Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TIỂU LUẬN SỨ MỆNH LỊCH SỬ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN DỆT MAY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.98 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TIỂU LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TÊN TIỂU LUẬN:
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ GIÁO DỤC
SỨ MỆNH LỊCH SỬ GIAI CẤP CÔNG NHÂN CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI

Họ và tên: NƠNG MINH THẢO.
Khóa: 2022 – 2024.
Chun ngành: Báo chí Đa phương tiện.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S VŨ MINH THÀNH.

Hà Nội, năm 2022


2

MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới đất nước, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất
quan trọng. Giai cấp công nhân đang đi đầu trong xây dựng xã hội mới,
nhất là trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt chú trọng phương hướng xây
dựng giai cấp cơng nhân trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng chỉ rõ: "Đối với giai cấp công nhân, phát triển về
số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị,


trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là một lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước" [8,118].
Dệt may Việt Nam là ngành mũi nhọn xuất khẩu trong chiến lượng
xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế đem về nguồn ngoại tệ lớn cho đất
nước. Trong hơn 10 năm qua, đây là ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh
tế quốc dân, giải quyết việc làm cho số lượng lớn người lao động. Tuy
nhiên, giai cấp cơng nhân trong ngành dệt may cịn nhiều hạn chế về số
lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được u cầu của q trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước từ đó ảnh hưởng đến thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp mình.
Cách mạng Công nghiệp 4.0 xuất hiện tập trung vào công nghệ kỹ
thuật số thúc đẩy nền sản xuất phát triển lên một cấp độ hoàn toàn mới với
sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật (IoT), truy cập dữ liệu
thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công
nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận toàn diện hơn, liên kết và toàn diện
hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và
truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con
người. Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông


3

minh và chuỗi cung ứng thông minh, làm cho các hệ thống sản xuất và dịch
vụ trở nên linh hoạt. Ngành dệt may là nhóm ngành sẽ phải chịu tác động
mạnh nhất từ cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 vì cơ chế lan truyền tác
động của công nghệ trong kinh tế tồn cầu rất nhanh thơng qua kênh xuất
nhập khẩu do bản chất thương mại quốc tế cao của nhóm ngành này.
Những đột phá về công nghệ, đặc biệt là những tiến bộ vượt bậc trong tự
động hóa và cơng nghệ in 3D, máy chụp thân thể, thiết kế bằng máy tính,
có thể sản xuất hàng loạt các sản phẩm phù hợp với những thông số đơn lẻ

của từng khách hàng; cùng cơng nghệ nano làm đảo ngược dịng thương
mại theo hướng bất lợi cho các nước như Việt Nam do làm giảm mạnh lợi
thế lao động giá rẻ tại đây. Chính vì vậy, vấn đề đào tạo nâng cao chất
lượng lao động ngành dệt may là yêu cầu tất yếu khách quan giúp ngành
dệt may Việt Nam tranh thủ thời cơ vượt qua thách thức vươn lên phát triển
trong bối cảnh mới.
Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội là một trong những cơ
sở công lập đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực dệt may,
thời trang. Việc nâng cao chất lượng đào tạo về kiến thức, kỹ năng, bản lĩnh
chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nhà trường sẽ góp phần xây
dựng đội ngũ công nhân ngành dệt may trong tương lai đáp ứng u cầu
của cơng nghiệp hóa và thực hiện tốt vai trị sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân Việt Nam.


4

NỘI DUNG
1. Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
* Khái niệm giai cấp công nhân và đặc trưng cơ bản của giai cấp công
nhân
Khi sử dụng khái niệm giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
dùng một số thuật ngữ khác nhau để biểu đạt khái niệm đó: giai cấp vơ sản,
giai cấp vơ sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân
đại công nghiệp,… Mặc dù vậy, về cơ bản những thuật ngữ này trước hết
đều biểu thị một khái niệm thống nhất, đó là chỉ giai cấp cơng nhân hiện
đại, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Trong phạm vi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công

nhân là giai có có hai đặc trưng cơ bản.
Thứ nhất, về phương thức lao động của giai cấp công nhân.
Giai cấp cơng nhân là những tập đồn người lao động trực tiếp hay gián
tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng
hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao. Đây là một đặc trưng cơ bản phân biệt
người công nhân hiện đại với người thợ thủ công thời trung cổ, với những
người thợ trong cơng trường thủ cơng. Giai cấp cơng nhân có một q trình
phát triển từ những người thợ thủ cơng thời kỳ trung cổ đến những người
thợ trong công trường thủ công và cuối cùng đến những nguời công nhân
trong công nghiệp hiện đại.
Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
Trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa, người
cơng nhân khơng có tư liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho
nhà tư bản để kiếm sống. C.Mác và Ph.Ăngghen đặc biệt chú ý phân tích
đặc trưng này, vì chính nó là đặc trưng khiến cho giai cấp công nhân trở


5

thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê cho giai cấp tư sản và trở
thành lực lượng đối kháng với giai cấp tư sản.
Ngày nay, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân
hiện đại có nhiều thay đổi khác trước. Cơ cấu ngành nghề của giai cấp cơng
nhân đã có những thay đổi to lớn. Bên cạnh công nhân của nền công nghiệp
cơ khí đã xuất hiện cơng nhân của nền cơng nghiệp tự động hố, với việc
áp

dụng


phổ

biến

cơng

nghệ

thơng

tin

vào

sản

xuất.

Từ những phân tích trên có thể hiểu giai cấp cơng nhân theo khái niệm sau:
“Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai
cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của
tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; Ở các
nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người khơng có hoặc
về cơ bản là khơng có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và
bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa
giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản
xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của tồn xã
hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình” [1;29].
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là xố bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn lạc hậu; xây dựng xã hội mới thực sự tốt đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản.
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất:
giai cấp công nhân biến thành giai cấp thống trị và giành lấy chính quyền
nhà nước vào tay giai cấp mình. Bước thứ hai: giai cấp cơng nhân dùng sự
thống trị của mình để từng bước đoạt lấy tồn bộ tư bản trong tay giai cấp


6

tư sản để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước từ
đó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa. Hai bước này
quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân không thực hiện được bước
thứ nhất thì cũng khơng thực hiện được bước thứ hai nhưng bước thứ hai là
quan trọng nhất để giai cấp công nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của
mình.
2. Giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay
2.1. Giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính
sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Bên cạnh những
đặc điểm của giai cấp cơng nhân nói chung, giai cấp cơng nhân Việt Nam
có những đặc điểm riêng. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai
cấp tư sản, là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ
tay sai. Giai cấp cơng nhân Việt Nam nhanh chóng trưởng thành về ý thức
chính trị, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng; có mối quan hệ gắn

bó mật thiết với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động. Từ
khi Đảng Cộng sảnViệt Nam ra đời giai cấp công nhân Việt Nam đã giác
ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, thể hiện là lực lượng chính trị
tiên phong trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
Tại Đại hội lần thứ Sáu của Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng
ta đã nhận định: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to
lớn bao gồm những người lao động chân tay, trí óc, làm cơng hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp hoặc sản
xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất cơng nghiệp. Dưới tác động của q
trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, của nền kinh tế thị trường, xu hướng
quốc tế hóa nền kinh tế đã làm biến đổi cơ cấu giai cấp trong xã hội, đặc
biệt là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay có nhiều biến đổi sâu sắc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến


7

việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân trong giai đoạn hiện
nay.
* Những biến đổi tích cực của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số lượng, đa dạng
về cơ cấu thành phần và ngành nghề.
Trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo nên sự chuyển biến trong cơ cấu lực
lượng lao động xã hội. Giai cấp công nhân nước ta đang tiếp tục tăng nhanh
về số lượng, đa dạng về cơ cấu theo ngành nghề và thành phần kinh tế.
Trong đó, số cơng nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Đồng thời, xuất hiện ngày càng đông bộ phận công nhân làm việc trong các
ngành dịch vụ.

- Giai cấp công nhân ngày càng được nâng cao về trình độ chun
mơn nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật lao động theo hướng
hiện đại.
Quá trình hội nhập quốc tế đã tiếp nhận những thành tựu khoa học, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất, tạo động lực để giai cấp công
nhân nước ta ngày càng phát triển cao về trình độ chun mơn nghề
nghiệp. Hình thành ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí thức (có
trình độ cao đẳng, đại học trở lên) làm công tác quản lý sản xuất kinh
doanh, nghiên cứu và quản lý khoa học kỹ thuật gắn với sản xuất kinh
doanh hoặc trực tiếp sản xuất. Công nhân là cán bộ khoa học kỹ thuật, cán
bộ quản lý doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công nhân bậc cao và thợ
giỏi đã năng động, sáng tạo, có nhiều sáng kiến có giá trị cao được áp
dụng. Đây là bộ phận đóng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế thời kỳ hội nhập; góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm giữ vững
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Bên cạnh đó, q trình
hội nhập kinh tế quốc tế, giúp giai cấp cơng nhân rèn luyện tính kỷ luật, tác


8

phong công nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng lao động
quốc tế …
- Giai cấp công nhân nước ta có nhiều cơ hội việc làm, đời sống vật
chất và tinh thần ngày càng được cải thiện.
Trong những năm qua, nhờ những cải cách thể chế để hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, nên khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có sự chuyển biến mạnh mẽ, tạo nhiều
việc làm cho người lao động. Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh. Với lộ trình hội nhập hiện nay, trong
thời gian tới việc làm cho công nhân sẽ tiếp tục tăng nhanh, nhất là ở những

ngành nghề địi hỏi trình độ lao động kỹ thuật cao. Trong hội nhập quốc tế,
các rào cản pháp lý về di chuyển pháp nhân được nới lỏng, các quan hệ
kinh tế, đối ngoại, lao động được thiết lập sẽ tạo điều kiện cho lao động
Việt Nam ra nước ngồi làm việc. Từ đó, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người công nhân đồng thời thúc đẩy nền kinh tế đất
nước phát triển.
* Một số biến đổi tiêu cực của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ ngày càng
sâu sắc, ảnh hưởng đến sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp cơng nhân.
Đồn kết thống nhất là một trong những đặc điểm chính trị cơ bản của giai
cấp công nhân, giúp công nhân tập hợp các tầng lớp giai cấp khác trong
xã hội thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Tuy nhiên, hiện nay do sự biến
đổi cơ cấu giai cấp công nhân theo ngành nghề và theo trình độ đã làm
phân hóa về thu nhập của giai cấp công nhân. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng khoa học vào sản xuất ngày
càng được đẩy mạnh, dẫn đến sự phân tầng giữa cơng nhân. Với xu hướng
trí thức hóa cơng nhân do sự phát triển của khoa học và cơng nghệ, thì sự
phân tầng, phân hóa trong nội bộ giai cấp công nhân nước ta sâu sắc hơn
trong thời gian tới.


9

- Lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng của một
bộ phận công nhân bị phai nhạt
Mặt trái của kinh tế thị trường, đã làm cho cơng nhân có nhận thức
khơng đồng đều về giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức và
kỷ luật lao động. Khơng ít cơng nhân cịn chưa nhận thức đầy đủ về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp mình. Ý chí phấn đấu, ý thức tổ chức kỷ luật, tính
tiên phong gương mẫu của một bộ phận cơng nhân giảm sút. Một bộ phận

cơng nhân trẻ cịn bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội, sống bng thả, phai
nhạt lý tưởng, suy thối về đạo đức, lối sống, xa rời bản chất tốt đẹp của
giai cấp cơng nhân, gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp và hình ảnh người
cơng nhân Việt Nam trong q trình hội nhập quốc tế. Bộ phận công nhân
chưa thiết tha phấn đấu vào Đảng và tham gia hoạt động trong các tổ chức
chính trị - xã hội điều này ảnh hưởng đến vai trị tiên phong của giai cấp
cơng nhân nước ta.
* Một số nét về giai cấp công nhân ngành dệt may Việt Nam
Dệt may là một trong những ngành kinh tế chủ đạo đóng góp lớn vào
tổng sản phẩm quốc nội. Đây cũng là ngành thu hút lớn lực lượng lao động
trên cả nước. Hiện nay lao động trong ngành dệt may khoảng 3 triệu lao
động. Một trong những xu hướng phát triển của ngành dệt may toàn cầu là
hoạt động gia công xuất khẩu sẽ dịch chuyển một phần từ Trung Quốc sang
các quốc gia khác. Bangladesh và Việt Nam là 2 điểm đến đầu tiên của sự
dịch chuyển này. Điều này đã tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho các
doanh nghiệp dệt may về vốn, thiết bị công nghệ sản xuất, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến. Tuy nhiên, một trong những yếu điểm của ngành dệt may
là vấn đề nguồn nhân lực, đó là: kỹ năng quản lý sản xuất, kỹ thuật còn
kém, năng xuất lao động chưa cao, chưa có chiến lược đào tạo bài bản
nguồn nhân lực dệt may chất lượng cao và đội ngũ thiết kế có khả năng
cạnh tranh với các quốc gia khác. Hầu hết, các cán bộ quản lý chủ chốt
trong các doanh nghiệp dệt may đều có trình độ đại học hoặc cao đẳng,


10

chun mơn khá nhưng trình độ quản lý theo phong cánh cơng nghiệp cịn
yếu, tiếp cận với phương thức quản lý hiện đại cịn ít. Cán bộ kĩ thuật chủ
yếu trưởng thành từ công nhân bậc cao nên chỉ giỏi về chuyên môn của
nhưng sản phẩm cụ thể. Các doanh nghiệp rất cần những kỹ sư có bằng

cấp, cơng nhân kĩ thuật và các nhà quản lý - những người có khả năng nắm
bắt cơng nghệ hiện đại. Có một thực tế là nhiều doanh nghiệp bỏ ra một số
tiền lớn để mua thiết bị và công nghệ hiện đại, giá cao để chuẩn bị cho việc
sản xuất các mặt hàng cao cấp, song người vận hành các thiết bị này lại có
trình độ chun mơn thấp. Vì vậy, để phát triển ngành dệt may tương lai,
cần phải đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đảm bảo về mặt chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp là một trong những yêu
cầu cấp thiết của ngành dệt may Việt Nam. Điều này giúp công nhân ngành
dệt may cùng với giai cấp công nhân cả nước thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của mình.
2.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Trước cách mạng tháng Tám, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
là giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Sứ mệnh
này được chia thành 2 bước: bước một, giai cấp công nhân trở thành lực
lượng tiên phong, tập hợp lãnh đạo quần chúng nhân dân lao động đấu
tranh chống thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, giành quyền lực nhà
nước về tay giai cấp mình; bước 2: giai cấp cơng nhân cùng quần chúng
nhân dân sử dụng bộ máy nhà nước cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công
xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam
tiếp tục đảm đương sứ mệnh lịch sử lớn lao, không chỉ tiếp tục là giai cấp
lãnh đạo cách mạng mà còn là lực lượng tiên phong, đi đầu trong sự nghiệp
đổi mới. Giai cấp cơng nhân là nịng cốt phải tự mình phấn đấu, nâng cao
tri thức, tay nghề để có thế làm tốt sứ mệnh lịch sử đã đề ra, phấn đấu đưa
nước ta từ một nước nông nghiệp sớm trở thành nước công nghiệp hiện đại.


11

Tại hội nghị lần thứ Bảy Ban chấp hành Trung ương khóa VII, Đảng

ta đã khẳng định: "Cùng với quá trình phát triển cơng nghiệp và cơng nghệ
theo xu hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cần xây dựng giai
cấp công nhân phát triển về số lượng, giác ngộ về giai cấp, vững vàng về
chính trị, tư tưởng, có trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực tiếp
thu và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu
quả cao, vươn lên làm trịn sứ mệnh lịch sử của mình" [7, 98]
Đến hội nghị lần thứ Sáu, Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta
một lần nữa đã xác định vai trị của giai cấp cơng nhân và sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong thời kỳ đổi mới: thông qua đội tiên phong là
Đảng cộng sản Việt Nam; giai cấp công nhân Việt Nam đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Giai câp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nịng cốt trong liên
minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân đội ngũ trí thức…
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn này, giai cấp công nhân Việt Nam
cần phát triển không ngừng về số lượng, nâng cao chất lượng, phát huy vai
trò của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng.
3. Nội dung giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cho
sinh viên trường Đại học Cơng nghiệp Dệt May Hà Nội
Trong nền kinh tế trí thức hiện nay, tri thức có vai trị quan trọng, trở
thành những nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia. Xu hướng
này đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta, đòi hỏi về chất lượng
nguồn lao động phải được nâng cao mới đáp ứng được yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, giáo dục sứ mệnh lịch sử giai cấp công
nhân cho sinh viên cần định hướng cho sinh viên những yêu cầu của thực
tiễn đất nước và thế giới đối với người lao động. Sinh viên trường Đại học



12

Công nghiệp Dệt May Hà Nội sẽ trở thành một phần của lực lượng giai cấp
công nhân trong tương lai cần phải có trình độ chun mơn, có kiến thức
kỹ năng tay nghề cao và có đạo đức nghề nghiệp. Giáo dục sứ mệnh lịch sử
giai cấp công nhân cho sinh viên trong nhà trường nhằm mục đích: nâng
cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề, giáo dục kỹ năng mềm giúp
sinh viên vận dụng vào thực tiễn công việc và tăng cường giáo dục ý thức
đạo đức nghề nghiệp. Từ đó, giúp sinh viên có bản lĩnh chính trị vững
vàng, làm chủ tri thức, làm chủ khoa học cơng nghệ, thích nghi với mọi
hồn cảnh, vượt qua khó khăn thử thách thực hiện tốt vai trò sứ mệnh lịch
sử giai cấp của mình.
* Giáo dục kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề
Một trong những hạn chế cần khắc phục của cơng nhân ngành dệt may
là trình độ lao động. Nếu trước kia, lao động đơng, trình độ thấp, giá rẻ là
lợi thế thì hiện nay dưới sự tác động của khoa học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ 4.0 thì đây là một trong những hạn chế của cơng nhân Việt Nam
nói chung và cơng nhân ngành dệt may nói riêng. Ngành dệt may cần phải
có chiến lược dài hạn để phát triển nguồn nhân lực nhằm tăng cường sức
mạnh cạnh tranh và hội nhập sâu rộng vào kinh tế toàn cầu.
Là trường đại học chuyên biệt về đào tạo lao động cho ngành dệt may,
để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, mục tiêu đào tạo của nhà trường nâng
cao chất lượng đào tạo nhằm tạo ra các thế hệ sinh viên ra trường đáp ứng
tốt các u cầu về trình độ chun mơn, kỹ năng tay nghề với các vị trí việc
làm theo yêu cầu của doanh nghiệp. Nhà trường tiếp tục hoàn thiện các
chương trình đào tạo, đổi mới hình thức, phương pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó phối hợp tốt với các doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho sinh viên tiếp cận sâu vào thực tiễn hoạt động nghề nghiệp
trong tương lai, với các vị trí việc làm khác nhau. Từ đó giúp sinh viên
bước đầu có kiến thức thực tiễn về máy móc thiết bị khoa học cơng nghệ

trong sản xuất ngành may; quy trình cơng đoạn sản xuất, tác phong lao


13

động, môi trường làm việc. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo theo định hướng
ứng dụng, không ngừng đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, phương
pháp đào tạo sẽ thực hiện được mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường nói riêng, nâng cao chất lượng của giai cấp cơng nhân ngành
dệt may, cơng nhân Việt Nam nói chung. Sinh viên trường Đại học công
nghiệp Dệt may trong tương lai sẽ góp phần thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
* Giáo dục kỹ năng mềm
Bên cạnh nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng tay nghề, trong q
trình đào tạo cần khuyến khích sinh viên tự học hỏi rèn luyện kỹ năng
mềm. Tích cực học thêm ngoại ngữ, tin học, các khóa đào tạo chun mơn,
kỹ năng nghề nghiệp ngắn hạn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cơng
việc. Tìm hiểu và tiếp cận cơng nghệ, khoa học kỹ thuật mới trên thế giới
để có thể điều khiển, vận hành, tương tác, làm việc hiệu quả trên các thiết
bị cơng nghệ hiện đại, thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
cách mạng 4.0.
Thông qua quá trình lên lớp, bằng các phương pháp dạy học tích cực,
bằng các ví dụ thực tiễn sinh động giảng viên rèn luyện cho sinh viên các
kỹ năng mềm: thuyết trình, giao tiếp, giải quyết vấn đề, phản biện…
Làm việc nhóm và làm việc độc lập là yêu cầu quan trọng của người
lao động trong môi trường làm việc hiện đại. Cho nên, cần rèn luyện hình
thành cho sinh viên thực hiện tốt hai kỹ năng quan trọng này. Hướng dẫn
sinh viên làm việc nhóm: Biết lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
làm việc nhóm (phân cơng nhiệm vụ, kiểm sốt q trình thực hiện nhiệm
vụ của các thành viên, trao đổi , tranh luận… Bên cạnh đó, rèn luyện sinh

viên khả năng làm việc độc lập như: khả năng xắp xếp công việc khoa học,
hợp lý, khả năng lập kế hoạch và tuân thủ kế hoạch, chủ động, tự giác thực
hiện công việc của bản thân.
* Giáo dục ý thức, tác phong, đạo đức nghề nghiệp


14

Ý thức tác phong đạo đức nghề nghiệp là một trong những tiêu chí
quan trọng tuyển dụng lao động. Giáo dục ý thức, tác phong, đạo đức nghề
nghiệp là vấn đề cần thiết trong đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Đối với
sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội, trong quá trình
giảng dạy giảng viên cần giúp sinh viên nhận đúng đắn về nghề nghiệp và
vị trị việc làm của bản thân trong tương lai. Từ đó, từng bước hình thành
cho sinh viên lịng u nghề, gắn bó với nghề mình lựa chọn học tập.
Tác phong lao động là một trong những hạn chế của người lao động
Việt Nam. Do ảnh hưởng từ thói quen, phong tục tập quán, nên số đông
người lao động Việt Nam chưa có tác phong lao động chuyên nghiệp, chưa
đem lại sự hài lòng cho người sử dụng lao động đặc biệt là đối với các cơng
ty có vốn đầu tư nước ngồi. Chính vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong giáo dục của nhà trường là đào tạo sinh viên có ý thức, có tác
phong làm việc chuyên nghiệp như: chuyên nghiệp trong cách ăn mặc và
giao tiếp, không ngừng học hỏi và trau dồi kỹ năng, kiến thức chuyên môn,
tham gia vào cuộc đối thoại, thể hiện sự linh hoạt, có thái độ coi trọng thời
gian, tuân thủ giờ giấc làm việc theo đúng quy định, thực hiện công việc
đúng kế hoạch và mục tiêu rõ ràng….
Thông qua đợt sinh hoạt chính trị đầu khóa, nội dung các học phần
chủ nghĩa Mác – Lênin, sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đồn… giáo dục rèn
luyện bản lĩnh chính trị, lập trường giai cấp, cảnh giác trước các âm mưu
luận điệu xuyên tạc của kẻ thù, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo đúng

đắn của Đảng và nhà nước. Sinh viên thấy được vai trò trách nhiệm của bản
thân đối với sự phát triển của quốc gia dân tộc để khơng ngừng phấn đấu
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, kỹ năng mềm, ý
thức tác phong đạo đức nghề nghiệp.


15

KẾT LUẬN
Cách mạng công nghiệp 4.0 là một thành tựu của văn minh nhân loại, có
những đóng góp, bổ sung vào nhận thức duy vật lịch sử về các vấn đề trong
phát triển của xã hội. Ở phương diện xã hội, sát cánh cùng giai cấp công
nhân sản xuất ra của cải vật chất ngày càng lớn đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người. Bên cạnh đó, giai cấp cơng nhân, đang xuất hiện ngày
càng đơng đảo trình độ ngày càng nâng cao, cơ cấu, phân tầng sâu sắc.
Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế sáng tạo,
giai cấp công nhân ngày càng chiếm vị trí chủ đạo trong lực lượng lao động
xã hội, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có những thay đổi trong giai
đoạn mới. Tuy nhiên, vai trị vị trí tiên phong trong thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân không giai cấp nào thay thế được. Chính vì vậy,
việc giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cho các thế hệ sinh
viên là việc làm cần thiết. Điều này góp phần giúp sinh viên nhận thức
được vị trí, vai trò trò trách nhiệm xã hội của bản thân. Sinh viên cố gắng
vươn lên học tập rèn luyện, bản lĩnh chính trị vững vàng, chinh phục khoa
học, làm chủ cơng nghệ, tăng năng suất lao động góp phần thực hiện mục
tiêu xây dựng đất nước văn minh, giàu mạnh./.


16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, XI, XII, XIII Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2019) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội (Dùng
cho khối ngành không chuyên), nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội (Dùng
cho khối ngành khơng chun), nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. C. Mác và Ph.Ăngghen: tồn tập,nxb.Chính Trị quốc gia, Hà
Nội,1995, t4.
5. C. Mác và Ph.Ăngghen: tồn tập,nxb.Chính Trị quốc gia, Hà
Nội,1995, t12.
6. C. Mác và Ph.Ăngghen: tồn tập,nxb.Chính Trị quốc gia, Hà
Nội,1995, t23.



×