Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

LUẬN VĂN: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.25 KB, 59 trang )





LUẬN VĂN:

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Vĩnh Phúc




LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng và phát triển của Việt Nam
luôn ở mức cao trong khu vực. Từ đó mà đời sống của người dân cũng ngày càng
được cải thiện, thu nhập của người dân ngày càng ổn định, nhu cầu trong sinh hoạt
ngày càng cao. Nắm bắt được vấn đề đó các ngân hàng thương mại trong nước đang
đua nhau thực hiện dịch vụ tín dụng tiêu dùng nhằm phát triển dịch vụ rất mới mẻ
và đầy tiềm năng này. Trước đây người dân phải mất rất nhiều thời gian góp tiền để
mua một ngôi nhà hay một chiếc ô tô, nhưng ngày nay với sự phát triển của dịch vụ
tín dụng tiêu dùng mà người dân có thể tiếp cận với những sản phẩm này một cách
dễ dàng và nhanh chóng. Năng động nhất chính là các ngân hàng thương mại cổ
phần liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích như: cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua
mạng internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn vay dài , cho vay tới 80% giá trị
của ngôi nhà hay xe ô tô. Đồng thời các ngân hàng thương mại cổ phần chủ động
tiếp thị qua nhiều kênh khách nhau nhằm phát triển dịch vụ mới mẻ này. Vậy dịch
vụ tín dụng tiêu dùng này có những ưu điểm cũng như nhược điểm gì, và thị trường
phát triển dịch vụ này như thế nào? Qua thời gian nghiên cứu và học tập ở Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Vĩnh Phúc được tiếp xúc với thực tiễn hoạt động kinh


doanh của ngân hàng nên em nhận thấy rằng tìm hiểu về cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng là một điều cần thiết và khá mới mẻ. Vì vậy em chọn đề tài:
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển Vĩnh Phúc
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Vĩnh Phúc.
Chương 3. Một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc.
Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương
mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Một trong những chức năng quan trọng nhất của NHTM là trung gian tài chính
với hoạt động chính là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi phải tiếp xúc với 2
loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế:
- Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ cần bổ sung thêm vốn.
- Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại của họ
lớn hơn các khoản chi tiêu hàng hoá, dịch vụ do vay họ còn tiền tiết kiệm.
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động
huy động vốn như: Tiền gủi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu… và hoạt động cho vay như: Chiết khấu thương phiếu, cho vay tiêu dùng,
cho vay hạn mức, bảo lãnh….

- Hoạt động tín dụng theo nghĩa hẹp nó chỉ có hoạt động cho vay như: Cho
vay đối với các doanh nghiệp, cho vay hạn mức, cho vay cầm cố GTCG… Trong
giai đoạn đầu các ngân hàng không tích cực cho vay với các khách hàng các nhân
bởi họ cho rằng các khoản vay đó có nguy cơ vỡ nợ rất cao.
Trước đấy thị phần cho vay tiêu dùng phần lớn là của các doanh nghiệp bán
hàng trả góp nhưng do nhu cầu cho vay tiêu dùng ngày càng gia tăng mạnh mẽ cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời thu nhập của người dân ngày càng đều
đặn nâng cao hơn cho vay tiêu dùng giúp họ nâng cao được mức sống, đồng thời do
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường vốn, khiến cho thị phần cho vay
các doanh nghiệp của ngân hàng có phần giảm sút và để tăng lợi nhuận cho ngân
hàng buộc các ngân hàng phải mở rộng cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho chi tiêu của cá nhân, hộ
gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người
tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: Nhà ở, phương tiện đi lại,
tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính
để hưởng thụ.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Đối tượng cho vay của cho
vay tiêu dùng là các chi phí cần thiết cho việc tiêu dùng của cá nhân như: sửa chữa
nhà ở hoặc mua nhà mới, mua ôtô, nhu cầu thanh toán….
- Mục đích vay nhằm phục phụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Ngân hàng cho vay để hộ trợ giải
quyết một phần vốn cho các vấn đề cá nhân như đầu tư mới phương tiện giao thông,
đầu tư mới chỗ ở…. Do đó việc mục đích đi vay tiêu dùng là phụ thuộc vào nhu
cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất: Họ thường
quan tâm đến số tiền họ trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mặc dù mức lãi suất có
tác động trực tiếp đến quy mô số tiền mà họ phải trả hàng tháng.
- Cho vay tiêu dùng là loại hình có độ rủi ro cao nhất trong danh mục tài sản
của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì khả năng thanh toán của các món nợ vay hoàn toàn

phụ thuộc vào tình hình tài chính của từng cá nhân và mỗi gia đình, nguồn tài chính
này có sự biến động bất thường và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Việc thanh
toán nợ có thể bị gián đoạn hoặc không thể thu hồi nếu người cho vay bất ngờ gặp
phải tình trạng sức khoẻ không mong đợi như: ốm, bệnh tật, chết…
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ, chi phí để cho vay cao do
cần nhiều người thực hiện, đồng thời rủi ro của các khoản vay này rất cao do khả
năng hoàn trả bị gián đoạn như đã nêu ở trên, kỳ hạn cho vay thường là trung hạn.
Do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi
suất thực tế đối với cho vay tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được xác định dựa
trên lãi suất cơ bản cộng với phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, có thể
đưa ra công thức tính tổng quát như sau:
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự
kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên.
Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi riêng,
song nhìn chung, tập trung vào các phương pháp như: Phương pháp lãi đơn, phương
pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất biến đổi…
- Những khách hàng có việc làm, có thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay. Thường
những người có mức thu nhập cao, có trình độ học vấn cao thường có xu hướng vay
nhiều hơn so với những người có mức thu nhập thấp. Với họ, việc vay mượn được
xem là một công cụ để đạt được mức sông mong muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ
được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
1.1.3. Các loại hình cho vay tiêu dùng
Có nhiều tiêu chí để phân biệt một khoản vay, có thể phân biệt các khoản vay
theo mục đích, hình thức đảm bảo, kỳ hạn, phương pháp hoàn trả nguồn gốc.
- Căn cứ vào mục đích vay có thể phân biệt tín dụng tiêu dùng thành 2
loại:
+ Cho vay tiêu dùng cư trú hay còn được gọi là cho vay mua nhà thế chấp là
các khoản cho vay nhằm phục phụ cho nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà

ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản cho vay này là thời gian dài và quy
mô là lớn, mức lãi suất áp dụng có thể thả nổi hoặc được điều chỉnh theo mức lãi
suất cơ sở hoặc cố định.
+ Cho vay tiêu dùng không cư trú đó là các khoản cho vay nhằm phục phụ
cho nhu cầu cải thiện cuộc sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, học hành hoặc
giải trí… Đặc điểm của khoản cho vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro
thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú. Thường các khoản cho vay này thường áp dụng
mức lãi suất cố định nhưng hiện nay thì các khoản cho vay này đang dần được áp
dụng mức lãi suất thả nổi.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay:
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần: Hình thức này áp dụng cho những khách
hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: Khoản nợ được hoàn trả làm nhiều lần theo thoả
thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. phương thức này thường dùng để tài trợ cho
việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ôtô, thuyền, trang trải các khoản nợ…
thường thì trong tổng khối lượng tiêu dùng do các Ngân hàng thương mại cung cấp
thì hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng
tài chính của khách hàng không đủ để tchi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào
đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn.
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó Ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại séc được phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Cũng có thể xếp loại cho vay qua thẻ vào một trong hai phương
thức trả một lần hoặc trả nhiều lần nhưng có một sự khác biệt là thẻ tín dụng cung
cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng
bất cứ khi nào mà khách hàng có nhu cầu. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
thanh toán không dùng tiền mặt thì việc sử dụng thẻ đang ngày càng trở nên phổ
biến.
- Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
+ Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan) là hình thức cho vay trong đó
Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá

hoặc đã cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này Ngân hàng cho vay
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng. Với loại hình này Ngân hàng sẽ tài trợ tín dụng cho các nhà sản
xuất để họ bán chịu hoặc bán dưới hình thức trả góp cho khách hàng.
Với hình thức cho vay này có những ưu điểm là:
 Các Ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
 Các Ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho
vay.
 Là cơ sở để mở rộng quan hệ vớikhách hàng và tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động khác của ngân hàng.
 Nếu Ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì
hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng
trực tiếp
Nhược điểm
 Khi cho vay các Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà
thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá dịch vụ.
 Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng ( cả trước, trong và sau khi vay vốn)
khi doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ hàng hoá, dịch vụ nhất là trong việc lựa chọn
khách hàng.
 Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp (direct consumer loan) là Ngân hàng và khách
hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm là:
 Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so
với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
 Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản
vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc
tăng doanh số bán hàng luôn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh
nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng, nên dẫn đến

tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại lại có thể từ
chối những khác hàng tốt của mình như vậy hình thức này đã khắc phục nhược
điểm này nếu cho vay gián tiếp.
 Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay
gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa Ngân hàng và khách hàng sẽ xử lý tốt các
phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả quyền lợi cho Ngân hàng.
 Do đối tượng khách hàng rât rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích
mới rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của của
Ngân hàng với khách hàng.
Nhược điểm
 Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình thức
cho vay gián tiếp
 Chi phí cho vay lớn hơn hình thức cho vay gián tiếp
1.1.4. Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với kinh tế - xã hội
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế và xã hội, mức sống của
người dân ngày càng được cải thiện, các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng chiếm
một vị trí quan trọng trong đại bộ phận đời sống dân cư. Các khoản cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, đem lại lợi ích chung cho cả Ngân
hàng, khách hàng và sự phát triển chung của xã hội.
- Với người dân: nhờ có các khoản vay này mà họ có thể nâng cao đời sống
gia đình, được hưởng các tiện ích khi mà khả năng tài chính hiện tại chưa đủ khả
năng. Quan trọng hơn các khoản cho vay tiêu dùng có thể giúp các khách hàng
trong việc chi tiêu cấp bách như viện phí, chi phí học hành của bản thân hay con
cái… Như vậy nhờ có các khoản vay này mà khách hàng có thể kết hợp được khả
năng tài chính hiện tại với tương lai.
Hiện nay có rất nhiều loại hình cho vay tiêu dùng đa dạng về đối tượng cho
vay, cũng như mục đích cho vay, điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho khách
hàng. Đối với học sinh du học cần một lượng vốn đầu tư rất lớn một gia đình khá
cũng khó đáp ứng được với mức thu nhập bình quân đầu người khoảng 600.000đ,
nhưng hiện nay điều này điều này đã phần nào khắc phục được với tính chất cho

vay linh hoạt của ngân hàng, cho vay hỗ trợ đối với học sinh du học. Hay cần sửa
nhà mà bạn cần phải mất đến 10 năm mới góp được số tiền đó, với loại hình cho
vay mua nhà, sửa nhà bạn không cần đến 10 năm mới có nhà để ở. Rõ ràng là cho
vay tiêu dùng mang lại lợi ích xã hội khá lớn bên cạnh việc mang lại lợi nhuận đến
cho ngân hàng, cho vay tiêu dùng làm cho mức sống của người dân nói chung đang
nâng lên một cách đáng kể. Nhưng bên cạnh đó khách hàng cũng phải trả mức lãi
suất cao hơn so với các hình thức cho vay khác ro rủi ro của cho vay tiêu dùng là
khá lớn.
- Với ngân hàng: cho vay tiêu dùng là một loại hình cấp tín dụng nó góp phần
làm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là một trong những khoản
mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Một trong những ngân
hàng nổi tiếng thế giới là Citicrop of Newyork, đã và đang tập trung một tỷ lệ tương
đối lớn nguồn vốn vào loại hình cho vay này, phân tán rủi ro, mở rộng thị trường,
tạo thêm sức mạnh trong cạnh tranh… Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải thận
trọng khi triển khai loại hình này vì rủi ro của nó rất cao , vì tình hình tài chính của
các cá nhân và các hộ gia đình có thể thay đổi một cách nhanh chóng và bất ngờ
đòi hỏi phải có một chính sách quản lý tín dụng tốt, đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp và có trình độ cao. Điều này là một thách thức đồng thời cũng là cái mà bất
cứ một ngân hàng nào cũng muốn đạt tới.
- Với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng, sở dĩ như vậy vì
hoạt động này sẽ kích thích tiêu dùng, tăng cầu cho thị trường hàng hoá đây là một
trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho cung tăng lên, để đáp ứng được
lượng cung tăng các doanh nghiệp sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mua
sắm thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư thêm vật liệu, bến bãi kho hàng, họ cần
vốn để mở rộng sản xuất điều này mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ những
khoản tín dụng tăng lên. Để có được nguồn vốn cấp cho tín dụng ngân hàng phải
mở rộng thêm nhiều loại hình huy động vốn và tăng lãi suất tiền gủi… điều này
mang lại thu nhập hơn cho người dân. Cũng chính điều này sẽ kích thích trở lại tiêu
dùng và lại ảnh hưởng đến sản xuất, cứ như vậy kinh tế sẽ ngày càng phát triển và
mở rộng hơn. Điều này rất quan trọng với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói

riêng.
1.2. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại
Các tiêu chí phản ánh và đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng ở Ngân
hàng thương mại.
- Khái niệm: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng hiểu theo nghĩa hẹp là sự
gia tăng về quy mô cho vay vốn tín dụng biểu hiện dưới hình thức là gia tăng tổng
dư nợ, mức dư nợ, gia tăng về thị phần, là sự hoàng thiện hơn về quy trình cho vay,
chính sách cho vay và hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng.
Theo định nghĩa trên thì mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng bao gồm cả về
chất lượng và số lượng nhưng do những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và tìm
hiểu nên trong chuyên đề này mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ chỉ tập trung và phần số
lượng quy mô gia tăng tổng dư nợ, nguồn huy động, gia tăng về thị phần, triển khai
thêm nhiều loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng tại một thời điểm cố định.
- Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trên chủ yếu sẽ tập trung vào việc gia
tăng thuần tuý về số lượng và quy mô, hệ thống tín dụng mà không quá tập trung
vào chất lượng tín dụng. Điều đó có nghĩa là khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng
nói trên đề cập trực tiếp đến sự gia tăng về số liệu thống kê, phản ánh sự tăng
trưởng về lượng của quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua thời gian và
điều đó được biểu thị cả bằng số tuyệt đối và số tương đối. Số liệu này được tính
toán bằng cách so sánh số liệu thực tế của kỳ thực hiện với kỳ trước đó.
- Về đối tượng khách hàng, địa bàn hoạt động: Luôn luôn có nhiều biện pháp
và phương hướng mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng như:
mở rộng tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm nhiều hình thức
cho vay mới tuỳ theo điều kiện và vốn tín dụng của mỗi nhóm khách hàng và phù
hợp với vốn huy động của ngân hàng, tăng giá trị mỗi nhóm vay và tăng dư nợ đối
với từng đối tượng khách hàng.
- Về phương thức tín dụng: Mặc dù không hẳn đề cập đến vấn đề chất lượng
tín dụng nhưng định nghĩa trên luôn bao hàm trong đó khả năng chắc chắn sẽ xảy ra
sự thay đổi về cơ cấu tín dụng qua thời gian. Theo lý thuyết quản lý danh mục đầu
tư thì điều đó có nghĩa khi một ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng sẽ kéo

theo sự thay đổi về danh mục tín dụng của ngân hàng. Do đó khi đánh giá ý nghĩa
của việc mở rộng cho vay tiêu dùng dù sao cũng phải xem xét sự liên hệ của nó tới
sự thay đổi chất lượng tín dụng. Đồng thời khi xem xét mở rộng các hoạt động tín
dụng cũng phải luôn đi đôi với việc tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng….
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng.
+ Tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng cá nhân phục phụ cho mục đích tiêu
dùng thuộc từng địa bàn nói chung và của từng địa bàn nói riêng.

1 0
0
1
CVTD CVTD
T
CVTD



0 1
2
T CVTD CVTD
 
Trong đó:
CVTD
0
là số dư nợ tín dụng tiêu dùng năm trước đó
CVTD
1
là số dư nợ tín dụng tiêu dùng năm thực hiện
Chỉ số T1 phản ánh được sự mở rộng cũng như thu hẹp của tín dụng tiêu dùng

theo mức tăng giảm phần trăm dư nợ tín dụng qua mỗi năm, chỉ số T2 phản ánh sự
tăng lên tuyệt đối về số tiền của dư nợ tín dụng qua mỗi năm.
Tăng trưởng dư nợ đối với từng món vay

i1 i0
1
i0
CVTD CVTD
T
CVTD



CVTD
i0
là số dư của món vay loại i năm trước đó
CVTD
i1
là số dư nợ của món vay loại i năm thực hiện
Món vay loại i: gồm các món vay theo các hình thức CVTD, như vay mua
nhà, mua ô tô….
Đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ tín dụng phải tăng trưởng nguồn vốn, lượng
vốn huy động phải tăng lên hoặc có thể cơ cấu tín dụng có thể chuyển dịch theo
chiều hướng tăng CVTD còn các khoản tín dụng khác sẽ giảm xuống điều này phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách tín dụng khác sẽ giảm xuống, điều này
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng, cơ cấu
nguồn vốn của mỗi ngân hàng….
+ Xu hướng đa dạng hoá các hình thức tín dụng và mở rộng địa bàn hoạt động
tín dụng. Phát triển các hình thức tín dụng và mở rộng địa bàn hoạt động không nhất
thiết phải đi đôi với việc gia tăng giá trị vốn đầu tư tín dụng của ngân hàng mà nó

chỉ phản ánh khía cạnh xem ngân hàng đã mở rộng kênh phân phối vốn đến khách
hàng. Thông thường ngân hàng muốn mở rộng tín dụng đều phải tìm cách mở ra
nhiều hình thức tín dụng mới, trên địa bàn mới hay thực hiện đa dạng hoá tín dụng.
Do đó, sự thay đổi số lượng các hình thức tín dụng và địa bàn hoạt động của ngân
hàng qua thời gian cũng cho phép đánh giá sự mở rộng tín dụng.
Tăng trưởng về số lượng khách hàng cá nhân tại địa bàn
T4 =
1 0
0
K K
K


Trong đó: K
0
là số khách hàng vay tiêu dùng năm trước
K
1
là khách tiêu dùng năm thực hiện
Chỉ tiêu này thông thường hay được dùng nhiều trong việc phân tích khách
hàng về số lượng hơn là sử dụng để phản ánh việc mở rộng tín dụng. Nhưng phần
nào đó nó cũng phản ánh lượng khách hàng tăng giảm qua mỗi năm sự thay đổi
danh mục khách hàng ở các mức độ khác nhau
+ Tăng trưởng về chất lượng tín dụng
Để đánh giá đầy đủ ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng cần phải xem xét trong
mối quan hệ với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Do vậy, cần phải xây dựng một
số chỉ tiêu cho phép đánh giá chất lượng tín dụng. Tiến hành so sánh đồng thời các
chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và chỉ tiêu sự thay đổi chất lượng tín dụng được phản
ánh ở tỷ lệ nợ quá hạn và giới hạn cho phép về gia tăng vốn tín dụng cho khách
hàng cá nhân.

Các chỉ tiêu khối lượng tín dụng mà mỗi ngân hàng đặt ra cho từng năm sẽ
phản ánh được là ngân hàng đó đang mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng, tỷ lệ
nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng có tốt hay không, nếu chất
lượng tín dụng không tốt sẽ hạn chế hoạt động tín dụng để giảm bớt rủi ro và ngược
lại nếu một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt sẽ tìm cách mở rộng hoạt động tín
dụng nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
T5 = R1 - R0
R1 = Error!
R0 = Error!
Nếu dư nợ tín dụng qua các năm tăng mà nợ quá hạn giảm hoặc cũng tăng
bằng tốc độ của dư nợ tín dụng điều đó cho thấy chất lượng tín dụng tăng còn
ngược lại dư nợ tín dụng tăng mà tốc độ tăng của dư nợ quá hạn cao hơn phản ánh
chất lượng tín dụng đang có nguy cơ giảm sút
Chính sách cho vay tiêu dùng là một nhân tố quan trọng trong việc mở rộng
cho vay tiêu dùng.
Đối với mỗi ngân hàng tín dụng luôn là một hoạt động phong phú và đa dạng
đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng
cao hiệu quả kiểm soát rủi ro phát triển bền vững hướng dẫn tới thông lệ quốc tế
nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với
đặc điểm nội tại và đặc thù của hệ thống, phát huy được thế mạnh khắc phục được
những hạn chế và các điểm yếu vì mục tiêu an toàn rõ ràng và lành mạnh.
+ Ngoài ra còn có các chỉ tiêu đinh tính như: Sự hài lòng của khách hàng, đến
với dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng khách hàng thấy đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng của mình đồng thời thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng tốt làm cho
khách hàng thấy thoải mái. Thêm vào đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý về sản
phẩm tín dụng tiêu dùng nó mang lại nhiều lợi ích cho hệ thống ngân hàng, đóng
góp vào lợi nhuận của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.1. Các nhân tố khách quan

* Môi trường kinh tế
Như ta đã biết môi trường kinh tế bao gồm có: trình độ phát triển kinh tế, sự
ổn định kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiền
tệ, đầu tư và các yếu tố khác sẽ có những tác động đến nhu cầu và cách thức tiêu
dùng của người dân. Đặc biệt khi đời sống nhân dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng
càng lớn và từ đó tạo điều kiện cơ hội cho ngân hàng phát triển các dịch vụ của
mình. Nhưng cũng có những thách thức mà đòi hỏi ngân hàng cần phải có sự điều
chỉnh để có thể tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế có sự tăng trưởng ổn định người dân sẽ có những phản ứng
tốt đối với tiêu dùng vì họ luôn yên tâm vào thu nhập kỳ vọng trong tương lai, sẽ
thúc đẩy người dân tiêu dùng và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở
rộng hoạt động của mình. Trong nền kinh tế suy thoái lạm phát thường xuyên diễn
ra ở mức cao thì người dân lại có thu nhập giảm sút và họ sẽ có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn, hạn chế tiêu dùng do vậy làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Một yếu tố kinh tế nữa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó
là tình hình kinh tế thế giới. Với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới sẽ có rất
nhiều các nhà đầu tư, các tập đoàn tài chính nước ngoài làm cho sự cạnh tranh trở
lên gay gắt. Từ đó các ngân hàng trong nước phải có những thay đổi mạnh mẽ trong
tất cả các hoạt động của mình để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước
ngoài.
* Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường này bao gồm: trật tự an toàn xã hội, trình độ học vấn, lối sống thói
quen sử dụng bản sắc dân tộc Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Khi một người dân tin tưởng vào một ngân hàng họ sẽ
tiếp tục sử dụng sản phẩm của ngân hàng đó và còn rủ thêm bạn bè người thân cùng
gửi tiền vào ngân hàng đó, nhưng ngược lại khi người dân đã mất niềm tin thì dễ
xảy ra tình trạng phản ứng dây chuyền làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Khi chúng ta tìm hiểu rõ về hành vi văn hóa tiêu dùng của khách hàng thì từ

đó sẽ giúp ngân hàng xây dựng được các chính sách, chiến lược phát triển cho phù
hợp với từng khu vực thị trường
* Môi trường pháp lý
Khi môi trường pháp lý ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng vì khi đó mọi hoạt động kinh doanh sẽ trở lên dễ
dàng hơn. Khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh còn nhiều sự rườm rà phức tạp
sẽ ngăn cản quá trình phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng với
đó là những thay đổi trong chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa của chính phủ và
ngân hàng nhà nước qua các thời kỳ cũng gây ra ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng.
Có một môi trường pháp lý ổn định nhất quán đồng bộ lành mạnh sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
* Môi trường công nghệ và hệ thống thông tin
Với một công nghệ hiện đại ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí, các quy trình
nghiệp vụ sẽ trở lên nhanh chóng thuận tiện tạo được tâm lý thỏai mái cho khách
hàng từ đó hiệu quả hoạt động kinh doanh được mở rộng.
Khi có hệ thống thông tin tốt cán bộ ngân hàng sẽ biết các thông tin của khách
hàng một cách chính xác và nhanh hơn giúp cho việc thẩm định khách hàng trở lên
nhanh hơn, đa dạng hơn và phong phú hơn. Đồng thời hệ thống thông tin còn giúp
ngân hàng quảng bá và đưa các sản phẩm dịch vụ tới người dân và giúp họ biết và
hiểu sử dụng chúng.
* Khách hàng vay vốn
Đối với cho vay tiêu dùng thì khách hàng chủ yếu là cá nhân họ thường quan
tâm đến vấn đề mua sắm là chủ yếu
Khi xem xét yếu tố này tác động đến mở rộng cho vay tiêu dùng ta xét các yếu
tố sau:
- Đạo đực của khách hàng vay vốn: Đó là sự tín nhiệm của khách hàng đối với
ngân hàng và năng lực pháp lý của họ. Yếu tố này rất quan trọng ảnh hưởng đến
hành vi trả nợ. Năng lực pháp lý là những năng lực mà pháp luật đã quy đinh cụ thể
mà người vay cần có. Còn độ tín nhiệm lại dựa trên cơ sở tính thật thà, trung thực

nó được phản ánh rõ trong hồ sơ quá khứ của người vay. Với một món vay được
nghĩ là tốt nhưng nhiều lúc trong quá trình sử dụng vốn vay có thể do tư cách do
lòng tham mà người vay sử dụng tiền vay không đúng mục đích không chịu trả nợ
cho ngân hàng.
Khả năng tài chính của người vay: nhân tố này rất quan trọng đến hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi cho vay
cán bộ tín dụng luôn phải chú ý đến nguồn trả nợ của người vay, từ đó xác định
được mức cho vay đối với khách hàng ( cùng với tài sản đảm bảo). Với các khoản
cho vay tiêu dùng thường quy định nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên của
người vay. Với khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì sẽ được cho vay với hạn
mức cao hơn.
Dịch vụ ngân hàng là sản phẩm vô hình vì thế khách hàng không nhìn thấy
không thể nắm giữ và rất khó khăn trong đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ
trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua. Khách hàng sẽ dựa vào sự tin
tưởng hoặc kinh nghiệm để có những quyết định lựa chọn sản phẩm và ngân hàng
cung cập. Vì thế các ngân hàng luôn phải tạo những mối quan hệ gắn bó với khách
hàng để tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong những năm gần đây có rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, các
đinh chế tài chính và một số ngân hàng nước ngoài được thành lập từ đó đã đặt các
ngân hàng trước nguy cơ cạnh tranh rất cao. Để có thể đứng vững và phát triển các
ngân hàng thương mại cần phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình tiến hành
nghiên cứu kỹ các đối thủ canh tranh và khách hàng để có những chiến lược cụ thể
cho mình.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan chính là các yếu tố nội tại của ngân hàng, nó bao gồm: chính
sách tín dụng, vốn tự có, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, chiến lược, quy
trình
* Chính sách tín dụng
Bao gồm: giới hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi

suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán, hướng giải quyết phần
tín dụng thấu chi Với tất cả những yếu tố trên mà hợp lý và linh hoạt đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thì ngân hàng sẽ thành công khi thực
hiện mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu chính sách tín dụng không đáp ứng
những yêu cầu trên thì ngân hàng sẽ không mở rộng quy mô tín dụng tiêu dùng.
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay ngân hàng mà có chính sách tín
dụng hợp lý, đa dạng hóa lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn
cho vay sẽ thu hút được nhiều khách hàng và thực hiện thành công mở rộng tín
dụng tiêu dùng.
* Vốn tự có và khả năng huy động vốn
Tâm lý khách hàng luôn bị ảnh hưởng bởi cái nhìn bên ngòai, khi đến một
ngân hàng thấy cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại khách hàng sẽ có cảm giác an
tâm hơn. Mà những tài sản này được hình thành từ nguồn vốn tự có của ngân hàng.
Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có nhiều khả năng thực hiện
chiến lược mở rộng kinh doanh của mình, có thể gia tăng quy mô cho vay, đầu tư
vào trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ khách hàng được tốt hơn.
Phần vốn huy động được của ngân hàng cũng rất quan trọng, nguồn huy động
vốn này có thể chiếm 70% tổng nguồn vốn của ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết
để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, gia tăng quy mô và tạo ra
lợi nhuận.
* Nguồn nhân lực của ngân hàng
Yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng, với một nguồn nhân lực tốt cả
về trình độ chuyên môn lẫn phẩm chất sẽ giúp ngân hàng có được những thành công
trong kinh doanh. Đặc biệt đối với một cán bộ tín dụng , một người giỏi đến đâu
nhưng không có đạo đức nghề nghiệp thì cũng vô giá trị.
Để thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng các ngân hàng đều có những
chính sách cụ thể, hấp dẫn như: Chính sách về tiền lương, phụ cấp, đào tạo, các
chương trình văn hóa, văn nghệ tạo môi trường làm việc năng động có khả năng
thăng tiến giúp các cán bộ nhân viên yên tâm làm việc, gắn bó lợi ích của nhân viên
với lợi ích của ngân hàng.

* Quy trình cấp tín dụng
Nó bao gồm các nguyên tắc, các quy định của ngân hàng trong việc cấp tín
dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định từ lúc lập hồ sơ đề nghị cấp
tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Với quy trình cấp tín dụng hoàn
thiện hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra,
đồng thời nó gây được cảm tình với khách hàng thu hút được nhiều khách hàng
hơn.
* Các yếu tố khác
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt là điều khá quan
trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng một cách hiệu quả.
Ngoài ra cở sở vật chất đầy đủ, hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng có thể thực
hiện được việc mở rộng và tăng thị phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.4. Quy trình cho vay tín dụng tiêu dùng:
Bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng.
Được tiến hành theo các bước sau:
 Thẩm định trước khi cho vay
 Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
 Kiểm tra, giám sát tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay
Hầu hết các khoản vay cá nhân đều được bắt đầu bằng việc khách hàng xin
vay vốn. Họ đến gặp nhân viên ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào đơn
xin vay. Quy trình tín dụng có thể tóm tắt bằng ba bước trên nhưng chi tiết hơn gồm
các bước sau
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn cán bộ ngân hàng sẽ trao đổi với khách
hàng để xác định những nội dung sau:
- Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến khách hàng như nghề nghiệp, thu hút để
xác định những nội dung
- Vay tiêu dùng cái gì
Trong bước 1 cán bộ tín dụng cần phải đề xuất cấp tín dụng có phù hợp với
chiến lược của ngân hàng hay không, khả năng trả nợ của khách hàng có đủ điều

kiện cho vay hay không
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với
đơn xin vay của khách hàng để đánh giá xem một khách hàng có đủ điều kiện để có
thể xem xét cho vay hay không.
Nếu khách hàng có đầy đủ điều kiện trên cán bộ tín dụng sẽ chuyển sang bước
2
Bước 2: Phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn
Cán bộ tín dụng tìm hiểu tư cách khách hàng, năng lực pháp lý và các thông
tin chi tiết về khách hàng
Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng kiểm tra độ chính xác
của các khoản thu nhập, số dư các tài khoản tiền gửi hiện có, nhà cửa mà khách
hàng đã khai báo
Bước 3: Dự kiến lợi ích mà ngân hàng thu được khi phê duyệt cho vay
Tính toán lãi và phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Kết
hợp với những tổng thể các lợi ích khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.
Bước 4: Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Bảo đam tiền vay là việc khách hàng vay vốn dùng các loại tài sản của mình
hoặc các bên thứu 3 để cầm cố thế chấp, bảo lãnh nhằm thực hiện nghĩa vụ với ngân
hàng. TSĐB là cơ sở xác nhận trách nhiệm của người vay, giảm rủi ro tín dụng.
CBTD khi thẩm đinh tài sản đảm bảo cần phải đạt được các nội dung sau:
Kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB tiền vay
Phân tích thẩm đinhTSĐB tiền vay
CBTD lập báo cáo thẩm định cho vay sau khi đã có sự bàn bạc xem xét kỹ
lưỡng đối với hồ sơ vay và có sự thảo luận với cán bộ thẩm định
Bước 6: Phê duyệt khoản vay và ký hợp đồng tín dụng
Căn cứ bộ hồ sơ vay vốn, căn cứ đề xuất của CBTD/ tái thẩm định và trưởng
phòng tín dụng khoản vay sẽ được ban lãnh đạo có thẩm quyền cho vay phê duyệt
CBTD sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tiền vay, giao
nhận giấy tờ và TSĐB.
Bước 7: Giải ngân

CBTD quản lý giải ngân kiểm tra xem xét lại và xác nhận là có đầy đủ chứng
từ CBTD quản lý giải ngân cho kế toán thực hiện giải ngân món vay cho khách
hàng, và việc giải ngân được hạch toán đầy đủ trong sổ kế toán của ngân hàng
Bước 8: Kiểm tra giám sát khoản vay
Kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi
cho vay nhằm hướng dẫn đôn đốc khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích như
đã ký trong hợp đồng, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các
biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ đúng hạn cam kết
Bước 9: Tất toán khoản vay
Khi đến hạn cán bộ tín dụng cần phải thu nợ gốc và lãi, phí khoản vay tất toán
các hợp đồng tài sản đảm bảo tiền vay, hoàn trả lại tài sản đảm bảo cho khách hàng.
Một số yếu tố được sử dụng trong hệ thống tính điểm
Hiện nay một số ngân hàng sử dụng hệ thống tính điểm để đánh giá đơn xin
vay của khách hàng. Hệ thống tính điểm có ưu điểm là giải quyết một cách nhanh
chóng khối lượng lớn yêu cầu mà không cần nhiều sức người điều đó giảm chi phí
hoạt động và đó có thể là cách đánh giá có hiệu quả thay thế cho những cán bộ tín
dụng thiếu kinh nghiệm, nó cũng giảm bớt những khoản nợ khó đòi. Sau đây là một
vài yếu tố thường được sử dụng trong hệ thống tính điểm
Thứ nhất: nghề nghiệp hay loại công việc của khách hàng
+ Khách hàng có công việc chuyên nghiệp trình độ cao thì được chấm điểm
cao nhất sau đó đến những công việc và trình độ thấp hơn như công nhân kỹ thuật,
nhân viên văn phòng, sau đó là sinh viên
+ Nghệ nghiệp của khách hàng là yếu tố gián tiệp quan trọng nhất quyết đinh
đến khả năng trả nợ của khách hàng
Thứ 2: Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan
trọng đối với các cán bộ tín dụng trong khi xem xét đơn xin vay.
Những khách hàng có mức lương cơ bản ổn đinh và cao sẽ được đánh giá cao
Đây là yếu tố quan trọng trong hệ thống tính điểm vì nó quyết định trực tiếp
đến nguồn trả nợ của khách hàng
Thứ 3: Tài khoản tiền gửi và số dư các tài khoản tiền gửi

Đây là một chỉ tiêu gián tiếp về tổng thu nhập và sự ổn đinh thu nhập của
khách hàng
Khi nắm được số dư các tài khoản này ngân hàng có quyền tịch thu trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ đúng hạn, một khách hàng có nhiều tài
khoản có số dư tiền gửi lớn thường được đánh giá cao
Thứ 4: Xếp loại chất lượng tín dụng
Đối với những khách hàng trước đây có những khoản tín dụng tốt, trả được nợ
gốc và lãi đúng hạn sẽ được đánh giá cao hơn những người có khoản tín dụng xấu
trước đây vì ngân hàng cho rằng có thể căn cử vào số lượng các khoản tín dụng tốt
trước đó để xác suất chp khoản tín dụng là tốt rất cao và ngược lại với những người
có những khoản tín dụng xấu thì cần phải có người đứng ra bảo lãnh.
Thứ 5: Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú
Trong hệ thống tính điểm sẽ đưa ra yếu tố là khoảng thời gian mà khách hàng
làm việc tại nơi làm việc hiện nay, nếu khoảng thời gian đó dài chứng tỏ khách
hàng có sự ổn đinh trong công việc và được cho điểm số cao hơn những người có
thời gian làm việc ngắn. Hầu hết các ngân hàng không muốn cho vay đối với những
khách hàng mới làm việc ở nơi làm việc trong một thời gian ngắn
Thứ 6: Tình trạng hôn nhân gia đình
Điều này sẽ quyết định đến việc chi tiêu của khách hàng những người có gia
đình rồi sẽ chi tiêu nhiều hơn so với những người độc thận, và số lượng người ăn
theo cũng sẽ lớn hơn. Yếu tố này không được đánh giá với thang điểm 10 mà
thường đánh giá với thang điểm dao động khoảng 5 điểm
Một ngân hàng có chính sách tín dụng thắt chặt sẽ không thể mở rộng hoạt
động tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng do khi thực hiện chính sách
tín dụng đó ngân hàng sẽ có mức giới hạn tín dụng cho từng đối tượng một cách
chặt chẽ và sẽ chú trọng cho vay đối với các món có rủi ro thấp và dư nợ tín dụng sẽ
không được cao.
Khi ngân hàng thực thi chính sách tín dụng linh hoạt nhằm mục tiêu lợi nhuận
cao thì hạn mức tín dụng giành cho cho vay tiêu dùng sẽ được tăng lên.

×