Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN TOÁN lớp 4 một số BIỆN PHÁP rèn kĩ NĂNG GIẢI TOÁN có lời văn CHO học SINH lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.78 KB, 28 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Toán học có vị trí rất quan trọng đối với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là
cơng cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế
giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn tốn rất to lớn đó là: phát triển tư
duy, trí tuệ, có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện tính suy luận, tính khoa
học tồn diện, chính xác, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, góp phần giáo dục
tính nhẫn lại, ý chí vượt khó khăn.
Từ vị trí và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của mơn toán, vấn đề đặt ra cho
người thầy là làm thế nào để giờ dạy - học tốn có hiệu quả cao, học sinh phát
triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức tốn học.
Theo tơi, các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí, mục
đích và nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của bài học mơn tốn. Nó khơng phải là
cách thức truyền thụ kiến thức, cách giải toán đơn thuần mà là phương tiện hữu
ích để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách
làm việc một cách khoa học, hiệu quả.
Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy
học trên lớp “nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt được u cầu đó, giáo viên
phải có phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học
sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tiểu học và trình độ
nhận thức của học sinh, để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nước nói
chung và của ngành giáo dục tiểu học nói riêng.
Ước mơ trở thành học sinh giỏi là mong muốn chính đáng của các em học
sinh. Ước mơ là người bồi dưỡng cho thế hệ trẻ trở thành học sinh giỏi là
nguyện vọng của đông đảo tầng lớp giáo viên cả nước, trong đó có tơi. Ngồi
ra, để đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi ngày càng nâng cao của xã hội đối với

1



ngành giáo dục nói chung, việc nâng cao chất lượng cho học sinh ở trường
Tiểu học Bình Khê I nói riêng mà tơi lựa chọn nghiên cứu, tìm tịi phương pháp
giảng dạy, biện pháp thực hiện để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và
học.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy việc giải tốn có lời văn là một trong những
loại tốn khó ở Tiểu học địi hỏi các em phải có sự tư duy lơgíc và sự sáng tạo
của học sinh trong q trình tìm lời giải.
Chính vì vậy, tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp rèn kĩ
năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4" Mong muốn đưa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán và giúp học sinh lớp 4 biết cách giải
bài tốn có lời văn đạt hiệu quả cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng giải tốn có lời văn của học sinh lớp 4 trường Tiểu
học Bình Khê - Đơng Triều - Quảng Ninh. Từ đó áp dụng nghiên cứu vào dạy
một số tiết về giải tốn có lời văn qua các bài tập cụ thể.
Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài tốn có lời văn ở lớp 4.
Thơng qua tìm hiểu đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy - học phần giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4. Từ đó, đúc rút
một số kinh nghiệm dạy học mơn Tốn ở Tiểu học Tiểu học Bình Khê nói riêng
và ở các trường Tiểu học nói chung.
3. Thời gian, địa điểm:
Thời gian: Giải pháp được tôi nghiên cứu từ 05/09/2022 đến 20/05/2023
Địa điểm: Tại lớp 4D3 trường Tiểu học Bình Khê
4. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4.
- Sách giáo khoa Toán lớp 4; sách giáo viên nội dung dạy học qua mơn
Tốn

2



- Tìm hiểu về khả năng làm tốn có lới văn của học sinh lớp 4 Trường Tiểu
học Bình Khê - Đơng Triều - Quảng Ninh. Từ đó đề ra được một số biện pháp
dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp
II. NỘI DUNG
1. Chương 1: Tổng quan
1.1. Cơ sở lý luận
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học hiện nay là phát hiện, lựa chọn
và sử dụng phương pháp cụ thể phù hợp với quan điểm dạy học "Lấy học sinh
làm nhân vật trung tâm" và phù hợp với nội dung giáo dục. Như vậy phương
pháp, hình thức dạy học là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình
dạy học nhằm phát phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong những năm học gần đây việc dạy Toán cho học sinh Tiểu học đã
được Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục và đặc biệt là Ban giám hiệu
nhà trường, các thầy cô giáo cũng như các bậc phụ huynh rất quan tâm. Chính
vì thế mục tiêu rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 được đặt lên
hàng đầu.
Giải tốn là một phần quan trọng trong chương trình giảng dạy mơn Tốn ở
bậc Tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội
dung của số học và số học tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và
các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình.
Vì vậy, việc giải tốn có lời có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm
sau:
- Các khái niệm và các qui tắc về Tốn trong sách giáo khoa, nói chung đều
được giảng dạy thơng qua việc giải tốn. Việc giải toán giúp học sinh củng cố
vận dụng các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng tính tốn đồng thời qua việc giải
tốn của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện ra những ưu điểm hoặc
thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để giúp các em phát huy và
khắc phục.


3


- Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện
thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một
cách thích hợp giúp các em hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực hành
cần thiết trong đời sống hằng ngày, các em biết vận dụng những kĩ năng đó
trong cuộc sống.
Việc giải tốn với những đề tài thích hợp, có thể giới thiệu cho các em
những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và các
nước bè bạn, trong công cuộc bảo vệ hồ bình của nhân dân thế giới, góp phần
giáo dục các em bảo vệ mơi trường, phát triển dân số có kế hoạch...Việc giải
tốn có thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm tốn học. Ví dụ: các số, các
phép tính, các đại lượng... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong
hoạt động của con người. Thấy được các mối quan hệ biện chứng giữa các dữ
kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm...
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tốn học là một phân mơn khó, địi hỏi hoc sinh phải tổng hợp được kiến
thức của phần số học làm các phép tính để áp dụng vào giải tốn. Phân mơn
Tốn lớp 4 nói chung về phần giải tốn có lời văn nói riêng là một phần khó địi
hỏi mỗi người giáo viên phải hết sức tận tuỵ với nghề nghiệp, luôn trau rồi
chuyên môn nghiệp vụ tạo cho mình có một vốn kiến thức phong phú, đa dạng
về các dạng bài toán, đặc biệt là các dạng bài liên quan đến thực tế để từ đó rèn
cho các em có kĩ năng giải tốt.
Qua thăm lớp dự giờ, nghiên cứu điều tra tình hình thực tế học sinh khối
lớp 4 trong các bài kiểm tra tơi thấy các em có một số những vướng mắc sau:
- Các em còn nhầm lẫn giữa các đại lượng, đơn vị tính của các đại lượng.
- Phần lớn các em còn rất lúng túng khi gặp các bài tốn nâng cao của các
dạng tốn về "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"


4


- Chưa biết đưa các bài tốn "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số
đó" về các bài tốn điển hình đã học, một số bài có lời chưa giải khoa học, còn
mò mẫm trong phương pháp.
Phát hiện ra những vướng mắc, khó khăn của học sinh khi học phần giải
tốn có lời văn tơi thấy rằng nếu cứ để tình trạng này kéo dài thì chất lượng học
tốn sẽ khơng được nâng cao, kiến thức tốn của các em sẽ bị mai một, thiếu
hụt. Mà nguyên nhân, lý do thiếu sót khơng hồn tồn do học sinh mà cũng có
phần do giáo viên đề cập chưa sâu đến các kiến thức bổ xung khi học toán
Toán có lời văn thực chất là những bài tốn thực tế. Nội dung bài tốn được
thơng qua nhữmg câu nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên
quan đến cuộc sống thường sảy ra hàng ngày. Cái khó của bài tốn có lời văn là
phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất tốn học của bài tốn,
hay nói cách khác là chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng
trong bài tốn và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số bài tốn.
Mỗi đề bài của bài tốn có lời văn bao giờ cũng có hai phần:
- Phần đã cho hay cịn gọi là giả thiết của bài tốn.
- Phần phải tìm hay cịn gọi là kết luận của bài tốn.
- Ngồi ra trong đề tốn có nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần
phải tìm hay thực chất là các mối quan hệ tương quan phụ thuộc vào giả thiết
và kết luận của bài toán.
2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
2.1. Thực trạng
* Khảo sát, thống kê
Ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát ở 34 em học sinh của lớp
4D3 ngay từ tháng 9 năm 2022 về phần giải tốn có lời văn và nhận được kết
quả như sau:

- Hoàn thành tốt: 5/34 em = 14,7%
- Hoàn thành: 88/34 em = 82,3%

5


- Chưa hoàn thành: 1/34 em = 3%
Đối với học sinh Tiểu học, do tư duy trìu tượng logic cịn kém phát triển,
tư duy trực quan hình tượng chiếm ưu thế. Bởi vậy người giáo viên phải biến
những nội dung trìu tượng, khó hiểu của bài tốn thành những cái trực quan cụ
thể (hình vẽ, sơ đồ) học sinh sẽ dễ hiểu và dễ dàng tìm ra lời giải của bài tốn.
Ví dụ: Một nhóm học sinh có 12 bạn, trong đó số bạn trai bằng một nửa
số bạn gái. Hỏi nhóm đó có mấy bạn trai, mấy bạn gái?
Bình thường với đề toán này yêu cầu học sinh đọc đề rồi giải thì học sinh
rất khó giải. Hoặc làm sai, vì khi đọc đề học sinh chỉ quan tâm đến 12 và số ban
trai bằng một nửa số bạn gái nên có thể làm nhầm sang bài tốn “ tìm một phần
mấy của một số” Do đó có thể giải như sau:
Số bại gái có là:
12 x 2 = 6 (bạn)
Số bạn trai có là:
12- 6 = 6 (bạn)
Đáp số: 6 bạn gái.
6 bạn trai.
( đây là cách giải bài tốn sai)
Nhưng giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ. Khi đó học sinh
dựa vào trực quan có thể tìm ra ngay cách giải:
Ta có sơ đồ:
Số bạn trai:

12 bạn


Số bạn gái:
Như vậy dựa vào sơ đồ học sinh thấy ngay rằng 12 bạn gồm 3 phần bằng
nhau. Số bạn trai là 1 phần, số bạn gái là 2 phần. Biết số bạn trai thì sẽ tìm được
số bạn gái. Do đó có thể giải như sau:
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là:
1 + 2 = 3 (phần)

6


Số bạn trai là:
12 x 3 = 4 (bạn)
Số bạn gái là:
12 - 4 = 8 (bạn)
Đáp số: 4 bạn trai
8 bạn gái
* Đánh giá, phân tích
Từ những kết quả khảo sát trên tôi nhận thấy được một số những thuận lợi
và những khó khăn như sau:
a. Thuận lợi:
Giải tốn góp phần quan trọng vào rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy
và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư
duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần phân biệt cái
gì đã cho và cái gì cần tìm, thiết lập mối quan hệ giữa các giữ kiện của bài toán
giữa cái đã cho và cái phải tìm. Suy luận, nêu lên những phán đốn, rút ra
những kết luận thực hiện phép tính cần thiết để giải quyết các vấn đề đặt ra...
Hoạt động trí tuệ có trong việc giải tốn góp phần giáo dục cho các em ý trí
vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có hiệu quả, có kế hoạch,
thói quen xem xét có căn cứ, có thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình

làm, có óc độc lập, suy nghĩ sáng tạo, tự tìm ra những lời giải mới hay và ngắn
gọn...
- Bản thân tôi nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở bậc tiểu học nên kinh
nghiệm thực tế tích lũy được tương đối nhiều.
- Hội đồng sư phạm trường nhiều đồng chí có kinh nghiệm, nhiều năm
giảng dạy lại ln có quyết tâm nhất qn trong đổi mới phương pháp nên bản
thân học hỏi và rút kinh nghiệm được nhiều vấn đề hữu ích.
- Học sinh phần lớn chăm ngoan và rất chịu khó, lại tiếp cận khá nhanh với
phương pháp mới nên việc thử nghiệm đề tài luôn nhận được sự ủng hộ từ phía
các em.
b. Khó khăn:
- Với nhiều năm dạy học tốn cho học sinh ở lớp 4 tôi nhận thấy phần giải
tốn có lời nhiều em cịn ngại làm bài. Có một số em nêu được kết quả của bài

7


song cách lựa chọn câu trả lời sao cho đầy đủ, ngắn gọn thì ở một số em học
chậm phát triển chưa thể hiện được.
- Tài liệu tham khảo thiếu, thời gian và điều kiện nghiên cứu hạn hẹp ảnh
hưởng khá nhiều đến việc sử dụng các giải pháp mới.
- Một bộ phận học sinh chây lười trong học tập, gia đình lại khơng quan tâm
nên việc tự học của các em cho dù đã được giáo viên hướng dẫn rất kĩ nhưng
chưa thể đáp ứng được yêu cầu đề ra.
- Đối tượng học sinh trong mỗi lớp không đồng đều, nhiều em còn chậm.
Việc chú ý đối tượng đã ảnh hưởng nhiều đến quá trình nghiên cứu.
- Phương tiện dạy học vẫn chưa thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thực tiễn
dạy học hiện đại.
2.2. Các giải pháp
Biện pháp 1: Giáo viên bồi dưỡng cho học sinh nắm chắc quy trình giải

tốn có lời văn
+ Quy trình giải tốn có lời văn thường thơng qua các bước sau:
- Nghiên cứu kĩ đầu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận bài toán, suy nghĩ về
ý nghĩa của bài toán, nội dung bài toán, đặc biệt là chú ý đến câu hỏi của bài
tốn. Khơng nên tính tốn khi chưa đọc kĩ đề toán.
- Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và diễn đạt nội dung bài tốn
bằng ngơn ngữ hoặc tóm tắt điều kiện bài tốn, hoặc minh hoạ bằng sơ đồ hình
vẽ.
- Lập kế hoạch giải toán: Học sinh phải suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của
bài tốn cần thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ số đã cho và điều kiện của
bài tốn có thể biết gì? Có thể làm phép tính gì? Phép tính đó có thể giúp trả lời
câu hỏi của bài tốn khơng? Trên các cơ sở đó, học sinh suy nghĩ để thiết lập
trình tự giải toán.

8


- Thực hiện phép tính theo trình tự kế hoạch đã thiết lập để tìm đáp số.
Mỗi khi thực hiện phép tính cần kiểm tra xem đã tính đúng chưa? Phép tính
được thực hiện có dựa trên cơ sở đúng đắn khơng?
- Giải xong bài tốn, khi cần thiết, cần thử lại xem đáp số tìm được có trả
lời đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các đièu kiện của bài tốn khơng?
- Trong một số trường hợp, giáo viên nên khuyến khích học sinh tìm xem
có cách giải khác gọn hơn không?
- Các bước giải bài tốn có lời văn:
Bước 1. Đọc đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
Bước 2. Thiết lập mối quan hệ giữa yêu cầu của bài toán với đề bài và các
kiến thức đã học có liên quan.
Bước 3. Giải bài toán.
Bước 4. Kiểm tra kết quả, đáp số.

* Rút ra bài học, quy tắc giải cho từng bài.
Ví dụ: Tìm hai số tự nhiên liên tiếp có tổng là: 151.
Phân tích: Muốn tìm hai số dựa vào tổng và hiệu của 2 số, tổng đã biết
vậy phải tìm hiệu. Tìm hiệu dựa vào điều kiện "hai số tự nhiên liên tiếp".
Các bước giải: + Tìm hiệu 2 số.
+ Tìm mỗi số dựa vào tổng và hiệu.
Bước 1: Hai học sinh lần lượt đọc đề bài cho học sinh cả lớp cùng nghe.
Gv hỏi học sinh:
- Bài toán cho biết gì ?
Bài tốn cho biết: hai số tự nhiên liên tiếp có tổng là 151.
H: Bài tốn hỏi gì ?
Bài tốn hỏi: Tìm hai số đó.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa yêu cầu của bài toán với đề bài và các
kiến thức đã học có liên quan.

9


Muốn tìm hai số dựa vào tổng và hiệu của 2 số, tổng đã biết vậy phải tìm
hiệu. Tìm hiệu dựa vào điều kiện "hai số tự nhiên liên tiếp".
Các bước giải: + Tìm hiệu 2 số.
+ Tìm mỗi số dựa vào tổng và hiệu.
Bước 3. Giải bài toán.
Gv cho học sinh làm bài vào vở ô li, một học sinh lên bảng làm bài
Bài giải
Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị, vậy hiệu 2 số là 1:
Số lớn là: (151 + 1) : 2 = 76.
Số bé là: 151 - 76 = 75.
Đáp số: 75,76.
Thử lại:


76 + 75 = 151.
76 - 75 = 1.

Bước 4. Kiểm tra kết quả, đáp số.
- Gv gọi một học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng.
- Gv nhận xét bài của học sinh và cho điểm học sinh.
* Rút ra bài học, quy tắc giải cho từng bài.
Dựa vào quy trình mà tơi đã hướng dẫn, các em đã hình thành thói quen
tìm các bước giải trong mỗi bài toán mà các em gặp phải.
Biện pháp 2: Rèn học sinh biết vận dụng linh hoạt một số phương pháp
giải khi giải toán dạng
- Để rèn học sinh và phát triển tư duy toán học ở học sinh, trong giải toán
nhất thiết cần rèn học sinh biết vận dụng và giải bài toán theo nhiều cách.
Sau đây tơi xin tình bày một số phương pháp giải khi làm bài tốn tìm
hai số khi biết tổng và hiêụ của hai số đó.
a- Hướng dẫn học sinh giải theo sách giáo khoa toán 4:
Số lớn = (Tổng + hiệu) : 2
Số bé = (Tổng - hiệu) : 2

10


Ví dụ: Bài tốn:
Tìm hai số có tổng là 40, số lớn hơn số bé 6 đơn vị.
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn.
Bài tốn cho ta biết gì?
- Tổng của hai số là 40.
- Hiệu của hai số là 6.
Bài tốn hỏi gì:

- Tìm hai số đó.
Bước 2: Tìm hướng giải.
Tóm tắt:

- Tổng hai số: 40.
- Hiệu hai số: 6.

Bước 3: Thực hiện cách giải.
Đối với loại bài tốn này thường có hai cách giải.
Cách 1: Tìm số lớn trước, sau đó lấy số lớn trừ đi hiệu của hai số suy ra số
bé.
Cách 2: Tìm số bé trước, sau đó lấy số bé cộng với hiệu của hai số ta được
số lớn.
Vận dụng cơng thức để giải.
Trình bày lời giải:
Bài giải.
Cách 1:

Số lớn là: (40 + 6): 2 = 23
Số bé là: 23 - 6 = 17.
Đáp số: Số lớn là: 23;

Số bé là 17.

Thường thường sau khi giải bài toán xong giáo viên phải hướng dẫn học
sinh kiểm tra kết quả.
Bước 4:

Kiểm tra kết quả và thử lại.


Số lớn là 23 và số bé là 17 ta thấy:
23 + 17 = 40.

11


23 - 17 = 6.
Vậy số lớn là 23, số bé là 17 thoả mãn với dữ kiện đầu bài tốn cho.
Với những bài tốn mà có đủ 2 dữ kiện tổng và hiệu rõ ràng thì giáo viên
hướng dẫn học sinh áp dụng công thức để giải được.
Đối với những bài toán mà tổng hoăc hiệu của hai số chưa cho rõ ràng
giáo viên cũng cần chú ý phân tích q trình tóm tắt bài tốn và ghi nhớ một
bước giải để tìm ra tổng hay hiệu của 2 số.
Bước giải phụ này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh dùng các phép
tính (cộng, trừ, nhân, chia) tuỳ thuộc vào bài tốn để tìm ra tổng hoặc hiệu của
hai số.
Ví dụ: Bài tốn.
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng kém chiều dài 32m và có
chu vi là 884m. Tính diện tích thửa ruộng đó.
Bước 1, 2: Tôi hướng dẫn học sinh đọc thật kỹ đầu bài phân tích kỹ các
dữ kiện đầu bài.
Bài tốn cho ta biết gì?
Bài tốn u cầu ta tìm cái gì?
Xác định bài tốn thuộc dạng tốn nào từ đó thiết lập trình tự giải.
- Muốn tính diện tích thửa ruộng hình chữ nhật ta phải có dự kiện gì?
(Ta phải biết được số đo chiều dài, và chiều rộng của thửa ruộng).
- Để tìm đựơc số đo chiều dài và chiều rộng của thửa ruộng ta phải dựa
vào dữ kiện nào của đầu bài? (Ta phải dựa vào số đo chu vi và hiệu giữa chiều
dài và chiều rộng).
- Tổng số đo chiều dài và chiều rộng bài toán đã cho biết chưa?

(Bài tốn chưa cho biết).
- Vậy muốn tìm tổng số đo chiều dài và chiều rộng ta phải tìm cái gì?
(Ta phải tìm số đo nửa chu vi).
Bước 3:

12


Bài giải
Nửa chu vi của thửa ruộng là.
884:2 = 442 (m).
Chiều dài của thửa ruộng là.
(442 + 32): 2 = 237 (m).
Chiều rộng của thửa ruộng là.
237 - 32 = 205 (m).
Diện tích của thửa ruộng là.
237 x 205 = 48585 (m2).
Đáp số: 48585 m2.
Bước 4: Kiểm tra kết quả và thử lại.
Học sinh kiểm tra lại bài làm và thứ lại các phép tính và bài tốn
Học sinh cũng có thể giải bài tốn này bằng cách khác đó là:
- Tính số đo của nửa chu vi.
- Tính số đo của chiều rộng.
- Tính số đo của chiều dài.
- Tính diện tích của thửa ruộng.
Muốn cho học sinh giải thành thạo các bài tốn này tơi đã lấy nhiều bài
toán khác nhau để học sinh luyện tập giải theo tổ, theo nhóm. Từ đó các em có
kỹ năng giải tốn thành thạo hơn.
Ví dụ 1: Bài tốn.
Một cửa hàng đã bán được 215 m vải hoa và vải trắng sau đó cửa hàng

lại bán thêm được 37m vải hoa nữa và như vậy cửa hàng đã bán vải hoa nhiều
hơn vải trắng là 68 m. Hỏi cửa hàng đã bán được bao nhiêu mét vải hoa, bao
nhiêu mét vải trắng.

13


Ví dụ 2: Bài tốn.
Một người mua dầu hoả hết 42.500đ giá 2.500 đ một lít đựng vào một
can to và một can nhỏ. Hỏi mỗi can đựng được bao nhiêu lít biết rằng can to
đựng được nhiều hơn can nhỏ 3 lít.
Ví dụ 3: Bài tốn
Hai anh em tiết kiệm được tất cả là 47.500 đồng em mới có thêm 4.500
đồng nên số tiền tiết kiệm của em nhiều hơn của anh là 2000đồng. Hỏi số tiền
tiết kiệm của mỗi người là bao nhiêu?
b- Hướng dẫn học sinh giải tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu bằng
nhiều cách:
Ví dụ: Bài tốn tìm hai số lẻ liên tiếp có tổng là 100.
Với bài tốn này học sinh có thể giải được ngay bằng cách tính nhẩm vì
đã biết tổng của 2 số là 100 hiệu giữa chúng là 2 vì vậy các em giải hồn tồn
chính xác.
Bài giải
Số lẻ thứ nhất là:
(100 + 2): 2 = 51.
Số lẻ thứ hai là:
(100 - 2): 2 = 49.
Đáp số: Số lẻ thứ nhất: 51.
Số lẻ thứ hai: 49.
Học sinh làm như sách giáo khoa, áp dụng đúng cơng thức tính.
Sau khi giải như cách thông thường trong sách giáo khoa, tơi hỏi học

sinh xem em nào cịn có cách giải khác khơng thì hầu như khơng em nào biết
bỗng có một em đứng lên giải bằng cách.
Bài giải
Trung bình cộng của hai số là:

14


100 : 2 = 50.
Số lẻ thứ nhất là:
50 + 1 = 51.
Số lẻ thứ hai là:
50 - 1 = 49.
Đáp số: Số lẻ thứ nhất: 51.
Số lẻ thứ hai: 49.
Chính từ cách giải đơn giản này đã dẫn đến cách giải khác sách giáo
khoa.
Số lớn = Trung bình cộng của hai số cộng với nửa hiệu.
Số bé = Trung bình cộng của hai số trừ đi nửa hiệu.
Áp dụng vào bào tốn tương tự học sinh có thể giải được ngay và cảm
thấy rất hứng thú khi giải bài tốn.
c- Phương pháp tính ngược từ cuối:
Ví dụ: Bài tốn:
Có tất cả 30 con lợn được nhốt hai chuồng, sau khi chuyển 5 con lợn ở
chuồng thứ nhất sang chuồng thứ hai thì lúc này số lợn ở hai chuồng bằng nhau.
Hỏi lúc đầu mỗi chuồng có bao nhiêu con lợn?
Thay vì học sinh cố đi tìm "hiệu" (vì đã biết tổng là 30) để giải bài tốn
"tổng hiệu" tơi có thể hướng dẫn các em lấy 15 (một nửa tổng số lợn) cộng với
5 sẽ được số lợn ở chuồng thứ nhất là 20 con hoặc lấy 15 trừ đi 5 sẽ được số
lợn ở chuồng thứ hai là 10 con.

- Với bài tốn này tơi có thể hướng dẫn học sinh theo một cách giải khác
qua đó giúp cho học sinh có tư duy lý luận và trình bày lời giải sáng sủa hơn.
Đặt câu hỏi gợi mở cho học sinh dựa vào mối quan hệ giữa các mối liên
quan của bài tốn từ đó học sinh sẽ tìm được câu trả lời và phép tính thích hợp
để trình bày lời giải:

15


Bài toán cho biết sau khi chuyển 5 con lợn ở chuồng thứ nhất sang
chuồng thứ hai thì số lợn ở hai chuồng bằng nhau. Vậy số lợn ở mỗi chuồng lúc
này là bao nhiêu?
Số lợn ở mỗi chuồng sẽ là 30 : 2 = 15 (con) tức là nửa tổng số lợn.
Vậy trước khi chuyển 5 con lợn ở chuồng thứ nhất sang chuồng thứ hai
thì số lợn ở chuồng thứ nhất là bao nhiêu con? 15 + 5 = 20 (con).
Số lợn ở chuồng thứ hai là bao nhiêu con? 15 - 5 = 10 (con).
Bài giải
Sau khi chuyển thì số lợn ở mỗi chuồng là:
30 : 2 = 15 (con).
Số lợn lúc đầu ở chuồng thứ nhất là:
15 + 5 = 20 (con).
Số lợn lúc đầu ở chuồng thứ hai là:
15 - 5 = 10 (con).
Đáp số: Chuồng 1: 15 (con).
Chuồng 2: 10 (con).
d. Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng:
Là một phương pháp dùng để tóm tắt bài toán và giải các bài toán.
Phương pháp này học sinh có thể nhìn vào sơ đồ để nhận biết được đầu bài và
hiểu được bài toán cho biết gì? Hỏi gì? và từ đó suy ra cách giải bài tốn.
Với phương pháp này học sinh có thể giải được rất nhiều dạng toán khác

nhau ở tiểu học.
ứng dụng phương pháp này học sinh không những chỉ giải được bài tốn
"tổng - hiệu của hai số" mà cịn giải được một số bài toán phức tạp hơn như
"Tổng hiệu của ba số"...
Ví dụ: Bài tốn: Tìm ba số lẻ liên tiếp có tổng là 111.
Với bài tốn này học sinh khơng áp dụng cách tính trong sách giáo khoa
tốn được vì đây là bài tốn tổng của ba số.

16


Ta có thể dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt và giải bài tốn theo sơ đồ:
Vì học sinh đã biết hai số lẻ liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị nên ta có thể
tóm tắt bài tốn như sau: - Tóm tắt bài tốn
+ Số lẻ thứ nhất:

2

+ Số lẻ thứ hai:

2 2

+ Số lẻ thứ ba:

111

Nhìn vào sơ đồ tóm tắt bài tốn học sinh sẽ nêu được bài toán hiểu được
các dữ kiện đầu bài tốn cho.
- Bài tốn hỏi gì?Tìm 3 số lẻ đó.
- Muốn tìm được ba số lẻ ta phải làm thế nào? (Nhìn vào sơ đồ gợi cho ta

tìm được số lẻ thứ nhất sau đó tìm số lẻ thứ hai, thứ ba).
Bài giải
Ba lần số lẻ thứ nhất là: 111 - (4 + 2) = 105
Số lẻ thứ nhất là: 105 : 3 = 35.
Số lẻ thứ hai là: 35 + 2 = 37.
Số lẻ thứ ba là: 37 + 2 = 39.
Đáp số: Số lẻ thứ nhất : 35.
Số lẻ thứ hai: 37.
Số lẻ thứ ba: 39.
Thử lại: 35 + 37 + 39 = 111.
d. Kết hợp phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng với phương pháp suy
luận lo gíc để tìm ra lời giải.
Vẫn bài tốn trên tơi có thể hướng dẫn học sinh giải như sau:
Nhìn vào sơ đồ đoạn thẳng ta thấy nếu chuyển 2 đơn vị ở số lẻ thứ ba
sang số lẻ thứ nhất thì lúc này cả 3 số lẻ đều bằng nhau và bằng số lẻ thứ hai.
Tìm số lẻ thứ hai được ta sẽ tìm được số lẻ thứ nhất và số lẻ thứ ba.
Bài giải
Số lẻ thứ hai là: 111 : 3 = 37

17


Số lẻ thứ nhất là: 37 - 2 = 35
Số lẻ thứ ba là: 37 + 2 = 39
Đáp số: Số lẻ thứ nhất : 35
Số lẻ thứ hai: 37
Số lẻ thứ ba: 39
Vẫn phương pháp kết hợp dùng sơ đồ đoạn thẳng với phương pháp suy
luận lơ gíc có thể hướng dẫn học sinh giải bài toán trên bằng cách sau:
Nếu ta thêm 4 đơn vị vào số lẻ thứ nhất, 2 đơn vị vào số lẻ thứ hai thì lúc

này 3 số lẻ đều bằng nhau và bằng số lẻ thứ ba.
Vậy ta có thể giải bài tốn như sau.
Bài giải
Ba lần số lẻ thứ ba là: 111 + 4 + 2 = 117
Số lẻ thứ ba là: 117 : 3 = 39
Số lẻ thứ hai là: 39 - 2 = 37
Số lẻ thứ nhất là: 39 - 4 = 35
Đáp số: Số lẻ thứ nhất: 35
Số lẻ thứ hai: 37
Số lẻ thứ ba: 39
e. Ứng dụng phương pháp thử chọn vào giải tốn tổng, hiệu hai số
Ví dụ:Bài tốn
Một thửa ruộng hình chữ nhật có diện tích 180 m2 và chiều dài hơn chiều
rộng 24 m. Tính chiều dài và chiều rộng của thửa ruộng đó. Biết rằng số đo các
cạnh đều là số tự nhiên.
Vì bài toán này chỉ biết hiệu của hai cạnh mà chưa biết tổng của hai cạnh
là bao nhiêu. Bài toán cho biết số đo diện tích của thửa ruộng cho nên vấn đề
tìm tổng của hai cạnh là rất khó. Với bài tốn này ta có thể hướng dẫn học sinh
dùng phương pháp thử chọn để giải.

18


Phân tích: Để tính được số đo của mỗi cạnh thửa ruộng ta liệt kê
những hình chữ nhật có chiều dài và chiều rộng là những số tự nhiên rồi lần
lượt kiểm tra số liệu giữa chiều dài và chiều rộng rút ra kết luận.
Bài giải Cách 1:
Hiệu giữa chiều
Chiều rộng (m)


Chiều dài (m)

dài và chiều rộng

Kết luận

180
90
60
45
36
30

(m)
180 - 1 = 179
90 - 2 = 88
60 - 3 = 57
45 - 4 = 41
36 - 5 = 31
30 - 6 = 24

loại
loại
loại
loại
loại
chọn

1
2

3
4
5
6
Kết luận:

Khi chiều dài là 30 m chiều rộng là 6 m, thì hiệu giữa chiều dài và chiều
rộng là:

30 - 6 = 24 (m)
Diện tích thửa ruộng là:
30 x 6 = 180 (m2).

Vậy: Chiều rộng của thửa ruộng là 6 m.
Chiều dài của thửa ruộng là 30 m.
Đáp số:

Chiều dài: 30m
Chiều rộng: 6 m.

Cách 2: Ta liệt kê những hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng là 24
m rồi lần lượt kiểm tra và đối chiếu với diện tích của thửa ruộng rồi rút ra kết
luận.
Bài giải
Ta có bảng sau:
Chiều rộng (m)
1
2
3


Chiều dài (m)
25
26
27

Diện tích (m2)
1 x 25 = 25
2 x 26 = 52
2 x 27 = 81

Kết luận
loại
loại
loại

19


4
5
6

28
29
30

4 x 28 = 112
5 x 29 = 145
6 x 30 = 180


loại
loại
chọn

Kết luận:
Khi chiều rộng là 6 m, chiều dài là 30m thì hiệu giữa chiều dài và chiều
rộng bằng 24 thảo mãn với điều kiện đầu bài đã cho.
6 x 30 = 180 (m2).
Vậy: Chiều dài của thửa ruộng là 30 m.
Chiều rộng của thửa ruộng là 6m.
Đáp số: Chiều dài: 30m.
Chiều rộng: 6m.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng học sinh năng khiếu về giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 4.
Khi dạy tốn có lời văn ở lớp 4, 5 để bồi dưỡng học sinh cần có biện
pháp sau:
- Giáo viên tự ra đề toán nâng cao (dựa vào trình độ của hoc sinh của lớp
mình) để hình thành cho học sinh năng lực khái qt hố kỹ năng giải toán rèn
luyện năng lực sáng tạo trong học tập.
- Cho các em giải toán nâng dần mức độ phức tạp trong mỗi quan hệ giữa
phần đã cho và phần phải tìm.
- Hướng dẫn học sinh giải bằng nhiều cách trong giờ dạy rút ra được
từng cái hay của từng cách giải.
- Cho học sinh giải các bài tốn có lời văn ở dạng khác nhau.
- Hướng dẫn các em tự lập bài toán và biến đổi bài tốn theo các hình
thức sau:
+ Cho tóm tắt bài tốn u cầu HS hồn thiện đề tốn sau đó giải bài
tốn:
Ví dụ:


20

Đặt một đề tốn theo tóm tắt sau rồi giải.


5

Trâu:

13
6

Lợn:
Gà:

493
con

+ Cho phép tính giải bài tốn u cầu học sinh xây dựng đề bài tốn sau
đó giải bài tốn đó:
Ví dụ:

( 236 - 8): 2 = 114 (bơng hồng).
114 + 8 = 122 (bông cúc)

.

+ Bổ sung những số liệu để hồn thiện bài tốn.
Ví dụ: Nhà bạn Nam nuôi được
ngan là


con ngan và vịt số vịt nhiều hơn số

con.

Hãy điều ơ trống thích hợp để giải bài tốn đó bằng các cách khác nhau
mỗi cách giải dùng 2 phép tính.
+ Bổ sung phần phải tìm của bài tốn.
Ví dụ: Một cửa hàng bán được 434 lít dầu và nước mắm số lít dầu bán
được ít hơn số lít nước mắm là 16 lít.
Em hãy đặt câu hỏi để giải bài tốn đó.
Biện pháp 4: Đánh giá q trình học tập của học sinh
Để đánh giá được quá trình tiếp thu bài của các em tôi đã tiến hành kiểm
tra đánh giá như sau:
- Học sinh tự đánh giá
Giáo viên đưa ra một số câu hỏi nhằm khai thác nội dung bài, gọi học sinh
trả lời sau đó gọi các em khác nhận xét, đánh giá câu trả lời của bạn.
Trong q trình học nhóm các thành viên trong nhóm cùng trao đổi, đánh
giá câu trả lời hoặc bài làm của bạn, bổ sung những ý kiến của mình.
Đưa ra những câu hỏi trắc nghiệm học sinh tự đánh giá mức độ hồn thành
của mình…
- Giáo viên đánh giá học sinh

21


Sau mỗi câu trả lời của học sinh cùng với nhận xét của bạn, giáo viên đưa
ra những lời nhận xét để các em thấy được những phần mình chưa làm được,
đồng thời khích lệ những ưu điểm để các em phấn đấu vươn lên. Tránh đưa ra
những lời nhận xét khơng hay khi em đó chưa thực hiện được yêu cầu mà cần

động viên như: Em hãy cố gắng ở những bài sau nhé. Có như vậy sẽ kích thích
học sinh hứng thú tham gia học tập. Tuyên dương trước lớp những bài làm tốt,
có cách giải hay độc đáo có như vậy sẽ khích lệ được học sinh cùng tham gia
học tập, khám phá kiến thức mới.
Phân loại các đối tượng học sinh theo 3 nhóm (Nhóm 1 gồm các em học
năng kiếu. Nhóm 2 gồm các em chậm phát triển. Nhóm 3 học sinh hồn thành
nhiệm vụ học tập).
Nhận xét đánh giá học sinh được làm thường xuyên trong mỗi câu trả lời,
bài tập, các tiết kiểm tra,…
Phối kết hợp với cha mẹ phụ huynh học sinh của lớp, của trường dành một
phần quà nhỏ cho những tấm gương học tốt, những em đã có tiến bộ theo từng
tuần, tháng, học kì và năm học có như vậy sẽ càng khích lệ tinh thần học tập
của các em.
2.3. Kết quả
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp rèn kĩ năng giải
tốn có lời văn cho học sinh lớp 4". Tôi tiến hành khảo nghiệm trực tiếp vào
135 học sinh khối lớp 4 Trường Tiểu học Bình Khê.
Kết quả khảo nghiệm ở học sinh khối 4 như sau:
Kết quả khảo nghiệm

Hoàn

Tỉ lệ

thành

Hoàn

Tỉ lệ


thành

Chưa

Tỉ lệ

hoàn

tốt

thành

Kết quả khảo nghiệm
trước khi áp dụng
đề tài

22

5

14,7%

28

82,3%

1

3%



Kết quả khảo nghiệm

10

29,4%

24

70,6%

0

0

sau khi áp dụng đề tài
Từ kết quả khảo nghiệm trên tôi nhận thấy các em bắt đầu có hứng thú và
đam mê với phân mơn Tốn. Các giờ học đều diễn ra nhẹ nhàng và sinh động
hơn. Các em đã chủ động, tự giác trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng làm
bài Tốn có lời văn. Các cách giải tốn nhanh gọn, chính xác. Ngồi ra một số
em còn đưa ra được một số cách làm hay, ngắn gọn và hiệu quả.
Chất lượng mơn tốn được nâng nên rõ rệt, các em học sinh đam mê học
tốn nhiều hơn đó là nền móng của việc dạy học toán sau này.
Đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy tích cực và nhiệt tình trong đổi mới
PPDH, góp phần chứng minh ưu thế và hiệu quả việc giảng dạy mơn tốn.
Học sinh đã nắm chắc được các bước giải một bài tốn có lời văn, một số
học sinh năng khiếu đã tự ra được một số đề toán ứng dụng trong cuộc sống
hàng ngày cũng như nhiều em đưa ra được các cách giải bài toán hay, gắn gọn.
Tổ chức được nhiều hình thức học tập có tính hấp dẫn. Phát huy tính tích
cực, tự học, tìm tòi, tự phát hiện cái mới, cái hay,… để tự chiếm lĩnh tri thức.

Nhờ có ứng dụng tốt cơng nghệ thông tin vào giảng dạy, cũng như phát
huy được các thế mạnh của thiết bị đồ dùng dạy học mà học sinh tiếp thu bài
một cách dễ dàng hơn và cịn nhớ lâu.
III. KẾT LUẬN
Thơng qua thực tế giảng dạy trên lớp hàng ngày tôi rút ra một số kết luận
như sau:
Mỗi giáo viên cần chú ý quan tâm đến từng đối tượng học sinh, khơng để
học sinh đứng ngồi lề bài giảng.
Đưa ra một chuỗi hệ thống những công việc phải chuẩn bị như trong q
trình lên lớp đó là:
- Xác định nội dung yêu cầu kiến thức kĩ năng cần cung cấp truyền đạt và
rèn luyện cho học sinh.
23


- Nắm bắt được trình độ, khả năng từng đối tượng để có những yêu cầu đặt
ra cho phù hợp.
- Nghiên cứu nội dung bài soạn, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và Hướng
dẫn điều chỉnh nội dung dạy học; nghiên cứu sách tham khảo,… để có biện
pháp đưa ra phương pháp dạy học hợp lí và hữu hiệu phát huy tính tích cực của
học sinh.
- Đồ dùng dạy học cũng hết sức lưu ý phù hợp với tâm sinh lí của từng đối
tượng học sinh, từ ngữ, ngơn ngữ phải trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu. Bài soạn
phải thay đổi linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, sự chủ động học tập
của học sinh, kích thích mỗi học sinh đều phải tham gia xây dựng bài ngay tại
lớp và có nội dung thực nghiệm, phát minh cái mới. Tránh hiện tượng thụ động
của học sinh. “Thầy hướng dẫn, trị tìm tịi nghiên cứu” phát minh cách giảng
giải tranh luận và đi đến thống nhất kết quả chung.
- Kiểm tra bài học là một việc thường xuyên không thể thiếu dù thời gian và
lượng kiến thức nào cũng bố trí kiểm tra đầy đủ để có cơ sở nắm chắc được

mức độ hiểu bài của học sinh, củng cố kịp thời kiến thức cũ, khắc sâu kiến thức
mới. Đồng thời tổ chức nhiều hình thức trị chơi tốn học.
- Cơng tác luyện tâp thực hành là nhiệm vụ hàng đầu trong mơn học Tốn.
Người giáo viên cần phải hướng dẫn gợi ý để các em có điều kiện thực hành và
thực nghiệm sáng kiến cái mới.
- Mặt khác hết sức coi trọng cơng việc học nhóm, đơi bạn học tập, học ở nhà
của học sinh, khai thác tốt sự hổ trợ, giúp đỡ của bạn bè, của gia đình.
- Trong mỗi giờ học tốn giáo viên phải kiên trì uốn nắn sửa chữa kịp thời
theo từng đối tượng học sinh thật tận tình chu đáo.
- Trong mỗi bài học mỗi học sinh đều phải thực hành được những phép
tính, bài tính (tùy theo đối tượng) để đặt ra yêu cầu thấp hay cao nhằm kích
thích sự tập trung và tinh thần hưng phấn của học sinh trong giờ học và nêu ra
phát minh mới mà học sinh tìm được.

24


- Xây dựng phương pháp học tập và phong cách học kết hợp tự rèn luyện
và hình thành mạng lưới học nhóm, học tổ, học bất kì nơi nào, dù ở nhà, ở
trường cũng luôn phải nghiêm túc và tập trung trong khi học tập.
- Không được bỏ qua hay lơ là dù một bài tập nhỏ, dù một bài tập đơn
giản, hay một nội dung ngắn gọn.
- Mỗi học sinh đều phải có vở ghi chép những kiến thức trọng tâm của
từng phần, từng chương, hoặc ghi chép những cơng thức, những ý tưởng sáng
tạo, những gì mà học sinh cảm thấy cần phục vụ cho việc học môn Tốn,…Đều
phải có sách Sách giáo khoa, vở, dụng cụ học tập đầy đủ.
- Chuẩn bị cho một tiết học, từng đối tượng học sinh được giao nhiệm vụ cụ
thể. Trưởng nhóm học tập giúp giáo viên kiểm tra đơn đốc, nhắc nhở bước đầu
và có nhiệm vụ báo cáo việc chuẩn bị của các thành viên cho thầy cô giáo.
Để rèn cho học sinh có kĩ năng giải tốn có lời văn đây là một việc làm

không thể ngày một, ngay hai, khơng thể nóng vội. Vì nếu chúng ta mong muốn
các em phải làm hoàn thành tốt ngay từ những bài đầu mà vận dụng phương
pháp dạy một chiều là thầy hướng dẫn (bảo cách làm) thì các em sẽ không nhớ
lâu mà rất mau quên dẫn đến việc đổi mới phương pháp dạy học của chúng ta
sẽ thất bại.
Vì vậy mỗi giáo viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình gương mẫu
trong phương pháp soạn giảng, luôn trau dồi nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm
của các bạn đồng nghiệp để nâng cao chất lượng dạy và học ở các mơn, đặc biệt
là mơn Tốn ở trường Tiểu học.
IV. KIẾN NGHỊ
* Đối với phịng giáo dục
- Có thể bố trí giáo viên dạy chun mơn Tốn.
Trên đây là tồn bộ sáng kiến kinh nghiệm của tơi trong việc dạy học giải
các bài toán phần chuyển động đều cho học sinh lớp 4. Trong sáng kiến kinh
nghiệm còn nhiều hạn chế nên rất mong HĐKH các cấp, cùng các bạn đồng

25


×