Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.12 KB, 77 trang )





Luận văn
Phân tích tình hình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 1 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ:
1.1.1 Sự cần thiết hình thành đề tài:
Là một tỉnh đất hẹp người đông, nông nghiệp Vĩnh Long có xuất phát
điểm thấp, diện tích đất nông nghiệp là 118.658 ha. Xác định mô hình cho một
nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn đa dạng hóa về cây trồng, vật nuôi, ngành
nghề dịch vụ nhằm từng bước phá thế thuần nông và độc canh cây lúa đồng thời
chuyển từ nền nông nghiệp t
ự sản, tự tiêu sang nền nông nghiệp hàng hóa, tỉnh
Vĩnh Long đã thực hiện nhiều biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ thông qua nghị quyết số 09/NQ - CP ngày
15/06//2000 về “chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp”,
Hội Đồng Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long đã phê duyệt đề án “chuyển dịch cơ cấu
kinh t
ế trong nông nghiệp giai đọan 2001 - 2005 và kế họach 2006 - 2010” với
mục tiêu nông nghiệp tăng trưởng bền vững và liên tục theo vùng sinh thái, phát


triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Quán triệt nghị
quyết trên, tỉnh đã định hướng trong thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp, chỉ đạo tập trung cho các cấp ngành, đồng thời xác định được
ngành hàng và địa bàn sản xuất thích h
ợp.Qua các năm thực hiện tỉnh đã đạt
được một số thành tựu đáng khích lệ, đặc biệt là trong cơ cấu nôi bộ ngành nông
nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó việc thực hiện chuyển dịch vẫn còn hạn chế và
tồn tại. Đề tài “phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh
Vĩnh Long” xin được điểm qua tình hình cũng như thành tựu của tỉ
nh khi thực
hiện việc chuyển dịch và đưa ra các giải pháp góp phần giải quyết những khó
khăn, hạn chế nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn:
- Căn cứ khoa học: ngày nay khoa học công nghệ đã khẳng định vai trò
của mình trong nhiều lĩnh vực và nông nghiệp cũng không ngoại lệ. Cũng như
các quốc gia khác trên thế giới, nước ta cũng phải công nh
ận khoa học công nghệ
đã có tác động tích cực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Nếu như trước đây, đất đai và lao động là hai yếu tố chủ yếu tác động
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 2 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp thì khi đất đai được toàn dụng thì vốn và
khoa học công nghệ là những yếu tố nổi lên hàng đầu.
Những tiến bộ của khoa học trong lĩnh vực chăn nuôi như: công nghệ thụ
tinh nhân tạo, lai tạo giống, chuyển phôi, giúp cải tạo đàn gia súc, gia cầm về
năng suất cũng như chất lượng thịt. Trong trồng trọt việc lai, ghép, nhũng giố
ng
cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, chăm sóc ở nước ta đã tạo ra những
giống cây trồng, rau màu có khả năng kháng bệnh và phẩm chất ngon hơn. Bên

cạnh đó, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến đã tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp và thủy sản. Nhờ đó, hàng nông
sản Việt Nam nói chung và Vĩnh Long nói riêng tạo đượ
c thị trường trong nước
và nước ngoài. Chúng ta không chỉ xuất khẩu ra nước ngoài các sản phẩm thô và
sơ chế mà các sản phẩm qua chế biến ngày càng nhiều góp phần làm gia tăng giá
trị xuất khẩu. Mức độ tác động của khoa học công nghệ vào nông nghiệp – nông
thôn diễn ra nhanh chóng làm thay đổi quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các thành
phần kinh tế và các vùng lãnh thổ. Thừa hưởng những thành tựu về khoa học
công nghệ, Vĩnh Long có lợ
i thế chọn lọc công nghệ phù hợp hơn để đẩy nhanh
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng ngày càng hợp lý hơn.
- Căn cứ thực tiễn: cũng như các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh
Long được thiên nhiên ưu đãi với điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp. Lượng đất phù sa màu mỡ thuộc lo
ại bậc nhất so với các tỉnh khác
trong khu vực, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằn chịt cung cấp nguồn nước
tưới phục vụ cho trồng trọt cũng như nuôi trồng và khai thác thủy sản. Vĩnh Long
có Quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ đang xây dựng,
Quốc lộ 53, 54, 80 cùng với giao thông đường thủy khá thuận lợi đã nối liền tỉnh
v
ới các vùng trong cả nước tạo cho Vĩnh Long có vị thế rất quan trọng trong
chiến lược phát triển và hợp tác kinh tế với cả vùng. Qua các năm thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nền nông nghiệp đã đạt được những
thành tựu đáng kể, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng, nhiều mô hình sản xuất có
hiệu quả đã được áp dụng thành công góp phần cả
i thiện một bộ phận đời sống
người dân. Đồng thời người dân Vĩnh Long cần cù, chăm chỉ ham học hỏi đây là
lực lượng lao động dồi dào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cùng với sự chỉ
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Chí Tiến 3 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

đạo, hướng dẫn, hỗ trợ của các cấp, ban, ngành Tỉnh đã góp phấn thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành công bước đầu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh qua các năm 2001 –
2007, so sánh hiệu quả đạt được từ việc chuyển dịch.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 3 mục tiêu
- Phân tích tình hình cơ cấu kinh tế củ
a tỉnh sau khi chuyển dịch giai đoạn
2001 – 2007 qua các ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và sơ lược tình
hình nông nghiệp Vĩnh Long trước khi thực hiện chuyển dịch giai đoạn 1995 –
2000.
- So sánh hiệu quả đạt được từ việc chuyển dịch trong nội bộ ngành trồng
trọt, thủy sản trước khi thực hiện chuyển dịch ( năm 2000) và sau khi thực hiện
chuyển dịch (2007) và hiệu qu
ả của một số mô hình luân canh lúa màu với mô
hình canh tác cũ.
- Các định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
trong thời gian tới và các giải pháp tổng thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng bền vững.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Long
thời gian qua như th
ế nào?
- Hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở các lĩnh
vực như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản như thế nào?
- Các giải pháp nào để khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả sản
xuất từ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1 Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứ
u trong phạm vi tỉnh Vĩnh Long, cụ thể nghiên cứu cơ cấu
nông - lâm – ngư của tỉnh.
1.4.2 Phạm vi thời gian: số liệu của đề tài dược thu thập qua các năm 1995
đến năm 2007.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 4 SVTH: Lê Thị Bích Trâm


1.4.3 Giới hạn đề tài:
Đề tài phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh
là cơ cấu nông – lâm – ngư, trong đó ngành nông nghiệp phân tích hai lĩnh vực
là trồng trọt, chăn nuôi; lâm nghiệp không đề cập trong đề tài vì chiếm tỉ trọng
nhỏ; ngư nghiệp phân tích hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng.
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu:
- Trồng trọt: cây lương thực, cây ă
n trái, rau màu.
- Chăn nuôi: gia súc, gia cầm.
- Thủy sản: đánh bắt và nuôi trồng.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN:
Dương Ngọc Thành ( 2005), chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sau những
năm đổi mới vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Vì đề tài này có ý nghĩa
rất tích cực, là tiền đề cho các chính sách phát triển sản xuất cũng như thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.










Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 5 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 Các khái niệm cơ bản:
2.1.1.1 Kinh tế nông nghiệp:
a) Nông nghiệp:
- Nông nghiệp: theo nghĩa rộng là tổng hợp các ngành sản xuất gắn liền
với các quá trình sinh học (đối tượng sản xuất là những cơ thể sống) gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
- Nông nghiệp: theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Ngành
trồng trọt và chăn nuôi lại được phân ra thành những ngành nh
ỏ hơn, các ngành
đó có mối quan hệ mật thiết với nhau và cùng hợp thành ngành sản xuất nông
nghiệp.
b) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là những tổng thể các bộ phận hợp thành
kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau về chất lượng và hợp
thành hệ thống kinh tế nông nghiệp.

- Theo nghĩa rộng: kinh tế nông nghiệp là tổng thể kinh tế
bao gồm các
ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
- Theo nghĩa hẹp: kinh tế nông nghiệp là tổng thể kinh tế bao gồm kinh tế
ngành trồng trọt và chăn nuôi.
c) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Là sự thay đổi quan hệ tỉ lệ về mặt lượng giữa các thành phần, các yếu tố
và các bộ phận hợp thành nền kinh tế nông nghiệp theo xu hướng nhất
định.Chuyển dịch c
ơ cấu kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp cũng có thể diễn ra theo hai cách: tự phát và tự giác.
* Chuyển dịch tự phát: là quá trình kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
không theo một xu hướng mục tiêu định trước mà là chuyển dịch phụ thuộc vào
tác động của qui luật và điều kiện kinh tế khách quan.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 6 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

* Chuyển dịch tự giác: là sự chuyển dịch theo một xu hướng, mục tiêu sẵn
có cả về lượng và chất, là sự chuyển dịch có sự can thiệp, tác động của con người
nhằm thúc đẩy, định hướng cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo xu hướng có lợi và
hiệu quả hơn.
2.1.1.2 Kinh tế nông thôn:
Kinh tế nông thôn là một bộ phận hợp thành kinh tế quốc dân, là tổng thể
các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn g
ồm các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về
chất lượng và theo tỉ lệ nhất định về số lượng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn là một quá trình biến đổi thành phần và quan hệ tỉ lệ các ngành kinh tế nông
nghiệp và dịch vụ từ trạng thái này sang trạng thái khác theo những xu h

ướng
nhất định.Cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn diễn ra theo hai cách: tự phát và tự giác.
2.1.1.3 Nông nghiệp bền vững:
Năm 1991 theo Fao đưa ra định nghĩa như sau: “phát triển bền vững là
quá trình quản lí và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự
thay đổi công nghệ và thể chế theo một phương thức đảm bảo đạt đượ
c sự thỏa
mãn một cách liên tục các nhu cầu con người ở thế hệ hiện tại cũng như thế hệ
tương lai. Sự phát triển như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp ( nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản) chính là sự bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn gen động
thực vật, không làm suy thoái môi trường, hợp lí về kĩ thuật, dễ thấy về lợi ích
kinh tế
và chấp nhận về mặt xã hội”. 4 tiêu chí cho nông nghiệp bền vững là:
+ Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai.
+ Đối với những người trực tiếp làm nông nghiệp thì phải đảm bảo việc
làm, đủ thu nhập và điều kiện sống đảm bảo lâu dài.
+ Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và kh
ả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không
phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không
phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn.
+ Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 7 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

2.1.2 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn của tỉnh là cơ cấu nông – lâm –
ngư, trong đó nông nghiệp chiếm tỉ trọng tương đối lớn. Chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp của tỉnh trong điều kiện ngày nay thực chất là chuyển từ nông thôn
thuần nông sang nông thôn đa dạng hóa ngành nghề, trong nông nghiệp xây dựng
nhiều mô hình sả
n xuất đa dạng về cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt trong lĩnh vực
ngư nghiệp việc nuôi trồng và khai thác thủy sản phát triển nhanh nhất đặc biệt là
trong lĩnh vực nuôi công nghiệp, đây là mũi đột phá của ngành trong cơ cấu kinh
tế nông nghiệp. Đồng thời phát triển theo hướng bền vững, công nghiệp hóa -
hiện đại hóa.
2.1.3 Sự cần thiết thực hiện việc chuyển dị
ch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Một cách tổng quát, cơ cấu nông nghiệp truyền thống bao gồm các ngành
sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Từ xã hội nông
nghiệp bước sang xã hội công nghiệp, nhờ tác động công nghiệp, nông nghiệp
được công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài các ngành truyền thống như trên còn
có thêm các ngành như: chế biến lương thực, thực phẩm, chế biế
n thủy sản, dịch
vụ nông nghiệp,…mang tính chuyên môn hóa. Và khi bước sang xã hội hậu công
nghiệp, lại phát sinh thêm những ngành mới như: công nghệ sinh học, tin học
nông nghiệp, để có ngành nông nghiệp hoàn chỉnh trong tương lai.
Sản xuất nông nghiệp tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của
con người do đó sản xuất nông nghiệp ở mỗi vùng chịu sự tác động mạnh mẽ của
nhu cầu th
ị trường, thị hiếu, sức mua dân cư, chẳng những chịu sự tác động trực
tiếp của thị trường trong nước mà còn chịu ảnh hưởng cạnh tranh của sản phẩm
ngoại nhập. Cùng tốc độ của tăng trưởng kinh tế, thu nhập và sức mua của tầng
lớp dân cư cũng tăng tương ứng, mức sống được nâng lên, mặt tích cực là đã tác
động kích thích các ngành s
ản xuất nông nghiệp phải tăng trưởng nhanh để
không chỉ đáp ứng về mặt số lượng và chất lượng do nhu cầu tiêu dùng đã tăng
rất cao. Chính những đòi hỏi này về mặt hàng nông sản đặt ra yêu cầu bức xúc

phải điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất nông nghiệp.



Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 8 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của tỉnh về nông – lâm – ngư,
báo cáo về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:
- Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: sử dụng phương pháp thống kê, mô tả
thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xu
ất, sản lượng,
diện tích qua đó đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu giữa ngành trồng trọt, chăn nuôi
và thủy sản.
- Đối với mục tiêu nghiên cứu 2: so sánh hiệu quả việc chuyển dịch giữa
các ngành trồng trọt, thủy sản vì đây là 2 ngành có những hiệu quả nhất định
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phân tích và đánh giá hiệu
quả sả
n xuất của các mô hình luân canh lúa màu so với mô hình cũ dựa trên phân
tích các tỉ số tài chính trên 1 ha đất canh tác.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất như:
+ Thu nhập/chi phí: 1 đồng chi phí đầu tư thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
thu nhập nhằm xác định hiệu quả khai thác sử dụng vốn trên đơn vị đất canh tác.
+ Lợi nhuận/chi phí: 1 đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận nhằm đánh giá hi
ệu quả đầu tư của các mô hình.
+ Lợi nhuận/thu nhập: nhằm xác định khả năng sinh lời từ hoạt động sản

xuất.
- Đối với mục tiêu nghiên cứu 3: chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của
tỉnh dựa trên kết quả đánh giá thực trạng chuyển dịch c
ơ cấu sản xuất nông
nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất.







Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 9 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG VÀ THỰC
TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.

3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG:
3.1.1 Điều kiện tự nhiên:
3.1.1.1 Vị trí địa lí:
Vĩnh Long nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL),
nằm giữa hai sông Tiền và sông Hậu, tọa độ địa lí 9
0
52

45


đến 10
0
19

50

vĩ độ
Bắc và từ 104
0
41

25

đến 106
0
17

00

kinh độ Đông. Phía Đông Bắc giáp tỉnh
Tiền Giang và Bến Tre, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây và
Tây Nam giáp Cần Thơ và Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Cũng như các tỉnh ĐBSCL, Vĩnh Long chịu ảnh hưởng trực tiếp của
vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, đặc biệt là TPHCM và Cần Thơ. Vị trí đó vừa
là thuận lợi, nhưng cũng là thách thức nhất là trong việc thu hút đầu tư nước
ngoài và thu hút
đầu tư lao động chất lượng cao. Mặt khác, Vĩnh Long là nơi tập
trung đầu mối giao thông thủy và bộ mà không tỉnh nào ở ĐBSCL có được, vị trí
đó giúp Vĩnh Long mở rộng giao thương thuận lợi với các vùng trong khu vực và

cả nước. Do đó, phát huy đúng mức lợi thế về vị trí địa lí này sẽ giúp Vĩnh Long
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
Vĩnh Long có tổng diện tích tự nhiên là 147.204,84 ha (có qui mô nh

nhất trong các tỉnh ĐBSCL). Diện tích đất nông nghiệp là 119.135 ha (80,93%).
Trong đất nông nghiệp được chia ra thành: đất canh tác cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm và mặt nước nuôi trồng thủy sản. Chất lượng đất tương đối cân đối
các thành phần NPK, thích hợp cho phát triển ngành trồng trọt. Vùng đất ngập
nước thích hợp cho việc trồng lúa, vùng đất bãi bồi ở các cù lao thích hợp cho
việc phát triển các loại cây ăn trái.




Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 10 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình:
Vĩnh Long có địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2
0
cao trình
khá thấp so với mực nước biển (62,85% diện tích có cao trình dưới 1,0 m). Ở
trung tâm tỉnh có dạng lòng chảo và cao dần về hướng bờ sông Tiền, sông Hậu,
sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Trên từng cánh đồng có những chỗ gò
(cao trình 1,2 – 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao trình dưới 0,4 m). Vĩnh Long có
thể chia làm 3 cấp địa hình như sau:
+ Vùng có cao trình từ 1,0 – 2.0m (chiếm 37,17% diện tích), phân bố
ven sông Tiền, Sông Hậu, sông Mang Thít và các rạch lớn và vùng đất giồng gò
cao của huyện Vũ
ng Liêm, Trà Ôn. Do cao trình lí tưởng, ít ngập lũ và phân bố

ven sông, thuận tiện giao thông, nên đây chính là địa bàn chủ yếu cho hoạt động
công nghiệp, đô thị và dân cư nông thôn. Cơ cấu kinh tế vùng này là cây ăn trái,
cây công nghiệp ngắn ngày (mía, cói), lúa, màu và tiểu thủ công nghiệp.
+ Vùng có cao trình từ 0,4 – 1,0 m (chiếm 61.53% diện tích), với tiềm
năng tưới tiêu tự chảy khá lớn, khả năng tăng vụ cao. Đất trồng cây lâu năm
không thích hợp vì thường bị lũ. Vùng bắc qu
ốc lộ 1A (huyện Bình Minh giáp
với Đồng Tháp) là vùng chịu ảnh hưởng lũ hằng năm, dân cư phân bố ít. Cơ cấu
kinh tế của vùng này là lúa cao sản 2 -3 vụ/năm.
+ Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích), có địa hình
thấp trũng, ngập sâu, cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa 2 vụ (đông xuân
– hè thu, hè thu – mùa) trong điều kiện quản lí nước tốt.
3.1.1.3 Khí hậu, thủy văn:
a) Khí h
ậu: Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng
ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào.
+ Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hằng năm từ 25 – 27
0
C, nhiệt độ tối
thấp17,7
0
C. Biên độ nhiệt bình quân giữa ngày và đêm là 7,3
0
.
+ Bức xạ: bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng 7,5 giờ/ngày,
bức xạ quang hợp/năm là 79.600 cal/m
2
. Thời gian chiếu sáng bình quân từ 2.550
– 2.700 giờ/năm.
Điều kiện thuận lợi về nhiệt và bức xạ dồi dào đã tạo thành lợi thế

nhiệt đới cho phép sản xuất các đặc sản xuất khẩu.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 11 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

+ Độ ẩm: độ ẩm không khí bình quân 80 – 83% tháng cao nhất (tháng
9) 88% và tháng thấp nhất (tháng 3) là 77 %.
+ Gió: trong năm có hai hướng gió chính: gió Đông Bắc thổi từ tháng
10 đến tháng 3 năm sau và gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 10, ở Vĩnh Long
hầu như không có bão.
+ Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân của tỉnh khá lớn khoảng
1400 – 1500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/tháng vào mùa khô là 116 –
179mm/tháng.
+Mưa: lượng mưa bình quân 1.450 -1.504mm/năm số ngày mưa bình
quân 100 – 115 ngày/năm. Số lượng m
ưa tập trung vào mùa mưa (từ tháng 4 đến
tháng 10), ngày bắt đầu mưa từ 12 đến 15/5 và ngày kết thúc mùa mưa từ ngày 4
đến 13/11( tần suất 75%).
Cá biệt năm 1998 do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino và Lanina nên
khí hậu thời tiết có diễn biến phức tạp, khác thường; năm 2000 vàv 2001 cả
ĐBSCL bị ngập lũ lớn nhất trong 60 năm nay.
So với cả nước, Vĩnh Long là nơi có điều kiện khí hậ
u ưu đãi, rất hiếm
khi có hiện tượng khí hậu khắc nghiệt như ở miền Bắc nên ảnh hưởng tốt đến sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa chỉ tập trung vào mùa mưa trùng
hợp với mùa lũ tạo ngập úng ở những vùng trũng thấp (vùng phía Bắc quốc lộ 1A
là yếu tố hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp ở vùng này).
b) Thủ
y văn: Vĩnh Long cách biển Đông gần 200 km nên hầu như không có
nước mặn. Toàn tỉnh chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của
biển Đông thông qua hai nhánh sông chính là sông Tiền và sông Hậu với sông

Mang Thít nối liền hai sông này. Mực nước và biên độ triều khá cao, triều cường
mạnh, biên độ triều vào mùa lũ khoảng 70 – 90 cm và vào mùa khô dao động từ
140 – 144 cm, kết hợp với hệ thống kênh rạch khá ch
ằng chịt (mật độ 67,5 m) tạo
tiềm năng tưới tự chảy cho cây trồng rất lớn, khả năng tiêu rút nước tốt, chủ yếu
tập trung ven bờ sông Tiền, sông Hậu và sông Mang Thít là những nơi có thế đất
cao hơn. Ngoài ra, hệ thống sông rạch phong phú với chế độ thủy văn bán nhật
triều còn là tiềm năng lớn để phát triển giao thông. Tuy nhiên, do phần lớn diện
tích (62,85%) có cao trình mặt đất khá th
ấp (dưới 1,0m) nhiều vùng bị ngập sâu,
khó tiêu thoát nên phân bố đất trồng cây hàng năm (lúa). Những vùng đất không
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 12 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

ngập lũ hoặc ngập nông, có thế đất cao, tập trung ven hai bờ sông Tiền, sông Hậu
và ven sông rạch lớn, nơi đây trồng cây lâu năm và hoa màu trồng cạn, thổ cư
xen lẫn đất vườn.
Đặc điểm thuận lợi của tỉnh là có nguồn nước ngọt quanh năm dồi dào,
hệ thống kênh rạch khá dày, phân bố đều, kết hợp tác động thủy triều, khả năng
tả
i lượng nước lớn, trữ lượng nước cao, tạo điều kiện cho chủ động tưới tiêu, có
thể khai thác thích hợp cho thâm canh, tăng vụ, cải tạo đất và ngọt hóa môi
trường nông nghiệp so với các tỉnh khác ven biển Đông và biển Tây thuộc
ĐBSCL.
Tuy nhiên, một số tiểu vùng trũng thấp bị ảnh hưởng nhẹ bởi nước
nhiễm phèn (các huyện Bình Minh, Vũng Liêm, Mang Thít, Trà Ôn). Tiềm năng
khai thác và nuôi trồng thủ
y sản khá lớn.
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên:
3.1.2.1 Tài nguyên đất: theo kết quả điều tra thổ nhưỡng của chương trình

đất, Vĩnh Long có 4 nhóm đất chính: đất phèn chiếm 70,16% diện tích, đất phù
sa chiếm 29,54% diện tích, đất cát giồng chiếm 0,21% và đất xáng thổi chiếm
0,09% diện tích.
+ Đất phèn: có diện tích lớn nhất 92.278,13 ha (70,16%), phân bố chủ
yếu ở các vùng thấp trũng của huyện Bình Minh, Tam Bình, Vũng Liêm, Long
Hồ, Mang Thít…Khác với đất phèn vùng tứ giác Long Xuyên và vùng Đông
Tháp Mườ
i, đất phèn ở đây có tầng sinh phèn nằm khá sâu so với mặt tiền đất
nên ít ảnh hưởng đến canh tác, hiện nay nơi đây là vùng lúa năng suất cao của
tỉnh (canh tác 2 -3 vụ/năm), tiềm năng phát triển cây lúa còn lớn nếu trình độ
thâm canh được nâng cao.
+ Đất phù sa: diện tích 38.852,56 ha (29,54%), phân bố tập trung ở
vùng đất cao hai bên sông Tiền – sông Hậu và cù lao giữa sông thuộc các huyện:
Trà Ôn, Vũng Liêm, Bình Minh, Long Hồ, thị xã Vĩnh Long. Đây là nhóm đất
không phèn, thuận lợ
i cho canh tác lúa màu, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản.
+ Đất cát giồng: có qui mô diện tích nhỏ: 113,794 ha (0,21%) phân bố
tập trung ở huyện Trà Ôn, Vũng Liêm, hiện trạng chủ yếu làm đất thổ cư và canh
tác cây ăn trái, rau màu. Nhóm đất này có tiềm năng thích nghi hoa màu trồng
cạn và cây ăn trái.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 13 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

+ Đất xáng thổi: qui mô diện tích đất nhỏ (0,09%) phân bố ở vùng ven
sông Mang Thít của huyện Tam Bình. Địa hình cao, thích hợp làm đất ở và đất
xây dựng, trồng cây ăn trái và mía.
Nhìn chung, các kết quả đánh giá đất đai của tỉnh cho thấy: vùng trung tâm tỉnh
phần lớn diện tích đất thấp nên thích nghi cơ cấu 2 – 3 vụ lúa hoặc cơ cấu lúa
mùa hoặc cơ cấu lúa – màu. Vùng ven sông Tiền, Sông Hậu và sông Mang Thít
do thế đất cao hơn, đa số thích nghi c

ơ cấu cây trồng: lúa – màu hoặc chuyên
màu và cây ăn trái đặc sản. Lợi thế khí hậu nhiệt đới cần phải được lưu ý để phát
triển các sản phẩm nông nghiệp, nhiệt đới vốn rất được yêu thích ở thị trường
Châu Âu.
3.1.2.2 Tài nguyên khoáng sản: kết quả điều tra các khoáng sản sét và cát
sông của Công ty địa chất khoáng sản (GEOSIMCO), tỉnh Vĩnh Long có:
+ Cát sông: trữ lượng khoảng 70 triệu m
3
, phân bố chủ yếu ở khu vực
phà Mỹ Thuận. Cát thô sử dụng cho trộn hồ, làm gạch không nung. Ngoài ra, ở
hầu hết các huyện trong tỉnh đều có đất pha sét dùng làm đập thủy nông.
+ Sét: trữ lượng khoảng 92 triệu m
3
phân bố chủ yếu ở thị xã Vĩnh
Long và huyện Long Hồ. Thành phần sét gồm có Kaolinite, thích hợp để làm
nguyên liệu sản xuất đồ gốm, gạch ngói. Sét là loại tài nguyên có lợi thế của
Vĩnh Long, từ sét Vĩnh Long đã có đồ gốm xuất khẩu sang Châu Âu.
3.1.2.3 Tài nguyên sinh vật: Vĩnh Long có hệ động vật và thực vật phong
phú, đa dạng có nhiều loại quí hiếm.Thảm thực vật trên đất nông nghiệp bao g
ồm
tập đoàn cây ngắn ngày và cây dài ngày, cây ngắn ngày chủ yếu là lúa nước,
phân bố khắp toàn tỉnh và vùng ĐBSCL. Lúa nước là cây có qui mô phát triển
hàng đầu so với các loại cây ngắn ngày khác, nó tỏ ra thích hợp với môi trường
sinh thái ở ĐBSCL đã, đang và sẽ còn phát triển mạnh ở đây. Bên cạnh cây lúa
nước, Vĩnh Long còn có hầu hết các loại cây ngắn ngày nhiệt đới như: màu
lương thực, cây công nghiệp, rau quả và cây thuốc.
Trong tập
đoàn cây dài ngày có dừa, cây ăn trái ( xoài, chôm chôm,
nhãn, cam, quýt, chanh, bưởi, măng cụt, sầu riêng…) đặc biệt bưởi năm roi ở
Bình Minh và cam sành ở Tam Bình là hai đặc sản mà không nơi nào ở ĐBSCL

có chất lượng bằng và là sản phẩm xuất khẩu có triển vọng.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 14 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

Hệ động vật cũng rất phong phú: heo, bò, trâu, gà, vịt… đều đã được
thuần dưỡng từ rất lâu đời, những giống ngoại nhập cũng thích nghi tốt với môi
trường địa phương.
Nguồn tài nguyên thủy sản rất phong phú, gồm thủy sản nước ngọt và
lợ. Vĩnh Long có 3 hệ sinh thái thủy sản chính: hệ kênh rạch, hệ ao hồ mương
vườn, hệ ruộng lúa, là tiềm nă
ng phát triển thủy sản chưa được khai thác tốt.
3.1.3 Tiềm năng kinh tế:
3.1.3.1 Tiềm năng du lich:
Cũng như các tỉnh khác nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long
có tài nguyên du lịch mang đặc thù của sông nước, kênh rạch, miệt vườn. Các thế
mạnh để phát triển du lịch thể hiện ở những danh lam thắng cảnh, những di tích
văn hóa, cùng như di tích lịch sử của Vĩnh Long, tỉ lệ người Kh
ơme thấp nhưng
vẫn mang đậm nét văn hóa truyền thống riêng như: lễ vào năm mới, lễ cúng ông
bà, lễ hội cúng trăng, lễ dâng bông, lễ dâng phước của người Khơme luôn là thời
điểm hấp dẫn du khách tham quan, nhất là những khách du lịch muốn tìm hiểu về
văn hóa, tín ngưỡng.
3.1.3.2 Những lĩnh vực kinh tế lợi thế:
Nguồn tài nguyên không nhiều nhưng đa dạng, nông sản làm nguyên
liệ
u cho công nghiệp chế biến, đất sét, cát tạo điều kiện để phát triển công nghiệp
vật liệu xây dựng và gốm sứ. Nhiều ngành, nghề truyền thống là cơ sở để phát
triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn và tham gia xuất khẩu.
3.1.4 Dân số, lao động:
Dân số trung bình của Vĩnh Long năm 2000 là 1 triệu người, năm 2007

là 1,057 triệu người, mật độ dân số trung bình 708 người/km
2
vào hàng cao nhất
của ĐBSCL. Nguồn lao động dồi dào và tỉ lệ tăng khá nhanh, đa số là lao động
nông, lâm, ngư ở tỉnh đều chưa qua đào tạo chiếm tới 97,32%, tỉ lệ lao động đã
qua đào tạo ở các bậc sơ cấp, trung cấp, cao dẳng và đại học chỉ chiếm 2,69%.
Những con số cho thấy hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư còn mang nặng tính
tập quán, truyề
n thống, trình độ của người lao động còn hạn chế, gây khó khăn
cho việc hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn


Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 15 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

3.1.5 Cơ sở hạ tầng phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp:
Điều kiện tự nhiên Vĩnh Long có nhiều sông rạch và hệ thống đường
bộ chưa phát triển nên giao thông thủy có vai trò đặc biệt quan trọng trong vận
chuyển. Đường thủy chiếm ưu thế về vận chuyển hàng hóa, đường bộ chiếm ưu
thế về vận chuyển hành khách.
3.1.5.1 Đường thủy: sông Tiền và các chi nhánh của nó cùng sông Mang
Thít là những tuyến giao thông chính của tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, hiện nay
hầu hết các sông không sử dụng được cho tàu lớn. Tuyến sông Tiền nối với
TPHCM hiện chỉ lưu thông được tàu có tải trọng dưới 3000 tấn. Hàng hóa vận
chuyển bằng đường thủy chủ yếu là gạo, vật liệu xây dựng, phân bón.
3.1.5.2 Đường bộ: tổng chiều dài hệ thống đường bộ c
ấp quốc lộ, tỉnh lộ,
hương lộ đến cấp huyện là 320 km. Quốc lộ 1A từ TPHCM qua Vĩnh Long đến
Cần Thơ dài 44 km, quốc lộ 53 nối liền tỉnh Trà Vinh dài 65 km, và quốc lộ 54
nối liền Sa Đéc dài 21 km. Toàn tỉnh có 6 tỉnh lộ dài 117 km.

Nhìn chung hệ thống giao thông bộ ở Vĩnh Long khá thuận lợi cho việc
đi lại và sản xuất hàng hóa ở qui mô phân tán. Đứng trước yêu cầu công nghiệp
hóa nông thôn và sản xu
ất nông sản tập trung hệ thống đường bộ của tỉnh còn
nhiều khó khăn nhất là tải trọng các cầu ở các tỉnh lộ nối liền các khu, cụm và
tuyến công nghiệp.
3.1.5.3 Điện, nước sinh hoạt:
+ Điện: đến nay 100% số huyện và xã, phường, thị trấn đã có nguồn từ
điện lưới quốc gia, số hộ sử dụng điện chi
ếm trên 95%. Điện nông thôn chỉ phục
vụ sinh hoạt là chính, phần phục vụ cho sản xuất còn chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ đạt
mức 18% điện 3 pha cho phát triển sản xuất.
+ Nước sinh hoạt: hiện nay có 6/8 huyện thị có nhà máy nước. Phát
triển cấp nước ở Vĩnh Long, đặc biệt ở nông thôn là vấn đề hết sức phức tạp vì
điều kiện tự nhiên nhiề
u sông rạch, dân cư nông thôn phân bố không tập trung và
tập quán quen dùng nước sông, ao. Do đó, cần phải có nhiều mô hình cấp nước
thích hợp ở từng địa bàn cụ thể.



Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 16 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

3.2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHỆP VĨNH
LONG NĂM 2007:
Với sự chỉ đạo của các cấp, ban ngành chức năng Vĩnh Long đã thực
hiện việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp với bước đầu đạt được những thành
tựu đáng khích lệ. Sản xuất nông nghiệp phát triển liên tục với tốc độ cao. Một số
thành tựu đạ

t được năm 2007:
- Giá trị sản xuất bình quân/ha/năm đất sản xuất nông nghiệp: 69
triệu/ha/năm, tăng 37,6% so năm 2006, nguyên nhân tăng do sản lượng thủy sản
nuôi công nghiệp tăng 44.557 tấn, giá lúa tăng.
- Diện tích đạt 50 triệu/ha/năm: 34.305,5 ha, chiếm 29,3% diện tích đất
nông nghiệp. Mô hình canh tác cụ thể như sau:
Cây ăn trái: 20.970,6 ha (chiếm 57,6% diện tích cây ăn trái), có thu
nhập từ 50 – 140 triệu đồng/ha.
Đất lúa luân canh màu: 10.400 ha, có thu nhập từ 50 - 55 triệ
u đồng/ha;
đất chyên màu: 1799,4 ha, có thu nhập từ 73 – 120 triệu đồng: đất trồng cỏ: 60
ha, có thu nhập từ 50 – 75 triệu đồng/ha.

Ao hồ thủy sản: 625,5 ha, có thu nhập từ 180 – 1.440 triệu đồng/ha. Nuôi
thủy sản bãi bồi ven sông: 450 ha, có thu nhập từ 1.440 – 4.020 triệu đồng/ha; đất
chuyên nuôi cá ở Long Hồ, ven sông các xã cù lao, ven sông Hậu từ Tân An
Thạnh – Tân Quới, ven các cồn Lục Sỹ - Phú Thành.
- Diện tích chuyển đổi:
+ Diện tích chuyển dịch từ lúa sang màu: 10 ha, nâng tổng số diện tích
chuyên màu 1.598 ha; diện tích màu luân canh trên ruộng lúa: 16.250 ha.
+ Diện tích chuyển dịch từ lúa sang cây ăn trái lâu năm: 562 ha, nâng tổng
diện tích vườn cây lâu năm: 45.331 ha trong
đó diện tích cây ăn trái: 38.559 ha,
cây dừa: 6.732 ha.
+ Diện tích chuyển dịch từ chuyên sản xuất nông nghiệp sang thủy sản:
160 ha, nâng tổng diện tích nuôi thủy sản lên 301 ha.
+ Phong trào sản xuất nấm rơm được phát triển rộng rãi: tổng diện tích
14.869 ha, tập trung nhiều ở Bình Minh (4.975 ha), Tam Bình (3.532 ha), Vũng
Liêm (5.787 ha), Trà Ôn (550 ha), Mang Thít (25 ha). Sản lượng đạt gần 6.859
tấn nấm tươi.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 17 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế:
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thủy sản tuy có sự điều chỉnh mạnh vào
năm 2007 nhưng chưa thật sự cân đối so với tiềm năng nuôi trồng thủy sản của
địa phương.Quá trình phát triển thủy sản tuy nhanh nhưng nhìn chung chưa vững
chắc, còn nhiều tiềm ẩn, rủi ro về thị trường, môi trường dịch bệnh, khả
năng
cung cầu cũng như năng lực chế biến còn hạn chế.
+ Chuyển dịch cơ cấu trồng trọt – chăn nuôi – dịch vụ còn chậm, trồng
trọt nhất là cây lúa vốn đã chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nhưng do tác động giá
cả thị trường thì nay lại càng tỏ ra có ưu thế hơn cả chăn nuôi. Đặc biệt từ năm
2004 đến nay do ả
nh hưởng của dịch bệnh, ngoài đàn bò tăng mạnh còn lại đàn
heo và đàn gia cầm có tố độ phát triển chậm lại, chưa ngang xứng với khả năng
và thị trường. Dịch vụ nông nghiệp có lợi thế nhưng chưa được phát huy và đang
ở dạng tiềm năng.
+ Kinh tế thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán, phân đoạn, chuyên canh cây lúa là
đặc trưng cơ bản của kinh tế nông thôn tỉ
nh nhà. Con đường để gia tăng sản
lượng và giá trị sản lương thông qua thâm canh, tăng vụ lúa đã tới ngưỡng là một
trong những nguyên nhân sâu xa làm chậm tốc độ tăng giá trị của ngành nông
nghiệp. Quá trình tiêu thụ hàng hóa nếu gặp khó khăn về thị trường, giá cả đầu
vào, đầu ra ắt sẽ phát sinh tiêu cực mang tính dây chuyền đến toàn bộ hệ thống từ
người trồng lúa đến các doanh nghiệp thu mua, chế biến, bả
o quản xuất lúa gạo
trong tỉnh, mà hậu quả cuối cùng là làm phát sinh sự bất ổn về kinh tế cũng như
xã hội nông thôn.
+ Công tác giống cây trồng, vật nuôi chậm được đổi mới về chất lượng,

công nghệ sản xuất cũng như hệ thống phân phối. Các mặt hàng về trái cây
ngoài cam sành, bưởi 5 roi, xoài cát là đặc sản chính của địa phương có truyền
thống là chất lượng khá song độ đồng
đều về chất lượng những năm gần đây có
dấu hiệu sa sút, sản xuất lại manh mún, quá trình sản xuất, thu mua, tiêu thụ,
phân chia ra nhiều công đoạn đã làm phát sinh nhiều chi phí bất hợp lí, đẩy giá
thành lên cao, giảm năng lực cạnh tranh với hàng hóa cùng loại của nước ngoài.
Quá trình ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp khó
khăn nên khi hàng hóa trái cây Vĩnh Long xuất sang thị trường các n
ước khó
vượt qua hàng rào vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 18 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

+ Trong xu thế hội nhập các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế, hợp tác,
trang trại đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức sản xuất quy mô
lớn, tập trung, ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học công nghệ mới như kinh
tế hợp tác, hợp tác xã, trang trại trên địa bàn Vĩnh Long hoạt động còn lúng túng,
nông dân tham gia hợp tác cũng như tổ hợp tác còn mang tính hình thức, hiệu
quả kinh tế mang lạ
i từ sự sản xuất kinh doanh của nhiều tổ hợp tác xã trong
ngành chưa thực sự hấp dẫn đối với nông dân.
+ Năng lực đầu tư về tài chính để hiện đại hóa nông nghiệp như giống cây
trồng, vật nuôi, trình độ sản xuất thâm canh, thông tin thị trường, xây dựng nhãn
hiệu, thương hiệu, nông sản hàng hóa, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản, hàng
hóa chưa thật sự
xứng với nhu cầu.






















Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 19 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG
NGHIỆP Ở VĨNH LONG.


4.1 TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP VĨNH LONG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP:
Giai đoạn 1995 – 2000, nông nghiệp Vĩnh Long chiếm 59,2% trong GDP,

giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,25% năm, chiếm tỉ trọng 94,98% -
95,89%, một tỉ lệ “áp đảo”trong cơ cấu nông – lâm – ngư. Sản phẩm chủ yếu là
cây lúa, giá trị sản xuất trên 1 ha là 30,3 triệu đồng, đây là chỉ số thấp.
Cơ cấ
u giá trị sản xuất nông nghiệp hầu như không chuyển đổi, nông
nghiệp luôn có tỉ trọng cao, thủy sản chiếm vị trí thứ hai, tuy có khá hơn lúc
trước nhưng vẫn còn khiêm tốn, sự mất cân đối trong cơ cấu nông – lâm – nghiệp
kéo dài, chậm được khắc phục gây ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp. Tổng giá trị sản xuất nông – lâm – ngư của tỉnh năm 2000 (tính theo giá
hiệ
n hành) là 3.675.108 triệu đồng, trong đó nông nghiệp là 3.498.309 triệu đồng,
lâm nghiệp là 36.001 triệu đồng, ngư nghiệp là 140.798 triệu đồng ( Nguồn:
SNN&PTNT Vĩnh Long).

Bảng 1: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NÔNG - LÂM - NGƯ CỦA TỈNH NĂM 2000.

Chỉ tiêu Cơ cấu ( %)
Nông nghiệp 95,19
Lâm nghiệp 0,98
Ngư nghiệp 3,83
Tổng 100

Nguồn: SNN& PTNT Vĩnh Long.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 20 SVTH: Lê Thị Bích Trâm


Biểu đồ 1: Cơ cấu giá trị nông - lâm -
ngư của tỉnh năm 2000.
95.19%

0.98%
3.83%
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Ngư nghiệp


4.1.1 Nội bộ ngành nông nghiệp:
Cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi – dịch vụ trong nông nghiệp giai đoạn này
chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi.
Tuy nhiên, trồng trọt vẫn giữ vai trò then chốt trong nông nghiệp, tỉ trọng giá trị
trồng trọt năm 1995 (tính theo giá hiện hành) là 78,95%, năm 2000 giảm còn
73,47% giảm 1,4%/năm.
4.1.1.1 Nội bộ ngành trồng trọ
t:
Trong giai đoạn này cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất, mặc dù cơ
cấu ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ
trọng cây lâu năm, rau đậu và gia vị.
Bảng 2: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NỘI BỘ NGÀNH TRỒNG TRỌT NĂM 2000.


Chỉ tiêu Cơ cấu ( %)
Cây lương thực 58,5
Cây lâu năm 27,7
Rau đậu, gia vị 4,68
Khác 9,12
Tổng 100

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

GVHD: Trương Chí Tiến 21 SVTH: Lê Thị Bích Trâm


Biểu đồ 2: Cơ cấu giá trị ngành trồng
trọt của tỉnh năm 2000.
58.50%
27.70%
4.68%
9.12%
Cây lương thực
Cây lâu năm
Rau đậu
Khác


- Cây lương thực: chủ yếu là cây lúa, năm 1995 chiếm 72,8% giá trị sản
xuất ngành trồng trọt và có xu thế giảm nhanh ở giai đoạn 1996 – 2000, năm
2000 tỉ trọng này còn 58,5% (tương đương 1.559.893 triệu đồng, giá hiện hành),
diện tích lúa tăng giẳm lệ thuộc nhiều vào sản xuất vụ 3 (vụ đông xuân), nguyên
nhân chủ yếu do khó khăn về thời tiết như nắng hạn kéo dài vào thời điểm 1997
và 2000. Mặt khác vào giai đoạn này giá lúa thấp (khoảng 1200đ/kg) không
khuyến khích sản xuất nên diện tích gieo trồng lúa vụ 3 bị thu hẹp. Đây là hậu
quả của việc độc canh cây lúa và qui luật khắc nghiệt của kinh tế thị trường mà
người nông dân Vĩnh Long phải gánh chịu.
Năng suất lúa bình quân giai đoạn này dao động trong khoảng 4,3 –
4,5tấn/ha, sự tăng giảm năng suất chủ yếu phụ thuộc vào tình hình lũ
lụt tác động
vào cuối vụ thu đông, nắng hạn cuối vụ đông xuân và mưa bão cuối vụ hè thu.
Ngoài ra, còn các yếu tố liên quan như sâu bệnh, cỏ dại cũng góp phần ảnh
hưởng đến năng suất lúa. Trong các vụ lúa thì vụ đông xuân có năng suất cao

nhất, kế đến là vụ hè thu, vụ mùa và sau cùng là vụ thu đông. Do thâm canh năng
suất lúa đã đến gần tột đỉnh và có xu hướng chựng lạ
i.Vì thế để gia tăng sản
lượng và thu nhập là tăng chất lượng và giảm chi phí sản xuất.
- Cây lâu năm: chủ yếu là cây ăn trái phát triển do cải tạo vườn tạp,
chuyển đất lúa sang trồng cây ăn trái kết hợp thâm canh nên sản lượng và giá trị
sản xuất liên tục tăng. Qua 5 năm 1996 – 2000, diện tích cây ăn trái tăng 3.851
ha, bình quân tăng 2,74%/năm, sản lượng tăng 0,94%/năm, giá trị sản xuất củ
a
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 22 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

cây ăn trái năm 2000 là 711.822 triệu đồng (theo giá hiện hành). Trong đó diện
tích lớn nhất là nhãn, sầu riêng, bưởi cũng có tốc độ tăng trưởng về diện tích và
sản lượng ở mức cao, cây xoài, cam, quýt diện tích giảm do ảnh hưởng của sâu
bệnh. Tuy nhiên, trái cây Vĩnh Long giai đoạn này còn kém đồng đều về kích
thước, màu sắc,…và còn khoảng 50 – 60% sản phẩm chất lượng xếp loại trung
bình và kém. Cây lâu năm khác là cây dừa, do ít được chă
m sóc, bị sâu bệnh,
thiếu thị trường giá bấp bênh nên diện tích, năng suất, chất lượng đều giảm. (phụ
lục 1)
- Rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày: năm 2000 chiếm tỉ trọng 4,68 %,
tương đương 120.235 triệu đồng (giá hiện hành) . Diện tích gieo trồng rau màu,
cây công nghiệp ngắn ngày có khuynh hướng giảm đến năm 1996 và sau đó tăng
dần lên. Chủng loại rau màu sản xuất rất đa dạng, màu lương thực và rau đậ
u
thực phẩm diện tích tăng ngày càng cao. Cây công nghiệp có xu thế giảm dần
nhất là các chủng loại như mía, đậu phộng, bố trí sản xuất trên đất màu, hiệu quả
kinh tế kém và bắp bênh nên nông dân chuyển sang trồng cây ăn trái hoặc rau
đậu khác để có thu nhập cao hơn. Riêng các chủng loại như: khoai lang, bắp, đậu

nành, dưa hấu, rau đậu thực phẩm có nhiều triển vọng phát triển và mở rộng diện
tích trong c
ơ cấu mùa vụ luân canh với đất lúa.
Năng suất rau màu, cây công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khả quan như
bắp, khoai lang, đậu các loại. Năng suất màu thực phẩm và cây công nghiệp đã
ổn định và bảo hòa do sử dụng các giống địa phương. Kể từ năm 2000 đã có
bước đột phá về giống đã góp phần tăng năng suất rau màu. Năng suất và chất
lượng rau màu tiế
p tục được nâng cao nếu ứng dụng tiến bộ về giống, kỹ thuật
liên hoàn trong sản xuất.
4.1.1.2 Nội bộ ngành chăn nuôi:
Trong nội bộ ngành chăn nuôi giai đoạn này gia súc chiếm hơn ½ tỉ trọng.
Trong đó, đàn trâu giảm rất mạnh do cơ giới hóa, đàn bò tăng bình quân 5,82%,
năm 2000 có 14.029 con. Đàn heo tăng khá ổn định (5,63%) năm 2000 có
245.747 con. Đàn gà tăng 7,2%/năm và đàn vịt tăng 5,33%/nă
m, đến năm 2000
đàn gà là 2.849.651 con và vịt là 2.064.459 con.( phụ lục 2). Tỉ trọng giá trị
ngành chăn nuôi trong nông nghiệp năm 2000 là 22,58 %,tương đương 790.026
triệu đồng(giá hiện hành).
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 23 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

Bảng 3: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NGÀNH CHĂN NUÔI NĂM 2000.

Chỉ tiêu Cơ cấu (%)
Gia súc 55,59
Gia cầm 42,92
Khác 1,49
Tổng 100


Nguồn: SNN& PTNT Vĩnh Long.


Biểu đồ 3: Cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi của
tỉnh năm 2000.
55.59%
42.92%
1.49%
Gia súc
Gia cầm
Khác


Nuôi gia cầm chủ yếu là gà thịt ở hộ gia đình, trong khi đó nuôi công
nghiệp ở các trại có mức lãi thấp do chi phí cao và giá bán sản phẩm thấp. Ngoài
ra trong giai đoan này có nuôi gà chuyên trứng cho hiệu quả cao.
Tổng sản lượng thịt hơi năm 2000 là 46.920 tấn cao hơn năm 1996 là
10.047 tấn, bình quân 46kg/người/năm. Chăn nuôi luôn cố gắng vươn lên để tăng
qui mô đàn, góp phần cải thiện đời sống tăng thu nhập cho nông h
ộ, song vẫn
chưa trở thành ngành sản xuất chính. Chăn nuôi Vĩnh Long giai đoạn này chủ
yếu là ở nông hộ qui mô nhỏ, giá thành cao, chất lượng thiếu đồng đều, chất
lượng giống có cải thiện nhưng vẫn còn chậm.
Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: Trương Chí Tiến 24 SVTH: Lê Thị Bích Trâm

4.1.2 Thủy sản:
Giai đoạn này thủy sản phát triển chậm không tương xứng với tiềm năng
vốn có, giá trị thủy sản giai đoạn 1996 – 2000 có tốc độ tăng thấp 2,51%/năm,
trong đó khai thác 0,45%/năm và nuôi trồng 3,12%/năm (Nguồn: SNN&PTNT

Vĩnh Long). Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng đều qua các năm nhưng sản
lượng chủ yếu vẫn là do khai thác, nuôi trồng thủy sản giai đoạ
n này vẫn chưa
phát triển mạnh.

Bảng 4: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NGÀNH THỦY SẢN NĂM 2000.

Chỉ tiêu Cơ cấu (%)
Khai thác tự nhiên 55,9
Nuôi trồng 37,7
Dịch vụ thủy sản 6,4
Tổng 100

Nguồn: SNN & PTNT Vĩnh Long.


Biểu đồ 4: Cơ cấu giá trị ngành thủy
sản của tỉnh năm 2000.
55.90%
37.70%
6.40%
Khai thác tự nhiên
Nuôi trồng
Dịch vụ TS


. Sản lượng thủy sản trước năm 2000 hầu như không tăng chỉ đến năm
2000 mới có bước nhảy vọt (phụ lục 3). Tổng sản lượng thủy sản năm 2000 đạt
17.068 tấn ( tăng 734 tấn so năm 1996, chiếm 68% sản lượng thủy sản giai đoạn
này), giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2000 là l40.798 triệu đồng, trong

×