Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.17 KB, 72 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động “cho vay tiêu dùng” cách đây khoảng 20 mươi năm về trước
còn là khái niệm "khá mới" đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động này đã trở thành xu hướng
của nhiều Tổ chức tín dụng, nhất là các Tổ chức tín dụng cổ phần. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải
thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều
kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu
dùng nói riêng phát triển. Nếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần tỷ trọng
dư nợ cho vay tiêu dùng trên dư nợ cho vay khoảng hơn 35% thì tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỷ trọng này chỉ hơn 5%. Nhận thức được
điều này, trong những năm qua BIDV nói chung và Chi nhánh Quang Trung
nói riêng đã chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mình.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Quang Trung” đã được chọn. Ngoài phần mở đầu và kết luận,
chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Kết hợp với lý thuyết đã được học và những tìm hiểu về hoạt động cho
vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung trong thời gian thực tập đã hoàn thiện
chuyên đề tốt nghiệp này.



2

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế. Khi xem xét Ngân hàng trên phương diện những loại
hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì Ngân hàng có thể hiểu là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Một trong các dịch vụ tài chính quan trọng nhất của Ngân hàng là cho
vay. cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho
Khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả gốc và lãi. Các hình thức
cho vay rất đa dạng.
Căn cứ theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
Căn cứ theo số lượng các bên tham gia
- Cho vay trực tiếp là các khoản vay ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.


3


- Cho vay gián tiếp là các khoản vay được thực hiện thông qua việc
mua lại khế ước, chứng từ.
- Cho vay hợp vốn là các khoản vay được thực hiện từ 2 tổ chức cho
vay trở lên để cho vay 1 dự án đầu tư với những điều kiện và điều khoản
tương đương, sử dụng hồ sơ chung và được quản lý bởi một đầu mối chung
Căn cứ theo mục đích sử dụng
- Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay kinh doanh là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho vay thanh khoản là khoản cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của Khách hàng
- Cho vay Nhà nước là khoản vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay chia theo mục đích sử dụng
vốn. Cụ thể, cho vay tiêu dùng là một hình thức tài trợ tiêu dùng cho cá nhân
và hộ gia đình.
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các
hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Do
vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình, những người có nhu cầu
mua sắm hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng hoàn
trả trong tương lai.



4

Mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng vốn vay là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như là mua nhà,
xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng… còn những mục đích sinh lợi
khác đều khơng nằm trong cho vay tiêu dùng.
Nguồn trả nợ thường từ thu nhập người vay: lương, thu nhập từ hoạt
động kinh doanh, tiền cho thuê nhà… Nguồn trả nợ phải mang tính ổn định và
hợp pháp. Ngoài ra, nếu khoản vay được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài
sản hình thành từ tiền vay thì nếu khách hàng khơng trả được nợ thì những tài
sản trên sẽ là nguồn trả nợ thứ hai. Trong khi nguồn trả nợ chính của cho vay
kinh doanh chính là lợi nhuận thu được từ việc bán hàng.
Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn đinh, có trình độ học
vấn là những tiêu chí quan trọng để Ngân hàng quyết định cho vay.
Quy mơ khoản vay
Ngồi các khoản vay mua bất động sản còn hầu như các khoản cho vay
tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn. Do mỗi
quyết định tiêu dùng người tiêu dùng đều đã có một khoản tích lũy từ trước và
thơng thường giá trị các vật dụng tiêu dùng là không lớn so với các vật dụng
dùng trong sản xuất kinh doanh nên giá trị các món vay tiêu dùng nhỏ. Tuy
nhiên, đối tượng tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng
các khoản vay nhỏ lẻ gộp lại là rất lớn.
Thời hạn vay
Thời hạn cho vay tiêu dùng thường là ngắn hạn và trung hạn. Với
những món vay thơng thường có giá trị nhỏ (nằm viện, đi du lịch, sửa chữa
nhà…) nhằm mục đích chi trả ngay và họ có thể tích lũy trong một thời gian
ngắn nên thời hạn cho vay không dài chủ yếu là ngắn hạn. Tuy nhiên, với
những món vay có giá trị lớn (mua ô tô, mua nhà…) thì thời hạn vay dài hơn
thường là trung hạn. Trong khi hình thức cho vay kinh doanh, nếu vì mục



5

đích tài trợ cho vốn lưu động thường là ngắn hạn, còn tài trợ cho các dự án
chủ yếu trung dài hạn .
Rủi ro
So với các khoản cho vay vì mục đích khác, cho vay tiêu dùng có độ rủi
ro cao nhất. Ngoài việc chịu tác động của nhân tố khách quan như mơi trường
kinh tế, văn hóa, xã hội… nó cịn chịu tác động từ bản thân khách hàng.
Ngun nhân của tình trạng trên:
Thứ nhất, do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng: có nhiều hàng hóa để lựa chọn hơn, thu
nhập dân cư tăng lên…, dân cư lạc quan về tương lai dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng tăng lên. Khi nền kinh tế giảm sút thì xu hướng tiêu dùng cũng giảm
theo. Trong khi nền kinh tế luôn luôn biến động.
Thứ hai, do nguồn tài chính để trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập
người vay nên nó phụ thuộc vào sức khỏe, tình trạng công việc, chỗ ở của
khách hàng. Một sức khỏe không đảm bảo và sự không ổn định về chỗ ở hay
công việc cũng mang đến rủi ro cho Ngân hàng. Ngồi ra, thơng tin cá nhân
quan trọng của khách hàng (như triển vọng cơng việc, tình trạng sức khỏe…)
dễ dàng bị giữ kín. Trong khi với các doanh nghiệp tình trạng này dễ kiểm
sốt hơn như là gửi kèm đơn xin vay với các giấy tờ xác nhận tình hình tài
chính đã được kiểm tốn. Ngồi ra, các cá nhân, hộ gia đình thường khơng dễ
dàng vượt qua các khó khăn tài chính so với doanh nghiệp.
Chi phí
Do số lượng các khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ nên cần nhiều nguồn
nhân lực điều tra thông tin khách hàng và quản lý các khoản cho vay. Ngoài
ra, khả năng hoàn trả bị gián đoạn do bệnh tật, thất nghiệp nên chi phí tính
trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất so với các
khoản vay có mục đích khác.



6

Lãi suất
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng đều cao hơn các khoản vay
khác của Ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng
có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của Ngân hàng.
Ngồi một số đặc điểm trên, cho vay tiêu dùng cịn có một số những
đặc điểm khác như thường chỉ vay một lần, khác với các khoản cho vay kinh
doanh có nhu cầu phát sinh theo chu kì kinh doanh và lặp lại.
1.1.2.2 Hình thức cho vay tiêu dùng
* Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay bất động sản là những khoản vay nhằm mục đích mua mới
hoặc sửa chữa, xây dựng nhà ở, căn hộ và có thể là đất đai.
Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản vay nhằm mục đích tiêu
dùng ngồi bất động sản như đi học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, đi du lịch,
mua ô tô…
Cho vay tiêu dùng thông thường khác cho vay bất động sản một số
điểm:
+ Quy mơ trung bình của một món vay thường ít hơn nhiều so với cho
vay bất động sản.
+ Kì hạn thường ngắn, trong khi cho vay bất động sản có kì hạn dài
nhất trong danh mục cho vay tiêu dùng của Ngân hàng từ 15 đến 25 năm.
+ Rủi ro thấp hơn so với cho vay bất động sản do cho vay bất động sản
có thời hạn dài nên việc định giá tài sản đảm bao gồm đánh giá giá trị và tình
trạng của tài sản là trọng tâm của món vay. Việc định giá giá trị tài sản đảm
bảo phải tuân theo tiêu chuẩn của Chính phủ và của ngành. Ngồi ra cịn xem
xét khả năng vật thế chấp có thể bán được dễ dàng trên thị trường vì Ngân
hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản khi nguồn trả nợ của Khách hàng không đủ.

Điều này sẽ bù đắp phần náo những tổn thất về tài chính cho Ngân hàng.


7

Cho vay tiêu dùng thông thường căn cứ theo phương thức thanh tốn
có một số các hình thức sau:
Cho vay trả góp là các khoản cho vay được thanh tốn làm nhiều lần
(thường theo tháng hoặc quý). Các khoản vay này thường được trang trải cho
những nhu cầu như mua sắm ô-tô, mua nhà, du học…..
Cho vay trả một lần là các khoản vay ngắn hạn, dùng để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Phần lớn
các khoản loại này được dùng chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí,
mua các đồ dùng, vật dụng gia đình, sửa chữa ơ-tơ và nhà ở.
Cho vay theo thẻ tín dụng là các khoản vay mà người sử dụng thẻ tín
dụng có thể vay trả một lần hoặc nhiều lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào
tài khoản thẻ tín dụng của mình. Khách hàng có thể thanh tốn trước khi hóa
nào. Hoặc họ có thể trả dần tiền mua hàng nhưng phải chịu một mức phí tài
chính hàng tháng dựa trên lãi suất năm. Thẻ tín dụng cung cấp một dịng tín
dụng thường xun và quay vịng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi
nào họ có nhu cầu.
* Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực
tiếp thu nợ từ người vay.
Với phương thức này, các quyết định cho vay thường đảm bảo chất
lượng và an toàn do được thực hiện trực tiếp bởi cán bộ tín dụng của ngân
hàng. Nhưng do giá trị khoản vay không lớn nên chi phí cho hoạt động này
khá cao.



8

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa cho người tiêu dùng.
Thơng thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các
phương thức sau:
Cho vay truy địi tồn bộ
Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu
hàng hóa, cơng ty bán lẻ cam kết sẽ thanh tốn cho ngân hàng toàn bộ các
khoản nợ khi đến hạn người tiêu dùng khơng thanh tốn cho ngân hàng.
Cho vay truy địi hạn chế
Trách nhiệm của cơng ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng
mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, nó
phụ thuộc vào các điều khoản đã thỏa thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Cho vay miễn truy đòi
Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, cơng ty bán lẻ khơng cịn chịu
trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hồn trả hay khơng. Phương thức
này chứa đựng rủi ro cao cho các ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được
ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được
mua cũng được lựa chọn kĩ càng. Chính vì vậy, các cơng ty bán lẻ mà ngân
hàng lựa chọn thường rất đáng tin cậy mới áp dụng phương pháp này.
Cho vay có mua lại
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo phương thức miễn truy
đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng khơng trả nợ
thì ngân hàng phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu
có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho cơng ty bán lẻ phần
nợ của mình chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được sử dụng trong

một thời hạn nhất định.


9

Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp đối với ngân hàng:
- Giảm được chi phí trong hoạt động cho vay do giảm được chi phí tìm
hiểu thơng tin người tiêu dùng, chi phí về nhân lực, thời gian…
- Tăng doanh thu cho vay tiêu dùng do tăng hình thức cho vay tiêu
dùng khiến khách hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với sản phẩm của ngân hàng
hơn. Đồng thời tăng số lượng khách hàng biết đến sản phẩm do sử dụng cả
nguồn khách hàng của công ty bán lẻ.
- Với những cơng ty bán lẻ có quan hệ khách hàng tốt thì cho vay tiêu
dùng gián tiếp cịn an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Ngoài một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng cũng gặp phải một số
nhược điểm:
- Việc sàng lọc khách hàng chưa thật sự chính xác do ngân hàng khơng
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được công ty bán lẻ bán chịu.
- Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp, và
địi hỏi trình độ .
Những tiêu thức phân loại cho vay tiêu dùng ở trên chỉ mang tính tương
đối nhưng lại có ý nghĩa quan trọng. Nó đưa ra một cái nhìn tồn diện về hoạt
động cho vay tiêu dùng cũng như thấy được hình thức đa dạng của hoạt động
này.
1.1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng giúp cho q trình vay diễn ra thống nhất,
khoa học, phịng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó sẽ góp
phần giúp Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Quy trình cho vay tiêu dùng gồm 5 bước. Cụ thể như sau:

Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng cho vay
tiêu dùng


10

Cán bộ tín dụng tiến hành tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay sao cho đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế
vay của ngân hàng. Cụ thể là cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý phù
hợp với nội dung hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay tiêu dùng
Thẩm định cho vay tiêu dùng là bước quan trọng nhất trong quy trình
cho vay tiêu dùng vì nó sẽ quyết định chất lượng tín dụng có cao hay khơng.
Cụ thể từng bước như sau:
Thứ nhất, đánh giá khách hàng và người bảo lãnh nếu có. Cán bộ tín
dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân
hàng: khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
(chứng minh thư, hộ chiếu…). Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng phải đảm bảo
khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn các khoản vay.
Thứ hai, thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán
+Xác định mức thu nhập. Khi khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng
quan tâm nhiều nhất là nguồn trả nợ. Đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là
khách hàng cá nhân nên nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là lương, ngoài ra các thu
nhập khác (tiền thuê nhà…). Nên xác định mức thu nhập và sự ổn định trong
thu nhập là rất cần thiết.
+ Xác định sự ổn định về việc làm và nơi cư trú
Sự không ổn định về việc làm và nơi cư trú sẽ ảnh hưởng đến sự không
ổn định trong nguồn thu nhập trả nợ cho ngân hàng. Từ đó dẫn đến việc khách
hàng khó đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đủ và đúng hạn.

+ Thẩm định tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là sự đảm bảo tốt nhất của khách hàng trong việc thanh
toán khoản vay của mình đủ và đúng hạn. Đó cũng chính là nguồn trang trải


11

tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả nợ được. Khi đó ngân hàng
sẽ tiến hành phát mại tài sản, nên cán bộ tín dụng rất chú ý đến triển vọng của
thị trường bất động sản. Bên cạnh đó chất lượng bảo vệ và quản lý tài sản của
người đi vay cũng được xem xét khi đánh giá tài sản đảm bảo. Vì khi tài sản
đảm bảo khơng được duy trì tốt thì ngân hàng sẽ khó lấy lại được toàn bộ số
tiền đã cho vay khi bán.
+ Xác định số dư các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng tiến hành cho vay
tiêu dùng và tại các Tổ chức tín dụng có liên quan sẽ cho biết gián tiếp mức
thu nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng. Đồng thời đó cũng được
đánh giá là nguồn trả nợ cho khoản vay của khách hàng.
Qua các thông tin mà khách hàng cung cấp cùng với nguồn thông tin
của ngân hàng sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng phương thức và nhu
cầu vay thực sự của khách hàng trong đó có tính đến khả năng nguồn vốn của
ngân hàng hiện tại. Đồng thời cán bộ tín dụng phối hợp với phịng Nguồn vốn
để có một mức vay hợp lý nhất.
Bước 3: Xét duyệt và kí hợp đồng tín dụng
Sau q trình đánh giá, thẩm định nếu cán bộ tín dụng thấy đủ điều
kiện cho vay sẽ lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay ghi rõ kiến nghị của
mình (mức cho vay, thời hạn, lãi suất…) kèm theo hồ sơ tín dụng có liên quan
cho trưởng phịng tín dụng xem xét lại. Sau khi tờ trình được duyệt, cán bộ tín
dụng lập hợp đồng tín dụng cùng với hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng
Cán bộ tín dụng và các bộ phận có liên quan hồn tất các thủ tục pháp

lý trước khi giải ngân, sau đó tiến hành giải ngân. Trong q trình giải ngân
cán bộ tín dụng phải tiến hành theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng đúng mục đích, duy trì tài sản bảo đảm, đánh giá khả năng trả nợ
(đúng tiến độ khơng, q trình sản xuất kinh doanh có gì thay đổi bất lợi gì,


12

có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ…) đồng thời phát hiện nhu cầu mới
của khách hàng để phục vụ. Qua quá trình này, ngân hàng sẽ thu thập thông
tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất
lượng được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản vay bị đe dọa, ngân
hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu nợ trước
hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có
thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay… khi thấy
cần thiết để đảm bảo an tồn tín dụng. Qua bước này, ngân hàng có thể kịp
thời ngăn chặn các khoản tín dụng xấu.
Bước 5: Thu nợ và xử lý phát sinh
Khi khoản vay đến hạn trả nợ, cán bộ tín dụng tiến hành thu đủ vốn và
lãi số tiền khách hàng vay. Trong trường hợp khoản vay khơng hồn trả hoặc
hồn trả khơng đủ, đúng hạn cho thấy sự trục trặc trong hoạt động của khách
hàng. Khi đó ngân hàng tiến hành xem xét. Nếu khách hàng cố tình lừa đảo,
dây dưa khơng trả nợ hoặc làm ăn yếu kém khơng cịn phương cứu vãn thì
ngân hàng sẽ thanh lý (các biện pháp thu hồi khoản nợ) như: phong tỏa, bán
các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi… Nếu khách hàng có khó
khăn về tài chính song vẫn cương quyết khắc phục để trả nợ, ngân hàng
thường áp dụng phương án khai thác như gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay
thêm.
Sau khi tiến hành thu nợ và xử lý các phát sinh ngân hàng sẽ tiến hành
tất toán khoản vay, giải tỏa hợp đồng bảo đảm tài sản, thanh lý.

Quy trình cho vay tiêu dùng tùy từng Ngân hàng sẽ khác nhau về nội
dung từng bước, nhưng tuần tự các bước vẫn như ở trên.
1.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại


13

1.2.1 Khái niệm
“Năng lực” là khả năng điều kiện khách quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Như vậy, năng lực cũng có thể hiểu là tất cả
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức của doanh nghiệp trong
một sản phẩm nói riêng và bản thân doanh nghiệp nói chung. Một năng lực
cạnh tranh tốt là yếu tố rất quan trọng để một doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường. “Năng lực cạnh tranh” được hiểu là khả năng doanh nghiệp đáp
ứng, chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ một cách lâu dài
và có lợi nhuận. Các đối thủ cạnh tranh ở đây chủ yếu là các doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ cùng loại với doanh nghiệp của mình. Vì thế, mỗi doanh
nghiệp cần xác định rõ ưu nhược điểm của mình như thế nào để có sự điều
chỉnh thích hợp để vượt mặt các đối thủ cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt-kinh doanh tiền tệ.
Vì thế, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại chính là khả năng tự
duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường, trên cơ sở thiết lập mối quan
hệ bền vững với khách hàng để đạt được một số lượng lợi nhuận nhất định.
“Khả năng tự duy trì lâu dài có ý chí trên thị trường” có nghĩa là khả
năng ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh có lãi trên thị trường tiền tệ
trong thời gian lâu nhất có thể. Từ đó suy rộng ra, nói “năng lực cạnh tranh
trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại” là nói đến
điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức của ngân hàng trong hoạt

động cho vay tiêu dùng. Từ việc ngân hàng nhận thức được nhưng điều trên
sẽ tận dụng cơ hội để tăng cường điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, giảm lùi
được thách thức nhằm mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng mình với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị
trường.


14

Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, năng lực cạnh tranh của ngân hàng
được thể hiện qua một số các chỉ tiêu sau:
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng chính là Thị phần cho vay tiêu dùng.
Thị phần cho vay tiêu dùng phản ánh mức độ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng so với toàn bộ thị trường hoặc so với các ngân hàng khác. Điều này
thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể sau:
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng tăng hay
giảm qua từng thời kì. Một lượng khách hàng tăng và ổn định qua các năm
chứng tỏ hoạt động này thu hút được khách hàng. Điều này chứng tỏ hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có nét khác biệt, lợi thế hơn so với các
đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Từ đó sẽ thể hiện năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong sản phẩm
Dư nợ cho vay tiêu dùng/Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền khách hàng cịn nợ ngân hàng tại một thời
điểm. Đó là một chỉ tiêu tích lũy qua các thời kì. Chỉ tiêu này cho biết số tiền
khách hàng nợ vay tiêu dùng so với số nợ khách hàng vay của ngân hàng
chiếm bao nhiêu. Từ đó cho biết phần nào Ngân hàng cho vay tiêu dùng nhiều
hay ít so với hoạt động cho vay; biết được sự quan tâm ở mức độ nào của

ngân hàng đến hoạt động này. Muốn biết sự quan tâm đó có hiệu quả hay
khơng thì phải thể hiện qua doanh thu từ lãi và lợi nhuận từ hoạt động cho vay
tiêu dùng.
Ngoài ra cũng cần xem xét dư nợ cho vay tiêu dùng theo các căn cứ
mục đích hay thời gian/dư nợ cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu cho ta biết, ngân
hàng hiện đang chú trọng đến loại hình nào.


15

Doanh thu từ lãi cho vay tiêu dùng/doanh thu từ lãi cho vay
Doanh thu từ lãi cho vay tiêu dùng là số tiền mà ngân hàng thu về từ
hoạt động cho vay tiêu dùng. Tương tự như chỉ tiêu trên, một tỷ lệ cao sẽ
phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động này.
Trên đây chỉ là một số các chỉ tiêu cơ bản để phản ánh năng lực cạnh
tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Ngồi ra,
có thể sử dụng mơ hình SWOT để đánh giá.
Mơ hình SWOT được sử dụng nhằm xác định thị trường mục tiêu.
Nguyên tắc của mơ hình là tập trung vào kết quả nghiên cứu vào bốn nhóm:
Strength (điểm mạnh), Weakness (điểm yếu), Opportunity (Cơ hội), Threat
(thách thức).
Điểm mạnh được hiểu là bất cứ kỹ năng đặc biệt hay khả năng cạnh
tranh có tác dụng giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu nhanh chóng. Ví dụ
như thương hiệu mạnh, uy tín cao đối với khách hàng…
Điểm yếu là những mặt hạn chế của bản thân ngân hàng trong việc thực
hiện các mục tiêu cụ thể. Hay có thể hiểu một cách đơn giản là việc thiếu một
hay một số điểm mạnh ở trên.
Cơ hội là bất cứ một yếu tố nào đó của mơi trường bên ngoài là điều
kiện tạo ra lợi thế cho ngân hàng
Thách thức là bất cứ sự thay đổi nào đó của mơi trường bên ngồi có

thể gây cản trở hoặc tổn hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sau khi đã xác định được 4 nhóm trên, ta đưa vào bảng SWOT như sau
S

W

O

T


16

Sau đó lập ma trận SWOT tạo thành 4 chiến lược
S
SO
ST

O
T

W
WO
WT

Tiếp theo, ta phân tích mơ hình theo hai hướng từ trong ra ngoài (SWOT)
hoặc từ ngoài vào trong (TOWS). Qua mơ hình ta có thể thấy được điểm
mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức trong hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại. Từ đó rút ra nhận xét về năng lực cạnh tranh
trong hoạt động này.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng thuộc ngân hàng thương mại
Nhìn từ góc độ ngân hàng thương mại, nếu xét trên cung cầu của cạnh
tranh thì có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng. Đó là lãi suất cho vay tiêu dùng, chất lượng dịch vụ
và tính độc đáo, khác biệt trong dịch vụ.
1.3.1.1 Lãi suất cho vay tiêu dùng
Biểu hiện năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại có thể nhận thấy một cách dễ dàng nhất là qua lãi suất.
Một lãi suất cho vay hấp dẫn là một lãi suất thu hút được nhiều khách hàng
đến ngân hàng vay tiền. Điều đó khơng có nghĩa là phải định ra một lãi suất
thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh mà quan trọng lãi suất đấy phù hợp với
chiến lược, mục tiêu của ngân hàng và quan trọng vẫn thu được lợi nhuận.
Như vậy, một lãi suất cho vay tiêu dùng phù hợp sẽ làm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng cho ngân hàng.


17

Nhìn chung lãi suất cho vay tiêu dùng dựa trên lãi suất cơ bản cộng với
mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Lãi suất cho vay tiêu dùng có thể
được xác định theo mơ hình tổng hợp chi phí như sau:
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự
kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên .
1.3.1.2 Chất lượng dịch vụ
Nếu lãi suất là biểu hiện bên ngoài, rõ nét nhất về năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thì chất lượng dịch vụ là yếu tố bên trong, quan trọng nhất
trong bất cứ hoạt động dịch vụ nào. Một lãi suất có thể cao hơn so với các
ngân hàng khác một chút nhưng chất lượng dịch vụ tốt thì khách hàng vẫn lựa

chọn ngân hàng này.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ nên việc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
là điều tối quan trọng. Một chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được khách hàng
đến ngân hàng vay tiền. Đó là lợi thế cạnh tranh mà ngân hàng nào cũng
mong muốn nhưng không thể dễ dàng có nó trong ngày một ngày hai. Chính
vì thế, chất lượng dịch vụ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Chất lượng dịch vụ thể hiện qua một số yếu tố sau:
Trình độ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên
Con người luôn là yếu tố cốt lõi trong mọi mối quan hệ tín dụng. Năng
lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng và trình độ chuyên môn, đạo đức
của nhân viên đặc biệt là cán bộ tín dụng – người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dịch vụ.
Ban lãnh đạo ngân hàng là những người đưa ra những quyết định cuối
cùng về định hướng phát triển chung trong từng hoạt động của ngân hàng. Vì
thế, ban lãnh đạo phải thật sự là những người có tài, có tầm nhìn xa và nghệ


18

thuật đối nhân xử thế. Nghĩa là phải kết hợp hài hòa, phát huy hết sức mạnh
của mọi nguồn lực để tạo thành sức mạnh tổng thể của ngân hàng.
Khả năng nắm chắc chun mơn, có đạo đức trong sáng và nhất là cách
cư xử với khách hàng nhiệt tình, cởi mở là điều kiện cần thiết của một cán bộ
tín dụng. Vì trong q trình cung cấp dịch vụ cán bộ tín dụng là người thực
hiện chiến lược cạnh tranh của ngân hàng, thơng qua q trình tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, gây thiện cảm với khách hàng trong quá trình giao dịch;
đưa ra các ý tưởng mới hay cải tiến dịch vụ; truyền tải những tín hiệu thị
trường từ thị trường, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch
định chính sách của ngân hàng – ban lãnh đạo.

Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chun mơn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao sinh lời.
Nội dung chính sách tín dụng rất rộng, bao gồm các chính sách khách
hàng, chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng,
thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài
sản có vấn đề. Chính vì chính sách tín dụng là định hướng của ban lãnh đạo
ngân hàng về hoạt động tín dụng nên một chính sách tín dụng rõ ràng, cụ thể,
phù hợp với sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ thu hút khách hàng
đến vay, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng.
Hoạt động phân phối
Một hệ thống phân phối tốt là một hệ thống phân phối đa dạng làm sao
để khách hàng có thể biết đến nhiều hơn đến các dịch vụ ngân hàng và bản
thân ngân hàng. Ngân hàng có thể phân phối theo phương pháp truyền thống


19

như trực tiếp đến ngân hàng, qua các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm bán
hàng, nơi đặt máy ATM…của ngân hàng. Hay qua các kênh phân phối trực
tiếp như công ty bán lẻ, công ty địa ốc, sàn giao dịch bất động sản, công ty
bảo hiểm… Dù ngân hàng sử dụng kênh phân phối nào thì cũng nhằm mục
địch làm tăng sự hiện diện, có mặt hình ảnh ngân hàng trên thị trường, giảm
khoảng cách giữa khách hàng và ngân hàng. Từ đó tạo sự quen thuộc, sự tiện
lợi khi sử dụng dịch vụ ngân hàng ở bất cứ nơi đâu, tăng khả năng phục vụ tốt
hơn… cho khách hàng. Vì thế sẽ tăng khả năng mở rộng thị phần, tăng năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng do khách hàng biết đến nhiều hơn so với các đối

thủ khác.
Hoạt động truyền thơng
Hoạt động truyền thơng có thể qua quảng cáo, khuyến mại, quan hệ
cơng chúng (tài trợ chương trình, sự kiện, trang web…), marketing trực tiếp
(gặp gỡ, thư tín, điện thoại, thư điện tử), bán hàng trực tiếp (quá trình cung
cấp dịch vụ hàng ngày, hội chợ road show). Một dịch vụ có chất lượng tốt mà
thiếu khâu truyền thơng đến khách hàng để khách hàng biết đến và sử dụng
thì vơ tình đã làm giảm số lượng khách hàng biết đến dịch vụ ngân hàng,
đồng thời làm giảm chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Hệ thống thông tin
Ban lãnh đạo cần quan tâm đến hai luồng thông tin quan trọng là thơng
tin bên ngồi: đối thủ cạnh tranh, cơ chế quản lý của nhà nước về lãi suất cơ
bản, chính sách tỷ giá, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, xu thế nền kinh
tế… và thông tin bên trong ngân hàng: chiến lược của ban lãnh đạo, chất
lượng phục vụ của khách hàng, mong muốn của cổ đông…Một hệ thống
thơng tin chất lượng – có khả năng phân tích mọi diễn biến của khách hàng
một cách chính xác, đầy đủ, kíp thời là một nhân tố rất quan trọng trong tăng


20

khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Để từ đó có thể xây
dựng các tiêu chuẩn dịch vụ và nguyên tắc phục vụ khách hàng.
Như vậy, chất lượng dịch vụ tốt sẽ làm khách hàng quay lại ngân hàng
lần sau, là sự bảo đảm lâu dài cho sự tồn tại và phát triển bền vững của một
ngân hàng.
1.3.1.3 Tính độc đáo khác biệt
Một nhân tố nữa ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng chính là tính độc đáo khác biệt so với dịch vụ cùng loại của các đối
thủ cạnh tranh khác. Sự độc đáo khác biệt là lợi thế riêng của ngân hàng,

khiến cho khách hàng chú ý, quan tâm. Sự độc đáo này có thể từ dịch vụ ngân
hàng cung cấp hoặc có khi từ bản thân ngân hàng (văn hóa ngân hàng).
Thứ nhất, đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng. Tính độc đáo phải mang
lại lợi thế riêng cho ngân hàng. Lợi thế này không nhất thiết phải được tạo ra
trong tồn bộ q trình cung ứng dịch vụ hoặc trọn vẹn một kĩ thuật
Marketing mà có thể chỉ ở một vài yếu tố, thậm chí ở một khía cạnh liên quan
cũng mang lại sự độc đáo. Nhưng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp có đặc
điểm là dễ bắt chước tức là khi một ngân hàng tung ra một dịch vụ mới nào
đó thì một thời gian sau các ngân hàng khác cũng tung ra được một dịch vụ
tương tự có chất lượng có khi tốt hơn, chưa kể đến chi phí dành cho các cuộc
thử nghiệm. Một dịch vụ độc đáo có thể là một sản phẩm hồn tồn mới trên
thị trường hoặc có thể là sản phẩm cũ nhưng thêm một vài yếu tố tiện ích
khác…
Thứ hai, văn hóa ngân hàng. Văn hóa ngân hàng thể hiện qua: trang
phục của cán bộ công nhân viên, slogan của ngân hàng,… Một văn hóa riêng
ln tạo ra nét nổi bật, dễ nhớ cho khách hàng.
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng thuộc khách hàng


21

Khách hàng là thành phần vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Vì khách hàng vừa là người tham gia quá trình cung ứng
dịch vụ ngân hàng vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm nên việc nắm
bắt và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng và là nhân tố
nhân điểm cho sức cạnh tranh với các đối thủ đáng gờm khác.
Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và phong phú. Theo mơ hình tháp
nhu cầu của con người từ thấp đến cao: nhu cầu sinh lý, an tồn, giao tiếp, địa
vị, tự hồn thiện. Nhưng nói chung sản phẩm của ngân hàng là dịch vụ thì có
thể tóm tắt trong một số nhu cầu sau:

Cách thức sử dụng dịch vụ dễ sử dụng, tiện lợi
Cuộc sống bận rộn ngày nay làm cho mọi người khi dử dụng bất cứ
hình thức dịch vụ nào cũng địi hỏi phải thật dễ hiểu khi tìm hiểu, khi sử
dụng. Đồng thời dịch vụ cũng phải tiện lợi, có ích giải quyết được vấn đề nào
đó trong cuộc sống của họ.
Thời gian nhanh chóng
Thời gian ln là yếu tố cần thiết nhất là đối tượng của khách hàng cho
vay tiêu dùng chủ yếu cơng nhân viên chức, có thời gian eo hẹp. Thời gian ở
đây có thể hiểu là thời gian khách hàng chờ đợi có được dịch vụ này, thịi gian
giải quyết những phát sinh trong quá trình sử dụng…
Đảm bảo tính an tồn, chính xác
Do ngân hàng kinh doanh mặt hàng tiền tệ nên đòi hỏi dịch vụ phải có
tính an tồn, bảo đảm cao và tính chính xác. Điều này sẽ tạo được sự tin
tưởng của khách hàng vào ngân hàng-đó cũng điều mà ngân hàng nào cũng
cần để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài ra tùy từng đối tượng khách hàng sẽ có những cách thỏa mãn
riêng. Những khách hàng VIP, lâu năm còn đi kèm theo các chính sách ưu đãi
như về giá, dịch vụ khác kèm theo.


22

Trong marketing có mơ hình 3 cấp độ giá trị cũng đã chỉ ra rằng: sản
phẩm dịch vụ dễ bắt chước giữa các ngân hàng, điều tạo ra được sự khác biệt
với các ngân hàng khác hay là tăng tính cạnh tranh chính là giá trị đầy đủ. Đó
chính là thõa mãn cao hơn nhu cầu của khách hàng như chăm sóc tận tình
khơng chỉ khi khách hàng mua dịch vụ mà cả trong quá trình sử dụng và sau
sử dụng sản phẩm, tạo mối quan hệ lâu dài; sự thoải mái, được tơn trọng qua
các buổi giao dịch…
Vì vậy việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nhân tố ảnh hưởng đến

nhu cầu khách hàng và hành vi của họ để cung ứng những sản phẩm phù hợp.
1.3.3. Các nhân tố khác
Ngoài một số các nhân tố thuộc ngân hàng thương mại, khách hàng cịn
có một số nhân tố thuộc về mơi trường vĩ mơ như kinh tế, văn hóa-xã hội,
chính trị-pháp luật.
Mơi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát…. là
các yếu tố của môi trường kinh tế. Một mơi trường kinh tế thuận lợi khuyến
khích tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động, chính sách cho vay tiêu dùng
của ngân hàng cũng như sự ra tăng khách hàng đến vay tiêu dùng. Qua đó sẽ
nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng.
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Đồng thời,
cũng ảnh hưởng đến tâm lý mua sắm tiêu dùng, và từ đó hưởng lớn đến nhu
cầu vay vốn tiêu dùng của người dân.
Lãi suất cơ bản liên quan đến chính sách tiền tệ có tác động đến hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Cụ thể: mức lãi suất cho vay
hiện nay đang ở mức cao (một phần là do chính sách hạn chế tín dụng), làm
ảnh hưởng lớn đến kế hoạch tiêu dùng, mua sắm của người dân.


23

Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng, ảnh hưởng đến nhu
cầu mua sắm của người tiêu dùng và sự đầu tư của các nhà đầu tư. Một tỷ lệ
lam phát cao sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng và hạn chế đầu
tư do giảm giá trị của đồng tiền. Vì thế mà hạn chế việc các cá nhân đến ngân
hàng vay tiền.
Tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm các mặt hàng nhập
khẩu của người dân cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng.

Qua đó sẽ ảnh hường đến hành vi khách hàng đến ngân hàng vay tiền phục vụ
mua sắm của mình.
Mơi trường chính trị pháp luật
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có ảnh hưởng lớn tới
nền kinh tế. Do vậy nó cần có một hệ thống pháp luật chặt chẽ, đầy đủ. Ngân
hàng không chỉ phải tuân theo các luật pháp chung của nhà nước mà còn phải
tuân theo luật ngân hàng và các cam kết quốc tế. Một hệ thống pháp luật rõ
ràng, khuyến khích cạnh tranh sẽ tạo môi trường hoạt động lành mạnh cho các
ngân hàng.
Mơi trường chính trị ổn định sẽ khuyến khích các nhà đầu tư khơng chỉ
trong nước mà cả nước ngồi đầu tư vào nội địa, đồng thời sẽ làm người dân
mua sắm ổn định hơn. Vì thế, sự ổn định về chính trị là sự đảm bảo cho sự ổn
định hoat động của các tổ chức kinh tế trong đó có ngân hàng, tạo sự ổn định
trong các hoạt động, chính sách cũng như số lượng khách hàng của ngân
hàng. Từ đó tạo mơi trường các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh với nhau, tạo
lợi thế khác biệt với các ngân hàng liên doanh, hay nước ngồi có nền chính
trị không ổn định.


24

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA BIDV QUANG TRUNG
2.1 Tình hình hoạt động của BIDV Quang Trung
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Quang Trung
BIDV được thành lập vào 26/04/1957, là một doanh nghiệp nhà nước
đặc biệt, với chức năng chủ yếu ban đầu là cấp phát theo công trình và dự án
nhà nước. Sau 51 năm khơng ngừng cố gắng BIDV đã trở thành một trong
những ngân hàng thương mại lớn, có uy tín tại Việt Nam. BIDV có hoạt động

kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ.
Sự phát triển lớn mạnh của BIDV có thể nhận biết ngay qua số lượng
các chi nhánh ngày càng mở rộng. Một trong những kết quả đó là sự khai
trương BIDV Quang Trung, trên cơ sở phòng Giao dịch Quang Trung – Sở
giao dịch. BIDV Quang Trung hoạt động theo giấy đăng kí kinh doanh số
0110000466 do Sở Kế hoạch Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
01/04/2005. Đó là chi nhánh cấp I thứ 76 thuộc khối NH của BIDV, có trụ sở
tại tầng 1,2,4 Tịa nhà Đệ Nhất, 53 Quang Trung. Sự ra đời của Chi nhánh là
một bước cụ thể hóa chiến luợc phát triển đến 2010, kế hoạch kinh doanh
2005-2007 của BIDV nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng, cơ cấu
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong hội
nhập quốc tế.
Chi nhánh hoạt động theo mơ hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp sản
phẩm - dich vụ ngân hàng đa năng trên nền công nghệ hiện đại để thỏa mãn
nhu cầu của thị trường. Nhiệm vụ là cung ứng vốn, dịch vụ cho khu vực dân
doanh, cụ thể là các khách hàng cá nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ.


25

Bảng 2.1 Mơ hình cơ cấu tổ chức của BIDV Quang Trung

Ban giám đốc

Khối các đơn vị trực
thuộc

Khối quản lý nội bộ

Khối tín dụng


Khối dịch vụ

Phịng giao dịch 1

P. Tổ chức hành chính

P. Thẩm định và quản lý dự
án

P. Khách hàng cá nhân

Phịng giao dịch 2

P. Điện tốn

Tổ quản lý giải ngân

P. Khách hàng doanh nghiệp

Phòng giao dịch 3

P. Tài chính kế tốn

Tổ đầu tư chứng khốn

P. Tiền tệ kho quỹ

Phong giao dịch 4


P. Kế hoạch nguồn vốn

P. Tín dụng 1

P. Thanh tốn quốc tế

P. Tín dụng 2

(Nguồn: Báo cáo từ phòng tổ chức của BIDV Quang Trung)


×