Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép nước ta trong qúa trình hội nhập khu vực và quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.72 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, sức mạnh tổng thể nói chung và năng lực cạnh tranh nói
riêng của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội nước ta đang đứng trước
cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi phải đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng, đi đôi với
chất lượng phát triển kinh tế, xã hội, đương đầu với nhiều áp lực cạnh tranh gay gắt trong
tiến trình hội nhập.
Thép là một ngành Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công cuộc CNH-HĐH,
quá độ đi lên CNXH của Việt Nam. Ngành Thép cũng đang đứng trước những khó khăn
nhất định khi Việt Nam tham gia vào tiến trình hội nhập.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
nước ta trong qúa trình hội nhập khu vực và quốc tế” để nghiên cứu và thực hiện.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần:
Phần 1. Lý luận về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Phần 2. Thực trạng khả năng cạnh trannh của ngành thép Việt Nam trong quá trình
hội nhập khu vực và thế giới.
Phần 3. Các định hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của nghành thép
Việt Nam
Do trình độ còn hạn hẹp và thời gian hạn chế nên đề án không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy em mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô. Em cũng xin chân thành cảm ơn Th.s Ngô Việt Nga đã giúp em hoàn thành đề án
này
PHN 1: Lí LUN V CNH TRANH V KH NNG
CNH TRANH
1.1 Cỏc khỏi nim v cnh tranh v kh nng cnh tranh
1.1.1 Khỏi nim v cnh tranh
Khái niệm về cạnh tranh đợc nhiều tác giả trình bày dới nhiều góc độ khác nhau, trong
các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế xã hội. Dới thời kì Chủ nghĩa T bản phát triển vợt
bậc, Mác quan niệm rằng Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà T bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Chủ nghĩa T bản phát triển đến đỉnh điểm chuyển sang Chủ


nghĩa Đế quốc rồi suy vong và cho đến ngày nay kinh tế Thế giới đã dần đi vào quỹ đạo của
sự ổn định với su hớng chủ đạo là hôi nhập, hoà đồng giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động
là cơ chế thị trờng có sự quản lí điều tiết của nhà nớc thì khái niệm cạnh tranh đã mất hẳn
tính chính trị nhng về bản chất thì nó vẫn không thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay
gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doang nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt đợc mục tiêu của tổ chức, của doanh nghiệp đó.
Trong kinh tế thị trờng cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, cạnh tranh có
thể đợc hiểu là sự ganh đua giữ các doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất
hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trờng, để đạt đợc mục tiêu kinh
doanh cụ thể. Ví dụ nh lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trờng
nh vậy đồng nghĩa với ganh đua: Ganh đua về giá cả, số lợng, dịch vụ hoặc kết hợp giữa các
yếu tố này với các nhân tố khác để tác động lên khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng
cạnh tranh các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo lên sự kích thích giữa các doanh nghiệp từ nơi
tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi cao giá trị cao hơn, việc phân cấp quá trình ra quyết định cho
doanh nghiệp sẽ thúc đẩy phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội,
tăng phúc lợi cho ngời tiêu dùng và tăng hiệu quả hoạt động thông qua đổi mới thay đổi kỹ
thuật và tiến bộ của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2 Vai trũ ca cnh tranh
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh diễn ra liên tục và đợc ví nh một cuộc
đua maratông về kinh tế không có đích cuối cùng. Ai cảm nhận đợc đích sẽ trở thành nhịp
cầu cho các đối thủ cạnh tranh vơn lên phía trớc. Trong cuộc đua này ngời chạy trớc sẽ là
đích để ngời sau vơn tới do đó khó có thể đoán trớc đợc điều gì sẽ xảy ra ở những chặng đ-
ờng khác nhau.Mỗi doanh nghiệp không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh vì làm nh vậy là cầm
chắc sự phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh, săn sàng linh hoạt sử dụng
các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này dễ nhận thấy nhất ở vai trò cạnh tranh:
Thứ nhất: Cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải:
-Tối u hoá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
-Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
-Nhanh chóng tiếp cận cơ hội kinh doanh mới.
-Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.

Thứ hai: Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống nhng chất lợng
lại đợc nâng cao kích thích sức mua làm tăng tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.
Thứ ba: Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới.
Thứ t: Cạnh tranh là cái nôi nuôi dỡng đào tạo các nhà kinh doanh giỏi và chân
chính.
Tóm lại: Cạnh tranh là sự vơn lên mạnh mẽ của các nhà sản xuất để sản xuất một cách
dễ dàng các loại sản phẩm hàng hoá, chiếm lĩnh, mở rộng thị trờng và thu đợc lợi nhuận cao.
Cạnh tranh làm cho nền kinh tế xã hội phát triển là điều kiện quan trọng phát triển nền sản
xuất, tiến bộ về kỹ thuật, tạo điều kiện giáo dục tính năng động tháo vát cho các nhà sản
xuất kinh doanh. Nhng bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết
nh cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến thiệt hại cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng
những thủ đoạn lừa bịp, hàng giả, hàng lậu.
1.1.3 Khỏi nim kh nng cnh tranh
 Theo cách tiếp cận khả năng cạnh tranh ở tầm quốc gia
Cách tiếp cận này dựa trên quan điểm diễn đàn kinh tế thế giới (gọi tắt là WEF).Theo
định nghĩa của WEF thì khả năng cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt được và duy
trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững vàng tương đối và các đặc
trưng kinh tế khác.(WEF-1997).
Như vậy khả năng cạnh tranh của một quốc gia được xác định trước hết bằng mức độ
tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và sự có mặt ( hay thiếu vắng) các yếu tố quy định khả
năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã được thực hiện.Cũng theo
WEF thì các yếu tố xác định khả năng cạnh tranh được chia làm 8 nhóm chính bao gồm 200
chỉ số khác nhau.
Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của M.Poter về chỉ số năng suất: Ông cho rằng chỉ
có chỉ số năng suất là có ý nghĩa cho khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là
yếu tố cơ bản cho việc nâng cao sức sống của một đất nước. Xét về dài hạn chỉ số năng suất
này phụ thuộc vào trình độ phát triển và tính năng động của các doanh nghiệp. Do đó khả
năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào việc các yếu tố nào trong nền kinh tế quốc
dân, giữ vai trò quyết định cơ bản cho phép các công ty sáng tạo và duy trì và lợi thế cạnh
tranh trên mọi lĩnh vực cụ thể.

 Theo cách tiếp cận khả năng tranh ở cấp ngành, cấp công ty
Quan điểm của M.Poter: Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng
loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Với cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay
ngoài nước khả năng cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:Số lượng các doanh nghiệp
mới tham gia,sự có mặt của các sản phẩm thay thế,vị thế của khách hàng, uy tín của nhà cũng
ứng,tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu những yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng và lựa
chọn chiến lược kinh doanh cạnh tranh phù hợp với trong giai đoạn, thời kỳ phát triển thời kỳ
phát triển của nền kinh tế.
Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm
Quan im ny da trờn lý thuyt thng mi truyn thng, ó xem xột kh nng cnh tranh
ca mt sn phm thụng qua li th so sỏnh v chi phớ sn xut v nng sut. Nh vy kh
nng cnh tranh ca mt ngnh, cụng ty c ỏnh giỏ cao hay thp tu thuc vo chi phớ sn
xut cú gim bt hay khụng vỡ chi phớ cỏc yu t sn xut thp vn c coi l iu kin c
bn ca li th cnh tranh
Quan im tng hp ca VarDwer, E.Martin v R.Westgren
Li nhun v th phn, hai ch tiờu ỏnh giỏ kh nng cnh tranh ca cụng ty. Chỳng cú mi
quan h t l thun, li nhun v th phn cng ln th hin kh nng cnh tranh ca doanh
nghip cng cao v ngc li li nhun v th phn gim hoc nh phỏn ỏnh nng lc cnh
tranh ca cụng ty b hn ch hoc cha cao. Tuy nhiờn chỳng ch l nhng ch s tng hp
bao gm ch s thnh phn khỏc nhau nh:ch s v nng sut bao gm nng sut lao ng v
tng nng sut cỏc yu t sn xut,ch s v cụng ngh bao gm cỏc ch sú v chi phớ cho
nghiờn cu v trin khai,sn phm bao gm cỏc ch s v cht lng s khỏc bit,u vo v
cỏc chi phớ khỏc nh giỏ c u vo v h s chi phớ cỏc ngun lc.
1.2 Phõn loi cnh tranh
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên các tiêu thức khác nhau.
1.2.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng
Cạnh tranh giữa những ngời bán với ngời mua
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật Mua rẻ, bán đắt những ngời bán muốn bán

những sản phẩm của mình với giá cao nhất, ngợc lại những ngời mua lại có tham vọng
mua đợc hàng hoá với giá rẻ. Hai lực lợng này hình thành lên hai phía cung cầu trên thị tr-
ờng. Giá cuối cùng (Giá cân bằng) là giá thống nhất giữa ngời mua và ngời bán sau một
quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động Bán - Mua đợc thực hiện.
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau
Là cuộc cạnh tranh dựa trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi lợng cung một loại hàng hoá
dịch vụ nào đó mà thấp hơn so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những ngời
mua sẽ trở lên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ tăng vọt nhng do hàng hoá
dịch vụ khan hiếm lên ngời mua vẫn chấp nhận gía cao để mua thứ mà mình cần. Kết quả
là ngời bán thu đợc lợi nhuận cao, còn ngời mua thì mất thêm một số tiền. Đây là cuộc
canh tranh mà theo đó những ngời mua sẽ bị thiệt còn ngời bán sẽ đợc lợi.
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau
Đây là cuộc cạnh tranh chính trên thị trờng tính gay go khốc liệt nhất mà có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, thủ tiêu nhau để giành
giật khách hàng và thị trờng làm cho giá cả không ngừng giảm xuống và ngời mua sẽ đợc
lợi kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là viẹec
tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỷ lệ thị phần cùng với nó là việc tăng lợi nhuận, tăng đầu t
chiều sâu, mở rộng sản xuất.Thực tế cho thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển số ng-
ời bán càng tăng lên thì cạnh tranh cũng càng quyết liệt.
1.2.2 Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trờng
Cạnh tranh hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có rất nhiều ngời bán và không có ngời nào có -
u thế để cung ứng một số lợng hàng hoá dịch vụ đủ quan trọng để ảnh hởng tới giá cả trên
thị trờng. Điều đó có nghĩa là họ sản xuất và bán sản phẩm hàng hoá của mình tại một
mức giá hiện hành trên thị trờng. Vì vậy một hãng cạnh tranh trên thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo không có lí do gì để bán với mức giá rẻ hơn mức gía trên thị trờng, hơn nữa nó
cũng không thể tăng giá của mình lên cao hơn mức giá thị trờng. Đối thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo thì không có những hiện tợng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện
pháp hành chính của nhà nớc. Vì vậy trong thị trờng này giá cả thị trờng sẽ tiến tới mức
chi phí sản xuất.

Cạnh tranh không hoàn hảo
Nếu cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trờng mà các sản phẩm trên từng loại thị
trờng đợc xem là đồng nhất với nhau thì cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị
trờng mà phần lớn cá sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có
nhiều nhãn hiệu khác nhau, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể.
Mỗi loại nhãn hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau. Các điều kiện mua bán rất khác
nhau ngời bán có thể có uy tín, sự độc đáo khác đối với ngời mua do nhiều lí do khác, nh
khách hàng quen, gây đợc lòng tin từ trớc, sản phẩm có tên tuổi lâu đời trên thị trờng.
Trong thị trờng này, ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách nh quảng
cáo, khuyến mại, phơng thức thanh toán, phơng thức bán hàng. Loại hình cạnh tranh
không hoàn hảo này rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
Cạnh tranh độc quyền
Là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc
nhiều ngời bán một số sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số
lợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra thị trờng. Thị trờng này có sự pha trộn giữa độc quyền
và cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui ra khỏi thị trờng này
có nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị trờng cạnh
tranh độc quyền không có cạnh tranh về giá cả mà một số ngời bán toàn quyền quyết định
giá cả. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá thị trờng tuỳ thuộc vào đặc điểm tác
dụng của từng loại sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu đợc lợi nhuận tối đa. Những doanh
nghiệp nhỏ tham gia thị trờng này phải chấp nhận bán hàng theo giá cả của những nhà
độc quyền.
1.2.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất và tiêu thụ
một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp tìm
mọi cách thôn tính lẫn nhau, giành khách hàng về mình. Biện pháp của cạnh tranh chủ
yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm làm
giảm giá trị cá biệt của hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để
thu đợc nhiều lợi nhuận siêu nghạch. Kết quả của cạnh tranh là kỹ thuật sản xuất phát

triển, điều kiện sản xuất trung bình trong một ngành sản xuất thay đổi. Giá trị xã hội của
hàng hoá đợc xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống đồng thời các doanh nghiệp
chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trờng, những doanh nghiệp
thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí bị phá sản.
Cạnh tranh giữa các ngành
Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp
trong ngành kinh tế với nhau, nhằm giành lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình cạnh tranh
các doanh nghiệp luôn bị hấp dẫn bởi các ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự di chuyển này
sau một thời gian nhất định vô hình dung đã hình thành lên một sự phân phối vốn hợp lí
giữa các ngành sản xuất để rồi kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu t với các
ngành khác với cùng một số vốn chỉ thu đợc một lợi nhuận nh nhau tức là hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.3 Ch tiờu ỏnh giỏ kh nng cnh tranh
ỏnh giỏ kh nng cnh tranh ca doanh nghip ta cú th da vo mt s ch tiờu sau
Th phn
Doanh thu l s tin m doanh nghip thu c khi bỏn hng hoỏ hoc dch v. Bi
vy m doanh thu cú th c coi l mt ch tiờu ỏnh giỏ kh nng cnh tranh..Trờn thc
t cú rt nhiu phng phỏp khỏc nhau ỏnh giỏ kh nng cnh tranh ca doanh nghip
so vi cỏc doanh nghip khỏc, trong ú th phn l mt ch tiờu thng hay c s dng.
Th phn c hiu l phn th trng m doanh nghip chim gi trong tng dung lng
th trng.c xỏc nh :
Th phn ca doanh nghip =
ỏnh giỏ c kh nng cnh tranh ca doanh nghip so vi cỏc i th ta dựng
ch tiờu th phn tng i: ú l t l so sỏnh v doanh thu ca cụng ty so vi i th cnh
tranh mnh nht t ú cú th bit c nhng mt mnh hay nhng im cũn hn ch
so vi i th
Nng sut lao ng
Nng sut lao ng l nhõn t cú nh hng rt ln n hiu qu sn xut kinh v kh nng
cnh tranh ca doanh nghip. Bi thụng qua nng sut lao ng ta cú th ỏnh giỏ c
trỡnh qun lý, trỡnh lao ng v trỡnh cụng ngh ca doanh nghip.

Doanh thu ca doanh nghip
Tng doanh thu trong ngnh
Li nhun v t sut li nhun
Li nhun l mt phn dụi ra ca doanh thu sau khi ó tr i cỏc chi phớ dựng vo hot
ng sn xut kinh doanh. Li nhun c coi l mt ch tiờu tng hp ỏnh giỏ kh nng
cnh tranh ca doanh nghip. Cn c vo ch tiờu li nhun cỏc doanh nghip cú th ỏnh
giỏ c kh nng cnh tranh ca mỡnh so vi i th.
Nu xột v t sut li nhun:
T sut li nhun =
Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu
Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp thấy đợc hiệu quả hoạt động của mình, nếu cao có
nghĩa là doanh nghiệp đầu t quá nhiều vào công tác marketing mà hiệu quả không cao.
Xem xét tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu ta thấy nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ
việc đầu t cho khâu marketing là tơng đối lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét lại cơ
cấu chi tiêu của mình có thể thay vì quảng cáo tiếp thị rầm rộ công ty sẽ tăng cờng đầu t
chiều sâu để tăng lợi ích lâu dài.
Ngoi tr cỏc ch tiờu cú th o lng c, kh nng cnh tranh ca doanh nghip
cũn c biu hin qua mt s cỏc ch tiờu nh tớnh nh :
Uy tớn ca doanh nghip
Uy tớn ca doanh nghip l mt trong nhng ch tiờu quan trng ỏnh giỏ nng lc
cnh tranh ca doanh nghip. Doanh nghip no cú uy tớn s cú nhiu bn hng, nhiu i
tỏc lm n v nht l cú mt lng khỏch hng rt ln.C s, tin to c uy tớn ca
doanh nghip ú l doanh nghip phi cú mt ngun vn m bo duy trỡ v phỏt trin
hot ng kinh doanh, cú mt h thng mỏy múc, c s h tng ỏp ng y yờu cu
ca hot ng kinh doanh.Yu t quan trng nht to nờn uy tớn ca doanh nghip ú l
Tng li nhun
Tng doanh thu
con ngi ca doanh nghip Trong nn kinh t th trng yu t ni bt nht ỏnh
giỏ kh nng cnh tranh, uy tớn ca doanh nghip ú l nhón hiu sn phm.
Thit k nhón hiu sn phm

Khi xõy dng mt sn phm, cỏc nh qun tr s lu tõm n rt nhiu n nhón hiu sn
phm, mt nhón hiu sn phm hay v n tng gúp phn khụng nh vo s thnh cụng
ca sn phm, nú giỳp phõn bit sn phm ca doanh nghip vi i th cnh tranh khỏc
v l cng c doanh nghip nh v sn phm trờn th trng mc tiờu
Cỏc giỏ tr ti sn nhón hiu
Ti sn nhón hiu l giỏ tr ca mt nhón hiu ca sn phm do uy tớn ca nhón hiu sn
phm ú em li. Qun tr giỏ tr nhón hiu l mt trong cỏc cụng vic mang tớnh chin
lc quan trng nht, nú c xem l mt trong nhng dng tm tim nng cú giỏ tr cao.
Nng lc qun tr
Nng lc ca nh qun tr c th hin vic a ra cỏc chin lc, hoch nh hng i
cho doanh nghip. Nh qun tr gii phi l ngi gii v trỡnh , gii v chuyờn mụn
nghip v, cú kh nng giao tip, bit nhỡn nhn v gii quyt cỏc cụng vic m cỏch linh
hot v nhy bộn, cú kh nng thuyt phc ngi khỏc phc tựng mnh lnh ca mỡnh
mt cỏch t nguyn v nhit tỡnh.Bit quan tõm, ng viờn, khuyn khớch cp di lm
vic cú tinh thn trỏch nhim. Ngoi ra nh qun tr cũn phi l ngi bit nhỡn xa trụng
rng, vch ra nhng chin lc kinh doanh trong tng lai vi cỏch nhỡn v mụ,hp vi xu
hng phỏt trin chung trong nn kinh t th trng.
1.4 Cỏc nhõn t nh hng n kh nng cnh tranh ca Doanh Nghip
1.4.1 Nhõn t bờn trong
Khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Vốn (năng lực tài chính của doanh nghiệp) điều này quyết định rất lớn đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Có vốn mới có điều kiện đầu t phát triển, vốn là một yếu
tố cơ bản chủ yếu tạo lên tài sản hữu hình của doanh nghiệp, nó quyết định đến khả năng
sản xuất cũng nh nâng cao trình độ kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp cả chiều rộng lẫn
chiều sâu. Nh vậy vốn là yếu tố quyết định đến số lợng và chất lợng của sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra là yếu tố tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trờng. Khả năng về vốn dồi dào, kết hợp với việc sử dụng hiệu quả
là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả của việc sử dụng vốn có thể đợc đánh giá bằng tỷ suất lợi nhuận của vốn
đầu t. Tỷ suất lợi nhuận càng cao càng kích thích doanh nghiệp tái đầu t mở rộng sản

xuất. Cùng với quá trình đầu t mở rộng sản xuất là quá trình đầu t chiều sâu. Bên cạnh đó,
tỷ suất lợi nhuận càng cao cũng là yếu tố đại biểu cho một lợng địa biểu lớn, đây là tiền
đề tích luỹ cao cho đầu t phát triển doanh nghiệp.
Đổi mới công nghệ
Công nghệ và máy móc thiết bị: Đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm, tăng năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học công nghệ,
xuất phát từ nhu cầu thị trờng về số lợng, chủng loại, chất lợng, giá cả sản phẩm, khả
năng điều kiện của doanh nghiệp mà lựa chọn mục tiêu phơng hớng trình độ đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng muốn tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, cần cải tiến nâng cao chất lợng của sản
phẩm. Xuất phát từ nhu cầu thị trờng số lợng, chủng loại, chất lợng, giá cả sản phẩm... tạo
sản phẩm mới đổi mới công nghệ là việc làm của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết
định, doanh nghiệp đợc hởng kết quả do đổi mới công nghệ đem lại và chịu trách nhiệm
nếu không thành công. Phải có sự gắn bó giữa chiến lợc sản phẩm với chiến lợc công
nghệ.
Đổi mới đội ngũ nhân lực
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội ngời lao động không
những là yếu tố của quá trình sản xuất mà còn là một yếu tố quan trọng tác động có tính
quyết định vào việc phát huy đồng bộ có hiệu quả các yếu tố khác. Qua nghiên cứu thực
tế ở một số doanh nghiệp nớc ta và một số nớc khác trên thế giới, chúng ta có thể nói rằng
dù khả năng về vốn, tổ chức quản lý và công nghệ có dồi dào hiện đại bao nhiêu, cũng sẽ
trở thành vô ích nếu doanh nghiệp đó sở hữu một đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật
yếu kém về năng lực và tay nghề, hiệu quả sử dụng đồng vốn không cao thậm chí còn có
kết quả ngợc lại với mục tiêu của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với không nâng cao
đợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó trong quá trình phát triển mỗi doanh
nghiệp phải phát huy đợc hiệu quả nguồn nhân lực của mình đồng thời ngày càng nâng
cao số lợng cũng nh nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
1.4.2 Nhõn t bờn ngoi
Bao gồm các yếu tố: Các giai đoạn trong chu kỳ kinh tế,nguồn cung cấp tín dụng, tốc độ
tăng trởng GDP, tỷ lệ lạm phát,tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp.

Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập dân c tăng,khả năng thanh toán của họ tăng
dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào
nắm đợc điều này và có đủ khả năng đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng (số lợng, giá bán,
chát lợng,mẫu mã)thì chắc chắn doanh nghiệp đó thành côngvà có khả năng cạnh tranh
cao.
Khi nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao thì hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp là cao, khả năng tích tụ và tập chung t bản lớn. Họ sẽ đầu t và phát triển sản xuất
với tốc độ cao và nh vậy các nhu cầu các t liệu sản xuất lại tăng, các doanh nghiệp lại có
cơ hội kinh doanh và có khả năng cạnh tranh cao.
Lãi xuất cho vay của các ngân hàng cũng có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay ngân hàng.
Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc có tác động nhanh chóng và sâu sắc
đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện
trong nền kinh tế mở.
Các yếu tố về chính trị, luật pháp
Bao gồm: Các qui định về chống đọc quyền, bảo vệ luật môi trờng, các luật thuế, các
chế độ dãi ngộ đặc biệt , các qui định trong lĩnh vực ngoại thơng, sự ổn định của chính
phủ. Một thể chế chính trị ổn định ,luật pháp rõ ràng mở rộng sẽ là cơ sở cho việc bảo
đảm sự thuận lợi ,bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và có hiệu quả. Ví
dụ: các luật thuế có ảnh hởng rất lớn đến cạnh tranh, bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực, thếu
xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong
nớc.
Các yếu tố về văn hoá xã hội
Gồm các quan điểm sống, phong cách sống, tính tích cực tiêu dùng, tỷ lệ tăng dân
số, tỷ lệ sinh đẻ. Tất cả các nhu cầu đó ảnh hởng đến nhu cầu thị trờng và do đó đến điều
kiện kinh doanh của các doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau mà ở đó thị hiếu tiêu
dùng, nhu cầu khác nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách sản phẩm và tiêu
thụ khác nhau.
Các nhân tố tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên đất nớc, vị trí địa lí, phân bố địa
lí của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo những điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên
phong phú, vị trí địa lí thuận lợi sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí
(nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển) và do đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí
địa lí thuận lợi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị
trờng. Ngợc lại nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó khăn ban đầu cho doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của nó sẽ bị thuyên giảm.
Các nhân tố thuộc môi trờng ngành
Các đối thủ tiềm năng: Việc gia nhập thị trờng của các doanh nghiệp mới trực tiếp
làm giảm tính chất quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất và khối lợng sản xuất
trong ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú sốc mạnh cho
các doanh nghiệp hiện tại vì thông thờng những ngời đi sau thờng có nhiều căn cứ cho
việc gia quyết định hơn và những chiêu bài của họ thờng bất ngờ.
Để chống các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng xuất hiện các chiến
lợc nh phân biệt sản phẩm nâng cao chất lợng, bổ sung thêm những đặc điểm mới của sản
phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có
những đa cực điểm khác biệt hoặc nổi trội trên thị trờng, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản
xuất, tiêu thụ.
Sức ép của ngời cung ứng
Với vai trò là ngời cung cấp các yếu tố đầu vào quá trình sản xuất, quyền lực các nhà
cung ứng đợc khẳng định thông qua sức ép về giá nguyên liệu. Nhiều nhà cung ứng tạo ra
sự cạnh tranh trên thị trờng nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào cho
các nhà sản xuất. Tính độc quyền của nhà cung ứng tạo ra cho họ những điều kiện để ép
giá những nhà sản xuất, gây ra những khó khăn cho việc thực hiện cạnh tranh bằng giá.Để
giảm bớt ảnh hởng xấu từ phía các nhà cung ứng các nhà doanh nghiệp cần phải có mối
quan hệ tốt với họ hoặc mua của nhiều ngời trong đó chọn ra nhà cung cấp chính, đồng
thời tích cực nghiên cứu tìm nguyên vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lí.
Sức ép của ngời mua (Khách hàng)
Ngời mua tranh đua với ngành bằng cách ép giá giảm xuống, mặc cả để có chất lợng

tốt hơn và đợc phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối thủ chống lại nhau. Tất
cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành nói chung và của doanh nghiệp trong ngành
nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt
các đặc điểm về tình hình thị trờng của nhóm và tầm quan trong của các hàng hoá mà
khách hàng mua của doanh nghiệp Việc lựa chọn các nhóm khách hàng của doanh
nghiệp phải đợc xem xét nh là một chiến lợc tối quan trọng. Một doanh nghiệp có thể cải
thiện đợc đúng chiến lợc của mình bằng cách kiếm những khách hàng có ít quyền lực đối
với họ nhất.
PHN 2: THC TRNG KH NNG CNH TRANH CA
NGNH THẫP VIT NAM
Thộp l lng thc ca tt c cỏc ngnh cụng nghip khỏc:
Thộp khụng ch n thun
l vt liu xõy dng m cũn l lng thc ca cỏc ngnh cụng
nghip nng, xõy dng v
quc phũng. Bờn cnh ú, ngnh thộp cũn úng vai trũ ht sc quan trng trong s nghip

×