Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

TIỂU LUẬN:Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt.Lời nói đầuTrong cơ chế thị trường ngày nay, một Công ty hay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không những phải tổ chức tốt bộ máy quả potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.99 KB, 38 trang )

TIỂU LUẬN:

Một số ý kiến nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm của Công ty Bê
Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt


Lời nói đầu

Trong cơ chế thị trường ngày nay, một Công ty hay một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì khơng những phải tổ chức tốt bộ máy quản lý
mà còn phải làm tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm ,nhằm đảm bảo chu kì sản
xuất được diễn ra liên tục, tăng doanh thu ,tăng lợi nhuận, tăng vốn và từ đó tạo điều
kiện sản xuất sản phẩm nào đó thì trước hết phải tiến hành khảo sát thị trường tiêu
thụ sản phẩm, từ đó thu thập được các thơng tin giúp cho họ có thể lập được quy mô
và kế hoạch sản xuất sao cho sản phẩm sản xuất ra luôn đáp ứng được nhu cấu thị
trường, tránh được sự ứ đọng sản phẩm. Qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm
doanh nghiệp có thể biết được khả năng tiếp nhận sản phẩm đó của thị trường và đưa
ra kế họach sản xuất hay mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai. Nhưng
không phải thị trường các loại hàng hố nào thì ta sản xuất loại hàng hố đó là tiêu
thụ được ngay, mà còn liên quan đến nhiều vấn đề khác như giá cả, mẫu mã, sự cạnh
tranh...Để có thể thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp
phải có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong thời gian ngắn hạn và dài hạn .
Như vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm là cơng tác thiết yếu địi hỏi phải
được thực hiện tốt .Sản xuất sản phẩm gì? Số lượng sản phẩm là bao nhiêu? là phải
dựa vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm mới tránh được sự ứ đọng và luân
chuyển chậm .
Nhận biết được điều này và q trình kiến tập tại cơng ty Bê Tông và Xây Dựng
Thịnh Liệt em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Một số ý kiến nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm của Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt” .
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung đề tài gồm 3 phần:


-Phần 1:Lý luận chung về việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong Cơng ty
-Phần 2:Phân tích thực trạng khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm của công
ty Bê Tông Xây Dựng Thịnh Liệt
-Phần 3:Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Bê
Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt


thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh
nghiệp
I . Khái quát về chất lượng sản phẩm
Trước hết chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản
phẩm được xác định bằng các thơng số có thể đo hoặc so sánh được, phản ánh giá trị
sử dụng và chức năng của sản phẩm đó phù hợp với điều kiện hiện tại và nhu cầu xã
hội .
Tiêu chuẩn chất lượng ISO cho rằng: Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ
tiêu những đặc trưng kinh tế kĩ thuật của nó thực hiện được sự thoả mãn nhu cầu
trong những điều kiện tiêu dùng xác định ,phù hợp với công dụng sản phẩm mà
người tiêu dùng mong muốn .
Chất lượng sản phẩm là vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh cùng loại sản phẩm trên thị trường. Chất lượng sản phẩm luôn đựơc đặt lên
làm yếu tố hàng đầu trong việc kinh doanh hiện nay. Bởi xu thế hiện nay trên thị
trường thì hàng hố luôn được các khách hàng quan tâm và đưa lên hàng đầu khi lựa
chọn .Vì vậy để giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp bắt buộc doanh nghiệp
phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình .
Để tiến hành việc nâng cao chất lượng sản phẩm được thuận lợi trước hết doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến các yếu tố sau:
1/ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.1 . Khái niệm ,vai trò ,chức năng của thị trường
- Khái niệm: Thị trường là một phạm trù của sản xuất và lưu thơng hàng hố

được biểu hiện bằng các hoạt động mua bán ,trao đổi diễn ra trong một không gian và
thời gian nhất định, thị trường có thể là một chuyển giao hàng hố cho khách hàng và
nhận tiền từ họ .
Thị trường là một quá trình mà người mua và người bán gặp nhau để xác định
lên giá cả và số lượng hàng hoá .


- Vai trị của thị trường: Thị trường là mơi trường kinh tế xã hội các doanh nghiệp
là tấm gương để phản ánh nhu cầu và đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp .Thị trường giữ vai trò quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất hàng hoá,
thị trường là nơi đánh giá và kiểm nghiệm đúng đắn các chủ trương kinh tế của Nhà
nước và các nhà kinh doanh .Thị trường là nơi hình thành các quan hệ kinh tế giữa
các doanh nghiệp với doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Chức năng của thị trường:
+ Chức năng thừa nhận và thực hiện
+ Chức năng kích thích và điều tiết thị trường
+ Chức năng điều tiết thông qua cơ cấu giá cả vào thị trường
+ Chức năng thông tin hai chiều
2/ Nghiên cứu thị trường
Thông qua việc nghiên cứu thị trường cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Cái gì? Đối tượng mua hàng cần mua sản phẩm gì ? Mặt hàng nào?
-Tại sao? Tại sao khách hàng cần mua sản phẩm của doanh nghiệp ,có phải vì chất
lượng, gía cả, mẫu mã hoặc thái độ giao tiếp của doanh nghiệp
-Ai? Đối tượng mua là thị trường nào? Khách hàng nào? Tên địa chỉ cụ thể?
-Bao nhiêu? Khối lượng sản phẩm hoặc hàng hoá của mỗi mặt hàng là bao nhiêu?
- Như thế nào? xác định rõ phương thức mua hàng của khách hàng
- ở đâu? Xác định rõ địa điểm giao hàng ở đâu?
3/ Chính sách giá cả sản phẩm
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hố mặt khác nó là số tiền mà

người bán dự tính có thể nhận được từ người mua. Giá cả có vai trị quan trọng đối
với việc nâng cao chất lượng sản phẩm vì giá cả thực hiện chức năng gắn sản xuất
với tiêu thụ trên từng loại thị trường .Giá cả là đòn bẩy kinh tế đối với doanh nghiệp
cho nên cần phải xây dựng chính sách giá cả hợp lý .


II. Tính tất yếu của việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
1/ Đối với doanh nghiệp
- Thứ nhất: Đưa thêm ngày càng nhiều dạng hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu
của thị trường: nội dung này cần phải nghiên cứu thiết kế cho ra đời các sản phẩm
mới đặc sắc theo yêu cầu phát triển ngày càng cao của thị trường .
- Thứ hai: Phát triển mở rộng khách hàng cả về số lượng và chất lượng
- Thứ ba: Nghiên cứu các lợi thế của mình để đưa hàng của mình sang phần thị
trường của đối thủ cạnh tranh, đưa ra nước ngoài để sử dụng tối đa cơng suất thiết kế,
lao động hiện có phát huy lợi thế so sánh
- Thứ tư: Mở rộng thị trường của doanh nghiệp bằng cách đa dạng hoá kinh
doanh.Trong điều kiện hiện nay nếu chỉ có bán mặt hàng truyền thống mà không
nâng cao chất lượng cho các mặt hàng mới thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn
2/ Đối với nền kinh tế
Trong điều kiện cơ chế thị trường với tư cách là một chủ thể hoạt động trên thị
trường, trong quan hệ với thị trường thì doanh nghiệp bao giờ cũng vừa là người mua
vừa là người bán và vừa là người sản xuất. Trong quá trình sản xuất mỗi doanh
nghiệp phải quán triệt phương trâm: “Sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm
hàng hoá mà thị trường cần chứ không phải đưa ra thị trường những cái mà doanh
nghiệp có” Quan hệ cung cầu hàng hố trên thị trường chi phối trực tiếp tồn bộ
cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động nhạy bén nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và thể hện được trong cơ
cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong từng thời kì. Thơng qua nhu cầu của thị trường
để xác định cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp, xác định phương hướng kinh doanh

của doanh nghiệp. Xác định phương hướng chun mơn hố, đa dạng hố sản phẩm
của doanh nghiệp, xác định quy mô sản xuất, tranh thủ mọi cơ hội kinh doanh hiệu
quả .


Như vậy thị trường là một khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá, thị trường chỉ
mất đi khi hàng hố khơng cịn, thị trường là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng và
cũng là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hố
Thị trường là tấm gương để các cơ sở kinh doanh nhận biết nhu cầu xã hội và để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình
Đối ứng với thị trường sản phẩm hàng hố của mỗi doanh nghiệp thì việc địi hỏi
phải được củng cố và mở rộng là những đòi hỏi thiết thực và mang tính tất yếu trong
xu hướng phát triển của xã hội .
Các doanh nghiệp bỏ ra chi phí để sản xuất hàng hố cịn phải quan tâm tới thị
trường đầu vào của doanh nghiệp.Thị trường đầu vào cần phải được củng cố và mở
rộng để đảm bảo một cách đầy đủ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả với chất lượng sản phẩm hàng hố cao, gía thành hạ. Thị trường đầu ra địi
hỏi phải tiêu thụ hết sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp để bù đắp chi phí sản xuất
và có tích luỹ tiêu dùng tăng .
Nghiên cứu kết cấu thị trường một sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp cho thấy
nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải bám sát thị trường mục tiêu và mở rộng khai
thác thị trường tiềm năng, thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đây là nhiệm vụ là mục tiêu mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm .
Củng cố và mở rộng quy mô sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm là việc
làm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong điều kiện kinh tế thị trường. Nó mang lại tính tất yếu trong xu hướng phát triển
của nền sản xuất hàng hoá
Việc nghiên cứu thị trường cho thấy :Thị trường là động lực khi thị trường đề ra
nhu cầu sản xuất kinh doanh định hướng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là
điều kiện thị trường đảm bảo cung ứng có hiệu quả của các phương án sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, là thước đo thị trường tính kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu
quả của các phương án kinh doanh cuả doanh nghiệp .Tăng cường động lực tạo điều
kiện mở rộng sản xuất là một biện pháp thiết thực nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp làm tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị


trường, đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động thương trường cũng có nghĩa với nền
sản xuất xã hội được mở rộng góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.


phần thứ hai
Giới thiệu chung về công ty và thực trạng hoạt động của công ty Bê tông và xây
dựng thịnh liệt
I/ Giới thiệu chung về cơng ty
1/ Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt
chuyên sản xuất các loaị bê tông đúc sẵn phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản các
nhu cầu khác về xây dựng của thị trường. Quá trình hình thành và phát triển của
Cơng ty Bê Tơng và Xây Dựng Thịnh Liệt được chia làm 3 giai đoạn :
*Giai đoạn 1: Từ năm 1977-1978
Ngày 16/08/1977 Theo quyết định số 699/QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội
cho phép nhà máy Bê Tông Thịnh Liệt trực thuộc sở Xây Dựng Hà Nội .Với sự viện
trợ của Nhà nước Ba Lan theo hiệp định của nước Việt Nam-Ba Lan nhằm mục đích
phục vụ cho xây dựng và cải tạo nhà ở Hà Nội .
* Giai đoạn 2: Từ năm 1988-1996
Do chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, kế hoạch sản xuất
khơng cịn chờ cấp trên giao phó nữa mà nhà máy phải tự tìm hiểu thị trường chú ý
đến thị hiếu của người tiêu dùng. Đứng trước dây chuyền sản xuất lạc hậu thiết bị
công nghệ cũ khơng cịn phù hợp với nhu cầu sản xuất chủng loại hàng hoá trên thị
trường, sản phẩm của nhà máy là Panel lỗ tròn, tấm lợp cho nhà lắp ghép khơng cịn

được thị trường dùng đến nữa .
Trước tình hình đó nhà máy đã tìm hiểu thị trường mạnh dạn đổi mới công nghệ
thay thế các thiết bị với công nghệ mới tận dụng các dây chuyền sản xuất hiện có,
Xây dựng dây chuyền sản xuất mới cho ra đời, các sản phẩm là cấu kiện bê tông ly
tâm như cột điện, ống thoát nước mà thị trường lúc này đang cần có, và sản phẩm đã
được chấp nhận cùng với đó các sản phẩm liên tục đạt huy chương vàng qua các kì
hội trợ triển lãm hàng năm tổ chức và được bộ xây dựng cấp chứng chỉ công nhận
sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam .
* Giai đoạn 3 : Từ năm 1988 đến nay


Ngày 10/12/1996 UBND Thành Phố Hà Nội ra quyết định 4240/QĐUB cho
phép đổi tên và xác định lại nhiệm vụ cho nhà máy Bê Tông Thịnh Liệt và tên gọi
mới là Công Ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt với nhiệm vụ :
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản xuất kinh doanh bê tông tươi .
- Xây dựng các cơng trình dân dụng nhà ở quy mô vừa và nhỏ, thi công nội ngoại
thất các cơng trình xây dựng .
- Sản xuất kinh doanh các vật liệu xây dựng kể cả các thiết bị nội ngoại thất. Sản
xuất gia công các thiết bị công cụ phục vụ kinh doanh và xây lắp điện .
Được liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty .
II/ Những đặc điểm chủ yếu về tình hình hoạt động của cơng ty
1/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1 Chức năng của công ty
- Sản xuất và kinh doanh các loại bê tông đúc sẵn, phục vụ nhu cầu xây dựng cơ
bản và các nhu cầu khác của thành phố .
- Liên doanh sản xuất và tiêu thụ bê tông tươi theo nhu cầu của thị trường .

- Sản xuất các loại ống cấp thoát nước, cột điện và các sản phẩm bê tông đúc sẵn
theo nhu cầu của thị trường .

- Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngồi nước (có tư cách pháp nhân)
để nghiên cứu ứng dụng sản xuất kinh doanh các sản phẩm bê tông theo sự chỉ đạo
của sở Xây Dựng Thành Phố. Nhà máy Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt hoạt động
theo nguyên tắc: Thực hiện hạch toán kinh tế và tổ chức trách nhiệm và liên kết giữa
sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi để sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển
vốn được giao, đồng thời giải quyết thoả đáng hài hồ lợi ích cá nhân người lao động
của đơn vị và Nhà nước theo kết quả đạt được trong khuôn khổ của luật pháp quy
định .
Thực hiện nguyên tắc tập chung dân chủ chế độ thủ trưởng trong quản lý điều
hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của các cán bộ


công nhân viên trong đơn vị không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
theo đúng hướng kinh tế phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước .
1.2/ Nhiệm vụ của công ty
Căn cứ phương hướng mục tiêu kế hoạch Nhà nước và kế hoạch hướng dẫn
của sở Xây Dựng Hà Nội. Căn cứ nhu cầu của thị trường nhà máy chủ động xác định
phương án sản xuất kinh doanh đầu tư thiết bị và lựa chọn công nghệ sản xuất, cơ cấu
tổ chức phù hợp với nhân lực trình độ và đảm bảo yêu cầu chất lượng về mỹ thuật
sản phẩm. Nhà nước được quyền chủ động tổ chức (thành lập hoạc giải thể) các bộ
phận sản xuất kinh doanh theo phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ công nhân viên
của UBND Thành Phố của Giám Đốc Xây Dựng Hà Nội
Ngày 10/02/1996 UBND Thành Phố Hà Nội ra quyết định 4240/ QĐUB cho
phép đổi tên và xác định lại nhiệm vụ cho nhà máy Bê Tông và Xây DựngThịnh Liệt
là:
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản xuất kinh doanh bê tơng tươi
- Xây dựng các cơng trình dân dụng nhà ở quy mô vừa và nhỏ, thi công nội ngoại
thất các cơng trình xây dựng
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng kể cả thiết bị nội ngoại thất. Sản
xuất gia công các thiết bị công cụ phục vụ kinh doanh và xây lắp điện .

- Được liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước vấn đề
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty .
Trong 20 năm ra đời và phát triển công ty đã hình thành với quy mơ quản lý từ
một đơn vị nhà máy với 6 phịng ban chun mơn nghiệp vụ, ba phân xưởng với 350
cán bộ công nhân viên đến nay đã phát triển thành một công ty với 5 phịng ban
nghiệp vụ và 4 xí nghiệp trực thuộc với tổng số cán bộ là 282 người và đã trải qua
các giai đoạn thử thách biến đổi về mọi mặt cơ cấu sản phẩm hàng hố thiết bị cơng
nghệ .
2. Đặc điểm cơ sở vật chất và quy trình cơng nghệ của công ty


Nhà máy với diện tích 7 ha và đầy đủ các phịng ban chức năng, hai nhà xưởng
sản xuất chính và các sàn đúc Bê tơng ngồi trời kho tàng, nhà xe đầy đủ với 3 xí
nghiệp chính .
* Xí nghiệp cấu kiện: Với dây truyền khép kín tự tạo lồng cốt thép cho cấu kiện
đến kiện Bê tông và đúc cấu kiện cho khách hàng .
- Hai dây truyền công nghệ sản xuất cột điện ly tâm các loại
- Một dây truyền ống cống ly tâm nhiều chủng loại
200mm - 300mm
400mm - 600mm
800mm - 1000mm
1250mm - 1500mm
1750mm - 2000mm
- Một dây truyền lị hơi dưỡng hộ bê tơng
- Ngồi ra còn một số dây truyền đợn vị cấu kiện dùng cho các cơng trình đặc
biệt .
- Hai trạm trộn bê tơng với cơng suất 30m3/ h
* Xí nghiệp bê tông thương phẩm: chuyên phục vụ bán bê tông thương phẩm
phục vụ tới chân cơng trình thiết bị gồm:
- Một dây truyền nghiền, sàng đá

- Một trạm bê tông 30m3/ h
- Mười xe vận chuyển bê tông công suất mỗi xe 4m3
- Một xe bơm bê tông thương phẩm phục vụ tới chân cơng trình thiết bị gồm:
- Một cẩu dầm Liên Xô 10 tấn
- Hai cẩu dầm Bê Tông 5 tấn
- Hai cẩu chân dê 5 tấn
- Một cẩu tháp 5 tấn
3. Đặc điểm tổ chức bộ máyquản lý của công ty
Công Ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt là một doanh nghiệp Nhà nước với
tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Với cơ chế thị trường trong thời kì đổi


mới, với chức năng, nhiệm vụ của Công ty được giao để củng cố lại tổ chức năng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Công ty đã nhiều lần điều chỉnh kiện toàn cơ cấu
tổ chức các đơn vị trực thuộc và lao dộng được sắp xếp hợp lý đúng trình độ và cơng
việc. Bộ máy của cơng ty được tổ chức theo một cấp, Ban Giám Đốc trực tiếp điều
hành sản xuất kinh doanh trong tồn cơng ty.Tồn bộ nguồn vốn trong công ty do
Giám Đốc nắm giữ và có quyền quyết định mọi vấn đề cũng như việc điều chuyển
vốn cho các đơn vị trực thuộc nằm trong hệ thống của Công ty .

Giúp việc cho Giám Đốc là Phó Giám Đốc và các phịng ban chức năng và
nghiệp vụ. Các bộ phận này chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám Đốc trên nguyên tắc
tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục vụ tổ chức. Mối quan
hệ giữa các bộ phận bình đẳng hợp tác tạo điều kiện hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn
thành nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao của từng bộ phận. Căn cứ chủ
trương chính sách pháp luật Nhà nước Giám Đốc Cơng ty xây dựng và ban hành
những nội quy, quy chế, quyền tự chủ cho các bộ phận đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh theo đúng pháp luật và có hiệu quả, thực hiện các chính sách cán bộ, sử
dụng an toàn lao động, trật tự Xã hội, bảo vệ môi trường... Bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty được phân chia như sau:

Sơ đồ số 1


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bê tông và xây dựng thịnh liệt

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Tổ

Kế

Kinh



Chức

Tốn

Doanh


Thuật

Hành

Tài

Chính

Vụ

KCS

Xí Nghiệp

Xí nghiệp

Xí Nghiệp

Cấu Kiện

Bê Tơng

Cơ Điện

Giám Đốc Công ty là người được giao quyền quản lý doanh nghiệp là người chỉ
huy cao nhất trong doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý toàn diện và chịu mọi mặt sản
xuất, kĩ thuật, phương thức kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên trong



Cơng ty. Để có thể tập trung hồn thành tốt công tác Giám Đốc Công ty giao quyền
chỉ huy sản xuất kĩ thuật cho Phó Giám Đốc Cơng ty đảm nhiệm tồn phương pháp
lãnh đạo quản lý cơng ty, Giám Đốc thực hiện cơng tác phân quyền theo hình thức
phân quyền ngang nghĩa là quyền quyết định được chia ra các cấp chức năng phù hợp
với phòng ban cụ thể như sau:
* Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước
Giám Đốc Công ty về mặt tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý lao động tiền lương và
bảo vệ nội bộ .
* Phòng tài vụ: Tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công
ty về công nghệ đầu tư và kiểm tra chất lượng sản phẩm, đánh giá hàng hoá vào, ra
của Cơng ty .
Ngồi sử dụng phương pháp phân quyền ngang Giám Đốc Công ty đã thực hiện
liên hợp phương pháp hành chính kinh tế trong điều hành sản xuất đưa ra chỉ thị
mệnh lệnh mang tính bắt buộc biểu hiện dưới các quy chế an toàn lao động, quy chế
về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực công ty đã đồng thời kết
hợp chặt chẽ với việc sử dụng tiền lương, tiền thưởng và các cơng lực động viên vật
chất khác làm địn bẩy kinh tế. Hiện nay đang được sử dụng trích từ quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi của công ty .
4. Đặc điểm về vốn và tài sản của công ty
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn lực của mỗi doanh nghiệp, nó là tiền đề của
mỗi doanh nghiệp và không thể thiếu được cho sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp đó. Trong q trình hoạt động kinh doanh ln phải đầu tư về cơ sở vật chất,
mua sắm máy móc thiết bị nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh từ đó củng cố
được uy tín của mình trên thị trường. Muốn thực hiện được điều đó bắt buộc phải có
nguồn lực đó là khả năng tài chính để trang trải được những chi phí từ đó đáp ứng
được những nhu cầu cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp .
Cùng với xu thế của công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt đã phải nỗ lực
phấn đấu để vươn lên chiếm ưu thế trên thị trường. Năm 2001 số vốn lưu động của
công ty là 22.326.283.000đ số vốn cố định đạt 5.295.917.000đ



Để hiểu rõ tình hình hoạt động tài chính của Cơng ty Bê Tơng và Xây Dựng
Thịnh Liệt ta có thể phân tích thơng qua bảng phân tích tài sản và nguồn vốn của
công ty năm 2000 và 2001 như sau:
Bảng số 1
Bảng phân tích cơ cấu tài sản của cơng ty
Đơn vị tính: 1000đ

Chỉ Tiêu

Năm 2000
Số tiền

Năm 2001
Tỷ

Số tiền

trọng

Chênh lệch
Tỷ

Số tiền

Tỷ trọng

trọng

Tổng tài sản


20.533..240

100%

27.622.200

100%

7.088.960

34,5%

I. Tài sản LĐ

15.909.565

67,7%

22.326.283

80,8%

8.416.718

60,5%

1.Tiền

501.887


2,5%

890.845

3,2%

388.958

77,4%

2. Khoản p. thu

8.887.812

43,3%

16.785.000

60,8%

7.897.218

88,9%

3. Hàng tồn kho

4.159.513

20,1%


3.916.133

14,1%

-243.380

-5,9%

4. TSLĐ khác

360.353

1,7%

334.275

1,2%

-26.078

-0,9%

II. TSCĐ

6.623.675

32,3%

5.0095.917


19,2%

-927.758

-14,0%

Theo số liệu trên bảng tài sản của Công ty đưa vào sử dụng cuối năm tăng
34,5% điều đó chứng tỏ rằng quy mơ sản xuất của Công ty đã mở rộng hơn so với
đầu năm .
Ơ đầu năm Công ty đầu tư vào tài tản lưu động chiếm 67,7%, Tài sản cố định
chiếm 32,3% và cuối năm 2001 tỷ trọng tương ứng là 80,8% và 19,2.Đối với một
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tỷ trọng tài sản cố định nhỏ là không được tốt cho
sản xuất. Công Ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt của Nhà nước cơ sở vật chất
được viện trợ của Nhà nước và Ba Lan nên cấn phải đầu tư vào tài sản cố định để
phát triển cả về quy mô và chất lượng sản phẩm .


Trên bảng phân tích cơ cấu tài sản của Cơng ty ta thấy các khoản thu chiếm một
tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản, ở đầu năm các khoản thu chiếm 43,3%, cuối năm
tăng lên 60,8% so với tổng tài sản. Từ đó có thể thấy vốn của Cơng ty bị các dơn vị
khác chiếm dụng đã tăng hơn so với cùng kì năm trước .
Sự biến động tình hình tài chính của Cơng ty một mặt do sự biến động về tài
sản, mặt khác còn do sự biến đổi các nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản đó. Bởi vì
đó chính là hai mặt của tài chính, doanh nghiệp sử dụng và huy động vốn . Cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp cho phép đánh giá được mối quan hệ kinh tế của doanh
nghiệp đó. Vì vậy việc phân tích nguồn vốn của cơng ty sẽ cho thấy việc huy động
vốn hình thành quỹ tiền tệ để tài trợ cho số tài sản hiện có của doanh nghiệp như thế
nào .


Để xem xét cơ cấu cũng như biến động của các loại vốn ta lập bảng sau:


Bảng số 02

Bảng phân tích nguồn vốn của cơng ty
Đơn vị tính: 1000đ

Chỉ tiêu

Năm 2000
Số tiền

Tỷ

Năm 2001
Số tiền

trọng

Tỷ

Chênh lệch
Số tiền

Tỷ trọng

trọng

A.Nợ p.trả


13.368.412

65,1%

18.995.839

68,7%

5.627.427

42,1%

1.Nợ ng.hạn

9.901.825

74,1%

16.135.043

84,9%

6.233.218

62,9%

2Nợ d.hạn

3.466.587


25,,9%

2.860.796

15,1%

-605.791

-17,47%

vốn 7.164.828

34,9%

8.626.361

31,3%

1.461.533

20,3%

B.Ng.
CSH
1.NVKD

6.482.736

90,47%


7.385.830

85,6%

903.094

13,9%

2.Quỹ ĐTPT

119.089

1,66%

387.158

4,48%

268.069

225,1%

chua 525.944

7,34%

773.959

8,97%


248.015

47,2%

0,53%

79.387

0,95%

42.328

114,2%

3.Lãi

Phân phối
4.Quỹ

dự 37.059

phòng TC

Theo bảng trên cho thấy số vốn của Công ty phần lớn là do ngân sách Nhà
nước cấp và bố sung từ lợi nhuận, ở đầu năm và cuối năm. Số vốn do ngân sách Nhà
nước cấp và bổ sung từ lợi nhuận là (90,47%và 85,6% ) Vốn kinh doanh của Cơng ty
tính đến năm 2001 là 7.385.830.000đ . Theo bảng số 02 này vốn chủ sở hữu đầu năm
và cuối năm chiếm tỷ trọng rất lơn so với tổng nguồn vốn.Tỷ suất tài trợ cao thể hiện
các quyết định đầu tư vào sản xuất kinh doanh của Công ty không phải phụ thuộc vầo

các đơn vị bên ngoài, đây là điều có lợi cho Cơng ty .


Theo bảng trên ta thấy vốn chủ sở hữu tăng 1.461.533.000đ trong đó nguồn vốn
kinh doanh tăng 9903.094.000đ . Điều này cho thấy rất rõ rằng: Công ty càng mở
rộng quy mơ sản xuất thì nguồn vốn huy động bên ngồi càng lớn. Vì vậy mà tỷ
trọng vốn cần huy động bên ngồi của Cơng ty cuối năm tăng lên
5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty
Đối với Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt nhiệm vụ đặt ra cho Giám
Đốc Công ty là sử dụng hợp lý sức lao động, đảm bảo các điều kiện làm việc và đời
sống cho người lao động phát huy cao nhất năng lực, sở trường của người lao động
cùng nhau tạo lập. Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao tập thể lao động mà trước hết là
Giám Đốc Cơng ty, người đứng đầu Cơng ty vừa có trách nhiệm vừa có quyền quyết
định các hình thức, phương pháp, biện pháp thích hợp để tổ chức và quản lý lực
lượng lao động trong Công ty, từ việc tuyển dụng sắp xếp bố trí lao động phù hợp
ngành nghề trình độ, sức khoẻ tâm sinh lý để đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề
trả lương quyết định khen thưởng hoặc thi hành kỷ luật đối với công nhân viên chức
theo đúng chế độ và pháp luật về lao động .
Hiện nay số cán bộ công nhân viên chức trong cơng ty là 282 người trong đó
lao động trực tiếp là 79%, còn lại 21% là gián tiếp, số lao động được bố trí ở các đơn
vị sản xuất của xí nghiệp trực thuộc Cơng ty và đựơc đào tạo, hướng dẫn, chun
mơn hố cơng việc .
Cuối năm 2001 vừ qua Công ty đã mở lớp đào tạo nâng cao trình độ tay nghề
cho hơn 60 cơng nhân lao động trực tiếp của công ty với thời gian đào tạo là hai năm
và thời gian học được bố trí vào các ngày thứ bảy và chủ nhật .
Căn cứ vào tiêu chuẩn và yêu cầu sản xuất kinh doanh Công ty trực tiếp tuyển
dụng số lao động cần thiết hoặc giải quyết thôi việc và chấm dứt hợp đồng lao động
Để tiếp nhận số công nhân cần thiết đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Công ty,
Giám Đốc Công ty đề ra các tiêu chuẩn cụ thể trong việc tuyển dụng như trình độ tay
nghề, tuổi đời và giới tính

Hiện tại Cơng ty có khoảng 190 Cán bộ cơng nhân viên có biên chế cịn lại là
các lao động hợp đồng theo các điều khoản quy định trong bộ luật lao động đã có .


Tuỳ theo tính chất sản xuất kinh doanh Giám Đốc Công ty và người lao động
thoả thuận ký kết theo các, hình thức hợp đồng sau:
Hợp đồng khơng thời hạn áp dụng đối với những Cán bộ công nhân viên có
biên chế từ trước ( những cán bộ kỹ thuật chủ chốt trong Cơng ty )
Hợp đồng lao động có thời hạn áp dụng đối với những lao động bắt đầu mới
tuyển dụng với thời hạn 6 thàng đến 36 tháng
Giám Đốc Công ty xây dựng các nội quy, quy chế nhằm cụ thể hoá những quy
định của Nhà nước và kỹ thuật lao động, bảo hộ lao động kỹ thuật an tồn và vệ sinh
cơng nghiệp tổ chức giáo dục và tạo điều kiện cho mọi người trong Công ty nắm
vững và thực hiện đúng các nội quy, quy chế đó trong trường hợp khơng đảm bảo an
tồn lao động Giám Đốc Cơng ty đình chỉ sản xuất .
Giám Đốc Cơng ty có quyền cho người lao động trong biên chế cũ thôi việc
hoặc chấm dứt hợp đông lao động đối với những người làm việc vi phạm nội quy lao
động tuân theo thoả ước “ Lao động tập thể” được kí kết giữa Giám Đốc Cơng ty và
đại diện người lao động (Chủ Tịch Cơng đồn) .
Hiện nay việc trả lương cho cán bộ công nhân viên được gắn liền với hiệu quả
công việc của người lao động. Giám Đốc Công ty đã xây dựng các đơn giá tiền lương
trên cơ sở bậc thang lương bình quân theo các quy định của Nhà nước, của Bộ Lao
Động Thương Binh và Xã Hội. Đảm bảo tính kích thích và thực sự trở thành là đòn
bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh và trả lương được khoán thẳng cho các xí
nghiệp chủ động và trả lương cho người lao động theo quy chế của Công ty quy định
Nguồn tiền thưởng là lợi nhuận cịn lại sau khi đã hồn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước trích lập các quỹ theo quy định của nghị định 59/ CP các chế độ tiền
thưởng như: Tiết kiệm vật tư, chất lượng sáng kiến Công ty thực hiện các quy định
của Nhà nước .


Bảng số 3
Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty năm 2000- 2001
Chỉ Tiêu

Năm 2000

Năm 2001


Số

Tỷ lệ

lượng

Số

Tỷ lệ

lương

* Tổng số lao động

260

100%

282

100%


+ Lao động gián tiếp

52

20%

59

21%

-Trình độ Đại học và 19

28

trên Đại học
-Trình độ trung cấp

33

+Lao động trực tiếp

208

31
80%

223

79%


III/ Phân tích thực trạng tình hình hoạt động của công ty và công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Năm 1977 Nhà máy được xây dựng bằng số vốn viện trợ của Ba Lan về toàn bộ
thiết bị với thiết kế sản xuất sản phẩm bê tơng: dầm bê tơng lỗ trịn .
Nhưng từ khi thành lập do thay đổi thị trường xây dựng các sản phẩm chính theo
thiết kế của nhà máy khơng cịn phù hợp với các điều kiện thi cơng và thị trường hiện
nay. Các sản phẩm theo thiết kế cũ khơng có khả năng tiêu thụ. Để tận dụng những
trang thiết bị sẵn có cơng ty đã chuyển sang sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc
sẵn phục vụ cho nhà lắp ghép các khu chung cư tại Hà Nội như các khu Kim Liên,
Giảng Võ, Thành Công với tổng số lượng hàng năm là 7000m3.
Năm 1998 cùng với sự chuyển đổi cơ chế từ tập chung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường sẽ có sự chuyển hướng trong đầu tư xây dựng cơ bản trong cả nứơc
nhà lắp ghép khơng cịn phù hợp và khơng đựơc ngân sách cấp để phát triển tiếp tục
Công ty đã chuyển hướng sang đầu tư thiết bị mở rộng các sản phẩm cột điện ly tâm,
ống thoát nứơc ly tâm và đã phát triển mở rộng thị trường đến nay các sản phẩm này
đã có mặt từ các tỉnh miền Trung đến tất cả các tỉnh phía Bắc.
Năm 1994 đáp ứng nhu cầu của thị trường Công ty đã đầu tư thêm một dây
chuyền công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm cung cấp bê tơng cho các cơng trình


ở Hà Nội, với tổng giá trị đầu tư là 4,5 tỷ đồng. Đồng thời mở rộng và phát triển các
mặt hàng chủng loại cột điện và ống thoát nước ly tâm do vậy đã tạo đà phát triển
vượt bậc khối lượng tăng 120%
Năm 1996 tiếp tục đầu tư với tổng số vốn là 5 tỷ đồng và đã có hướng chuyển
đổi công nghệ tiên tiến thay công nghệ lạc hậu hiện có
Đến nay tài sản của Cơng ty hiện có :
- TSCĐ (nguyên giá ) 14.692.000.000đ
+ Vốn bổ sung :338.000.000đ

+ Vốn khác

:8.659.000.000đ

+ Vốn ngân sách cấp: 5.595.000.000đ
- Vốn lưu động 1.244.509.000đ trong đó:
+ Vốn ngân sách :1.244.509.000đ
+ Vốn tự bổ sung :154.818.000đ
Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt là đơn vị sản xuất bê tông công nghiệp
trên địa bàn Hà Nội. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các chủng loại cấu kiện bê
tông đúc sẵn và bê tông thương phẩm với hơn 60 chủng loại mặt hàng khác nhau.
Nhưng có thể tóm tắt các loại cơ bản:
- Cột điện ly tâm các loại
- ống thoát nước ly tâm
- Panel hộp theo tiêu chuẩn Việt Nam
- Các cấu kiện khác
- Bê tơng thương phẩm
Trong đó các sản phẩm cột điên ly tâm, ống thoát nước ly tâm và bê tông
thương phẩm là chủ yêú .
Các sản phẩm của Công ty phục vụ chủ yếu cho các cơng trình xây dựng lưới
điện quốc gia và địa phương .
Đối tượng khách hàng chủ yếu là các chủ đầu tư, chủ dự án và các cơng trình xây
lắp trong toàn quốc với đặc điểm riêng biệt về sản phẩm của Cơng ty đối tượng khách
hàng khơng phải là tồn diện (có nghĩa là khơng phải ai cũng muốn và cũng có khả


năng mua hoặc sử dụng và có nhu cầu sử dụng ) mà chỉ tập chung vào một số lượng
nguồn phát sinh trong thị trường và càng tăng lên với sự phát triển của xã hội và đất
nước .
Thị trường rất rộng lớn, tiềm năng cao thị trường hiện tại của Cơng ty mang tính

chất cạnh tranh trong nước gay gắt khơng có thị trường xuất khẩu. Thị trường của
Cơng ty rất rộng với thị trường hiện nay gồm có: Hà Nội, các tỉnh miền Trung và tỉnh
miền Bắc Việt Nam. Dựa vào tình hình bạn hàng hiện tại có thể đánh giá sơ bộ về
phần thị trường hiện tại của Công ty như sau với 3 vùng thị trường sau:
Bảng số 9

Thị trường sản phẩm

Hà Nội

Các tỉnh

Các tỉnh miền

miền Bắc

Trung

1.Cột điện ly tâm

80

40

80

2. ống thoát nước ly tâm

60


50

20

3.Panel hộp

20

50

00

10-15

00

00

1o

00

00

4.Các cấu kiện khác
5.Bê tông thương phẩm

Thị trường sản phẩm hàng hố của Cơng ty thể hiện tính cạnh tranh gay gắt và
phức tạp đồi hỏi sự thay đổi và phát triển về mọi mặt mới đảm bảo đứng vững trong
cạnh tranh, số lượng của đơn vị tham gia cung cấp trong thị trường ngày càng tăng.

IV/Đánh giá thành công và tồn tại trong hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm
của công ty bê tông và xây dựng thịnh liệt
1. Những thành công
Trong những năm gần đây Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ của giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hoá nhằm nâng cao
năng lực sản xuất và mở rộng kinh doanh. Các chỉ tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi
tức vượt mức kế hoạch, năng lực sản xuất được gia tăng đáng kể, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, uy tín của nhà máy trong ngành cũng như trên thị trường được xếp


thứ hạng cao, đội ngũ cán bộ công nhân trẻ tuổi có trình độ tay nghề chiếm tỷ trọng
khá lớn. Ngồi ra hàng năm Cơng ty cịn trích ra một khoản tiền để mở lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, vì vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng được hồn
thiện về trình độ và chun mơn nghiệp vụ tay nghề. Bên cạnh đó với chế độ thưởng
phạt đúng lúc, đúng người cùng với việc đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị hiện đại
đã nâng cao năng suất chất lượng lao động, tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình cơng tác
của cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty.
Qua các giai đoạn thăng trầm của thời kì nền kinh tế thị trường. Cơng ty đã dần
dần hồn thiện bộ máy tổ chức quản lý hợp lý, các phịng ban, phân xưởng có quan
hệ mật thiết với nhau, khơng có tình trạng chồng chéo chức năng, các cơng việc của
Cơng ty được giải quyết nhanh chóng và giúp cho Cơng ty thích nghi với thị trường
Cơng ty đã biết phối hợp các ưu điểm, lợi thế của mình luôn tạo ra được sức
mạnh tổng hợp cạnh tranh và đầu tư đúng hướng, điều này đã giúp cho thị trường của
Công ty luôn được mở rộng và vị thế của Công ty ngày càng được củng cố. Công ty
luôn làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách, nên tạo dựng được lịng tin với cấp trên.
Bên cạnh những thành cơng mà Cơng ty đã đạt được cần có những tồn tại mà
Công ty cần phải giải quyết .
2. Những tồn tại
Xét về mặt tổng thể, sự tăng trưởng của Công ty chỉ về mặt lượng, chưa có sự
biến đổi về chất thực sự đã xuất hiện sự bất cập ở nơi này hay nơi khác về năng lực

sản xuất sản phẩm, khả năng công nghệ, quản lý công nghệ và năm bắt thị trường. Có
các trường hợp nội bộ bị triệt tiêu hoặc giảm yếu do có sự phối hợp đồng đều của
từng bộ phận. Sau đây là một số tồn tại của công ty:
- Về sản phẩm
+ Số lượng sản phẩm mới cịn ít việc triển khai thương mại cịn chậm trễ do các
khó khăn về cơng nghệ, kĩ thuật, vật tư dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp thậm chí bỏ
lỡ đơn hàng .
+ Các sảnphẩm đơn giản về công nghệ nên khả năng cạnh tranh thấp


+ Cơng nghệ khơng hồn chỉnh, hàm lượng cơng nghệ trong sản xuất thấp, sai
sót về chất lượng cịn xảy ra dẫn đến các thiệt hại về chi phí sản xuất và thị trường.
- Về năng lực sản xuất (bao gồm các thiết bị, khuôn mẫu, nguồn vật tư, công
nghệ )
+Công tác thiết kế và chế tạo khuôn mẫu chưa hoàn hảo và đáp ứng tiến độ để
đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
+Nguồn cung cấp vật tư không ổn định và chưa vươn ra tầm thị trườn quốc tế
làm hạn chế khả năng phát triển sản phẩm tiên tiến .
+Công tác quản lý chất lượng chưa đi vào ổn định
+Các dự án đầu tư tiến triển chậm và không đông bộ dẫn đến không phát huy
được hiệu quả kinh doanh
+ Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý (kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, vật tư)
không tạo ra được hiệu quả cho đầu tư .
* Thị trường
- Hiện nay mạng tiếp thị được triển khai theo các địa phương trong khi đó phịng
kinh doanh chưa có đủ năng lực để bán các nguồn nhu cầu của các Công ty.
- Chưa xây dựng được mối quan hệ hợp tác giữa các đơn vị trong ngành về hợp
tác cơng nghệ.
- Quan hệ giữa phịng kinh doanh và các ban ngành các của Cơng ty cịn chưa
đủ để hỗ trợ cho các trung tâm tiếp thị

- Cũng như các đơn vị khác trong ngành, Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hố theo phương thức đấu thầu cạnh tranh.
- Công tác qủang cáo chưa đem lại hiệu quả thiết thực .
- Công tác giá thành cịn chưa kích thích và chưa có tác dụng điều tiết cho việc tiếp
thị, giá bán còn mang tính tự phát.


2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong
thời gian qua
2.1 Phân tích các chỉ tiêu kinh doanh :
Trong những năm gần đây Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến, hồn thiện tính năng của sản phẩm và
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Công ty đạt được những thành tựu đáng kể
trong kinh doanh từ năm 1998 đến nay.
Bảng số 4
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện qua các năm của công ty
Đơn vị : 1000đ

Chỉ Tiêu

Năm 2000

Năm 2001

Chênh lệch

1.Doanh thu thuần

26.215.604


29.559.318

3.343.714

2.Giá vốn hàng bán

23.185.642

26.104.953

2.919.311

3.Lợi tức gộp

3.029.962

3.154.365

124.403


×