Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.39 KB, 86 trang )

Luận văn
Phân tích rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh
Sóc Trăng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
PHẦN MỞ ĐẦU
  
1. Cơ sở hình thành đề tài.
Sau hơn 20 năm thay đổi từ nền kinh tế lạc hậu bao cấp sang kinh tế thị
trường cạnh tranh, hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và
phát triển, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Trong sự phát triển của nền kinh
tế hiện nay, hệ thống NHTM đóng một vai trò quan trọng, Ngân hàng vừa là
“người đi vay” vừa là “người cho vay”, là một trung gian tài chính điều tiết
nguồn vốn trong xã hội từ nơi thừa sang nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu vốn phục
vụ cho việc sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước phát triển mới
của đất nước đồng thời mở ra nhiều cơ hội thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu cho
các ngành nghề chủ lực của nước ta nhưng bên cạnh đó việc gia nhập WTO cũng
đặt ra rất nhiều khó khăn và thách thức trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng khi mà ngày càng có nhiều chi nhánh của
các Ngân hàng nước ngoài đầu tư ở nước ta, các Ngân hàng trong nước cần phải
phát huy được ưu điểm, nâng cao khả năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín
dụng bởi lẻ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta, nó
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đâù tư của các Ngân hàng và chiếm từ 70% - 90%
thu nhập của các Ngân hàng hiện nay.
Trong bối cảnh hiện nay bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh
tế thị trường đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là
một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Hơn thế
nữa, rủi ro luôn tiềm ẩn lớn gây ra những tổn thất xảy ra ngoài ý muốn và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Kinh tế nước ta đang hội


nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của các
NHTMVN đang có những bước phát triển mạnh mẽ và khá sôi động. Hoạt động
kinh doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực kinh doanh giữa các Ngân hàng lớn
hơn và cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro có mặt trong từng nghiệp
vụ Ngân hàng, Ngân hàng muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các
Ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm
định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế
những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng sẽ gặp phải, và đương nhiên sẽ giảm bớt nợ
xấu cho Ngân hàng. Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận rằng trong thời
kỳ kinh tế phát triển, các NHTM đã quá mải mê chạy theo các hoạt động tìm
kiếm lợi nhuận, tập trung chủ yếu vào các mục tiêu trước mắt mà lơ là việc xây
dựng hệ thống quản trị rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín
dụng và rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng cùng với những kiến thức có được
trong quá trình học tập tại trường và nghiên cứu thực tập tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, em quyết định chọn đề tài “Phân
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu để phản ánh rỏ hơn tầm quan trọng của chất
lượng tín dụng đối sự an toàn và vững mạnh của các NHTM nói chung và Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sóc Trăng trong 3 năm 2008, 2009, 2010 từ đó đề xuất giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Sóc Trăng trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể.

 Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
 Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Các số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ phòng Kế toán và phòng
Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Sóc Trăng qua 3 năm 2008 – 2010, đây là các số liệu chi tiết về hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu.
 Phương pháp phân tích tổng quát: Đưa ra nhận xét chung về vấn đề
phân tích để đánh giá một cách tổng quát vấn đề.
 Phương pháp phân tích chi tiết: Đánh giá cụ thể từng phần riêng biệt
trong tổng thể để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cho từng phần.
 Phương pháp so sánh tỷ trọng từng khoản mục: Phương pháp này xác
định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem
xét, phân tích.
 Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm 2008,
2009, 2010.
 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
∆y = y
1
- y
0
Trong đó:
Y

0
: chỉ tiêu năm trước
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
 Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
∆y =
0
01
y
yy −
* 100%
Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh
tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm
và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện

pháp khắc phục.
 Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá các chỉ
tiêu kết hợp với biểu bảng và đồ thị để phân tích những số liệu cần thiết làm cơ
sở phân tích các chỉ tiêu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc
Trăng rất đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau như: Huy động vốn,
tín dụng, thanh toán quốc tế, kiều hối, bảo lãnh, tiết kiệm … Tuy nhiên do thời
gian có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm từ
năm 2008 đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian.
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sóc Trăng.
4.2.2. Phạm vi về thời gian.
 Đề tài được thực hiện từ ngày 17/01/2010 đến 25/04/2011.
 Các số liệu phân tích trong đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm từ
năm 2008 đến năm 2010.
5. Ý nghĩa của đề tài.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng cũng như là rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, qua đó rút kinh
nghiệm và đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu.
Phần Mở đầu.

Phần Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực rạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Phần Kết luận, Kiến nghị.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
  
1.Tổng quan về tín dụng.
1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa
bên đi vay và bên cho vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn bao gồm vốn gốc và lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các cá
nhân và tổ chức được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn
và cho vay đối với các đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng
đóng vai trò trung gian vừa đi vay vừa cho vay.
1.2. Bản chất của tín dụng.
 Người cho vay chuyển tài sản cho người đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định.
 Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
 Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.

1.3. Chức năng của tín dụng.
1.3.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác,
thông qua sự chuyển nhượng này chức năng phân phối lại tài nguyên của tín
dụng được thể hiện ở các mặt sau:
 Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua
tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
 Ngược lại người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại
thông qua tín dụng.
1.3.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất.
 Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
 Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất kinh doanh.
 Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
1.4. Vai trò của tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trò chủ yếu
như sau:
 Là công cụ thúc đẩy phát triển sản xuất xã hội, tài trợ cho các ngành
kinh tế phát triển.
 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất được liên tục
 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy
các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
 Là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.
1.5. Phân loại tín dụng.

1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 3 loại:
 Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm được sử dụng để cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các cá nhân.
 Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, dùng để cho vay vốn
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng xây
dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dược sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.5.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
 Tín dụng vốn lưu động:
Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
 Tín dụng vốn cố định:
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Là loại tín dụng được cấp phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể

kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
 Tín dụng tiêu dùng:
Là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm tài sản, xây dựng nhà cửa
1.5.4. Căn cứ vào tài sản thế chấp.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
 Tín dụng có đảm bảo:
Là loại tín dụng được thực hiện dựa trên các cơ sở đảm bảo như: thế chấp,
cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
 Tín dụng không có tài sản đảm bảo:
Là loại tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của
bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.6. Nguyên tắc và điều kiện cho vay.
1.6.1. Nguyên tắc cho vay.
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau đây:
 Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo
điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt
điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này
khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay
đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân
hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển
giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn,
bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi

phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho
tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
1.6.2. Điều kiện cho vay.
Khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau đây:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
 Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án/phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh khả thi.
 Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.6.3. Lãi suất cho vay
 Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất
tính cho năm, quý, tháng.
 Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của NHCT cấp trên trong từng
thời kỳ.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận
nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
 Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
 Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2. Tổng quan về rủi ro tín dụng.
2.1. Khái niệm rủi ro.
Trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro là những biến cố, sự kiện ngoài
ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng tác động xấu đến sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng, đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi

nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.
2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trr được nợ cho
Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và
có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm
trọng do tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta.
2.3. Phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung
số 18/2007/QĐ-NHNN việc phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn được qui định như
sau:
2.3.1. Phân loại nợ.
 Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
 Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn còn lại;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định ( khoản 2 điều
6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 2: Nợ cần chú ý
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu;

 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định ( khoản 3 điều
6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2;
 Các khoản nợ được miễn hặc giảm lãi do khách hàng không có khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định ( khoản 3 điều
6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định ( khoản 3 điều
6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
 Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định ( khoản 3 điều

6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
2.3.2. Nợ xấu.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
2.3.3. Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5.
2.4. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
2.4.1. Thiệt hại đối với Ngân hàng.
Sự tổn thất của Ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra là thiệt hại về vật chất
hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro rín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng như thiếu khả năng chi trả cho khách hàng, vì phần
lớn nguồn lớn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, khi Ngân hàng
không thu hồi được nợ gốc và lãi thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần lâm
vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy rủi ro tín dụng sẻ làm cho Ngân hàng mất cân
đối trong việc thanh toán, dần làm Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
2.4.2. Thiệt hại đối với nền kinh tế.
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy
khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm một số Ngân hàng mất khả năng chi trả, tạo
cho dân chúng một tâm lý sợ hãi, mọi người sẽ đến Ngân hàng để rút tiền trước
hạn và hậu quả có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu khả
năng thanh toán. Khi đó rủi ro tín dụng sẻ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
2.4.3. Thiệt hại đối với quan hệ quốc tế.
Do tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước bất ổn sẽ dẫn đến sự
suy thoái, khủng hoảng kinh tế chính trị quốc gia dẫn đến những thiệt hại về quan
hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của Ngân hàng.
2.5.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn.

 Uy tín của khách hàng.
 Mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
 Năng lực tài chính của khách hàng.
 Ngành nghề kinh doanh sản xuất của khách hàng.
 Mối quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội của khách hàng.
2.5.2. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
 Ngân hàng chưa chú trọng đúng mức mục tiêu khoản vay.
 Trình độ, năng lực làm việc của cán bộ tín dụng còn yếu.
 Thiếu chính sách cho vay phù hợp.
 Tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng còn yếu kém.
 Qúa tin tưởng vào tài sản đảm bảo, thế chấp. Coi nhẹ việc phòng ngừa
rủi ro.
2.5.3. Nguyên nhân khách quan.
 Nhân tố quốc gia.
Khi Ngân hàng cho vay bảo lãnh đối với các doanh nghiệp trong quan hệ
với nước ngoài thì Ngân hàng phải chú ý đến rủi ro quốc gia đối với từng nước
đó. Quốc gia là tế bào của nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế của nước này
cũng tác động đến những nước khác. Chính vì vậy khi có sự biến động về kinh
tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất cứ quốc gia nào cũng sẻ ảnh hưởng đến các
nước khác trên thế giới và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Ngân hàng.
 Nhân tố chính sách.
Rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi, điều chỉnh về chính sách chế độ, chính trị
cũng như luật pháp của Nhà nước. Các biến động về kinh tế xã hội, lạm phát, suy
thoái kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM trong nước.
 Yếu tố môi trường.
Xét đến sự ảnh hưởng của dự án cho vay đến môi trường và ngược lại là
những ảnh hưởng của môi trường đến dự án.

3. Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường rủi ro tín
dụng của Ngân hàng.
3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
3.1.1. Doanh số cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng nà Ngân hàng cho khách
hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa
thu hồi lại.
3.1.2. Doanh số thu nợ.
Là tất cả các khoản thu nợ mà Ngân hàng đã thu về trong một khoảng thời
gian nhất định không phân biệt thời điểm cho vay.
3.1.3. Dư nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà
Ngân hàng chưa thu hồi lại.
3.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Chỉ số này giúp các nhà phân tích biết được tỷ trọng vốn huy động trong
tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Qua đó đánh giá được khả năng thu hút vốn của
Ngân hàng từ bên ngoài.
Công thức:
3.1.5. Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản, tức là
thông qua chỉ số này ta có thể biết được tài sản của Ngân hàng sử dụng có hiệu
quả hay không, tỷ lệ này càng lớn càng tốt và ngược lại. Ngoài ra, chỉ số này
giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Công thức:
3.1.6. Tổng dư nợ trên vốn huy động (%).
Chỉ tiêu này nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng trong
hoạt động tín dụng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của

Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Nếu chỉ số này lớn hơn 100% thì hoạt động
cho vay có hiệu quả và ngược lại, túc là Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn
huy động.
Công thức:
3.1.7. Hệ số thu nợ (%).
Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
Ngân hàng, nó biểu hiện khả năng thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ của
khách hàng trong một kỳ. Hệ số này càng lớn càng tốt.
Công thức:
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 13
Tổng vốn huy động
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn = X 100%
Tổng nguồn vốn
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên tổng tài sản = X100%
Tổng tài sản
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên vốn huy động = X100%
Tổng vốn huy động
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = X100%
Doanh số cho vay
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
3.1.8. Vòng quay vốn tín dụng (vòng).
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình luân chuyển đồng vốn cho vay, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
Công thức:
Trong đó:

3.2. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
3.2.1. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%).
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư
nợ, góp phần đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này
càng nhỏ càng tốt và ngược lại.
Công thức:
3.2.2. Nợ xấu trên tổng dư nợ (%).
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này càng thấp tức là chất lượng tín dụng càng cao.
Công thức:

SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 14
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = X100%
Dư nợ bình quân
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = X100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu
Nợ xấu trên tổng dư nợ = X100%
Tổng dư nợ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC TRĂNG QUA 3 NĂM
2008 - 2010.

  
1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc
Trăng.
1.1. Thông tin chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sóc Trăng.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỉnh Sóc Trăng tiền
thân là Ngân hàng kiến thiết Hậu Giang được thành lập từ năm 1977, theo quyết
định số 32/CP của Chính phủ. Lúc bấy giờ Ngân hàng kiến thiết Hậu Giang có
nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn đầu tư cơ bản được bố trí theo kế hoạch của
nhà nước.
Ngày 14/11/1990 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/HDDBT thành
lập Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hậu Giang. Hoạt động của Ngân hàng đã
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh Xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn này hệ thống kho bạc được thành lập, do đó Ngân hàng chỉ nhận
cấp phát vốn cho các công trình Trung ương quản lý, chuyển toàn bộ vốn cấp
phát đầu tư cơ bản thuộc địa phương cho kho bạc quản lý.
Đầu năm 1992 tỉnh Hậu Giang được tách thành 2 tỉnh là tỉnh Cần Thơ và
tỉnh Sóc Trăng. Cùng với việc hình thành tỉnh Sóc Trăng, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng cũng được thành lập vào ngày 1/4/1992
và chính thức đi vào hoạt động theo tinh thần của nghị quyết số 29/QT-NH ngày
29/1/1992 của Thống đốc NHNN, giải thể chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát
triển Hậu Giang.
Tên gọi: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Địa chỉ: số 5 đường Trần Hưng Đạo, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng.
Email:
Những chức năng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sóc Trăng không dừng lại ở đó mà chuyển sang hướng khác theo cơ chế

thị trường hiện nay. Theo nghị định số 177/CP ngày 20/04/1994 của Chính phủ
ban hành điều lệ quản lý, xây dựng cùng quyết định số 654/TTg ngày 08/11/1994
của Thủ tướng chính phủ, từ ngày 01/01/1995 nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn
đối với các dự án mục tiêu theo quyết định của chính phủ sẽ do Bộ tài chính thực
hiện thông qua tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính, vì vậy Ngân
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng nhanh chóng điều
chỉnh lại một số chức năng nhiêm vụ cho phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện
nay.
1.1.2. Chức năng, phạm vi hoạt động.
1.1.2.1. Chức năng hoạt động.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng là một
trong những tổ chức tín dụng lớn của tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào luật các tổ chức
tín dụng, qui chế của Ngân hàng nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan
thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng có các chức
năng chủ yếu sau:
 Chức năng huy động vốn:
Thực hiện huy động vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tế các loại thông
qua các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn như tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, trong trường hợp
nguồn vốn huy động không đủ dùng, ngân hàng có thể sử dụng thêm các nguồn
vốn khác như vay vốn từ các tổ chức tín dụng, từ Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam, thị trường liên ngân hàng
 Chức năng cho vay:
Sử dụng các nguồn vốn huy động ở trên, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
chi nhánh Sóc Trăng thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo các
hình thưc như: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngoài ra Ngân hàng còn
áp dụng các hình thức cho vay khác như chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn,

thực hiện các nhiệm vụ bảo lãnh ngân hàng.
 Kinh doanh dịch vụ Ngân hàng:
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Sóc Trăng thực hiện các hoạt
động kinh doanh dịch vụ của một ngân hàng hiện đại như:
 Kinh doanh mua bán các loại ngoại tệ mạnh.
 Tổ chức thanh toán chuyển tiền trong nước và ngoài nước, tổ chức thanh
toán không dùng tiền mặt.
 Tài trợ xuất nhập khẩu( thư tín dụng, chiết khấu Bộ chứng Từ).
 Chiết khấu hối phiếu.
 Tín dụng bảo đảm bằng kho hàng nhập khẩu.
 Cho vay chuẩn bị hàng xuất.
 Tài trợ dự án.
 Cho vay đồng tài trợ và bảo hiểm.
1.1.2.2. Phạm vi hoạt động.
Do tính chất nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
chi nhánh Sóc Trăng chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn nên hoạt động tín dụng
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
chủ yếu của chi nhánh là cho vay ngắn hạn và trung hạn. Cho vay ngắn hạn là để
bổ sung nguồn vốn kinh doanh tạm thời thiếu hụt của các doanh nghiệp kinh
doanh trên địa bàn, cho vay trung và dài hạn để đầu tư vào các dự án mua sắm
máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
ngiệp, các dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư của nhà nước.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban.
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức.
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Sóc Trăng.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 17
BAN GIÁM ĐỐC

Khối quan hệ
khách hàng
Khối quản
lý rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối quản
lý nội bộ
Khối trực
thuộc
Phòng quan
hệ khách
hàng
Phòng
quản lý rủi
ro
Phòng quản
trị tín dụng
Phòng tài
chính kế toán
Phòng
giao dịch
TP Sóc
Trăng
Phòng giao
dịch khách
hàng
Phòng tổ
chức hành
chánh

Phòng
quản lý và
dịch vụ
kho quỹ
Phòng kế
hoạch tổng
hợp
Tổ điện toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
1.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban.
 Ban giám đốc: chi nhánh có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
 Giám đốc:
 Trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động của đơn vị.
 Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản
hồi từ các phòng ban.
 Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.
 Có quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật hay nâng lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng
và kiểm soát trưởng.
 Phó giám đốc:
Chia làm hai bộ phận: Phó giám đốc chuyên về kế toán và phó giám đốc
chuyên về tín dụng làm nhiệm vụ hổ trợ giám đốc trong việc tổ chức điều hành
mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nhiệm vụ cụ thể trong việc tổ chức
hành chánh, thẩm định vốn, công tác vốn, công tác tổ chức tín dụng.
 Phòng quan hệ khách hàng:
 Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: tham mưu, đề xuất
chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng, xác định thị trường mục
tiêu, khách hàng mục tiêu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách
hàng lựa chọn sử dụng những sản phẩm tín dụng, dịch vụ khách hàng, phổ biến

hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy định, qui trình tín dụng,
dịch vụ khách hàng; thu thập, cập nhật hờ sơ, thông tin khách hàng.
 Công tác tín dụng: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi
được phân công theo đúng pháp quy và quy trình tín dụng. Theo dõi quản lý tình
hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài
sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, xử lý khi khách hàng
không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy
định; tổng hợp, phân tích quản lý thông tin tín dụng.
 Phòng quản lý rủi ro:
 Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín
dụng của chi nhánh.
 Thực hiện việc xử lý nợ xấu: đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử
lý các khoản nợ xấu, xem xét trình lãnh đạo về việc giảm lãi suất, miễn lãi, quản
lý, lưu trữ hồ sơ các khoản nợ xấu đã được xử lý.
 Thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, công tác
kiểm tra nội bộ, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO.
 Phòng quản trị tín dụng:
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
 Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh, kiểm tra rà
soát đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng.
 Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ
đến hạn chuyển giao cho phòng quan hệ khách hàng xử lý. Giám sát khách hàng
thực hiện đúng các khoản hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và đảm bảo nợ vay, theo
dõi diễn biến các khoản tín dụng.
 Phòng dịch vụ khách hàng:
Trực tiếp bán sản phẩm/ dịch vụ tại quầy, giao dịch với khách hàng, quản lý
tài khoản, mở tài khoản tiền gửi, xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của
khách hàng, nhận tiền gửi, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc

tế, thu đổi mua bán ngoại tệ. Giải ngân vốn, trực tiếp thực hiện các giao dịch về
thẻ; chi trả kiều hối đối với khách hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách
hàng về sản phẩm, dịch vụ, thủ tục, phong cách giao dịch để phản ánh với lãnh
đạo.
 Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
 Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất- nhập quỹ. Quản
lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ
có giá, vàng, bạc, đá quý ) của ngân hàng và khách hàng.
 Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu -chi tiền mặt phục vụ cho khách
hàng theo quy định.
 Chịu trách nhiệm hoàn toàn về bảo đảm an toàn kho quỹ và an ninh tiền
tệ, đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh và của khách hàng.
 Phòng tổ chức hành chính:
Hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách pháp luật về trách nhiệm
và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động phối hợp xây dựng
kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi
nhánh, lập kế hoạch và tuyển dụng nhân sự, quản lý thực hiện các chế độ lương
đảm bảo ngày công lao động, nội quy cơ quan. Thực hiện công tác hậu cần, bảo
vệ an toàn cho người lao động.
 Phòng tài chính kế toán:
 Thu thập số liệu để lập bảng cân đối hàng ngày, báo cáo tiền tệ hàng tháng,
hàng quý, báo cáo quyết toán cuối năm.Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách.
 Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động của tài chính kế toán của
chi nhánh, theo dõi quản lý tài sản, vốn và các quỹ của chi nhánh.
 Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính, đánh giá
hiệu quả hoạt động của từng phòng, khả năng sinh lời của từng sản phẩm và hoạt
động kinh doanh của toàn chi nhánh để phục vụ quản trị điều hành.
 Phòng kế hoạch tổng hợp/ tổ điện toán:
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
 Phòng kế hoạch tổng hợp:
 Thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá về tình hình kinh tế,
chính trị xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh của chi nhánh.
 Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng, chịu
trách nhiệm quản lý hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng
thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh.
 Tổ điện toán:
 Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
kinh doanh, bảo đảm lien tục, thông suốt. Thực hiện bảo trì, xử lý sự cố máy móc
thiết bị.
 Thực hiện quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng,
quản trị an toàn thông tin, quản lý kho dữ liệu thuộc phạm vi của chi nhánh.
 Phòng giao dịch Thành phố Sóc Trăng:
Trực thuộc chi nhánh, thực hiện huy động vốn và cho vay theo ủy quyền
mức phán quyết của giám đốc chi nhánh. Trực tiếp giao dịch với khách hàng, tiếp
thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Với việc phân chia các phòng ban như trên thì trách nhiệm và quyền hạn
của mỗi phòng ban được quy định rõ ràng. Trong nghiệp vụ tín dụng công tác
tiếp thị tín dụng, thực hiện hoàn thiện hồ sơ tín dụng cho khách hàng và quản lý
vốn vay đều được thực hiện bởi phòng quan hệ khách hàng, nhưng đối với BIDV
Sóc Trăng thì việc quản lý vốn vay được quản lý bởi Phòng quản trị tín dụng và
Phòng quản lý rủi ro. Việc phân định nhiệm vụ của các phòng ban tuy có sự
riêng biệt nhưng vẫn hỗ trợ lẫn nhau cùng kiểm tra, giám sát dễ dàng phát hiện
những trường hợp vi phạm, xử lý kịp thời, để các khoản vay có hiệu quả hơn.
1.1.4. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sóc Trăng.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương

Hình 2.2 Quy trình tín dụng của BIDV Sóc Trăng
Giải thích quy trình:
 Bước 1: Tiếp thị với khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng
của BIDV.
Bao gồm:
 Sản phẩm cấp tín dụng bán lẻ.
 Sản phẩm huy động vốn.
 Sản phẩm, dịch vụ gia tăng, ngân hàng hiện đại,
 Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.
Tiến hành phỏng vấn sơ bộ khi khách hàng có yêu cầu về sản phẩm tín
dụng của Ngân hàng.
 Hướng dẫn khách hàng cung cấp những giấy tờ cần thiết.
 Nhân viên quan hệ khách hàng hoàn thiện hồ sơ cho khách hàng, lập
phiếu tiếp nhận hồ sơ có chữ ký của khách hàng.
 Lập phiếu nhập kho bàn giao cho bộ phận kho quỹ đối với hồ sơ gốc của
tài sản đảm bảo.
 Bước 3: Đánh giá, phân tích hồ sơ.
Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ của khách hàng, nhân viên quan hệ
khách hàng nghiên cứu, đánh giá, phân tích khoản vay về:
 Thông tin của khách hàng.
 Năng lực tài chính của khách hàng.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 21
Tiếp
nhận hồ
sơ.
Đánh giá,
phân tích
hồ sơ.
Tiếp thị sản

phẩm, dịch vụ
của Ngân hàng.
Giải
ngân
Kiểm tra, giám
sát sau khi giải
ngân.
Thu lãi,
phí.
Quyết định
cấp TD và ký
kết hợp đồng.
Thanh lý hợp
đồng TD và lưu
hồ sơ.
Không đồng ý
cho vay.
(2) (3)
(4)
(4)
(5)
(6)(7)(8)
(1)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
 Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng.
 Đánh giá, phân tích phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư
của khách hàng.
 Đánh giá về tài sản đảm bảo của khách hàng.
 Bước 4: Quyết định cấp tín dụng và ký kết hợp đồng.
Sau khi hoàn tất hồ sơ nhân viên quan hệ khách hàng lập báo cáo đề xuất

tín dụng trình lãnh đạo chi nhánh nêu rỏ ý kiến cho vay hoặc từ chối cho vay.
 Nếu không đồng ý cho vay, lãnh đạo chi nhánh ghi rỏ ý kiến và chuyển
lại cho nhân viên quan hệ khách hàng thông báo cho khách hàng.
 Nếu đồng ý cho vay, lãnh đạo chi nhánh ký xác nhận và chuyển hồ sơ
cho nhân viên quan hệ khách hàng. Nhân viên quan hệ khách hàng soạn hảo, đàm
phán các hợp đồng, hoàn thiện các thủ tục pháp lý, các chứng từ làm căn cứ giải
ngân.
Sau khi hoàn tất các nội dung trên, Nhân viên quan hệ khách hàng hoàn
thiện 3 bộ hồ sơ liên quan đến khách hàng, khoản vay. Trong đó 2 bộ hồ sơ sẽ
giao cho Phòng quản trị tín dụng để phê duyệt, cập nhật thông tin và chuyển cho
Phòng dịch vụ khách hàng để giải ngân, bộ hồ sơ còn lại sẽ giao cho khách hàng.
 Bước 5: Giải ngân.
Phòng dịch vụ khách hàng sau khi nhận hồ sơ giải ngân từ Phòng quản trị
tín dụng, sẽ chịu trách nhiệm: hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng
từ giải ngân, sau khi hoàn thành thủ tục giải ngân cho khách hàng, nhân viên dịch
vụ khách hàng lưu hồ sơ giải ngân theo qui định.
 Bước 6: Kiểm tra giám sát sau khi giải ngân.
Sau khi giải ngân, Nhân viên quan hệ khách hàng có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát khách hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay. Trong quá trình
kiểm tra, đánh giá nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro Nhân viên quan hệ khách
hàng phải đề xuất biện pháp phòng ngừa và báo cáo lên cấp trên, đồng thời Nhân
viên quan hệ khách hàng thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV.
 Bước 7: Thu lãi, phí.
Nhân viên quan hệ khách hàng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi
thông qua hợp đồng tín dụng, bảng kê rút vốn, các chương trình báo cáo phần
mềm nhằm thu lãi, gốc đúng hạn.
Trích dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ.
 Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ.
 Tất toán khoản vay.
 Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tiền vay.

1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng tồn tại và phát triển dựa trên mục tiêu là lợi nhuận, lợi nhuận là
chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu
đặt ra về lợi nhuận, một mặt phải đối phó với những quy định, chính sách của
Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ ngân hàng Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề
làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm
bảo chấp hành đúng những quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện tốt
kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng mình. Doanh thu của Ngân hàng được quyết
định dựa trên lãi suất khoản cho vay, đầu tư, và mức lệ phí tiền vay, các khoản
thù lao khác cho các dịch vụ. Bằng những hoạt động của mình Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng đã đem lại kết quả kinh doanh tương
đối tốt qua 3 năm (2008-2010) như sau:
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm 2008 - 2010.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
I. Tổng thu 127.273 182.000 206.777 54.727 43 24,777 13,6
1. Thu từ hoạt động tín dụng 114.383 164.167 182.395 49.784 43,5 18.228 11,1
2. Thu từ dịch vụ 3.767 5.459 8.572 1.692 44,9 3.113 57

3. Thu từ kinh doanh ngoại tệ 354 896 2.592 542 153,1 1.696 189,3
4. Thu nhập khác 8.769 11.478 13.218 2.709 30,9 1.740 15,2
II. Tổng chi 123.178 176.000 203.031 52.822 42,9 27.031 15,4
1. Chi trả lãi tiền gửi 96.891 123.670 141.908 26.779 27,6 18.238 14,8
2. Chi hoạt động dịch vụ 727 959 1.854 232 31,9 895 93,3
3. Chi cho hoạt động tín dụng 5.223 8.977 9.981 3.754 71,9 1.004 11,2
4. Chi phí cho nhân viên 4.250 5.925 7.102 1.675 39,4 1.177 19,9
5. Chi khác 16.087 36.469 42.186 20.382 126,7 5.717 15,7
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
III.Lợi nhuận 4.095 6.000 3.746 1.905 46,5 -2.254 -37,6
SVTH: Mã Thị Trúc Giang
Trang 25

×