Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Quản trị chất lượng –Nhân tố nâng cao khả năng cạnh tranh của Hàng hóa VN khi tham gia AFTA-WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.65 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá,khu vực hoá nền kinh tế.Tiến
trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và
đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trởng kinh tế và phát triển xã
hội.Việt Nam một quốc gia đang phát triển,toàn cầu hoá vừa là cơ hội tốt vừa
là thách thức để đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế nâng cao sức cạnh tranh
mở rộng thị trờng,tăng tốc độ xuất khẩu,thu hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc
ngoài Nh ng nhìn vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của nớc ta còn thấp
hơn rất nhiều so với các nớc trong khu vực và thế giới.Một trong những yếu
kém hiện nay của toàn nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói
riêng đó là sức cạnh tranh trên thị trờng cả trong nớc lẫn nớc ngoài.Sức mạnh
cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh nghiệp thể hiện ở nhiều khía
cạnh trong tổng thể các vấn đề hình thành lên nó trong đó chất lợng và quản
lý chất lợng một nhân tố có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hội nhập-
cạnh tranh.Nó đợc thể hiện để khẳng định sức mạnh cạnh tranh hàng hoá của
các doanh nghiệp từ đó mà có thể mở rộng thị trờng và thu hút đợc khách
hàng.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của chất lợng và quản lý chất lợng trong
quá trình hội nhập-cạnh tranh hiện nay và có sự giúp đỡ của thầy giáo em đã
lựa chọn và phân tích đề tài Quản trị chất lợng Nhân tố nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam khi tham gia AFTA-WTO và
phân tích,đa ra những giải pháp của chất lợng và quản lý chất lợng nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong quá trình hội nhập-
cạnh tranh hiện nay.Nội dung của bài viết gồm ba phần:
-Phần thứ nhất:những lý luận chung về quản lý chất lợng.Sự cần thiết của
quản lý chất lợng của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập- cạnh
tranh
-Phần thứ hai:quản lý chất lợng và sức cạnh tranh chất lợng của hàng hoá
Việt Nam trong quá trình hội nhập cạnh tranh.
-Phần thứ ba:những giải pháp nâng cao đổi mới chất lợng của các doanh
nghiệp nhằm nhu cầu khả năng cạnh tranh.


.Em xin chân thành cảm ơn .
Phần thứ nhất:
Những lý luận chung về quản lý chất lợng.Sự cần thiết của quản lý chất lợng
của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập cạnh tranh
I.Quản lý chất lợng trong sự phát triển của nền kinh
tế
Trong lịch sử phát triển của chất lợng và quản lý chất lợng gắn liền với
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và sự phát triển của khoa học kỹ thuật-
kinh tế.Nh chúng ta đã biết các giai đoạn phát triển của quản lý chất lợng
đựơc chia ra với các mốc thời gian khác nhau từ quản lý chất lợng bằng kiểm
tra,kiểm soát đến quản lý chất lợng tổng hợp toàn công ty. Hiện nay cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật-kinh tế thì quản lý chất lợng cũng phát
triển sang một phơng thức mới đó là quản lý chất lợng toàn diện điều đó có
nghĩa là trách nhiệm quản lý chất lợng thuộc mọi phòng ban chứ không riêng
của phòng chất lợng (phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm), mọi thành viên
trong công ty phải có trách nhiệm đối với các sản phẩm-dịch vụ mà mình tạo
ra sao cho phù hợp với khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài của
doanh nghiệp.
Trở lại trong thời gian trớc đây khi nói tới chất lợng sản phẩm ngời ta th-
ờng nói đến mức độ phù hợp của nó đối với những tiêu chuẩn,những yêu cầu
kỹ thuật đã đề ra khi thiết kế hoặc khi đặt hàng.Do đó để quản lý và nâng cao
chất lợng sản phẩm ngời ta thờng tập trung vào việc tăng cờng kiểm tra và
sau đó là xây dựng các quy định ,tiêu chuẩn chất lợng với yêu cầu cao
hơn,rồi trên cơ sở đó lại tiến hành kiểm tra .đối chiếu sau đó chấp nhận hoặc
loại bỏ những sản phẩm phù hợp hoặc không phù hợp.
Nhng ngày nay ngời ta nhận thấy trong quá trình sản xuất và cung ứng sản
phẩm ngoài việc xây dựng các tiêu chuẩn,các yêu cầu kỹ thuật cho sản phẩm
dù rằng các tiêu chuẩn này luôn đợc cải tiến và nâng cao hơn qua hoạt động
kiểm tra trên sản phẩm sau khi sản xuất thì vẫn khó có khả năng đảm bảo
chất lợng nếu nh có những sai lệch hoặc thiếu sự kiểm soát trong hệ thống

sản xuất.Việc kiểm tra nh vậy không có tác dụng tích cực và kém hiệu
quả.Chất lợng sản phẩm không phải là một hiện tợng hoặc tình trạng của sản
xuất do một ngời, một bộ phận tạo ra mà là kết quả của một chuỗi những
hoạt động có liên quan đến nhau trong toàn bộ hệ thống sản xuất:từ khâu
nghiên cứu thiết kế cung ứng,sản xuất đến các dịch vụ hậu mãi nhằm thoả
mãn khách hàng bên trong và bên ngoài doan nghiệp.Muốn có chất lợng sản
phẩm cao,luôn ổn định và giá thành thấp cần phải có các phơng pháp quản
lý,tổ chức và kiểm soát có tính chất hệ thống đồng bộ trong doanh nghiệp để
giảm những chi phí do những hậu quả của những sai lỗi trong quá trình hoạt
động gây ra.
Mặt khác trong quá trình hội nhập và giao thơng quốc tế các phơng pháp
quản lý đó không phải dợc xây dựng một cách ngẫu hứng,theo ý chủ quan và
khả năng của các nhá quản lý các doanh nghiệp mà nó phải dựa trên những
cơ sở khoa học,đợc tiêu chuẩn hoá và thống nhất trên phạm vi quốc tế.Đó
cũng là những tiêu chuẩn đợc quy định trong hệ thống đảm bảo chất lợng của
ISO 9000,TQM và tiêu chuẩn GMP,HACCP.Dựa vào những yêu cầu của tiêu
chuẩn này ngời ta có thể sử dụng nhằm đánh giá lựa chọn ngời cung cấp nh
là một thứ hàng rào trong thơng mại quốc tế,khi mà hàng rào thuế quan dàn
dần bị loại bỏ.
Quá trình hội nhập tạo sức ép buộc doanh nghiệp Việt Nam phải tự đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,tích cực áp dụng
các thành tựu khoa học công nghệ.Các doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào
những ngành có u đãi lớn và ngừng sản xuất những mặt hàng không đủ sức
mạnh cạnh tranh. Sức ép to lớn đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
đuổi kịp và vợt các nớc khác về mẫu mã,chất lợng,giá cả hàng hoá nếu không
các doanh nghiệp sẽ mất thị phần của mình ngay trên thị trờng trong nớc và
khu vực.
II.Quản lý chất lợng trong doanh nghiệp
1.Những khái niệm cơ bản về chất lợng và quản lý chất lợng
Quản lý chất lợng là một lĩnh vực khá mới đối với Việt Nam.Mặc dù sự

phát triển của chất lợng và quản lý chất lợng trên thế giới đã phát triển hơn
50 năm nhng quá trình nhận thức về nó còn mới đối với các quốc gia đang
phát triển.Từ khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự định hớng
của nhà nuớc thì vấn đề chất lợng và quản lý chất lợng đợc xem xét và nhận
thức một cách đúng đắn hơn,nhận thấy sự cạnh tranh của quá trình hội nhập
của kinh tế quốc tế trong hiện tại cũng nh trong tơng lai mà ván đề chất lợng
và quản lý chất lợng trong các cơ quan,tổ chức,doanh nghiệp của mọi thành
phần kinh tế đợc coi nh sự tồn tại của tổ chức,doanh nghiệp mình trong quá
trình cạnh tranh-hội nhập .Nhng một số nhận thức về quản lý chất lợng của
các tổ chức,doanh nghiệp hiện nay không còn phù hợp với xu hớng phát triển
mới của nền kinh tế.Các khái niệm về chất lợng mới và ta cha hiểu hết đợc ý
nghĩa cũng nh cha tìm ra đợc thuật ngữ thích hợp.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đa ra định nghĩa trong ISO
8402:1986 chất lợng là một tập hợp các tính chất và đặc trng của sản phẩm
tạo cho nó khả năng thoả mãn những yêu cầu đã đợc nêu rõ hoặc tiềm ẩn.
Theo các chuyên gia chất lợng,các cơ quan tiêu chuẩn hoá và quản lý chất
lợng cũng đã có nhắc tới vấn đề này nhng với cách diễn đạt có khác nhau
Juran: Chất lợng là sự phù hợp với nhu cầu.
Crosby:Chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất
định.
Feigenbaum:chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật,công
nghệ,vận hành của sản phẩm,nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc các yêu
cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm .
Tiêu chuẩn quốc gia của Australia:chất lợng là sự phù hợp với mục đích
ý định.
Định nghĩa của ISO năm 1986 về chất lợng đã nêu đợc bản chất và
mục đích của vấn đề.Nhng cùng với sự đổi mới và đảm bảo sự phù hợp trong
giai đoạn phát triển hiện nay ISO 8402:1986 đã đợc soát xét và ban hành lại
vào năm 1994.Theo ISO 8402:1994 thì chất lợng là tập hợp các đăc tính của
một thực thể (đối tợng) tạo cho thực thể(đối tợng) đó có khả năng thoả mãn

nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn.
Về một số thuật ngữ có liên quan chung đến chất lợng và quản lý chất lợng
(theo ISO 8402:1994).
Sản phẩm:là kết quả của các hoạt động hoặc quá trình.
Hiện nay ngời ta cho rằng sản phẩm và dịch vụ là hai phạm trù riêng
biệt.Theo định nghĩa trên thì dịch vụ tuy có tính đặc thù nhng cũng chỉ là một
dạng thể hiện của sản phẩm.Nói một cách bao quát sản phẩm bao gồm bốn
dạng sau:
- Phần cứng
- Phần mềm
- Vật t chế biến
-Dịch vụ
Ngoài ra sản phẩm còn có thể có các dạng hỗn hợp đợc tạo lên từ sự tổ hợp
của các dạng cơ bản nêu trên.
Đối tợng của hệ chất lợng không chỉ gồm có sản phẩm mà còn gồm cả
các hoạt động quá trình,tổ chức hoặc cá nhân,quá trình là tập hợp các
nguồn lực và các hoạt động có kiên quan với nhau để biến đổi đầu vào
thành đầu ra.
Nguồn lực ở đây có thể bao gồm:nhân lực,tài chính,trang thiết bị,công nghệ
và phơng pháp công nghệ
Tổ chức là các công ty,tập đoàn,hãng,xí nghiệp,cơ quan,hoặc một bộ
phận của chúg có liên kết hoặc không,công hoặc t có những chức năng
và bộ máy quản trị riêng.
Cơ cấu tổ chức là trách nhiệm,quyền hạn và mối quan hệ đợc sắp xếp theo
một mô hình thông qua đó một tổ chức thc hiện chức năng của mình
Chính sách chất lợng là ý đồ và định hớng chung về chất lợng của một
tổ chức do lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra.
Quản lý chất lợng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý
chung xác định chính sách chất lợng,mục đích,trách nhiệm và thực hiện
chúng thông qua các biện pháp nh lập kế hoạch chất lợng,điều khiển

chất lợng,đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng trong khuôn khổ hệ
chất lợng.
Điều khiển chất lợng(kiểm soát chất lợng) là những hoạt động và kỹ
thuật có tính tác nghiệp đựoc sử dụng nhằm thực hiện các yêu cầu chất
lợng.
Đảm bảo chất lợng là tập hợp những hoạt động có kế hoạch và có hệ
thống đợc thực hiện trong hệ chất lợng và đợc chứng minh đủ ở mức
cần thiết để tạo ra sự tin tởng thoả đáng rằng thực thể (đối tợng)sẽ hoàn
thành đày đủ các yêu cầu chất lợng .
Đảm bảo chất lợng có thể dùng cho mục đích nội bộ để tạo lòng tin cho
lãnh đạo cũng nh cho mục đích đối ngoại để tạo lòng tin cho khách hàng
hoặc cho những ngời khác.
Cải tiến chất lợng là những hoạt động thực hiện trong toàn bộ tổ chức
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động và quá trình để
tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng.
Lập kế hoạch chất lợng là các hoạt động thiết lập mục tiêu và yêu cầu
chất lợng cũng nh yêu cầu về thực hiện các yếu tố của chất lợng.
Hệ chất lợng là cơ cấu tổ chức,thủ tục.quá trình và các nguồn lực cần
thiết để quản lý chất lợng .
Quản lý chất lợng tổng hợp(TQM)là cách quản lý của một tổ chức tập
trung vào chất lợng,dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của
nó nhằm đạt đợc sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng
và đem lại lợi ích cho các thành viên trong tổ chức,cho xã hội.
2.Quá trình hội nhập và cạnh tranh.Chiến lợc của doanh nghiệp.
Trong sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay vấn đề hết sức
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp là chiến lợc cạnh tranh của các
doanh nghiệp nên nh thế nào trong thời gian tới?Đó là điều hết sức cấp bách
của mọi doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt khi chúng ta đã
ra nhập ASEAN và đang từng bớc tham gia AFTA-WTO.hội nhập nh thế
nào? Với t thế nào? một trong những yếu kém hiện nay của hầu hết các

doanh nghiệp đó là quá trình chuẩn hội nhập và cạnh tranh khi phải đối mặt
với những thách thức cha nhìn nhận một cách rõ ràng và đứng đắn,do đó các
doanh nghiệp hiên nay cứ phải lẽo đẽo chạy theo sau với các đối thủ cạnh
tranh khác từ đó dẫn đến hàng hoá của các doanh nghiệp có sức cạnh tranh
kém ngay tại thị trờng trong nớc còn nói đâu đến vấn đề mở rộng thị trờng
sang các nớc khác.
Nhìn lại 10 năm đổi mới và phát triển chúng ta đã đạt đợc nhiều thành tựu
lớn giúp ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội để chuyển sang một
giai đoạn phát triển mới.Năm 1995 Việt Nam đã bình thờng hoá quan hệ với
Hoa Kỳ,ký hiệp định khung với EU,ra nhập ASEAN và đã đang đàm phán ra
nhập tổ chức Thơng mại thế giới(WTO).Chúng ta có nhiều thời cơ thuận lợi
để hợp tác và phát triển trong những năm cuối của thế kỷ 20 và sang đầu thế
kỷ 21.nhng nhiều thách thức cũng đang chờ đón chúng ta đặc biệt là trong
quá trình hội nhập hiện nay ,liệu chúng ta có thể đứng vững và vợt lên trong
cuộc cạnh tranh đang diễn ra rất gay gắt trong khu vực và trên thế giới.
Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 Đảng ta đã nhấn mạnh quan điểm:
giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế,đa phơng hoá đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài Xây dựng một nền kinh tế mở, hội
nhập với khu vực và thế giới, hớng mạnh về xuát khấu đồng thời thay thế
nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả.
Xu hớng tiêu dùng đang xích tại gần nhau tạo ra những sản phẩm cao và
giá cả phù hợp thoả mãn ngày càng nhiều nhu cầu của thị trờng, khách hàng
không phân biệt biên giới, các sản phẩm hiện diện đầy đủ tính chất dân tộc
hiện đại. Sự liên kết giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ nhằm phối hợp với
nhau tạo những sản phẩm có hàm lợng chất xám cao.Mức sống văn minh tiêu
dụng là những nhân tố tác động chất lợng, giá cả sản phẩm nhng ngợc lại
trong một chừng mực nhất dịnh sản xuất lại thúc đẩy, hớng dẫn, nâng cao
trình độ văn minh tiêu dùng.
Cùng với xu hớng hội nhập ngày càng nhanh và rộng nh hiện nay các

doanh nghiệp Việt Nam cha cảm thấy rõ tính chất gay gắt của cuộc cạnh
tranh nhng nhiều doanh nghiệp đã phải đối đầu với nó ngay trên thị trờng của
mình. Vấn đề đặt ra là:
Cuộc cạnh tranh trên thế giới đã diễn ra nh thế nào trong những năm qua
và hiện nay ?
Các doanh nghiệp của ta cần có những chiến lợc nh thế nào để đối phó với
cuộc cạnh tranh toàn cầu đang diễn ra và tràn vào nớc ta.
Nhng vấn đề lớn hiện nay của các doanh nghiệp vẫn là thiếu kinh nghiệm
và thụ động trong sản xuất,hơn nữa lại không đợc tiếp xúc với môi trờng
cạnh tranh bên ngoài các doanh nghiệp trong nớc đang trong quá trình tham
gia khu vực mậu dịch tự do AFTA gặp trở ngại đó là thiếu sức cạnh tranh
đặc biệt là cạnh tranh về chất lợng và giá cả sản phẩm , khi các hàng rào
thuế quan đợc dỡ bỏ thì vấn đề này càng đợc doanh nghiệp chú trọng và nâng
cao vị thế của mình trên thơng trờng.Mục tiêu của ta là sản xuất theo hớng
xuất khẩu nhng các biện pháp khuyến khích về thuế không đợc tthực hiện nh
mục tiêu đã đề ra, hoạt động sản xuất vẫn cha đợc thể hiện đợc mục tiêu h-
ớng xuất khẩu và hầu nh chỉ phục vụ nhu cầu trong nớc và thay thế nhập
khẩu.
TìNH HìNH XUấT KHẩU THáNG10Và 10 THáNG ĐầU NĂM 2000
Đơn vị
tính
Kế hoạch
năm 2000
Ước thực
hiện10-2000
Ước thực
hiện10 tháng
năm 2000
Tổng giá trị xuất khẩu Tr.USD 12800 1280 11639
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

1.Lạc nhân nt 80 4,1 39
2.Cao su nt 280 18,5 131
3.Cà phê nt 500 30 414
4.Chè các loại nt 38 3,1 39
5.Hạt tiêu nt 40 3,4 141
6.Hạt điều nhân nt 20 12 105
7.Gạo nt 4400 54 586
8.Than đá nt 3000 9 74
9.Dầu thô nt 16800 350 2822
Chiếc nt 1100 160 1178
Bộ nt 80 12 161
1000 tấn nt 1950 160 1515
Nt nt 1650 110 1173
Nt nt 700 70 650
Nt nt 180 15 200,4
Nt
1000 bộ
1000 tấn
Nt
Nt
Nt
Tr.USD
Nt
Nt
Nguồn Tình hình xuất khẩu 10 tháng đầu năm2000
Tình hình nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2000
Đơn vị tính Kế hoạch
năm 2000
Ước thực
hiện10-2000

Ước thực
hiện10 tháng
năm 2000
Tổng giá trị
nhập khẩu
Tr.USD 13200 1300 12280
Mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu
1.Ô tô nguyên
chiếc các loại
nt 13000 1300 11406
2.Ô tô dạng linh
kiện lắp ráp
nt 5000 1000 8108
3.Thép các loại
(trừ phôi)
nt 1100 100 1406
4.Phôi thép 1100 80 753
5.Phân bón các
loại
3600 400 3386
Phân bón Urê 2000 200 1618
6.Xăng dầu (cả
cho tái xuất)
8400 680 7170
7.Xe gắn máy
(linh kiện)
500 180 1184
8.Giấy các loại 170 22 205
9.Chất dẻo

nguyên liệu
600 60 552
10.Sợi các loại 170 16 145
11.Bông 80 6 69
12.Hoá chất
nguyên liệu
250 30 252
13.Máy móc,
thiết bị (trừ ô tô)
2300 256 2050
14.Tân dợc 300 30 244
Nguồn Tình hình nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2000
Từ những yếu kém của bản thân các doanh nghiệp hiện nay do đó mỗi
doanh nghiệp phải xác định cho đợc chiến lợc của mình để cạnh tranh trong
quá trình hội nhập . Trớc hết chiến lợc của doanh nghiệp phải nêu cho đợc
những vấn đề cơ bản có tính chất bao quát để định hớng cho sự phát triển của
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định . Đó là mục tiêu cơ bản
cần đạt đợc sau một khoảng thời gian những định hớng về tìm kiếm và sử
dụng các nguồn lực để có thể thực hiện các mục tiêu đề ra đó,có thể là những
chính sách và cơ chế cơ bản giúp cho việc đạt đợc mục tiêu một cách thuận
lợi . Để thực hiện dợc các chiến lợc của mình các doanh nghiệp không thể
chỉ xuất phát từ tầm nhìn thiển cận không thấy đợc những thách thức và
những cơ hội lớn trong tơng lai mà cần có một t duy chiến lợc , trên cơ sở có
sự phân tích,phán đoán chính xác về bản thân mình và các đối thủ của mình
cũng nh về thị trờng và ngời tiêu dùng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ngoài chiến lợc
kinh doanh , chiến lợc marketing còn một chiến lợc rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thi trờng đó là chiến lợc chất lợng
sản phẩm. Nh vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu triểu khai chiến lợc
cho sự phát triển phù hợp đối với doanh nghiệp của mình . ở đây ngoài các

chiến lợc đã nêu ra các doanh nghiệp cần hiểu chiến lợc chất lợng là tổng hợp
định hớng,kế hoạch biện pháp lớn nhằm phát triển sản phẩm, kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm trên cơ sở cải tiến toàn bộ hệ thống, chỉ tiêu chất lợng sản
phẩm .
Chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp là một phạm trù phức tạp thờng
gặp trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh cũng nh khi thực hiện trao đổi hàng
hoá . Ngày nay quan niện về chất lợng sản phẩm đợc mở rộng hơn, có thể
nhìn nhận chất lợng theo 3 quan điểm lớn: kinh tế kỹ thuật và thẩm mỹ.
Theo quan điểm kỹ thuật hai sản phẩm có công dụng , chức năng nh nhau,sản
phẩm nào có tính chất sử dụng cao hơn thì đợc coi là có chất lợng cao hơn,
theo quan điểm kinh tế điều quan trọng không phải chỉ là các tính chất sử
dụng mà cần phải xem xét giá bán có phù hợp với sức mua của ngời tiêu
dùng hay không và có cung ứng đúng lúc họ cần hay không , theo quan điểm
thẩm mỹ kiểu dáng, màu sắc bao bì có phù hợp với thị hiếu với ngời tiêu
dùng hay không. Từ những quan điểm này doanh nghiệp cần xác định đúng
cho mục tiêu chiến lợc phát triển chất lợng sản phẩm của mình từ đó để có
khả năng cạnh tranh trên thị trờng so với các đối thủ cạnh tranh
III.Quản lý chất lợng trong quá trình hội nhập và
cạnh tranh của nền kinh tế .
1.Chiến lợc chất lợng trong phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001
2010 .
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII ( tháng 6 .1996 ) đã nêu mục tiêu từ
nay đến năm 2020 phải ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp.Lực lợng sản xuất đến lúc đó sẽ đạt trình độ tơng đối hiện
đại,phần lớn lao động thủ công đợc thay thế bằng lao động sử dụng máy móc
điện khí hoá cơ bản đợc thực hiện trong cả nớc.
Từ mục tiêu đó trong quá trình phát triển của chất lợng sản phẩm trong gần
một phần t thế kỷ quả thật không dễ dàng chút nào và chắc chắn đi theo con
đờng tuyến tính thông thờng để từ một xuất phát điểm thấp vơn nhanh lên
tầm cao. Giai đoạn 2001- 2010 là rất quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế

Việt Nam trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 ,coi nh là một giai đoạn bản lề để
đa Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới về chất lợng có tốc độ phát triển
nhanh hơn, trình độ cao hơn và phạm vi rộng rãi hơn,phổ cập hơn đó là giai
đoạn bứt lên phía trớc. Giai đoạn là giai đoạn hàng hoá - dịch vụ Việt Nam có
thể hội nhập và cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và thế giới.chất lợng hàng
hoá Việt Nam đã dần ổn định và có xu hớng ngày càng nâng cao do đó tạo đ-
ợc lòng tin đối với khách hàng và ngời tiêu dùng. Hàng xuất khẩu Việt Nam
bắt đầu chiến lĩnh thị trờng quốc tế và khách hàng nớc ngoài nhắc đến Việt
Nam nh một quốc gia có xu thế phát triển thành một cờng quốc về chất lợng
từ giữa hoặc cuối thập niên thứ hai của thế kỷ 21.
Muốn đạt đợc những điều nói trên, rất nhiều việc phải làm trong giai đoạn
này thực sự trở thành giai đoạn tăng tốc, để chất lợng hàng Việt Nam không
chỉ đuổi kịp các nớc trong khu vực mà còn đuổi kịp các nớc công nghiệp phát
triển trên thế giới với sự hội nhập tích cực.Trong giai đoạn này cần tiếp tục
các hoạt động đào tạo,giáo dục,nâng cao dân trí,kiến thức cho ngời lao
động,tiếp tục giới thiệu rộng rãi các phơng thức quản lý tiên tiến ,các mô hình
quản lý chất lợng tổng hợp của các nớc cùng với việc hoàn thiện và phổ biến
rộng rãi các mô hình tiên tiến trong nớc,đa phong trào chất lợng đi vào chiều
sâu với hạt nhân là các câu lạc bộ chất lợng ,nhóm chất lợng tại các tổ
chức,doanh nghiệp. Giai đoạn này là giai đoạn tăng cờng đầu t để nâng cấp
nhanh chóng hạ tầng cơ sở từ kỹ thuật,kinh tế đến giáo dục y tế,văn hoá,để
đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH,xây dựng năng lực về khoa học công
nghệ,tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách cho công cuộc đổi mới kinh tế-xã
hội,phát triển các ngành công nghiệp mới hớng mạnh về xuất khẩu,đẩy mạnh
kinh tế biển,du lịch,tin học hoá các ngành công nghiệp,bộ máy quản lý nhà n-
ớc.Các quá trình đó đều có ảnh hởng tích cực đến việc nâng cao chất lợng và
quản lý chất lợng trong điều kiện hội nhập Trên cơ sở những định hớng và
quan điểm của Đảng,để đẩy mạnh quá trình phát triển chất lợng Việt Nam
trong sự phát triển của nền kinh tế hội nhập trong những năm tới nên thực
hiện những hớng chiến lợc sau.

-Lấy con ngời làm động lực cơ bản để phát triển chất lợng song song với việc
kiện toàn cơ sở vật chất kỹ thuật,đổi mới công nghệ,đổi mới tổ chức quản lý
đặc biệt là quản lý chất lợng đó là những nhân tố có tính quyết định đến việc
phát triển chất lợng và quản lý chất lợng trong thời kỳ phát triển mới phù hợp
với nền kinh tế.Nhanh chóng đa trình độ chất lợng nớc ta nên tầm cao,đáp ứng
yêu cầu của quá trình đổi mới đất nớc và hội nhập kinh tế quốc tế.Đây cũng là
hớng chiến lợc cơ bản để Nhà nớc dựa vào mà tạo ra những cơ chế,những
chính sách và điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể phát huy tốt hơn
việc đảm bảo và nâng cao chất lợng ở doanh nghiệp mình cũng nh để tạo nên
một phong trào chất lợng rộng lớn trong cả nớc,thông qua phong trào này xây
dựng nên những ngành công nghiệp trọng điểm ,những nhà doanh nghiệp và
ngời lao động giỏi có phẩm chất đạo dức tốt cũng nh xây dựng nền văn hoá
công nghiệp phù hợp với thời đại mới.
Trong quá trình đổi mới,phát triển chất lợng và quản lý chất lợng có thể
tiến hành từ thấp lên cao,từ nhỏ tới lớn,từ hẹp tới rộng,từ những biện pháp
riêng lẻ đến những biện pháp tổng hợp tuỳ theo trình độ ,khả năng yêu cầu
của các doanh nghiệp,tuy nhiên ở những ngành,cơ sở có điều kiện thì cần đi
ngay vào hiện đại hoá để tạo đợc những sản phẩm mũi nhọn đạt trình độ chất
lợng cao để chiếm lĩnh thị trờng.
Dù phơng thức quản lý chất lợng có đợc tiến hành theo cách nào chăng nữa
thì mọi doanh nghiệp cần luôn luôn ý thức rằng quá trình quản lý chất lợng
phải đợc thờng xuyên cải tiến không đợc ngng trệ trong bất kỳ thời kỳ
nào,đồng thời trong quá trình quản lý chất lợng luôn phải kết hợp đồng bộ và
hài hoà các mục tiêu,biện pháp quản lý trong mối quan hệ với các ngành ,cơ
sở,giữa các nguồn lực bên trong với bên ngoài,kết hợp nhuần nhuyễn và sáng
tạo các yếu tố truyền thống với yếu tố thời đại để tạo sức mạnh tổng hợp nhằm
đạt đợc hiệu quả tối đa trong việc đảm bảo và nâng cao chất lợng.
2.Chiến lợc phát triển chất lợng hàng xuất khẩu.
Chiến lợc phát triển chất lợng hàng xuất khẩu nớc ta trong khoảng 20 năm
tới cần tập trung theo định hớng thờng xuyên đổi mới và nâng cao chất lợng

sản phẩm để luôn đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao,đa dạng của khách hàng
và ngời tiêu dùng trên thị trờng nớc ngoài,đặc biệt với những mặt hàng tinh
xảo có giá trị kinh tế cao,trên cơ sở ngày càng hoàn thiện hệ thống quản lý
chất lợng tổng hợp với những ngành mũi nhọn có sức cạnh tranh cao trong
những năm trớc mắt cơ cấu hàng xuất khẩu của ta vẫn dựa vào những ngành
hàng truyền thống về nông-lâm-ng nghiệp,công nghiệp gia công và tiểu-thủ
công nghiệp,hàng tiêu dùng nh ng sẽ dịch chuyển sang thập niên tiếp theo
sang các ngành công nghiệp hiện đại về điện-điện tử,cơ khí chính xác,cơ khí
giao thông,vật liệu mới có chất lợng cao cùng với một số lĩnh vực dịch vụ có
thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Về mục tiêu chiến lợc phát triển chất lợng hàng xuất khẩu cần phấn đấu
nhanh chóng đa trình độ chất lợng hàng xuất khẩu của ta đạt tiêu chuẩn quốc
tế (ISO,IEC,CAC ) tiêu chuẩn khu vực (Châu á Thái Bình D ơng,liên minh
châu Âu,Bắc Mỹ) hoặc tiêu chuẩn quốc gia của các nớc xuất khẩu có chất l-
ợng cao trên thế giới trớc hết đối với những mặt hàng mà ta muốn chúng trỏ
thành mặt hàng xuất khẩu một cách bình đẳng vào thị trờng nớc ngoài với
hiệu quả cao và tạo đợc uy tín cho mặt hàng xuất khẩu của ta từ đó mà có thể
mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay
gắt nh hiện nay.
Đạt đợc mục tiêu chất lợng đối với những mặt hàng xuất khẩu để phù hợp
với thị trờng mà doanh nghiệp mở rộng và xâm nhập là một điều không phải
dễ dàng.Do đó doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh việc nghiên cứu thăm dò dự
báo xu hớng phát triển về thị trờng nớc ngoài và các đối tác có liên quan,tìm
hiểu những thông tin kinh tế-tài chính có liên quan,nắm đợc tiêu chuẩn chất l-
ợng của đối thủ cạnh tranh và so với tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm của mình
để có thể tìm giải pháp đối phó,phải thờng xuyên xem xét lại thiết kế,công
nghệ để có thể kịp thời cải tiến theo sự thay đổi của nhu cầu của thị trờng,đầu
t cho nghiên cứu,triển khai cho ứng dụng công nghệ mơí,cho công tác đào tạo
nâng cao trình độ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên,phải tìm hiểu các
phơng thức quản lý chất lợng tiên tiến của các nớc đi trớc và tự xây dựng cho

doanh nghiệp mình một hệ chất lợng thích hợp ứng với những đòi hỏi về đảm
bảo chất lợng nêu trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000.
3.ý nghiã của quản lý chất lợng trong quá trình hội nhập cạnh tranh.
Trong bài phát biểu của thủ tớng chính phủ tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội
khoá 10 Thủ tớng nhấn mạnh phải tạo đ ợc chuyển biến rõ nét trong việc
nâng cao năng lực và hiệu quả cảu các doanh nghiệp,khắc phục sự ỷ lại
trông chờ vào chính sách bảo và bao cấp của Nhà nớc tăng nhanh số doanh
nghiệp làm ra sản phẩm có sự cạnh tranh cao,đạt đợc tiêu chuẩn quốc tế về
quản lý chất lợng . Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế ngày càng trở lên
không thể đảo ngợc trong những năm gần đây đã tạo ra những thách thức
mới trong kinh doanh,khiến các doanh nghiệp ngày càng coi trọng vấn đề
chất lợng.Để thu hút khách hàng,các công ty đã đa chất lợng vào nội dung
hoạt động quản lý của mình.Ngày nay khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về
chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,điều kiện bảo đảm chất lợng. Bên
cạnh đó với sự phát triển của khoa học-kỹ thuật các công ty và các quốc
ngày càng có các điều kiện thuận lợi hơn để thoả mãn nhu cầu của khách
hàng điều đó làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.Muốn
phát triển trong môi trờng cạnh tranh các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến,hoàn thiện và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ,đồng thời phải không ngừng nghiên cứu và thiết kế sản phẩm tạo ra các
dặc trng khác biệt của sản phẩm hàng hoá -dịch vụ để thoả mãn tốt nhu cầu
khách hàng nhằm duy trì và mở rộng thị trờng .
Nếu nh trớc đây các quốc gia còn dựa vào hàng rào thuế quan,hàng rào kỹ
thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nớc thì trong bối cảnh quốc tế hoá mạnh
mẽ hiện nay với sự ra đời của tổ chức Thơng mại thế giới (WTO),khu vực tự
do AFTA và thoả ớc về hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại (TBT)các sản
phẩm hàng hoá đã xâm nhập sang các quốc gia khác nhau.Sự phát triển
mang tính toàn cầu đã tạo điều kiện để hình thành nên thị trờng tự do khu
vực và thế giới.Trong bối cảnh nh vậy các công ty và các nhà quản lý trở lên
năng động hơn,thông minh hơn dẫn đến sự bão hoà của nhiều thị trờng chủ

yếu tạo ra sự suy thoái kinh tế phổ biến trong khi các đòi hỏi về chất lợng
ngày càng trở lên cao hơn.Các đặc điểm này đã làm cho chất lợng trở thành
nột yếu tố cạnh tranh hàng đầu,Các công ty đã chuyển vốn đầu t vào các khu
vực năng động có khả năng thoả mãn khách hàng và đem lại lơị nhuận
cao.Sản phẩm có thể đợc thiết kế tại một nớc,sản xuất tại một số nớc và bán
ở mọi trên thế giới.Các nhà sản xuất ,phân phối và khách hàng ngày nay có
quyền lựa chọn sản phẩm có chất lợng cao,giá cả phù hợp,phơng thức giao
nhận thuận tiện ở bất kỳ nơi nào trên thế giới.Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã
và sẽ trở lên mạnh mẽ hơn với phạm vi ngày càng rộng lớn hơn.Sự phát triển
của khoa học,công nghệ ngày càng cao đã tạo ra cơ hội cho các nhà sản
xuất,kinh doanh cung cấp những sản phẩm hàng hoá-dịch vụ có chất lợng
cao,thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tạo lợi thế cạnh
tranh.
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức nguồn tài nguyên thiên
nhiên không còn là yếu tố quyết định đến sự phồn vinh của một quốc gia
nữa.Thông tin,kiến thức,nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn,trình độ tay
nghề cao,kỹ năng quản lý dựa trên nền tảng giáo dục chuẩn mực và nề nếp
thực sự đem lại sức mạnh cho một quốc gia trong xu thế phát triển mới và
cạnh tranh mới.Do vậy chất lợng và chiến lợc chất lợng trong chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng có tầm quan trọng trong thời đại cạnh
tranh và hội nhập
Phần thứ hai: Quản lý chất lợng và sức cạnh tranh bằng chất
lợng của hàng hoá Việt Nam trong quá trình hội nhập cạnh
tranh .
I.Quá trình hội nhập-cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
1.Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trong bức tranh đa dạng của thế giới nền kinh tế Việt Nam đang bớc vào
thời điểm có nhiều thuận lợi và những thách thức để trở thành một con rồng
về kinh tế trong thiết kế 21.Những thuận lợi đó là tiềm năng về một thị trờng
sức lao động khá đông đảo,một nguồn khoáng sản khá phong phú,có một nền

chính trị ổn định và có hệ thống chính sách tơng đối rộng mở thông
thoáng,nằm ở vị trị thuận lợi trong khu vực kinh tế Châu á-Thái Bình Dơng
năng động,đang phục hồi và đẩy mạnh tốc độ phát triển.Tuy nhiên nền kinh
tế Việt Nam cũng gặp phải những thách thức nhất định nh sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp còn thấp,thủ tục hành chính còn phức tạp,hệ thống Ngân
hàng cha trở thành một chất xúc tác quan trọng.Những năm đầu của thế kỷ
21 cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế mỗi doanh nghiệp cần phải
quan tâm nhiều hơn nữa tới chiến lợc phát triển chính bản thân mình,có sự
gắn kết chặt chẽ với phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Muốn vậy chúng ta phải đẩy mạnh một loạt các chính sách kinh tế theo hớng
mở cửa hơn nữa,cả trong khu vực kinh tế nội địa với nền kinh tế thế giới.Có
nh vậy chúng ta mới hy vọng đẩy mạnh tốc độ đầu t trong nớc lên một tốc độ
nhanh nhằm tăng tốc độ mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh
vào nền kinh tế toàn cầu.
2.Hội nhập kinh tế quốc tế với việc điều chỉnh một số chính sách thơng
mại
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những phơng hớng để tiếp
tục phát triển kinh tế trong chiến lợc 10 năm (2001-2010) của nớc ta.Một
trong những nội dung quan trọng của hội nhập là mở cửa thị trờng trong nớc
và hớng ra thị trờng quốc tế.Các cam kết trong các hiệp định thơng mại quốc
tế đặt ra những yêu cầu cần phải điều chỉnh quy chế thơng mại của chúng
ta.Do đó phải rà soát lại các quy định hiện hành và xoá bỏ các quy định
không còn phù hợp đồng thời bổ sung một số quy định mà hệ thống luật pháp
của ta còn thiếu.Nhằm mục đích này cần phải thành lập một bộ phận liên
ngành để đảm bảo lợi ích cho toàn xã hội.
Thực hiện tốt hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) của ta.Việc mở rộng
cam kết với Hoa Kỳ áp dụng cho các nớc khác có u điểm là thực hiện trên
thực tế chế độ không phân biệt đối xử giữa các nớc bạn hàng- một yêu cầu
của WTO.

Việc giảm mức chêch lệch giữa biểu thuế u đãi và đặc biệt u đãi sẽ hạn chế
sự lệch lạc về nguồn nhập khẩu từ những nớc đợc hởng u đãi thuần tuý nhờ
thuế nhập khẩu mà ít dựa trên chất lợng và tính năng sử dụng của hàng hoá.
Việc cho phép các nhà đầu t nớc ngoài quyền xuất-nhập khẩu nh các
doanh nghiệp trong nớc sẽ giúp phát triển quan hệ thơng mại hai chiều giữa
nớc đầu t và nớc ta.Hạn chế quyền xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài không phù hợp với chủ trơng khuyến khích xuất khẩu của
ta.Thực hiện nguyên tắc đối xử quốc gia có thể làm cho mức độ cạnh tranh
xuất-nhập khẩu tăng lên.làm giảm tỷ lệ lợi nhuận của các công ty thơng mại
hiện hành nhng giá thu mua có thể tăng lên và ngời sản xuất đợc lợi.
Để xây dựng cam kết cắt gảim thuế khi tham gia WTO chúng ta cần xây
dựng tiêu chuẩn và cơ chế đánh giá mức độ bảo hộ thực tế hiện hành căn cứ
vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm và trên cơ sở phân tích tác động đối
với các ngành có liên quan cũng nh lợi ích tổng thể của nền kinh tế.Biểu thuế
cần đợc đơn giản hoá với mức thuế thấp hơn.Đối với những mặt hàng không
cần hạn chế xuất khẩu thì không nên tiếp tục đánh thuế xuất khẩu,cần có các
biện pháp khuyến khích xuất khẩu trực tiếp đối với bên thứ ba trong quá
trình đẩy nhanh thực hiện các nguyên tắc chung.Ngoài ra khuyến khích xuất
khẩu bằng các hình thức khác nh thành lập quỹ thởng xuất khẩu , thuế VAT
bằng không,giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% nếu kim ngạch đạt 80%
doanh số ,tín dụng u đãi, thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu .Mặt khác quyền
kinh doanh xuất- nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
(FDI) đợc quy định riêng.Danh mục hàng hoá doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài không đợc xuất khẩu không phù hợp với danh mục cấm hoặc hạn chế
xuất khẩu nói chung.Về nhập khẩu các doanh nghiệp FDI đợc nhập khẩu
máy,thiết bị vật t phục vụ cho dự án đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo kế hoạch đã đăng ký và đợc Bộ Thơng mại,Bộ kế
hoạch và đầu t phê duyệt.
3.Nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập của các doanh nghiệp
Việt Nam

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 đã xác định từng
ngành,từng doanh nghiệp phải xây dựng chiến lợc,giải pháp để thực hiện các
cam kết quốc tế,nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
quốc tế với tinh thần đó n ớc đã cam kết thực hiện AFTA,ra nhập APEC
và trong tơng lai sẽ ra nhập WTO.Có thể nói rằng toàn cầu hoá kinh tế là xu
hớng đang chiếm u thế trong nền kinh tế hiện đại và hội nhập là con đờng
phát triển tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới.Lịch sử đã chứng minh
rằng không có quốc gia nào có thể đạt đợc tốc độ phát triển nhanh mà lại
không thực hiện đờng lối mở cửa kinh tế,tích cực hội nhập.Hội nhập không
chỉ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trờng thế giới,phát triển
trên cơ sở tận dụng lợi thế cạnh tranh của mỗi nớc,mỗi doanh nghiệp.Về thực
chất hội nhập tức là mở cửa kinh tế,mở cửa thị trờng trong nớc,chấp nhận
cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nớc ngoài ngay trên sân nhà
theo những luật chơi chung do cộng đồng quốc tế quy định.Trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế với sự xâm nhập và bành trớng của các công ty đa quốc
gia thì sức ép đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn để có thể
thích nghi đợc với những điều kiện ngày càng đòi hỏi mới.
Đối với một đất nớc thì hội nhập là con đờng duy nhất để phát triển còn đối
với từng doanh nghiệp thì không phải hoàn toàn nh vậy.Chỉ có doanh nghiệp
nào chuẩn bị tốt để hội nhập thì mới tồn tại nếu không thì nguy cơ bị đào thải
là hoàn toàn hiện thực.Tiếc rằng hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam cha ý thức đợc hết các nguy cơ đó coi quá trình hội nhập là của Nhà nớc
,thực đây là một quan niệm sai lầm.
3.1Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
Đến cuối năm 1999 cả nớc có khoảng 6000 doanh nghiệp Nhà nớc trên
30000 công ty cổ phần,công ty TNHH,doanh nghiệp t nhân,2.2 triệu hộ kinh
doanh cá thể.Tham gia hoạt động xuất khẩu hiiện nay cả nớc có khoảng
12000 doanh nghiệp,khả năng cạnh tranh rất thấp ngay trên thị trờng trong n-
ớc cũng nh thị trờng khu vực và quốc tế thể hiện.
-Vị thé cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế và khu vực

cha đợc khẳng định.Đến giữa năm 1999 cả nớc mới có trên 100 doanh
nghiệp đợc cấp chứng nhận tiêu chuẩn chất lợng ISO 9000 trong đó doanh
nghiệp Nhà nớc chiếm 90%,hiện nay đã có khoảng gần 500 doanh nghiệp đã
hoàn thành việc chứng nhận chứng chỉ ISO 9000,phần nhiều các doanh
nghiệp phải dựa vào đối tác nớc ngoài về biểu tợng,thiết kế sản phẩm.quy
trình công nghệ ,tiếp thị và phân phối sản phẩm.Có thể nói thách thức lớn
nhất đối với các doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay là làm sao tạo đợc
hình ảnh của doanh nghiệp mình trên thị trờng,giao dịch trực tiếp với khách
hàng và kiểm soát đợc các kênh phân phối.
- Nhiều doanh nghiệp hoàn toàn thụ động trong việc tiếp cận thị trờng và
định hớng khách hàng.Hiện nay nhiều doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất các
sản phẩm với giá trị gia tăng thấp trong khi nhu cầu của thị trờng thế giới đã
có sự chuyển đổi.Từ đó hiệu quả hoạt động thấp lại chịu ảnh hởng của những
công ty đa quốc gia.
- Có tình trạng các doanh nghiệp bắt chớc các mãu thiết kế và mợn nhãn
mác sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài,không đầu t vào nghiên
cứu triển khai,tiếp thị và đào tạo thay vào đó nhiều công ty coi chính phủ
nh là một tác nhân quan trọng đến kết quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm
kiếm,giấy phép,hạn ngạch,trợ cấp và bảo hộ càng tốt.
-Trình độ trang thiết bị máy móc lạc hậu,công nghệ chậm đợc đổi mới
đang là cản trở đối với quá trình hội nhập.Ngoài các xí nghiệp do nớc ngoài
đầu t,các xí nghiệp công nghiệp trong nớc chỉ có khoảng 1/3 đợc coi là có
trang thiết bị vào loại tơng đối tiên tiến,tốc độ đổi mới công nghệ còn khiêm
tốn khoảng 10 -11%.Điều này đã hạn chế rất nhiều đến việc nâng cao chất l-
ợng sản phẩm,giảm chi phí sản phẩm.Nhiều sản phẩm sản xuất trong nớc có
giá trị cao hơn sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ 20 - 40%.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh cha cao và đang có xu hớng giảm
dần.Theo báo cáo của phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam số nợ
phải trả của các doanh nghiệp Nhà nớc bằng 12% số vốn của doanh nghiệp
Nhà nớc,trong khi đó nợ phải thu chỉ bằng 60% nợ phải trả.Mặt khác quy mô

của các doanh nghiệp Nhà nớc rất nhỏ,số doanh nghiệp Nhà nớc có vốn dới 5
tỷ đồng chiếm 65,4%,vốn trên 10 tỷ đồng chỉ có 20,86% những khó khăn về
vốn về thị trờng cộng với sự yếu kém,lỏng lẻo cồng kềnh của bộ máy quản lý
doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng thua lỗ.Hiệu quả sử dụng vốn rất thấp có
đến hơn 50% số doanh nghiệp Nhà nớc có tỷ suất sinh lời trên tổng số vốn
thấp hơn lãi suất tiết kiệm.Chất lợng hàng hoá thấp,giá bán lại cao bị cạnh
tranh gay gắt với sự xâm nhập ồ ạt của hàng hoá nhập khẩu,các doanh nghiệp
Việt Nam khó có thể đững vững đựơc trên thị trờng trong nớc chứ cha nói gì
đến xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài.
-Môi trờng kinh doanh cha thể hiện hết tính gay gắt của nhân tố cạnh
tranh ,cha thúc đẩy các doanh nghiệp chuẩn bị theo lộ trình hội nhập AFTA
và WTO nguy cơ bị động là rất rõ.Các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay vẫn đ-
ợc sự bảo hộ và u đãi của Nhà nớc.Điều này dãn đến tình trạng ngay cả các
doanh nghiệp dẫn đầu đang hoạt động có hiệu quả trong các ngành sản xuất
thép,xi măng,than,đờng cũng khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong khu vực .Việc quản lý nhập khẩu cha đợc chặt chẽ,tình trạng hàng nhập
lậu tràn lan gây ảnh hởng tới tiêu thụ hàng trong nớc.Đấu thầu về hạn ngạch
xuất khẩu cha đợc mở rộng và áp dụng triệt để.Các thông tin về thị trờng nớc
ngoài,xúc tiến thơng mại còn nhiều hạn chế.
3.2Cạnh tranh bằng chất lợng Một biện pháp bền vững
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày càng trở lên không thể
không đảo ngợc đợc.Đó là một trong những thách thức,sức ép lớn nhất đối

×