là chức năng ra quyết định điều phối các
hoạt động kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận .

6


→ bản chất thơng tin kế tốn quản trị là hệ thống thơng tin quản lý doanh nghiệp
1.2, Vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn quản trị
- TCCTKTQT cung cấp thơng tin thích hợp, chính xác, linh hoạt, đầy đủ, kịp thời
phục vụ việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và ra quyết định
- TCCTKTQT giúp nâng cao hiệu quả, chất lượng thơng tin kế tốn, giúp KTQT
phát huy vai trò và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của KTQT
cho từng thời kỳ với từng cấp quản trị
- TCCTKTQT góp phần kiểm tra, kiểm soát, nâng cao hiệu quả tất cả các hoạt
động trong doanh nghiệp qua việc phát huy vai trò của KTQT trong cơng tác quản
trị tại DN.


1.3, Hình thức tổ chức CTKTQT trong doanh nghiệp
- Nhận dạng nhu cầu thông tin của nhà quản trị, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và
nội dung tổ chức công tác KTQT
- Tổ chức thu nhận thông tin KTQT
- Tổ chức xử lý, phân tích thơng tin KTQT
- Tổ chức cung cấp thơng tin KTQT
+ Yêu cầu của báo cáo KTQT
◦ Phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ đơn vị
◦ Phản ánh đầy đủ các thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra quyết
định; đảm bảo so sánh được giữa các kỳ, giữa kế hoạch và thực hiện
◦ Các chỉ tiêu trong báo cáo phải đƣợc thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu của kế
hoạch, dự toán và BCTC nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp
trong đơn vị
7


+ Nguyên tắc thiết lập
◦ Đầy đủ, toàn diện, phản ánh được quá trình SXKD trên những mặt khác nhau, bộ
phận khác nhau của DN.
◦ Bổ sung thông tin và so sánh được với hệ thống BCTC
◦ Các chỉ tiêu trong báo cáo phải rõ ràng, chi tiết
◦ Nguyên tắc mở, linh hoạt phù hợp với từng kỳ, từng đối tượng
+ Nội dung
◦ Báo cáo tình hình thực hiện: Bao gồm
Báo cáo chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả theo tuổi nợ, khách nợ, chủ nợ và khả
năng thu nợ trả nợ
Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho
Báo cáo chấp định mức hàng tồn kho
Báo cáo chi tiết khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ hồn thành, tiêu thụ
Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào, bán ra trong kỳ theo đối tƣợng khách hàng,

giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác.
Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động.
Các báo cáo chi tiết về giá thành…
Các báo cáo về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ…
Các báo cáo bộ phận lập cho trung tâm trách nhiệm
Các báo cáo chi tiết về việc tăng giảm VCSH
◦ Báo cáo phân tích
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
Phân tích tình hình tài chính của DN
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến SXKD
- Tổ chức bộ máy KTQT
- Tổ chức kiểm tra công tác KTQT
- Ứng dụng CNTT trong tổ chức KTQT
8


1.4, Các nhân tố ảnh hưởng
- Tính chất loại hình kinh doanh, quy mô, phạm vi hoạt động của từng doanh
nghiệp
+ DN thương mại hay sản xuất
+ Quy mô lớn hay nhỏ
+ Phạm vi hoạt động hẹp hay rộng
+ Chiến lược kinh doanh
- Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức và mô hình quản trị
+ Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
+ Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý kinh doanh
+ Tính chất sản xuất sản phẩm
+ Yêu cầu và trình độ quản lý

- Đặc điểm ứng dung công nghệ thông tin trong quản trị
- Đặc điểm cơ cấu, trình độ nhân viên kế tốn quản trị
II. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN MASAN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1. Khái quát về cơng ty Cổ phần tập đồn Masan
- Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần tập đồn Masan
- Tên quốc tế: Masan Group Corporation
- Địa chỉ: Lầu 10, Tòa nhà Central Plaza, số 17 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận
1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Website:
- Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
9


- Lĩnh vực kinh doanh: Bán lẻ và tiêu dùng, hàng tiêu dùng nhanh, dịch vụ tài
chính
- Kỳ kế tốn năm: Từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty: Cơng ty đang áp dụng chế độ kế tốn Doanh
nghiệp Việt Nam ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển
- Tháng 11/2004, Công ty Cổ phần Hàng Hải Ma San (MSC) chính thức được
thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 3,2 tỷ đồng.
- Tháng 8/2009, cơng ty chính thức đổi tên thành Cơng ty Cổ phần Tập đồn Ma
San (tên tiếng anh là Ma San Group Corporation) và đã niêm yết thành cơng tại Sở
giao dịch chứng khốn Tp. HCM vào ngày 05 tháng 11 năm 2009, nâng tổng số
vốn từ 32 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng.
- Tháng 7/2015, cơng ty chính thức đổi tên thành Cơng ty Cổ phần tập đồn
Masan.
- Masan Group là cơng ty mẹ giữ lợi ích kinh tế kiểm sốt ở các công ty The

CrownX, Masan MEATLife (MML) và Masan High-Tech Materials (MSR), với
lợi ích kinh tế tương ứng là 84,93%, 78,74% và 86,39% tại thời điểm 30/06/2021.
- Kết thúc quý 3-2021, Masan đạt 64.801 tỉ đồng doanh thu thuần trong 9 tháng đầu
năm 2021, hoàn thành 70,4% mục tiêu doanh thu, tương ứng 92.000 tỉ đồng. Lợi
nhuận sau thuế đạt 2.126 tỉ đồng, hoàn thành 85% mục tiêu lợi nhuận ở mức thấp là
2.500 tỉ đồng cho năm tài chính 2021.
2.1.3. Thành tựu
Những giải thưởng công ty đã đạt được trong các năm qua:
- Cơng ty có Thương vụ M&A tiêu biểu 2019-2020
- Doanh nghiệp Xuất sắc & Bền vững Châu Á 2021
- Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam do Forbes Vietnam bình chọn
- Top 50 cơng ty Kinh doanh Hiệu quả nhất Việt Nam do tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư
bình chọn

10


- Top 10 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo xếp hạng của Vietnam
Report
- Dẫn đầu Top 15 doanh nghiệp niêm yết có hiệu quả kinh doanh tốt nhất 3 năm
liên tiếp theo bình chọn của Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp, Viện Nghiên cứu và
Phát triển Doanh nghiệp (INBUS), Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA),
Hội các Nhà Quản trị Doanh nghiệp Việt Nam (VACD)
- Vị trí thứ 17 trong Top 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam.
- Top 10 Sản phẩm- Dịch vụ được tin dùng
2.2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động
 Bán lẻ và tiêu dùng, hàng tiêu dùng nhanh (bao gồm thực phẩm và đồ uống, sản
phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình (HPC)), thịt tươi có thương hiệu.
Masan hoạt động trong một số ngành hàng tiêu dùng lớn nhất tại Việt Nam, trong

đó sức tiêu dùng trong nước là thành phần chính đóng góp vào GDP và là động lực
tăng trưởng kinh tế. Quan trọng hơn, mỗi công ty thành viên đều là một mảnh ghép
quan trọng trong hệ sinh thái tiêu dùng để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu không
ngừng thay đổi của người tiêu dùng Việt Nam.
Cụ thể, các doanh nghiệp này bao gồm The CrownX, nền tảng tiêu dùng bán lẻ sở
hữu cả MasanConsumerHoldings (MCH) - mảng kinh doanh hàng tiêu dùng có
thương hiệu và VinCommerce (VCM) - mảng kinh doanh bán lẻ. Cơng ty Cổ phần
tập đồn Masan cũng sở hữu Masan MEATLife (MML), cơng ty tích hợp hoàn
chỉnh chuỗi giá trị thịt với mục tiêu gia tăng năng suất ngành đạm động vật và
mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm thịt an tồn, có thương hiệu và truy
xuất được nguồn gốc.
 Dịch vụ tài chính.
Các lĩnh vực kinh doanh khác của Tập đồn Masan bao gồm công ty liên kết là
Ngân hàng Techcombank (TCB), ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt
Nam với chiến lược tập trung vào thị trường bán lẻ thông qua việc áp dụng công
nghệ cao để nắm bắt các cơ hội tăng trưởng trong ngành dịch vụ tài chính. Và cơng
ty thành viên Masan High-Tech Materials (MHT), một trong những nhà chế biến
11


sản phẩm vonfram cận sâu (midstream) và nguyên liệu chiến lược phục vụ sản xuất
công nghiệp lớn nhất thế giới.
Sản phẩm chủ yếu
 Bán lẻ
WinCommerce vận hành nền tảng bán lẻ nhu yếu phẩm hiện đại có quy mơ tồn
quốc lớn nhất tại Việt Nam với chuỗi siêu thị WinMart và chuỗi siêu thị mini
WinMart+. WinCommerce cũng sở hữu WinEco - thương hiệu rau quả hàng đầu
Việt Nam được phân phối độc quyền tại hệ thống WinMart và WinMart+.
 Hàng tiêu dùng
Masan tập trung hoạt động trong ngành hàng tiêu dùng, đạt được nhiều thành tựu

to lớn trong sản xuất các mặt hàng chính như nước tương, nước nắm, tương ớt, mì
ăn liền, cháo, thịt chế biến, cà phê hịa tan và đồ uống đóng chai, các nhãn hàng
chính bao gồm:
- Ngành hàng gia vị: CHIN-SU, Nam Ngư và Tam Thái Tử
- Ngành hàng thực phẩm tiện lợi (bao gồm mì ăn liền, cháo, thịt chế biến): Omachi,
Kokomi, Ponnie và Heo Cao Bồi
- Ngành hàng đồ uống: Vinacafé, Wake-up, Wake-up 247, Compact, Lemona,
Vĩnh Hảo, Vivant, Quang Hanh, Sư Tử Trắng và Red Ruby
- Ngành hàng thực phẩm tươi sống: MEATDeli
 Dịch vụ tài chính: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank)
 Khai thác tài nguyên: Masan High-Tech Materials
2.3. Đặc điểm về công tác quản lý của công ty
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Masan được tổ chức và hoạt động theo luật doanh
nghiệp và các luật khác có liên quan. Ngồi việc được giám sát từ các nhà đầu tư tổ
chức lớn và các quy định về quản trị doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, Công
ty có thành lập Hội đồng Chiến lược và Phát triển, và hoạt động quản trị doanh
nghiệp được hỗ trợ và tư vấn bởi thành viên độc lập Hội đồng Quản trị và các bên
tư vấn khác (“Ủy ban Quản trị Doanh nghiệp”).

12


Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan Group bao
gồm:
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị được cổ đông bầu ra để điều hành hoạt động của tập đoàn
Masan. Các thành viên Hội đồng Quản trị họp định kỳ hoặc thảo luận riêng về các
quyết định chiến lược do Ban Điều hành đệ trình. Hội đồng Quản trị có một thành
viên điều hành và năm thành viên không điều hành. Hoạt động của Hội đồng Quản

trị được tổ chức bởi Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Hội đồng Quản trị có trách nhiệm
vạch ra phương hướng, chiến lược và mục tiêu tài chính của Tập đồn, và giám sát
sự tiến triển của những vấn đề này.
Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát giám sát hoạt động của Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành để
đảm bảo tuân thủ Điều lệ, Quy chế Quản trị Nội bộ của Công ty và các quy định
liên quan. Cụ thể là Ban Kiểm soát tham gia vào các cuộc họp thường xuyên và bất
thường của Hội đồng Quản trị và Đại Hội Đồng Cổ đông.
Ban Điều hành
Được dẫn dắt bởi Tổng Giám đốc, Ban Điều hành có nhiệm vụ chính là quản lý
chiến lược, phân bổ nguồn lực ở cấp quản lý cấp cao, kế toán tài chính và kiểm
sốt, phân bổ vốn, quản trị, và kiểm soát nội bộ. Tổng Giám đốc và thành viên Ban
Điều hành được hỗ trợ và tư vấn bởi Ủy ban Quản trị Doanh nghiệp, Hội đồng
Chiến lược và Phát triển.
Bộ phận Chiến lược và Phát triển
Bộ phận Chiến lược và Phát triển làm việc sát sao với các Tổng Giám đốc và đội
ngũ lãnh đạo của các công ty con để phát triển chiến lược phục vụ cho tăng trưởng
bền vững và tạo giá trị gia tăng. Bộ phận Chiến lược và Phát triển chịu trách nhiệm
phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện các giao dịch lớn như M&A, hợp tác
chiến lược. Từ những thương thảo ban đầu cho đến ký kết hợp đồng, Bộ phận
Chiến lược và Phát triển đều áp dụng qui trình chặt chẽ nhằm bảo đảm có được các
chấp thuận từ cấp lãnh đạo khi thực hiện giao dịch. Một giao dịch được đánh giá
dựa trên các phân tích chiến lược, những điều khoản thương mại, ảnh hưởng của
chính sách kế tốn, cấu trúc cơng ty, tính hợp pháp và phù hợp với các thỏa thuận
hiện tại và tiềm năng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Bộ phận Tài chính & Kế toán, Luật và Tuân thủ và Nguồn nhân lực
13


Bộ phận Tài chính & Kế tốn, Luật & Tn thủ, Quan hệ đối ngoại và Nguồn nhân

lực chịu trách nhiệm thực hiện các báo cáo tài chính, tuân thủ luật pháp, xây dựng
thương hiệu và quan hệ đối ngoại, và quản lý các cơng việc hành chính hàng ngày
trong Cơng ty. Những vị trí quản lý cấp cao của Bộ phận Tài chính & Kế tốn,
Luật & Tn thủ, Quan hệ đối ngoại và Nguồn nhân lực giữ vai trò quan trọng
trong việc thực thi và theo dõi các giao dịch sau khi hoàn tất.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Chấp thuận

Đại Hội Đồng Cổ đông

Phê duyệt

Hội đồng Quản trị
Ban Kiểm soát

Quản trị
chiến lược
Thực thi

Ban Điều hành

Tổng Giám đốc
Các Phó Tổng Giám đốc
Giám đốc Tài chính
Kế tốn trưởng

Bộ phận Chiến lược và Phát triển
Bộ phận Tài chính & Kế toán, Luật & Tuân thủ, Nguồn nhân

lực và Quan hệ đối ngoại

2.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế tốn của cơng ty
Bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Masan được tổ chức theo
hình thức phân tán, tức cơng tác kế tốn khơng những được tiến hành ở bộ
phận kế tốn doanh nghiệp, cịn được tổ chức ở đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.
Ở các đơn vị kế toán phụ thuộc, bộ phận kế toán cũng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ như bộ phận kế toán trung tâm, chỉ khác là chỉ trong phạm vi ở đơn vị
đó. Doanh nghiệp lựa chọn mơ hình do đã phân cấp quản lý tài chính cho các
cơng ty con, tức là xác định lỗ, lãi riêng để phát huy tính chủ động. Cơng ty có
quy mơ lớn, địa bàn hoạt động phân tán có nhiều cơng ty con, công ty trực
14


thuộc và hoạt động tương đối độc lập, mơ hình này giúp cho thực hiện việc
kiểm tra, giám sát tại chỗ các hoạt động kinh tế tài chính phục vụ kịp thời cho
chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị phụ thuộc.

Đơn vị kế toán cấp trên – Kế tốn trưởng

Bộ phận kế tốn
hoạt động tài chính
ở đơn vị kế toán cấp
trên

Bộ phận kế toán
tổng hợp

Bộ phận kiểm tra
kế toán


Kế toán trưởng các đơn vị cấp dưới
Đơn vị 1

Bộ phận
kế toán


Bộ phận
kế toán


Đơn vị 2

Đơn vị 3



Bộ phận
kế toán

Bộ phận
kế toán

Bộ phận
kế toán








Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc, đơn vị cấp dưới

15

Bộ phận
kế toán
tổng hợp


Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn theo Thơng tư 200/2014 của Bộ Tài Chính về
việc ghi sổ kế tốn, lập và trình bày các Báo cáo tài chính. Kỳ kế tốn năm của
Tập đồn bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Đơn vị tiền tệ kế
tốn của cơng ty là Việt Nam Đồng (VND). Tập đoàn áp dụng hệ thống 26
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS) trong những chính sách kế tốn của cơng
ty.

III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KTQT TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐỒN MASAN
3.1. Tổ chức thu nhận thơng tin
Cơng ty mà nhóm khảo sát là một cơng ty có quy mơ tương đối lớn, bộ máy
kế tốn được tổ chức tập trung, kết hợp giữ kế toán tài chính và kế tốn quản trị.
Kế tốn quản trị mới được ghi nhận và thực hiện khá nhuần nhuyễn, có kế hoạch
cụ thể và hình thành hệ thống, các thơng tin cung cấp mang tính thống kê và tổng
hợp những sự kiện đã qua cùng với đó những thơng tin cung cấp mang tính chất dự
báo trong tương lai. Kế tốn quản trị được thực hiện khi có u cầu của nhà quản
lý và khi phát sinh thì kế tốn trưởng chịu trách nhiệm thực hiện. Với cơng ty
Masan, kế toán quản trị vẫn được thực hiện song hành cùng kế tốn tài chính.

3.1.1. Thực trạng thu thập thơng tin quá khứ
Tổ chức thu thập thông tin quá khứ giúp các nhà quản trị DN đánh giá được
hiệu quả của việc thực hiện các quyết định, đánh giá mức độ kiểm sốt các hoạt
động của DN của chính nhà quản trị, làm cơ sở tiền đề để hoạch định các chính
sách trong thời kỳ tiếp theo.
Ngồi việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hồn thành đã phản ánh trên chứng từ kế toán của hệ thống chứng
từ kế tốn để phân tích và tập hợp tình hình về doanh thu, giá vốn, cơng nợ kế tốn
cịn sử dụng các chứng từ nội bộ khác như: Phiếu thông tin khách hàng, Bảng kê
bán hàng……
16


Công ty sử dụng hệ thống chứng từ ban hành theo Thông tư số 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đây là khâu
hạch toán ban đầu, là cơ sở pháp lý để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong quá trình kinh doanh, cơng ty sử dụng những loại chứng từ sau:


Chỉ tiêu lao động tiền lương:

- Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL)
- Giấy đi đường (Mẫu số 04-LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL)


Chỉ tiêu hàng tồn kho:


- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03-VT)


Chỉ tiêu tiền tệ

- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT)
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT)
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a-TT)


Chỉ tiêu tài sản cố định

- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04-TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
17


- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 -TSCĐ)
Ngồi ra, cơng ty cịn sử dụng các chứng từ được ban hành theo các văn bản
pháp luật khác:
- Giấy chứng nhận nghỉ ổm hưởng BHXH
- Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
- Hóa đơn Giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT3/001)

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán được bảo quản đầy đủ, an toàn trong thời gian quy định của
luật kế toán. Sau khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định đối với từng loại chứng từ,
chứng từ sẽ được hủy.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản doanh nghiệp được ban hành theo Thông
tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, công ty đã căn cứ vào hệ thống tài khoản
kế toán được quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành để xây dựng hệ
thống tài khoản áp dụng tại đơn vị. Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng dựa
vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị và phần lớn đã đáp ứng được các
nghiệp vụ phát sinh. Nội dung và phương pháp hạch toán của từng tài khoản đều
thực hiện theo quy định của chế độ và đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị. Các
đơn vị đã chủ động nghiên cứu và vận dụng các tài khoản chi tiết phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý.
Về hệ thống tài khoản kế tốn, cơng ty dệt may Minh Ánh sử dụng các tài khoản
cấp 1 và cấp 2 theo đúng quy định của chế độ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn tiến
18


hành phân cấp các tài khoản cấp 2 theo đối tượng sử dụng hoặc sản phẩm để phục
vụ cho yêu cầu quản lý một khối lượng lớn các nguồn lực đa dạng và phong phú.
Ví dụ: đối với tài khoản 627, tài khoản này sẽ được phân cấp như sau:
627

1


H

1

Mã chi tiết ĐTSD
Mã TK cấp 2

Mã đối tượng sử dụng

Đặc điểm kinh doanh tại các cơng ty là có rất nhiều loại hàng, mặt hàng nên
các tài khoản cũng được chi tiết theo từng loại hàng, mặt hàng để phù hợp với yêu
cầu quản trị. Qua khảo sát thực tế, cơng ty hiện nay phần hành kế tốn quản trị có
một vị trí độc lập trong doanh nghiệp, tổ chức cơng tác kế tốn quản trị thường
được kết hợp với kế tốn tài chính. Vì vậy, đơn vị được khảo sát đa phần đều chưa
mở sổ kế toán chi tiết để phục vụ kế toán quản trị mà thường lập các báo cáo quản
trị sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
3.1.2. Thực trạng thu thập thông tin tương lai
Việc thu thập thơng tin có liên quan đến tương lai đã được quan tâm đến. Vậy
nên, việc thu thập thông tin tương lai tại Cơng ty Cổ phần tập đồn Masan mang
tính chất có hệ thống và tổ chức thành một bộ phận riêng biệt. Các hoạt động thu
thập thông tin tương lai thường do bộ phận liên quan đến hoạt động kinh doanh thu
thập và thường đưa kế hoạch cụ thể, mang tính chất thường xun, định kì.
3.2. Tổ chức xử lý, phân tích thơng tin
3.2.1 Tổ chức xử lý thông tin
19


Hàng quý, công ty đều lập kế hoạch doanh thu trong kỳ, chủ yếu là mang tính
chất phấn đấu để đạt được tăng trưởng, phụ thuộc vào mong muốn chủ quan và ý

chí khách quan dựa vào những tính tốn, cơ sở khoa học, phân tích về thị trường,
sản phẩm, khả năng tang trưởng,… để lập lên. Dự toán doanh thu được lập trên cơ
sở lượng bán thực tế của kỳ trước và đơn giá bình quân của từng mặt hàng kỳ
trước. Dự tốn sau khi lập sẽ được trình lên Ban giám đốc phê duyệt và trở thành
kế hoạch cho kỳ sau.
3.2.2 Tổ chức phân tích thơng tin
Qua khảo sát cho thấy cơng tác phân tích tình hình kinh doanh nói chung và
phân tích dự tốn doanh thu nói riêng rất được chú trọng, cơng ty phân tích một số
chỉ tiêu cơ bản để đưa ra đánh giá chung chung, qua đó đi vào phân tích sâu sắc, tỷ
mỉ, tìm ngun nhân. Kế tốn quản trị đi vào phân tích trước và trong q trình
thực hiện dự tốn, chỉ phân tích sau khi kết thúc q trình kinh doanh.
3.3. Tổ chức cung cấp thông tin
Masan là một doanh nghiệp lớn với các lĩnh vực kinh doanh đa dạng: Bán lẻ,
thực phẩm và đồ uống, thực phẩm tiêu dùng, dịch vụ tài chính, vật liệu cơng nghệ
cao. Việc kinh doanh các lĩnh vực đa dạng nên khối lượng thông tin kế tốn quản
trị vơ cùng lớn nên cần tổ chức cơng tác cung cấp thơng tin kế tốn quản trị hợp lý,
nhanh chóng và rõ ràng.
Thơng tin KTQT sau khi tổng hợp và phân tích sẽ tiến hành cung cấp cho nhà
quản trị để sử dụng. Hệ thống cung cấp thơng tin xem xét trên các khía cạnh:
- Trách nhiệm của KTQT: Kế toán theo từng bộ phận chuyên trách chịu trách
nhiệm về xử lý thông tin trên cơ sở dữ liệu thu thập được, lập báo cáo kế toán quản
trị phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, trình kế tốn trưởng để duyệt thơng tin. Kế
tốn trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về các số liệu ghi trên báo cáo trước Tổng
Giám đốc và HĐQT
- Phương thức truyền thông tin: Thông tin KTQT dùng để cung cấp cho NQT nên
cần truyền tải thông tin trên cơ sở đảm bảo u cầu thiết thực, kịp thời, nhanh
chóng, chính xác. Đối với doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa dạng lĩnh vực sử dụng
phần mềm để đảm bảo cho việc truyền tải thơng tin cho nhà quản trị. Thơng tin kế
tốn quản trị được truyền tải thơng qua báo cáo kế tốn quản trị gồm báo cáo tình
20



hình thực hiện (báo cáo chi tiết nợ phải thu, hàng tồn kho,...) và báo cáo phân tích
(phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận,...)
Quy trình truyền thơng tin trong cơng ty :
(i) KTQT xuất dữ liệu dưới dạng bản mềm (files) để gửi qua internet cho nhà quản
trị, đồng thời in bản giấy, có ký xác nhận của kế toán trưởng chuyển kèm theo để
tăng tính pháp lý của thơng tin truyền đạt
(ii) Nhà quản trị trực tiếp truy cập, truy xuất dữ liệu trên phần mềm để lấy thông
tin. Đối với nhà quản trị ở mỗi cấp khác nhau sẽ được cung cấp báo quản trị phù
hợp, mã tài khoản riêng để truy cập báo cáo tránh thông tin bị lộ ra bên ngồi
- Đối tượng nhận thơng tin: Thơng thường là các nhà quản trị các cấp của DN, tùy
theo thông tin cung cấp là loại thông tin nào để xác định đối tượng nhận tin. Nếu
thông tin KTQT phục vụ cho mục tiêu chiến lược thì người nhận tin là nhà lãnh
đạo cao cấp, còn nếu phục vụ cho mục tiêu tác nghiệp thì người nhận tin là các nhà
quản trị các phòng ban chức năng, ban giám đốc DN.
3.4. Tổ chức bộ máy kế tốn quản trị
Hiện nay có hai mổ hình tổ chức bộ máy kế tốn quản trị phổ biến: Tổ chức
riêng biệt hoặc theo mơ hình kết hợp với TCTC. Trong điều kiện Việt Nam nói
chung cũng như Masan nói riêng cần có sự kết hợp giữa hai mơ hình do sự phức
tạp trong lĩnh vực kinh doanh, nghiệp vụ phát sinh đa dạng.
Tổ chức bộ máy kế tốn quản trị riêng biệt sẽ có sự tách biệt thơng tin giữa
KTQT và KTTC, giúp tối đa hóa chun mơn từ đó thúc đẩy mỗi bộ phận phát huy
tối đa vai trị trách nhiệm của mình, các báo cáo quản trị sẽ có tính chun mơn
hóa cao. Do tách biệt với KTTC, tổ chức KTQT sẽ do DN tự tổ chức sao cho phù
hợp với nhu cầu cụ thể, tổ chức sổ sách và báo cáo phục vụ cho mục đích quản trị
doanh nghiệp. Tuy đem lai hiệu quả cao nhưng tính thực tiễn của mơ hình khơng
cao do gây ra sự tốn kém chi phí trong vận hành
Tổ chức bộ máy kế tốn quản trị theo mơ hình kết hợp, theo đó sẽ có sự kết hợp
giữa kế tốn quản trị và kế tốn tài chính tạo nên bộ máy thống nhất. Kế toán viên

theo dõi phần hành kế toán nào sẽ thực hiện KTTC và KTQT phần hành đó. Mơ
hình tổ chức này có ưu điểm gọn nhẹ, dễ điều hành, tiết kiệm chi phí và nguồn lực
khác đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ giữa thơng tin KTQT và KTTC. Tuy nhiên,
mơ hình này chưa có sự chun mơn hóa, địi hỏi kế tốn viên phải có trình độ

21


chun mơn cao, hiểu rõ phần hành cũng như có sự phân công hợp lý, tạo thống
nhất trong nguyên tắc để tránh nhầm lẫn khi thực hiện trên một hệ thống
Với doanh nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh vực như Masan cần có sự tổ chức linh
hoạt để đảm bảo cung cấp thông tin đến nhà quản trị cũng như tối đa hóa chi phí.
Áp dụng mơ hình tổ chức nào là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả của
hệ thống quản trị doanh nghiệp. Dù được tổ chức với mơ hình nào, bộ máy KTQT
cũng cần được bố trí nguồn lực hợp lý để hồn thành tốt chức năng nhiệm vụ của
mình
3.5. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào tổ chức KTQT
KTQT được coi là một trong những cơng cụ quản lý hữu hiệu trong doanh
nghiệp bởi tính linh hoạt và kịp thời của thơng tin kế tốn phục vụ yêu cầu quản lý
của nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh bùng nổ công nghệ thông tin
hiện nay, phương thức KTQT truyền thống khơng cịn phù hợp, đặc biệt với doanh
nghiệp quy mô lớn, kinh doanh lĩnh vực như Masan việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào lĩnh vực KTQT là xu hướng tất yếu và cần thiết tăng tính nhanh
chóng, chính xác, hiệu quả, sự liên kết dữ liệu trong cung cấp cũng như lưu trữ
thông tin KTQT. Trước sự cải tiến, đổi mới trong áp dụng kết hợp công nghệ thông
tin vào công tác kế tốn quản trị, Masan cũng đã có những nhanh chóng triển khai
các cơng tác cần thiết và kịp thời để thích ứng với sự thay đổi này.
Thứ nhất, cơng nghệ là công cụ hỗ trợ con người trong các hoạt động vì thế q
trình ứng dụng cơng nghệ trong doanh nghiệp chỉ hiệu quả khi người sử dụng có sự
am hiểu và sử dụng thành thạo. Do đó, cần đào tạo con người trước và trong suốt

quá trình ứng dụng cơng nghệ cũng như ln nâng cấp, hồn thiện cơng nghệ để
tăng độ chính xác. Để vận hành hệ thống thơng tin kế tốn người làm kế tốn ngồi
đáp ứng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ mà cịn phải có kiến thức, kỹ năng tin
học cũng như kết hợp với các chuyên viên CNTT để quá trình thu thập, xử lý, cung
cấp và bảo mật thông tin được bảo đảm.
Thứ hai, công nghệ giúp nâng cao hiệu quả quản trị, thu thập, phân tích và cung
cấp thơng tin. Khi ứng dụng công nghệ thông tin vào KTQT sẽ có sự liên kết, kết
nối giữa các dữ liệu giúp nâng cao hiệu quả phân tích, tăng tính chính xác cũng
như cung cấp kịp thời thông tin đến NQT. Khơng chỉ vậy cịn giúp nâng cao khả
năng lưu trữ thông tin tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch kỳ sau
Hiện tại, Cơng ty Cổ phần Tập đồn Masan đã áp dụng cơng nghệ thơng tin
trong kế tốn quản trị bằng cách sử dụng các phần mềm chuyên dùng. Các luồng
22


thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp đã có sự liên kết với nhau. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh vực thì sự kết nối này là vơ cùng quan trọng, đảm
bảo thông tin được xử lý kịp thời, mang ý nghĩa đinh hướng cho nhà quản trị trong
ra quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tại bộ phận kế tốn, ngồi
sử dụng phần mềm chun dùng cũng có thể kết hợp với sử dụng Excel để nâng
cao hiệu quả trong quản lý thông tin quản trị. Đặc biệt, Masan luôn chú trọng trong
việc đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực mạnh mẽ, chuyên nghiệp trong từng cấp
trong tổ chức cũng như luôn đi đầu trong việc sử dụng các cơng nghệ mới, điều
này có ý nghĩa quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức
KTQT của doanh nghiệp.

IV. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CỦA CƠNG TY
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN MASAN
4.1. Nhận xét
4.1.1. Ưu điểm

Đối với tình hình kế tốn quản trị của cơng ty cổ phần Masan đã có những ưu điểm
nổi bật đáng chú ý như công ty đã tuân thủ đúng theo các quy định kế toán, chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán, chứng từ kế tốn, hệ thống tài khoản,...
Hệ thống thơng tin kế toán quản trị của doanh nghiệp đã đạt được một số vấn đề
sau:
-Giúp ban giám đốc doanh nghiệp đưa ra được những kế hoạch phù hợp những
định hướng rõ ràng vào các năm tài chính mới. Điều đó đã được thể hiện ở khoản
mục doanh thu, khi mà doanh thu của công ty CP Masan trong những năm gần
luôn theo chiều hướng đi lên, vượt cả kế hoạch đặt ra.
- Giúp các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị như lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra đánh giá và ra các quyết định liên quan đến quá trình huy động,
sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu của đơn vị. 
- Thông tin quản trị của doanh nghiệp và tổ chức quản trị trong doanh nghiệp đã
phân loại, kiểm sốt và đánh giá chi phí theo từng phạm vi chuyên môn hoặc cấp
bậc quản trị
23


-Tổ chức báo cáo quản trị của công ty Masan đã có ưu điểm nổi bật trongg việc thu
thập, phân tích dữ liệu, từ đó thiết lập thơng tin thích hợp, phục vụ cho việc xây
dựng giá bán, phương án kinh doanh ngắn hạn và dài hạn theo từng bộ phận, cấp
bậc quản trị. Cũng như phân tích, dự báo chỉ số tài chính ở từng bộ phận hoạt
động.
- Các biểu mẫu chứng từ kế tốn của cơng ty chi phí khá đầy đủ, rõ ràng, được sắp
xếp, lưu trữ theo đúng quy định, là căn cứ quan trọng để kế tốn vào sổ kế tốn.
Quy trình xử lý, phân tích thơng tin kế tốn chi phí phù hợp với quy mơ và trình độ
cán bộ kế tốn và cán bộ quản lý tại đơn vị.
- Về khía cạnh lập kế hoạch và kiểm sốt giá thành,chi phí, doanh thu tổ chức báo
cáo quản trị cũng đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho nhà quản trị.
- Giúp chỉ ra ở khâu nào công việc thực hiện chưa đạt yêu cầu, cũng như phát hiện

những chỗ bất hợp lý trong khâu lập kế hoạch, từ đó đưa ra điều chỉnh kịp thời.
4.1.2. Nhược điểm
- Địi hỏi kế tốn viên phải có trình độ cao, người tổ chức phân công công việc
phải hiểu rõ nhiệm vụ của KTQT và hiểu rõ năng lực từng người. Hiện nay, các tài
liệu quy định và hướng dẫn tổ chức công tác KTQT cịn mang tính chất tổng qt.
Do đó, vận dụng cụ thể vào cơng ty cịn khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất,
lập các dự toán sản xuất, phục vụ cơng tác điều hành kiểm sốt các hoạt động kinh
doanh trong DN.
- Việc tổ chức vận dụng kế toán quản trị phục vụ cho quản trị nội bộ tại công ty
cũng chưa được quan tâm đúng mực, chưa đi sâu phân tích số liệu nhằm phục vụ
nhà quản trị.

24


- Hệ thống tài khoản chi tiết và sổ kế tốn phục vụ KTQT của cơng ty thực hiện
cũng chưa rõ ràng cụ thể để phục vụ việc xử lý thông tin liên quan đến KTQT.
Chưa cập nhật đầy đủ thơng tin liên quan đến KTQT để phân tích và có những
quyết định kịp thời.
- Vai trị của KTQT trong việc ra quyết định: Hoạt động của KTQT công ty
thường phải đối mặt với những vấn đề như lựa chọn phương án đầu tư, quyết định
tiếp tục sản xuất hay ngừng sản xuất, nên mua ngoài các bán thành phẩm về để sản
xuất hay tự sản xuất,… Để có được các quyết định này, ngồi việc sử dụng thơng
tin đã xảy ra của kế tốn cịn phải dựa vào các yếu tố định tính khác,… Tuy nhiên,
hiện nay thơng tin phục vụ mà kế tốn cơng ty cung cấp chưa kịp thời và đầy đủ
nên hiệu quả cung cấp thông tin chưa cao.
- Tổ chức bộ máy KTQT: Các nội dung KTQT được thực hiện phối hợp với kế
toán tài chính và dựa vào số liệu của kế tốn tài chính để phân tích. Tuy nhiên, việc
phân tích số liệu để đưa ra các phương án kinh doanh chưa sắc sảo, chưa chun
nghiệp. Nhân viên kế tốn cịn thiếu kỹ năng cung cấp thông tin KTQT mà chủ yếu

vẫn là thơng tin kế tốn tài chính.
-

Doanh nghiệp chưa lập báo cáo tiến độ sản xuất từng đơn đặt hàng, từng loại

sản phẩm, mức độ dở dang nhằm cung cấp thông tin về tiến độ sản xuất sản phẩm
trong từng thời kỳ của niên độ kế toán. Báo cáo theo dõi chất lượng, cũng như số
nguyên liệu, sản phẩm lỗi, hỏng, kém chất lượng.
4.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Masan
-Trong những năm tới Masan Consumer sẽ chỉ tập trung vào các ngành cốt lõi là
thực phẩm và đồ uống. Đây là hai ngành mà đã đem được thành công và tiếng
vang nhất cho công ty.

25


×