Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Giáo trình Trát láng 1 (Nghề Kỹ thuật xây dựng Trình độ CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.84 KB, 44 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

Trát láng 1
NGHỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Trình độ trung cấp/cao đẳng
(Ban hành theo quyết định số: 568 /QĐ – CĐN ngày 21 tháng 5 năm 2018
của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề An Giang)

Năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
- Tầm quan trọng của môn học TRÁT LÁNG 1
+ Nghề Trát láng 1 làm việc tại các cơng trình xây dựng dân dụng và cơng
nghiệp, các cơng trình giao thơng, thủy lợi… Cơng việc của họ là trát tường, trát
trụ, trát trần, trát dầm, trát hèm má cửa, trát trang trí các cấu kiện trong cơng
trình xây dựng,...
+ Để trở thành một người thợ Trát láng thành cơng địi hỏi phải có kiến thức
đọc và phân tích, triển khai bản vẽ và có kỹ năng thực hành thành thạo, tác
phong công nghiệp, tỉ mỉ, và gọn gàng ngăn nắp.
- Thời gian giảng dạy của mơn Trát láng 1 đối với trình độ Cao đẳng nghề là 100


giờ.
- Tóm tắt tồn bộ nội dung Mô đun/môn học:
Bài 1 Lớp vữa trát
Bài 2 Thao tác trát
Bài 3 Làm mốc trát
Bài 4 Trát tường phẳng
Bài 5 Trát trụ tiết diện chữ nhật
Bài 6 Trát trụ tròn
Bài 7 Trát dầm
Đây là những bài học giúp sinh viên hình thành những kỹ năng cơ bản
ban đầu như: rèn luyện sinh viên những kỹ năng về thao tác, động tác công tác
Trát láng và làm quen với những công việc trát láng từ đơn giản đến phức tạp.
Và đây cũng là tài liệu tham khảo cho giáo viên trong q trình giảng dạy thực
hành, tích hợp cũng như các thợ nề tham gia thi cơng xây dựng bên ngồi.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, tác giả mong nhận được những góp ý cả về nội dung lẫn hình thức của bạn
đọc để giáo trình ngày càng hồn thiện hơn.
Chân thành cám ơn Thầy Nguyễn Thế Thắng và các thầy, cô trong khoa
Xây dựng – Trường Cao đẳng nghề An giang đã đóng góp những ý kiến thật quý
báo cho giáo trình này.
An giang, ngày……tháng…... năm 2018
Chủ biên
Trần Trung
1


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
1. Lời giới thiệu
2. Mục lục

BÀI 1: LỚP VỮA TRÁT

TRANG
1
2
6

BÀI 2: THAO TÁC TRÁT

11

BÀI 3: LÀM MỐC TRÁT

17

BÀI 4: TRÁT TƯỜNG PHẲNG

25

BÀI 5: TRÁT TRỤ TIẾT DIỆN VUÔNG, CHỮ NHẬT

29

BÀI 6: TRÁT TRỤ TRÒN

35

BÀI 7: TRÁT DẦM

39


3. Tài liệu tham khảo

43

2


CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: TRÁT LÁNG 1
Mã mơ đun: MĐ23
Thời gian thực hiện mô đun: 100 giờ (Lý thuyết: 10giờ, thực hành: 78giờ,
kiểm tra: 12 giờ).
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠ ĐUN
1) Vị trí: Mơ đun MĐ23 được bố trí sau khi học sinh đã học xong các
môn học chung và các môn học kỹ thuật cơ sở, mơ đun MĐ21, MĐ22.
2) Tính chất: Là mơ đun học chuyên môn nghề quan trọng bắt
buộc. Thời gian học bao gồm cả lý thuyết và thực hành.
II. MỤC TIÊU CỦA MƠ ĐUN:
1) Về kiến thức:

láng.

- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và cấu tạo của lớp vữa trát.
- Nêu được các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của lớp vữa trát.
- Trình bày được trình tự và phương pháp trát cho các cơng việc trát
- Phân tích được định mức, nhân công, vật liệu trong công tác trát.
2) Về kỹ năng:

- Tính tốn được liều lượng pha trộn vữa.

- Làm được các công việc; Trát tường, trát dầm, trát trần, trát trụ,
trát gờ, trát phào, trát vòm cong một chiều, láng nền, sàn,...
- Phát hiện và xử lý được các sai hỏng khi thực hiện công việc trát,
láng .
- Làm được việc kiểm tra, đánh giá chất lượng các cơng việc trát,
láng.
- Tính tốn được khối lượng, nhân công, vật liệu cho công tác trát,
láng.
3) Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Có tính tự giác trong quá trình học tập.
- Hợp tác tốt khi thực tập theo nhóm.
- Tn thủ thực hiện vệ sinh cơng nghiệp, có ý thức tiết kiệm vật
liệu thực tập và bảo.
III/. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian:
TT

1

Tên chương, mục

Thời gian (giờ)
Tổng số Lý thuyết

Bài 1: Lớp vữa trát 1
I. Cấu tạo, tác dụng

Thực hành, thí Kiểm tra
nghiệm, thảo
luận, bài tập


1
3


2

3

4

5

của lớp vữa trát :
II. Yêu cầu kỹ thuật
của lớp vữa trát :
III. Đánh giá chất
lượng của lớp vữa
trát:
Bài 2: Thao tác trát
I. Dụng cụ trát :
II. Thao tác trát:
Bài 3: Làm mốc trát
I. Vai trò quan trọng
của mốc trát :
II. Yêu cầu kỹ thuật
của mốc trát :
III. Phương pháp làm
mốc trát :
Bài 4: Trát tường
phẳng

I. Yêu cầu kỹ thuật:
II. Cơng tác chuẩn bị
trước khi trát :
III. Trình tự và
phương pháp trát
tường phẳng:
IV. Những sai phạm
thường gặp :
V. An toàn lao động:
Bài 5: Trát trụ tiết
diện chữ nhật
I. Yêu cầu kỹ thuật
II.Cơng tác chuẩn bị
trước khi trát :
III.Trình
tự

phương pháp trát trụ
tiết diện chữ nhật :
IV.Những sai phạm
thường gặp:
V. An toàn lao động:

7

1

6

8


1

7

24

3

17

4

24

3

17

4

4


6

7

8


Bài 6: Trát trụ trịn
I. u cầu kỹ thuật
II. Cơng tác chuẩn bị
trước khi trát :
III. Trình tự và
phương pháp trát trụ
tiết diện chữ nhật :
IV. Những sai phạm
thường gặp.
V. An toàn lao động.
Bài 7: Trát dầm
I. Yêu cầu kỹ thuật:
II. Cơng tác chuẩn bị
trước khi trát :
III. Trình tự và
phương pháp trát
dầm:
IV. Những sai pham
thường gặp.
V. An toàn lao động.
Ơn tập kết thúc mơn
Cộng

16

2

10

16


2

14

13

4
75

4
100

4

12

5


BÀI 1 LỚP VỮA TRÁT
A. Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Nêu được tác dụng của lớp vữa trát.
- Nêu được cấu tạo của lớp vữa trát.
- Trình bày được phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng của lớp vữa
trát.
* Kỹ năng:
- Thực hiện được việc kiểm tra, đánh giá chất lượng của lớp vữa trát
* Thái độ:

- Có tính tự giác trong q trình học tập.
- Hợp tác tốt khi thực tập theo nhóm.
- Tuân thủ thực hiện vệ sinh cơng nghiệp, có ý thức tiết kiệm vật liệu thực
tập và bảo quản dụng cụ thực tập.
B. Nội dung
I. CẤU TẠO, TÁC DỤNG CỦA LỚP VỮA TRÁT
1. Cấu tạo của lớp vữa trát.
Lớp vữa trát thường có chiều dày 20mm. Tùy theo tính chất, loại vữa và biện
pháp thi công người ta trát thành nhiều lớp: Lớp vữa lót, lớp vữa nền và lớp vữa
mặt. Đơi khi chỉ trát 2 lớp: lớp vữa lót và lớp
vữa mặt. Trát lớp lót dùng vữa có độ sụt từ
8÷10 cm. Lớp này có tác dụng tạo cho các
lớp vữa trát sau này bám chắc vào bề mặt cần
trát. Chiều dày của lớp này thường bằng 1/3
tổng chiều dày cần trát.
Lớp nền là lớp vữa thứ 2. Vữa trát lớp nền
có độ sụt từ 7÷9 cm. Đây là lớp vữa cơ bản
tạo nên chiều dày cần thiết và làm phẳng bề
mặt được trát. Chiều dày của lớp vữa nền
thường bằng 2/3 chiều dày lớp vữa định trát.
Lớp vữa phủ ở ngoài cùng có chiều dày
khoảng 2÷3 mm,được trát bằng vữa có độ sụt
từ 10÷15 cm trộn từ cát hạt nhỏ lọt qua sàng
1,5 x 1,5mm. Lớp này có tác dụng làm phẳng
Hình 1-1: Cấu tạo lớp vữa trát
toàn bộ bề mặt và tạo độ bóng khi xoa nhẵn.
1. Lớp vữa lót; 2. Lớp vữa nền;
2. Tác dụng của lớp vữa trát.
3. Lớp vữa mặt
Lớp vữa trát có tác dụng làm cho cơng

trình được sạch, đẹp, bảo vệ ngôi nhà khỏi tác động có hại của khí quyển, góp
phần làm tăng tuổi thọ của cơng trình nhất là các cơng trình bằng gạch.
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA LỚP VỮA TRÁT
- Vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình.
- Loại vữa và chiều dày lớp vữa trát phải đúng yêu cầu của thiết kế.
- Bề mặt lớp vữa trát phải phẳng, nhẵn.
6


- Các cạnh, đường gờ chỉ phải sắc, thẳng, ngang bằng hay thẳng đứng.
III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA LỚP VỮA TRÁT
1. Các chỉ tiêu đánh giá.
Đánh giá chất lượng lớp vữa trát dựa vào một số chỉ tiêu theo bảng 1-1
Chỉ tiêu đánh giá
1. Đồ gồ ghề phát hiện bằng thước tầm 2m:
- Đối với cơng trình u cầu trát tốt
- Đối với cơng trình bình thường
2. Lệch bề mặt so với phương đứng
- Đối với cơng trình u cầu trát tốt, trên tồn
bộ chiều cao nhà khơng vượt q
- Đối với cơng trình bình thường tồn bộ
chiều cao nhà không vượt quá
3. Lệch so với phương ngang, phương
thẳng đứng của bệ cửa sổ, cửa đi, cột trụ:
- Đối với cơng trình trát tốt, trên tồn bộ các
cấu kiện khơng vượt q
- Đối với cơng trình bình thường khơng vượt
quá
4. Sai lệch gờ chỉ so với thiết kế với cơng
trình chát tốt khơng vượt q


Tốt

Độ sai lệch (mm)
Khá
Đạt u cầu

1,5
2

2
5

3
5

6

8

10

8

10

15

3


4

5

3

5

10

11,5

±2

±3

2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
a) Kiểm tra độ bám dính và độ đặc chắc của lớp vữa trát:
Gõ vào mặt trát nếu tiếng kêu khơng trong thì lớp vữa không bám chặt vào bề
mặt trát.
b) Kiểm tra độ thẳng đứng:
- Dùng thước tầm, ni vô, thước nêm:
Theo phương pháp này độ cấm sâu của thước nêm là độ sai lệch về thẳng
đứng.
Thao tác kiểm tra xem hình 1-2.
Thước nêm làm bằng gỗ tốt có khả năng chống mài mịn. Cấu tạo xem hình
1-3. Trên bề mặt hình tam giác của thước nêm người ta đánh dấu các vị trí tại đó
thước có độ dày 1, 2, 3 mm.
- Dùng thước đi cá và dây dọi: (xem hình 1-4)
Theo phương pháp này khoảng cách giữa dây và điểm giữa chân thước là độ

sai lệch thẳng đứng.
7


Hình 1-2: Kiểm tra thẳng đứng
mặt trát bằng thước tầm, ni vơ,
thước nêm
1. Thước tầm;
2. Ni vơ;
3. Thước nêm.

Hình 1-3: Thước nêm

Hình 1-4: Kiểm tra mặt thẳng
đứng mặt trát bằng thước đuôi cá
1. Thước đuôi cá;
2. Dây dọi;
3. Trục giữa của thước.

8


c) Kiểm tra độ phẳng mặt trát:
Thông thường dùng thước tầm 2m kết hợp
với thước nêm để kiểm tra.
Độ cấm sâu của thước nêm vào khe hở giữa
thước và bề mặt lớp vữa trát là độ sai lệch về
độ phẳng mặt trát (hình 1-5).
Chú ý: cần tập trung kiểm tra ở vị trí chân
tường, đỉnh tường, nơi giao nhau giữa 2 mặt

phẳng trát.
d) Kiểm tra góc vng:
Đặt thước vng vào góc tường đã trát.
Khe hở giữa thước với một trong hai cạnh
của thước góc là độ sai lệch về góc vng
(hình 1-6).
e) Kiểm tra ngang bằng:
Dùng thước tầm, nivơ đạt vào đáy
dầm, mặt trần, mặt trên của gờ, lan can
để kiểm tra ngang bằng. khe hở giữa
một trong hai dấu thước và mặt trát là
độ sai lệch về ngang (hình 1-7).
Sau khi đã có số liệu về kiểm tra.
So sánh với chỉ tiêu trong bảng 1-1 ta
có thể kết luận chất lượng của công tác
trát ở mức độ tốt, khá, yếu, đạt yêu cầu
hay kém

Hình 1-5:
Kiểm tra độ phẳng của mặt trát

Hình 1-6:
Kiểm tra vng góc bằng thước vng

9

Hìn


CÂU HỎI:

1. Hãy trình bày cấu tạo, tác dụng của lớp vữa trát?
2. Hãy nêu yêu cầu kỹ thuật của lớp vữa trát?
3. Hãy trình bày các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của lớp vữa trát?
4. Hãy trình bày các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng của lớp vữa
trát?

10


BÀI 2 THAO TÁC TRÁT
A. Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Nêu được cấu tạo, tính năng tác dụng của các loại dụng cụ trát.
- Trình bày được các thao tác trát.
* Kỹ năng:
- Sử dụng được các loại dụng cụ trát.
- Thực hiện được các kỹ năng lên vữa.
- Thực hiện được các kỹ năng cán phẳng.
- Thực hiện được các kỹ năng xoa nhẵn .
* Thái độ:
- Cần cù, chịu khó trong học tập.
- Chấp hành các quy định về an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp.
B. Nội dung:
I. DỤNG CỤ, VẬT TƯ TRÁT
Số lượng/
Số lượng/
STT
Dụng cụ
STT
Dụng cụ

1HSSV
1HSSV
1 Bay
1 cái
6
Dây dọi
1 cái
2 Bàn lên vữa
1 cái
7
Máng vữa
1 cái
3 Bàn xoa
1 cái
8

1 cái
4 Thước tầm 2m
1 cây
9
Leng
2 (1 lớp)
5 Ni vô 0,6m
1 cây
10 Thùng bê (rỗng)
1 cái
Số lượng/
Số lượng/
STT
Vật tư

STT
Vật tư
1HSSV
1HSSV
1
Xi măng AG PC30
15 kg
2
Cát vàng
50 lít
1. Dụng cụ để lên vữa:
- Bay trát thơng dụng (hình 2-1): Dùng để trát những bề mặt rộng.
- Bay lá đề (hình 2-2): Dùng để trát những bề mặt rộng, trát góc.

Hình 2-1: Bay thơng dụng

Hình 2-2: Bay lá đề

11


- Bay trát vẩy (hình 2-3): Dùng để đưa vữa lên tường, trần theo phương
pháp vẩy.

Hình 2-3: Bay trát vẩy

- Bay lá muống (hình 2-4): Dùng để trát nơi có diện tích hẹp, đánh màu và
láng bề mặt.
- Bay lá tre (hình 2-5): Dùng để đắp, kẽ vẽ hoa văn trang trí, trát ở nơi có
diện tích hẹp.


Hình 2-4: Bay lá muống

Hình 2-5: Bay lá tre

Tất cả các loại bay đều phải làm bằng thép có tính đàn hồi cao.
- Bàn tà lột ( hình 2-6) : Được làm bằng gỗ ít thấm nước. Dùng để đưa vữa
lên tường.

Hình 2-6: Bàn tà lột

12


2. Dụng cụ xoa nhẵn
- Bàn xoa (hình 2-7) : Dùng để xoa nhẵn bề mặt lớp vữa trát. Cũng có thể
dùng để lên vữa.

Hình 2-7: Bàn xoa

- Bàn xoa làm từ gỗ ít thấm nước, có khả năng chống mài mịn khi sử dụng.
- Bàn xoa góc (hình 2-8 và 2-9) : Dùng để xoa nhẵn các góc trong và ngồi
(góc lồi và góc lõm).

Hình 2-8: Bàn xoa góc trong (góc lõm)

Hình 2-9: Bàn xoa góc ngồi (góc lồi)

- Các loại bàn xoa này có thể làm bằng thép hay gỗ.
3. Dụng cụ Cán phẳng:

Dùng thước tầm để cán phẳng. Thước tầm được làm bằng gỗ hoặc bằng
nhôm, chiều dài L = 1m ÷ 3m
4. Dụng cụ Ni vơ, dọi :
Dùng để kiểm tra độ ngang bằng, thẳng
đứng bề mặt trát.
II. THAO TÁC TRÁT
1. Thao tác lên vữa.
Có thể lên vữa bằng bay, bàn xoa hay
bàn tà lột.
a) Lên vữa bằng bay (hình 2-10).
Lấy vữa vào bàn xoa. Gạt vữa vào mặt
dưới của bay. Áp bay vào bề mặt cần trát,
ấn nhẹ và đưa bay lên phía trên. Lên vữa
bằng tay vữa sẽ bám dính tốt hơn với bề
Hình 2-10: Lên vữa bằng bay
mặt cần trát, nhưng năng suất khơng cao.
b) Lên vữa bằng bàn xoa, bàn tà lột:
(hình 2-11 và 2-12)
13


Hình 2-11: Lên vữa bằng bàn xoa

Hình 2-12: Lên vữa bằng bàn tà lột

- Lấy vữa vào bàn xoa
- Áp nghiêng bàn xoa vào tường, đồng thời day nhẹ và kéo lên phía trên.
Chú ý: Giữ đều khoảng cách mép dưới bàn xoa với mặt tường để lớp vữa có
độ dày tương đối đều nhau.
Dùng bàn tà lột lên vữa nhanh hơn, nhưng phải dùng 2 tay để thao tác.

Lên vữa bằng bàn xoa, bàn tà lột nhanh hơn lên vữa bằng bay, thường để
dùng lên lớp vữa thứ 2, 3 của lớp vữa trát, ở nơi có diện tích rộng là phù hợp.
Không nên dùng để lên lớp vữa thứ nhất vì theo phương pháp này, khơng tạo ra
độ bám dính của vữa với bề mặt cần trát bằng phương pháp này dùng bay lên
vữa.
2. Thao tác cán phẳng.
Vữa trát cần được cán phẳng bằng thước tầm. Trước khi cán cần dấp nước
cho ướt thước. Hai tay cầm đặt 2 đầu thước lên hai dãy mốc ở phía dưới khu vực
đã trát và đưa thước lên phía trên. Trong quá trình cán vữa dư ra sẽ dồn lại trên
bề mặt thước. Dựng nghiêng thước dùng bàn xoa gạt nhẹ xuống hộc vữa để
dừng lại.

Hình 2-13: Cán phẳng bằng thước tầm

Hình 2-14: Vị trí của thước
tầm so với bề mặt lớp vữa trát
khi cán phẳng

14


a) Cán phẳng cho mặt trát tường.
Dùng thước tầm có chiều dài lớn hơn khoảng cách giữa hai dải mốc để cán.
Trước khi cán cần làm sạch và tạo ẩm cho thước để khi cán khơng dính thước và
cán sẽ nhẹ tay.
Trong khi cán cần lưu ý không để đầu thước chệch khỏi dải mốc, không ấn
thước mạnh lên dải mốc. Khi vữa đã đầy thước cần dừng cán, đưa thước ra gạt
vữa vào hộc.
Có thể phải cán làm nhiều lần để mặt lớp vữa phẳng với dải mốc. Cán xong
một lượt cần quan sát mặt trát xem chỗ nào cạnh thước khơng cán qua đó là

những chỗ cịn lõm. Dùng bay, bàn xoa bù vữa vào những vị trí đó rồi cán lại.
b) Cán phẳng cho mặt trát trần, dầm.
b.1- Cán phẳng mặt trát trần:
Hai tay cầm hai đầu thước, đưa mặt cạnh thước áp sát mặt trần. Đưa thước di
chuyển qua lại và dịch chuyển từ phía ngồi vào phía mình đến khi mặt thước
bám sát dải mốc (hình 2-15).

Hình 2-15: Cán vữa
trần theo hai dải mốc
1. Dải mốc;
2. Thước cán.

Đối với họng trần (giao tuyến giữa tường với trần hoặc dầm với trần) thước
được cán dọc theo giao tuyến (hình 2-16).

Hình 2-16: Cán dọc
thước họng trần

Cán hết lượt nếu thấy cịn các vị trí lõm dùng bay hoặc bàn xoa bù vữa
cán lại đến khi toàn bộ trần phẳng với dải mốc.
b.2- Cán phẳng mặt trát dầm:
15


Trát đáy dầm dựa vào hai cạnh thước tầm dùng thước ngắn tựa lên thước
tầm để cán

Hình 2-17

Trát thành dầm dựa vào 2 dải mốc dùng thước tầm để cán phẳng vữa

thành dầm

Hình 2-18

Chú ý khi cán gần cạnh đáy dầm thước
phải đưa từ dưới lên để không làm hỏng cạnh
đáy dầm.
3. Thao tác xoa nhẵn:
Làm sạch và tạo ẩm cho bàn xoa, áp bàn xoa
vào lớp vữa đã cán và xoa trịn, có thể xoa cùng
chiều hay ngược chiều kim đồng hồ. Vữa xoa
vừa ép một lực nhất định lên ban xoa. Lực ép
này khác nhau theo từng vị trí trên bề mặt vữa
trát. Đầu tiên xoa rộng vịng, sau xoa hẹp dần.
Xoa làm nhiều lần, lần xoa sau nhẹ hơn lần xoa
trước, tới khi mặt trát bóng là được.
Có trường hợp khi xoa xong mặt trát khơng
được nhẵn như xuất hiện các vết “lông măng” là
do vữa trát cịn ướt đã tiến hành xoa nhẵn.

Hình 2-19: Dùng bàn xoa để
xoa nhẵn lớp vữa trát

16


Trường hợp này nếu cần xoa ngay phải phủ lên một lớp vật liệu khô như cát, xi
măng, rồi cạo đi “sau đó mới xoa. Cũng có khi trên bề mặt lớp vữa trát khi xoa
xong xuất hiện một lớp mỏng hạt cát, trường hợp này gọi là mặt trát bị “cháy”.
Nguyên nhân là do lớp vữa trát bị khô vì vậy trước khi xoa cần dùng chổi cỏ

nhúng nước làm ẩm vị trí cần xoa.
a) Xoa nhẵn cho mặt trát tường.
Khi mặt vữa trát vừa se thì tiến hành xoa nhẵn. Kiểm tra xem xoa nhẵn được
chưa bằng cách : Dùng bàn xoa thử nếu bàn xoa di chuyển được nhẹ nhàng, bề
mặt lớp vữa thấy mịn là có thể xoa nhẵn được. Cũng có thể xảy ra trường hợp
lớp vữa trát khô không đều, chỗ xoa được, chỗ khơng thể xoa được do cịn ướt
hay đã bị khơ. Khi đó những chỗ ướt cần để lại xoa sau. Nếu diện tích chỗ ướt ít
có thể làm giảm độ ẩm bằng cách phủ lên bề
mặt bằng cát khô sau đó gạt đi và có thể xoa
đồng thời với chỗ khác. Ở những chỗ bị khô
phải nhúng ướt bàn xoa và dùng chổi cỏ
nhúng nước đưa lên vị trí đó rồi xoa.
Thường phải xoa làm nhiều lần, lần sau
nhẹ tay hơn lần trước cho tới khi mặt vữa
trát được nhẵn bóng.
Trát xong một ơ, ta tiến hành trát sang ơ
khác với trình tự, thao tác đã nêu ở trên.
b) Xoa nhẵn cho mặt trát trần.
Tại các vị trí giao tuyến giữa trần với
tường, trần với dầm… bàn xoa dọc theo giao
Hình 2-20: Xoa nhẵn trần bằng
tuyến để tạo giao tuyến thẳng (hình 2-20).
bàn xoa
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
1. Hãy nêu một số dụng cụ trát vữa?
2. Hãy trình bày thao tác trát?
Bài tập 1 Mỗi sinh viên thực hiện thao tác lên lớp vữa trát bằng vữa XM-CV
mác 75 với mảng tường dài 3m, cao 1,5m trong thời gian 3 giờ. Yêu cầu:
- Thực hiện đúng thao tác lên vữa
- Lớp vữa trát tương đối phẳng đều

- Chiều dày lớp vữa trát từ 15 đến 20mm
Bài tập 2 Mỗi sinh viên thực hiện thao tác cán phẳng, xoa nhẵn lớp vữa trát
bằng vữa XM-CV mác 75 với mảng tường dài 3m, cao 1,5m trong thời gian 3
giờ. Yêu cầu:
- Thực hiện đúng thao tác cán phẳng, xoa nhẵn
- Lớp vữa trát phẳng, bóng nhẵn
- Chiều dày lớp vữa trát từ 15 đến 20mm

17


BÀI 3 LÀM MỐC TRÁT
A. Mục tiêu của bài:
* Kiến thức:
- Nêu được vai trò quan trọng của mốc trát.
- Trình bày được phương pháp làm mốc trát.
* Kỹ năng:
- Sử dụng được các loại dụng cụ để làm mốc trát.
- Làm được mốc trát bằng vữa, bằng gạch men, bằng gỗ và bằng đinh.
* Thái độ:
- Biết phối hợp theo nhóm để thực hiện cơng việc.
- Chấp hành tốt các quy định về an toàn lao động, tiết kiệm vật liệu và vệ
sing công nghiệp.
B. Nội dung
I. DỤNG CỤ, VẬT TƯ MỐC TRÁT
Số lượng/
Số lượng/
STT
Dụng cụ
Dụng cụ

STT
1HSSV
1HSSV
1 Bay
1 cái
6
Dây dọi
1 cái
2 Bàn xoa
1 cái
7
Máng vữa
1 cái
3 Thước tầm 2m
1 cây
8

1 cái
4 Dây gai
1 cuộn
9
Leng
2 (1 lớp)
5 Thước mét 5m
1 cái
10 Ống căng nước
1 cái
Số lượng/
Số lượng/
STT

Vật tư
STT
Vật tư
1HSSV
1HSSV
1
Xi măng AG PC30
1 kg
3
Cát vàng
3 lít
Miếng gạch dày 6mm,
2
6 miếng
KT5x5cm
II. VAI TRỊ QUAN TRỌNG CỦA MỐC TRÁT
Để bộ phận hay tồn bộ cơng trình được thẳng đứng, nằm ngang, phẳng cần
phải làm mốc trước khi trát.
Mốc có chiều dày bằng lớp vữa định trát. Mốc được đắp bằng vữa hay làm
bằng các miếng gỗ, gốm gắn lên bề mặt cần trát như tường¸cột, trần, dầm…
Cũng có thể dùng đinh đóng lên bề mặt các khối xây để làm mốc.
Mốc được phân bố trên bề mặt cần trát. Khoảng cách các mốc theo phương
ngang phụ thuộc vào chiều dài thước tầm để cán. Theo phương đứng là độ cao
của mỗi đợt giáo (hình 3-1)

18


Hình 3-1: Phân bố mốc trên mặt phẳng trát
a) Phải nhỏ hơn chiều cao đợt giáo ; b. Phải nhỏ hơn chiều dài thước tầm để cán


Theo phương song song với chiều cán thước người ta dùng vữa nối các mốc
lại với nhau, tạo thành các dải mốc (hình 3-2).

Hình 3-2:
Hệ thống mốc và dải
mốc
1. Thước tầm
2. Vữa làm dải mốc
3. 4. Mốc ;
5. Dải mốc

Dải mốc là cữ để tì thước khi cán phẳng vữa giữa hai dải mốc.
19


III. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA MỐC TRÁT
- Độ dày theo thiết kế.
- Độ thẳng đứng (Với các mặt trát theo phương đứng).
- Độ ngang bằng (Với các mặt trát theo phương ngang).
- Độ phẳng mặt.
- Độ vng góc giữa 2 mặt trát.
IV. PHƯƠNG PHÁP LÀM MỐC TRÁT
1. Làm mốc trát cho mặt trát thẳng đứng (Có diện tích rộng):
Áp dụng để trát tường được làm theo trình tự sau :
+ Kiểm tra tổng thể bề mặt cần trát : Dùng dây căng, thước kiểm tra độ phẳng.
Dùng thước tầm, ni vơ kiểm tra độ thẳng đứng, ngang bằng (hình 3-3).

Hình 3-3:
Kiểm tra bề mặt cần trát

trước khi làm mốc
a. Kiểm tra thẳng đứng
b. Kiểm tra mặt phẳng

Biết được mức độ lồi lõm, nghiêng của tường, trần là bao nhiêu, từ đó quyết
định chiều dày của mốc đảm bảo cho mọi vị trí bên trên bề mặt cần trát được
phủ một lớp vữa dày tối thiểu theo quy định.
Chiều dày của mốc sẽ quyết định chiều dày chung của lớp vữa trát. Điều đó
có ý nghĩa rất lớn về kinh tế và chất lượng của lớp vữa trát. Do vậy cần kiểm tra,
khảo sát chu đáo, cẩn thận để có quyết định phù hợp. trường hợp có chỗ lồi ra
quá lớn ta phải đục bớt đi cho phẳng. Những chỗ lõm sâu cần dùng vữa đắp
trước khi trát.
a) Làm mốc chính.
Dùng vữa đắp hay đóng đinh lên 4 góc của bề mặt trát.
20


Đối với tường ở góc phía trên cách đỉnh và cạnh bên khoảng 10 ÷ 15 cm đặt
mốc chính 1 và 2 (hình 3-4; hình 3-5).

Hình 3-4: Làm mốc chính

Hình 3-6: Xác định mốc chính
phía dưới bằng dây dọi

Hình 3-5: Đặt mốc chính phía trên

Hình 3-7: Xác định mốc chính
phía dưới bằng thước tầm, ni vơ


Các mốc chính cịn lại ở phía dưới xác định bằng dây dọi từ mốc 1 và 2
xuống (hình 3-6). Khi trát những bức tường có chiều cao nhỏ chỉ bằng chiều dài
của thước nên dùng thước tầm và ni vô để xác định mốc hình phía dưới (hình 37).
21


b) Làm mốc phụ.
Khi khoảng cách giữa hai mốc chính theo phương vng góc với hướng cán
thước lớn hơn chiều dài thước để cán, hoặc ở vị trí tương ứng với chiều cao đợt
giáo ta phải làm mốc phụ.
Dùng dây căng giữa hai mốc chính, xác định vị trí và đắp mốc phụ theo dây
(hình 3-8).

Hình 3-8: Căng dây để làm mốc
trung gian
1. Dây căng;
2. Mốc chính
3. Mốc phụ

c)Làm dải mốc.
Dùng vữa nối các mốc theo phương song song với chiều cán thước. Dựa vào
2 mốc ở 2 đầu dùng thước cán phẳng ta có dải mốc (hình 3-9).
Sau khi cán phẳng mặt thước tầm theo 2 cạnh của dải mốc dùng bay cắt vát
cạnh ta có hệ thống dải trên mốc tường (hình 3.10).

Hình 3-10: Hệ thống dải mốc trên
bề mặt cần trát
Hình 3-9: Cán phẳng dải mốc trên
bề mặt thẳng đứng


Chú ý : Đối với bề mặt cần trát có diện tích lớn, dải mốc chỉ làm đủ để trát
trong 1 ca, tránh dải mốc bị khô phải xử lí trong khi trát.
2. Làm mốc trát cho mặt phẳng nằm ngang (Có diện tích rộng):
a) Làm mốc chính
22


Mốc chính được làm ở vị trí 4 góc của mặt trát trần cách họng trần từ 10 
15 cm. Chọn 1 góc đắp mốc chính thứ 1. Các mốc chính cịn lại được lấy thăng
bằng từ mốc 1, hoặc cùng đo một khoảng như nhau từ cốt trung gian lên khi làm
mốc ở trần, từ cốt trung gian xuống khi láng, lát nền (hình 3-11).

Hình 3-11: Xác định mốc
chính khi trát trần
1. Mốc chính thứ 1;
2. Thước đo;
3. Mốc thăng bằng;
4. Mốc chính thứ 4

b) Làm mốc phụ.
Dùng dây căng giữa hai mốc chính, xác định vị trí và đắp mốc phụ theo dây
Khi khoảng cách giữa hai mốc chính theo phương vng góc với hướng cán
thước lớn hơn chiều dài thước để cán
c) Làm dải mốc.
Dùng vữa nối các mốc theo phương song song với chiều cán thước. Dựa vào
2 mốc ở 2 đầu dùng thước cán phẳng ta có dải mốc (hình 3-12).

Hình 3-12: Cán phẳng dải
mốc trên bề mặt nằm ngang


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
1. Hãy nêu vai trò của mốc trát?
2. Hãy nêu yêu cầu kỹ thuật của mốc trát?
3. Hãy trình bày phương pháp làm mốc trát cho mặt trát tường?
4. Hãy trình bày phương pháp làm mốc trát cho mặt trát trần?
Bài tập 1: Ba sinh viên thực hiện làm mốc trát cho mặt trát tường với chiều
dài 3m, chiều cao 1,5m trong thời gian 3 giờ. Yêu cầu:
23


- Mốc chính, mốc phụ phải thẳng hàng
- Bề mặt các mốc phải phẳng, thẳng đứng
- Tiết diện mốc 5x5cm
- Chiều dày lớp vữa trát từ 15 đến 20mm
Bài tập 2: Ba sinh viên thực hiện làm mốc trát cho mặt trát trần với chiều
dài 3m, chiều cao 1,5m trong thời gian 3 giờ. Yêu cầu:
- Mốc chính, mốc phụ phải thẳng hàng
- Bề mặt các mốc phải phẳng, ngang bằng
- Tiết diện mốc 5x5cm
- Chiều dày lớp vữa trát từ 10 đến 15mm

24


×