TIỂU LUẬN:
Một số giải pháp tăng cường quản lý
thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Nghệ An
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế luôn được coi là mối quan tâm hàng
đầu của mọi Nhà nước, bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân Sách
Nhà nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế góp phần
phân phối lại thu nhập, thực hiên công bằng xã hội.
ơ nước ta luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/ 1/ 1999
thay thế luật thuế doanh thu được xem là một bước đột phá có tính chất quyết
định trong công cuộc cải cách thuế bước II của Việt Nam. Tuy nhiên do điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đang còn nhiều yếu kém, hệ thống pháp luật
thiếu đồng bộ, ý thức chấp hành luật thuế chưa cao Vì thế, việc thực hiện luật
thuế mới cũng như công tác quản lý thu thuế đang còn gặp nhiều khó khăn cần
tháo gỡ. Nổi cộm nhất trong công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng là ở thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh trong đó có doanh nghiệp ngoài quốc doanh như:
tình hình sư dụng hoá đơn giả, khai khống hoá đơn đầu vào để xin hoàn thuế, ghi
giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế đã làm ảnh hưởng nhiều đến số thu Ngân
Sách Nhà nước và công bằng xã hội.
Để có thể khắc phục được những hạn chế trên cần có sự quản lý thu thuế một
cách chặt chẽ bằng nhiều biện pháp khác nhau. Do yêu cầu bức xúc của thực tiễn,
trong quá trình thực tập tại Cục thuế Nghệ An cùng với những kiến thức đã được
kĩnh hội ở trường và sự giúp đỡ của các thầy cô, cán bộ thuế ở Cục; tôi mạnh dạn
tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng với đề tài:
“ Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Với thời gian có hạn và thuận tiên trong việc nghiên cứu tài liệu và thực tế
tại Cục thuế, đề tà chỉ bó hẹp ở phạm vi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do
cục quản lý.
Mục đích của đề tài : Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng và những kết quả đã đạt được đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để công tác quản lý thu thuế
giá trị gia tăng được hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và kịp thời
về cho Ngân Sách Nhà nước. Bài viết này gồm những nội dung sau:
Chương I: Thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế .
Chương II: Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An .
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề tài:
một số biện pháp tăng cường
công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn tỉnh nghệ an.
chương I
thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
trong nền kinh tế.
I – Vị trí thuế giá trị gia tăng trong hệ thống thuế trong nền kinh tế thị
trường.
1. Khái niệm về thuế.
a. Nguồn gốc xuất hiện của thuế.
Trong lịch sử tiến hoá và phát triển của nhân loài, trước xã hội nô lệ con
người sống với nhau theo từng bầy đàn để chống lại thú dữ, điều kiện làm việc
còn rất thô sơ, năng suất lao động thấp, sản phẩm kiếm được chưa đủ ăn, do đó
chưa có sản phẩm thặng dư, chưa có giai cấp trong xã hội lúc đó chưa có Nhà
nước và thuế.
Cùng với thời gian, lực lượng sản xuất phát triển có sự phân công lao động
trong xã hội làm cho năng xuất tăng lên xuất hiện sản phẩm thặng dư. Trong cộng
đồng có người giàu, kẻ nghèo hình thành các giai cấp khác nhau, giữa các giai
cấp này có mâu thuẫn về quyền lợi. Để giải quyết mâu thuẫn này cần thiết phải có
một tổ chức trung gian đứng ra điều hoà mâu thuẫn giai cấp đó là Nhà nước. Nhà
nước muốn tồn tại và phát triển cần phải có các cơ sở vật chất nhất định để nuôi
sống bộ máy của mình và để thực hiện các chương trình, dự án theo ý đồ của
mình. Để có thể làm được điều đó nhất thiết phải có nguồn Ngân Sách dự trữ,
nguồn Ngân Sách này có được có thể từ các nguồn: bắt buộc nhân dân đóng góp
thông qua nộp thuế, vay của nhân dân thông qua phát hàng công trái hoặc phát
hành tiền.
Trong ba nguồn tài trợ trên, thuế là nguồn tài trợ quan trọng hơn cả; vì thuế
có sự điều tiết, có sự chia sẻ, là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế của Nhà
nước, nó thể hiện quyền lực của Nhà nước và không mang tính hoàn trả trực tiếp,
ngang giá. Nếu phát sinh tiền quá nhiều sẽ gây ra lạm phát, còn vay của nhân dân
cuối cùng cũng phải hoàn trả, mà Nhà nước không có khoản thu nhập nào, nếu
không thu của dân lấy từ đâu như thế khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Qua đó ta thấy thuế ra đời với sự tồn tại và phát triển của nhà nước và là cơ
sở kinh tế của Nhà nước.
b. Khái niệm về thuế.
Tuỳ theo các giác độ nghiên cứu khác nhau về thuế mà có các khái niệm
khác nhau:
Đứng trên giác độ pháp luật, thuế được định nghĩa là khoản đóng góp theo
quy định của pháp luật mà các tổ chức, doanh nhân phải nộp vào Ngân Sách Nhà
nước.
Đứng trên giác độ phân phối: Thuế được hiểu là quá trình phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên quỹ tiền tệ tập thung lớn
nhất.
Từ các khái niệm trên ta thấy thuế có các đặc điểm chính là khoản đóng góp
mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế pháp lý cao, không mang tính hoàn trả trực
tiếp.
2. Thuế giá trị gia tăng.
Quán triệt Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về đổi mới kinh tế, từ năm
1990 đến nay qua các lần họp Quốc Hội đã xác định và lần lượt ban hành chính
sách thuế và một số loại phí, lệ phí áp dụng cho các thành phần kinh tế. Hiện nay
trong hệ thống thuế của chúng ta có các loại thuế sau:
1. Thuế giá trị gia tăng.
2. Thuế tiêu thu đặc biệt.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5. Thuế tài nguyên.
6. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
7. Thuế nhà đất (pháp lệnh).
8. Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
9. Thuế môn bài.
Thuế là công cụ quan trọng và hiệu quả được Nhà nước sử dụng để quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thu Ngân Sách về thuế chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng số thu, khoảng 90% là khoản thu chủ yếu của Ngân Sách Nhà nước.
Một sắc thuế ra đời điều chỉnh vào một hoặc một số đối tượng nhất định với
các mục tiêu khác nhau.
Ví dụ: Như thuế tiêu thu đặc biệt là một loại thuế gián thu đánh vào khâu sản
xuất và nhập khẩu các hàng hoá và dịch vụ nằm trong danh sách chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, danh sách này thường là những hàng hoá, dịch vụ không được Nhà
nước khuyến khích tiêu dùng, nhập khẩu, nên mức độ điều chỉnh khá cao thông
qua thuế suất. ở nước ta nước thuế suất thuế tiêu thu đặc biệt thấp nhất là 15% và
nước cao nhất là 100%. Hoặc thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế được ban
hành ra đề đánh đổi trên giá trị và chủng loại hàng hoá trao đổi giữa hai hay
nhiều quốc gia với các mục đích khuyến khích đầu tư, bảo hộ sản xuất trong
nước Và các loại thuế trên được ban hành ra còn để tạo nguồn thu cho Ngân
Sách Nhà nước. Trong các loại thuế chúng ta nêu ở trên thì thuế giá trị gia tăng
chiếm một tỷ trọng rất đáng kể trong tổng số thu từ thuế, khoảng 30% và tỷ trọng
này có xu hướng ngày càng tăng.
ở nước ta luật thuế giá trị gia tăng được quốc Hội khoá IX thông qua tại kỳ
họp thứ 11 và nó có hiệu lực ban hành từ ngày 1/ 1/ 1999 thay thế luật thuế
doanh thu là một bước đột phá trong quyết định trong công cuộc cải cách thuế
bước II ở Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về luật thuế này chúng ta đi tìm hiểu khái
niệm, đặc điểm và các nội dung cơ bản của nó.
a. Khái niệm.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
b. Đặc điểm cơ bản của thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hoá nhặm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của
người tiêu dùng; các nhà sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người
nộp hộ.
- Thuế giá trị gia tăng có phạm vi điều chỉnh rộng áp dụng cho tất cả các
hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 của Luật
này.
- Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn. Vì vậy, tổng số thuế
thu được ở giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng.
- Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập cao, nó không chịu ảnh hưởng bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế.
- Thuế giá trị gia tăng có khả năng đem lại số thu thường xuyên và ổn định
cho Ngân Sách Nhà nước tuỳ theo quan điểm động viên của mỗi nước. Thuế giá
trị gia tăng phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội.
c. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng .
Theo luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thực hiện, nội dung
cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng bao gồm :
Đối Tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định tại điều 2 luật thuế giá trị gia tăng và điều 2 nghị định số
79/ 2000/ NĐ - CP của Chính Phủ thì đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là
hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu thụ ở Việt Nam, trừ
26 nhóm hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 luật thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu).
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế: + Đối tượng hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế
giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại
cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Ngoài ra, giá tính thuế giá trị gia tăng, đối với các trường hợp khác nhau
cũng được quy định cụ thể tại điều 6 của nghị định. Sô 79/ 2000 NĐ - CP của
chính phủ chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng.
-Thuế suất: có 4 mức thuế suất, cụ thể
+Thuế suất 0% : áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khác
+Thuế suất 5% : áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ có tính thiết yếu
trong đời sống kinh tế xã hội
+Thuế suất 10% : áp dụng cho các nhóm hàng hoá, dịch vụ thông
thường trong đời sống kinh tế xã hội
+Thuế suất 20% : áp dụng cho nhóm hàng hoá, dịch vụ cao cấp
hoặc khả năng nhận được doanh lợi cao.
d. Phương pháp tính thuế.
Có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ thuế .
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Phương pháp khấu trừ thuế.
- Đối tượng áp dụng : là tất cả các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ trong nước doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động động theo
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các hộ cá thể sản xuất kinh doanh vốn.
Các đối tượng này phải thực hiện và chấp hành đầy đủ các yêu cầu về mở và ghi
sổ kế toán, các quy định về hoá đơn chứng từ.
Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử
dụng hoá đơn giá trị gia tăng (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh
toán đã có thuế giá trị gia tăng). Và phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định,
trong đó ghi rõ giá bán, koản phải thu, phí thu thêm, khoản thuế giá trị gia tăng,
tổng giá thanh toán.
- Cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
+ Thuế đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hoá
nhập khẩu.
+ Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá Thuế suất tương
của
đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ đặc thù được đúng loại chứng từ ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng đầu ra thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được
xác định.
Giá thanh toán x thuế suất
Thuế GTGT
1 + thuế suất
* Phương pháp tính trực tiếp trên thuế giá trị gia tăng.
x
=
=
- Đối tượng áp dụng: là tất cả các hộ cá thể sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chủ yếu là các hộ nhỏ; tổ chức, cá nhân nước ngoài ở Việt Nam không
theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hoá đơn chứng từ làm căn cứ tính thuế. Theo phương pháp khấu trừ và
cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Những hộ sản xuất kinh
doanh nếu chấp hành mở sổ sách kế toán và tự nguyện đăng ký áp dụng phương
pháp khấu trừ thì được khuyến khích nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
- Công thức xác định.
Số thuế GTGT = GTGT của hàng hoá x Thuế suất
dịch vụ chịu thuế
Trong đó:
GTGT của hàng hoá Giá thanh toán Giá thanh
toán
của hàng hoá = của hàng hoá, dịch vụ x của hàng hoá,
dịch vụ
dịch vụ chịu thuế bán ra mua vào tương
ứng
II. Vai trò của thuế giá trị gia tăng.
Luật thế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành từ ngày 1\ 1\ 1999 thay thế
luật thuế doanh thu; đến nay luật thuế mới đã đi vào cuộc sống được hơn 3 năm
và đã phát huy tác dụng đối với nền kinh tế nói chung và các cơ sơ kinh tế nói
riêng. Đông thời, thuế giá trị gia tăng có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển sản
xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phù hợp với yêu cầu
hội nhập quốc tế; điều này được thể hiện:
1. Luật thuế giá trị gia tăng đã góp phần khuyến kích đầu tư ổn định
sản xuất kinh doanh, góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất
trong nước.
a. Thuế giá trị gia tăng góp phần khuyến khích đầu từ ở chỗ.
Có thể khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đã tạo điều kiện cho công
trình đầu tư xây dựng cơ bản giảm so với trước đây áp dụng thuế doanh thu.
Ngoài ra, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp không phải chịu thuế giá
trị gia tăng cũng làm cho giá thành cộng trình đầu tư giảm.
b. Thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định và đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh.
Thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đã thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, lưu
thông hàng hoá do thuế giá trị gia tăng chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông đến khâu tiêu dùng cuối cùng,
nên nó khắc phục được thuế doanh thu là thuế đánh trùng lên ảnh hưởng đến giá
cả hàng hoá. Ngoài ra, nó còn khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản
xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng, một số ngành nghề, lĩnh
vực, mặt hàng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và tác
đông của chính sách thuế gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Uỷ Ban
Thường Vụ Quốc Hội và Chính Phủ đã có các văn bản sửa đổi, bổ sung một số
danh mục hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng và giảm
50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số loại hàng hoá, dịch vụ để
tháo gỡ khó khăn cho các ngành cơ khí, dược phẩm Bằng các nội dung, chính
sách và biện pháp tháo gỡ khó khăn nêu trên, luật thuế giá trị gia tăng đã góp
phần ổn định sản xuất kinh doanh.
c. Đối với hàng xuất khẩu.
Theo quy định, hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%, tức là được
hoàn trả toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đã trả ở đầu vào. Việc hoàn trả số thuế giá
trị gia tăng đã trả ở đầu vào thực chất là Nhà nước đã trợ giá cho hàng hoá xuất
khẩu nên đã giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu tập trung được nguồn hàng
trong nước để xuất khẩu và có điều kiện cạch tranh về giá cả với hàng hoá của
nước ngoài.
Ngoài việc khuyến khích xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng đã có tác dụng bảo
hộ hợp lý đối với sản xuất trong nước, nhất là khi Việt Nam tham gia các hiệp
định thương mại đa phương, song phương với các nước.
2. Thuế giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, đánh vào người tiêu dùng,
được áp dụng rộng rãi, có phạm vi đối tượng rất rộng nên nó tạo nguồn thu rất lợi
cho Ngân Sách Nhà nước. Thuế giá trị gia tăng chiếm xấp xỉ khoảng 30% tổng
số thu từ thuế. Ngoài ra, nó là loại thuế do người tiêu dùng chịu nên không gây
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Thuế giá trị gia tăng thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hạch
toán kế toán, hoá đơn chứng từ.
Với việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng
đã thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, hoá đơn chứng
từ. Bởi không có hoá đơn chứng từ ghi rõ số thuế đã nộp ở khâu trước thì không
được khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế. Vì thế, thuế giá trị gia tăng sẽ góp phần hạn
chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn, cho phép chống
buôn lậu thuế có hiệu quả, nâng cao tính tự giác của đối tượng nộp thuế.
III. quản lý thuế giá trị gia tăng.
1. Nội dung quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp.
Quy trình này ban hành kèm theo Quyết định số 1368 TCT/ QĐ/ TCCB,
ngày 16 tháng 2 năm 1998 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế.
Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng nhằm cải tiến công tác quản lý thu
thuế theo hướng phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể giữa các bộ phận trong bộ
máy quản lý thu thuế, tăng cường công tác kiểm tra thuế, phát hiện kip thời các
trường hợp trốn lậu thuế, giảm hiện tượng tiêu cực trong công tác quản lý thu
thuế. Quy trình mô tả trình tự các bước thực hiện của các công việc sau:
a. Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải mua bộ tờ khai tại phòng in ấn chỉ và
kê khai đăng ký thuế. Phòng hành chính tiếp nhận đăng ký thuế và chuyển đến
phòng quản lý thu; phòng quản lý thu kiểm tra tờ khai đăng ký; sau đó chuyên
phòng kế hoạch - kế toán - thống kê và máy tính (gọi tắt là phòng máy tính).
Phòng máy tính nhập đăng ký thuế và cấp mã số thuế, sau đó chuyển dữ liệu đăng
ký thuế về Tổng cục thuế. Sau khi kiểm tra tại Tổng Cục, phòng máy tính in máy
chứng nhận cấp mã số thuế và phòng quản lý thu gủi lại cho doanh nghiệp.
b. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
Hàng tháng doanh nghiệp lập tờ khai thuế gửi cục thuế, phòng hành chính
tiếp nhận và chuyển phòng quản lý thu. Phòng quản lý thu kiểm tra tờ khai ban
đầu, xác định chính xác mức thuế phải nộp của doanh nghiệp rồi chuyển phòng
máy tính nhập tơ khai và in thông báo thuế hoặc xử lý phạt nộp chậm, sau đó gửi
thông báo thuế hoặc quyết định nộp phạt cho doanh nghiệp. Nhận được thông báo
thuế doanh nghiệp tự nộp vào kho bạc hoặc qua ngân hàng bàng giấy nộp tiền vào
ngân sách. Sau khi nhận được thông báo của kho bạc hoặc của ngân hàng, phòng
máy nhập giấy nộp tiền theo danh mục tùng doanh ngiệp .
c. Công tác hoàn thuế.
Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế lên phòng quản lý thu;
phòng quản lý thu kiểm tra hồ sơ xác định số thuế được hoàn, sau đó trình lãnh
đạo xét duyệt. Phòng hành chính gửi và lưu hồ sơ các quyết định hoàn thuế,
phòng quản lý thu lập danh sách các doanh nghiệp được hoàn thuế chuyển kho
bạc. Kho bạc hoàn thuế cho doanh nghiệp; phòng máy tính nhập chứng từ hoàn
thuế.
d. Công tác miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế.
Quy trình cũng tương tự như ở hoàn thuế chỉ có khác là phòng máy tính điều
chỉnh số thuế phải nộp của doanh nghiệp, phòng quản lý thu lưu hồ sơ.
e. Quyết toán thuế.
Đầu năm dương lịch, doanh nghiệp lập hồ sơ và gửi quyết toán thuế đến Cục
thuế; phòng quản lý thu kiểm tra số liệu quyết toán thuế, xác định kết quả quyết
toán thuế, điều chỉnh số thuế phải nộp và lưu hồ sơ quyết toán thuế.
Trong quá trình quyết toán thuế nếu thấy có đối tượng nào có dấu hiệu nghi
ngờ về kê khai quyết toán thì phòng quản lý thu phối hợp với phòng thanh tra - xử
lý tố tụng lập kế hoạch kiểm tra các đối tượng này tại cơ sở để trình lãnh đạo
duyệt.
f. Quản lý hồ sơ doanh nghiệp.
Phòng quản lý thu có nhiệm vụ tạo lập và quản lý hồ sơ doanh nghiệp, phòng
kế hoạch - kế toán - thống kê có nhiệm vụ tổ chức lưu giữ các tờ khai, bảng kê,
chứng từ nộp thuế của đối tượng nộp thuế thao từng sắc thuế, kỳ thuế và theo
phòng quản lý thu.
2. Bộ máy quản lý thuế giá trị gia tăng.
Hiệu quả của việc thực hiện hệ thống các luật thuế phụ thuộc rất nhiều vào
cơ cấu tổ chức của hệ thống ngành thuế.
Căn cứ vào quyết định 1386 TCT/ QĐ/ TCTB về tổ chức bộ máy ngành
thuế, các phòng tổ đội và đối tượng thuộc Cục thuế liên quan trực tiếp tới quy
trình quan lý thu thuế là :
+ Lãnh đạo cục thuế.
+ Phòng hành chính.
+ Phòng kế hoạch - kế toán - thống kê.
+ Phòng máy tính.
+ Phòng quản lý thu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Phòng thanh tra và xử lý tố tụng.
+ Phòng nghiệp vụ.
+ Phòng quản lý ấn chỉ.
Trong đó các bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là các phòng quản
lý thu, phòng kế hoạch - kế toán - thống kê, phòng máy tính, phòng thanh tra - xử
lý tố tụng. Chức năng, nhiệm vụ chính của các bộ phận này là:
a. Phòng quản lý thu:
- Quản lý đối tượng nộp thuế: Theo dõi tình hình biến động về đối tượng
nộp thuế trên lĩnh vực, địa bàn quản lý. Phân tích tình hình thu nộp, tham gia việc
lập dự toán thu, khai thác nguồn thu trong lĩnh vực được giao quản lý. Tham mưu
đề xuất với lãnh đạo cục các biện pháp quản lý thuế.
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế các thủ tục kê khai đăng ký thuế, kê khai
thuế, lập hồ sơ hoàn thuế Giải đáp các thắc mắc của đối tượng nộp thuế liên
quan đến việc tính thuế, thu nộp thuế. Lập và tổ chức lưu giữ hồ sơ các doanh
nghiệp.
- Thực hiện việc kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên các tờ khai đăng ký kinh
doanh, kê khai nộp thuế, hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế, hoàn thuế và quyết toán
thuế. Liên hệ với đối tượng nộp thuế để chỉnh lại việc kê khai theo đúng quy định.
- Đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo Cục giải quyết các trường hợp đề nghị
miễn, giảm thuế, hoàn thuế.
- Thực hiện việc ấn định thuế cho các đối tượng nộp thuế, không nộp thuế
hoặc chậm nộp tờ khai thuế. Xác định các đối tượng nộp thuế cần phát hành lệnh
thuế hoặc phạt hành chính thuế.
- Theo dõi tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp và đôn đốc nhắc nhở
các doanh nghiệp nộp thuế đúng hạn.
b. Phòng kế hoạch - kế toán - thống kê - máy tính.
- Căn cứ số liệu về tình hình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương phân
tích số liêu thống kê thuế để lập dự toán thu hàng năm của toàn đơn vị tham mưu
cho lãnh đạo Cục về khai thác nguồn thu, bồi dưỡng nguồn thu và các biện pháp
chỉ đạo thu.
+ Thực hiện nhập tờ khai đăng ký thuế và quản lý hệ thống cấp mã số đối
tượng nộp thuế, in giấy chứng nhận đăng ký thuế.
+ Xử lý tính thuế, tính nợ, tính phạt nộp chậm, in thông báo thuế, nhận giấy
nộp thuế từ kho bạc, chấm nợ: Nhận các kết quả xét miễn, giảm, hoàn thuế, quyết
toán thuế và kết quả thanh tra kiểm tra từ các phòng quản lý thu và phòng thanh
tra - xét xử tố tụng. Để điều chỉnh số thuế phải nộp của các đối tượng nộp thuế.
c. Phòng thanh tra - xết xử tố tụng.
- Kiểm tra phát hiện các đối tượng các hoạt đông sản xuất kinh doanh, dịch
vụ nhưng không kê khai đăng ký nộp thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế.
- Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình lãnh đạo duyệt. Tổ chức lực lượng
kiểm tra và tiến hành kiểm tra cấc đối tượng cần kiểm tra về hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, kiểm tra sổ kế toán, hoá đơn chứng từ mua bán hoá đơn
phát hiện kịp thời các hành vi khai man thuế, trốn lậu thuế, đề xuất các hình thức
xử lý theo pháp luật.
+ Hỗ trợ các phòng quản lý thu để quản lý, đôn đốc thu nộp và thực hiện các
biện pháp cưỡng chế thu đối với những đối tượng chây ỳ, cố tình vi phạm luật
thuế.
+ Kiểm tra chấp hành các quy định về quản lý thu và thính thuế của các bộ
phận trong cơ quan thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót.
3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả của quản lý thuế giá trị gia tăng.
a. Những nhân tố chung.
- Nền kinh tế phát triển ổn định: theo các nhà nghiên cứu kinh tế, thuế giá
trị gia tăng là sắc thuế của nền kinh tế phát triển vì ở đó giá cả hàng hoá thường
xuyên ổn định. Nền kinh tế ổn định đảm bảo cho giá cả hàng hoá ở khâu sau
thường xuyên cao hơn khâu trước, khi đó thuế đầu ra lớn hơn thuế đầu vào, trường
hợp hoàn thuế rất ít xẩy ra.
- Nhà nước phải thực sự quản lý được nền kinh tế bằng pháp luật: Nhà nước
thực hiện việc thu thuế và quản lý nền kinh tế là hai mặt của một quá trình thống
nhất và biện chứng với nhau. Trong trường hợp áp dụng thuế doanh thu, thuế thu
được dứt ở từng khâu và từng cơ sở kinh doanh cho nên có thất thu thuế ở một cơ
sở hay một khâu nào đó chỉ là hiện tượng cá biệt, độc lập và mang tính tạm thời.
Đối với thuế giá trị gia tăng nếu Nhà nước không quản lý được nền kinh tế thì
không những không thu được thuế, thu được ít mà có thể mất đi một phần thuế của
khâu trước đó do phải hoàn thuế.
- Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc ghi chép đầy đủ, sổ sách kế toán
phải đồng nhất. Hoá đơn chứng từ phải được sử dụng trong tất cả các hoạt động
giao dịch.
- Các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển ở trình độ cao.
Trong một nền kinh tế mà đại bộ phận các quan hệ thanh toán, giao dịch đều được
thực hiện qua hệ thống ngân hàng thì Nhà nước sẽ khống chế hệ thống ngân hàng
để kiểm tra, giám sát được tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
cơ quan thuế có thể kiểm tra được việc kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng
của các doanh nghiệp một cách dễ dàng.
- Cán bộ quản lý, thu thuế phải được đào tạo cơ bản.
- Trình độ nhận thức của dân cư và các thành phần kinh tế phải tương đối
cao. Thuế giá trị gia tăng phải phát huy được tích cực đối với nền kinh tế khi các
cơ sở kinh doanh. Phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và tính tự giác
trong kê khai nộp thuế. Mặt khác khi áp dụng thuế giá trị gia tăng tiền thuế được
ghi rõ trên hoá đơn bán hàng và người mua phải thanh toán. Trong điều kiện như
vậy, các cơ sở kinh doanh cũng như mọi người dân phải tìm hiểu về nghĩa vụ đóng
thuế, biết ghi chép, đọc, viết và lưu dữ hoá đơn chứng từ. Đó là việc cơ sở cho
việc tính thuế.
- Phải có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý thu
thuế. Do đặc điểm của thuế giá trị gia tăng là loại thuế mà khi tính thuế phải nộp ở
khâu sau liên quan chặt chẽ đến thuế ở khâu trước đó nên để quản lý được thuế
cần phải quản lý chặt chẽ doanh số bán ra và mua vào của các cơ sở kinh doanh và
các cơ quan thuế cũng như trong nội bộ nghành thuế.
- Công tác tuyên truyền hướng dẫn luật thuế cho các đối tượng nộp thuế và
toàn xã hội.
b. Những điều kiện cụ thể.
-Về những phương diện pháp lý: cần phải có luật thuế giá trị gia tăng và các
văn bản hướng dẫn. Luận thuế giá trị gia tăng cần phải đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản sau:
Thứ nhất : Đối tượng chịu thuế, ịnh rõ ràng.\\\\\\\\\
Thứ hai : Phương pháp tính thuế phải khoá học.
Thứ ba : Thuế suất phải hợp lý.
Thứ tư : Các luật thuế khác có liên quan phải được thực nộp thuế phải
được xác định đồng bộ.
- Điều kiện về tổ chức thực hiện.
+ Công tác kế toán và hoá đơn chứng từ ở các doanh nghiệp phải được đổi
mới phù hợp với việc tính thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với công tác quản lý của cơ quan thuế: Cấp mã số thuế, ứng dụng
tin học vào công tác quản lý thuế, phát hành và quản lý hoá đơn chứng từ
+ Tuyên truyền, giải thích để mọi người cùng hiểu và thực hiện luật thuế
mới.
IV – Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1996) Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định: “ Với điều kiện nước ta trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội
việc tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo định hướng của
Nhà nước cơ chế thị trường là có động hưởng của Nhà nước khách quan. Kinh tế
nhiều thành phần sẽ tạo môi trường tốt cho việc khai thác mọi tiềm năng kinh tế
của đất nước, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các đơn vị kinh tế
cơ sở, thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước thúc đẩy nền kinh tế xã hội
không ngừng tiến lên.
Từ chủ trương đúng đắn này khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mà trong đó
có doanh nghiệp ngoài quốc doanh từng bước được xác lập và ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Luật doanh nghiệp ra đời đã tạo hành lang thông thoáng cho các doanh
nghiệp đầu tư phát triển kinh doanh.
b. Đặc điểm :
- Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là mang tính tư hữu
về tư liệu sản xuất và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục đích chính là lợi
nhuận.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hợp tác xã.
Sự phát triển của các doang nghiệp ngoài quốc doanh thường mang tính tự
phát, sự gia tăng không ổn định, có nhiều biến động phu thuộc vào cung cầu hàng
hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và vài quan điểm của Nhà nước trong việc
khuyến khích hay hạn chế phát triển.
Quy mô sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường vừa
và nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, tập trung chủ yếu các ngành thương mại, dịch
vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp mà đặc biệt là dịch vụ. Các đơn vị này
thường hoạt động ở các ngành nghề có tính năng động cao để chuyển hướng kinh
doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh, với yêu cầu của nền kinh tế.
Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ yếu bằng tiền mặt, rất ít
trường hợp thanh toán qua ngân hàng do đó công tác kiểm tra, kiểm soát của các
cơ quan chức năng gặp rất nhiều khó khăn.
c. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh tế
– xã hội ở nước ta.
Với quan điểmphát triển kinh tế nước ta bằng con đường công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nhằm đưa nước ta thành một nước công nghiệp vững mạnh vào năm
2020. Tất yếu phải có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Bên cạnh thành
phần kinh tế quốc dân, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong đó có doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là nhân tố quan trọng sự phát triển toàn diện và mạnh
mẽ trong giai đoạn quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp phần không nhỏ vào tăng trưởng RDP
hàng năm của đất nước, đồng thời cũng mang lại một nguồn thu lớn cho Ngân
Sách Nhà Nước. Nếu có cơ chế chính sách tốt thì mức động viên từ thuế đối với
thành phần kinh tế này sẽ ổn định và chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu
thu Ngân Sách.
Với quy mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang góp phần rất lớn trong việc tạo công ăn việc
làm cho người lao động. ở nước ta hàng năm có khoảng 1,5 triệu người đế độ tuổi
lao động, nếu như chỉ thông qua thành phần kinh tế quốc doanh. Không thể sử
dụng hết số lao động này, dẫn đến một số lượng lớn thất nghiệp gây khó khăn đối
với nền kinh tế. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mà trong đó có doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, với số lượng lớn quy mô
hình thức đa dạng mới có thể sử dụng hết số lao động này và trên cơ sở tạo nhiều
sản phẩm cho xã hội đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh cùng tồn tại với loại hình kinh doanh như
doanh ngiệp quốc doanh, hộ cá thể cùng tương hỗ nhau phát triển.
Hiện nay, nước ta có khoảng bốn vạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh đây là
tiềm năng rất lớn của nền kinh tế nếu có các biện pháp quản lý tốt thì mức động
viên sẽ ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân Sách Nhà Nước.
2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Qua hơn ba năm thực hiện luật thuế giá trị gia tăng đã đưa lại những kết quả
đáng phấn khởi, sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế vẫn tiếp tục
phát triển với tốc độ tăng trưởng đạt từ 5 - 8%. Công tác thu Ngân Sách ba năm
qua đều hoàn thành vượt mức dự toán được giao từ 14 - 24 % tình hình giá cả thị
trường ít biến động, đời sống nhân dân được ổn định.
Tuy nhiên thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới ban hành nên trong quá
trình thực hiện không tránh khỏi những vướng mắc, khó khăn cần giải quyết.
Quản lý và thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn
được xem là một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp. Với hơn 50. 000 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau,
trải rộng trên địa bàn cả nước, hầu hết là nhỏ lẻ, phần giá trị tăng thêm tuy không
lớn lắm nhưng công tác quản lý thì lại vô cùng phức tạp. Để thực hiện được nhiệm
vụ quản lý thu thuế ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt kết quả tốt. Tổng Cục
Thuế chỉ đạo các cục thuế ở các tỉnh, thành phố thực hiện các biện pháp quản lý
như: rà soát các doanh nghiệp trên địa bàn, đôn đốc các đối tượng nộp thuế thực
hiện tốt việc kê khai và nộp thuế theo thông báo thuế, tăng cường kiểm tra đối với
việc kê khai và tính thuế của đơn vị, kiểm tra đối chiếu hoá đơn, chứng từ đối với
các đơn vị được hoàn thuế
Nhìn chung các doanh nghiệp chấp hành tương đối tốt việc kê khai và nộp
Ngân Sách đúng thời gian quy định, chế độ hoá đơn, chứng từ và kê khai sát với
hoạt động kinh doanh thực tế. Do vậy đã hạn chế được tình trạng nợ đọng thuế
triền thuế triền miên so với trước đây.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do có đặc điểm là tư hữu về
tư liệu sản xuất với mục đích chính là lợi nhuận do đó ý thúc chấp hành pháp luật
chưa cao. Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để trốn lậu thuế như: bán hàng
không xuất hoá đơn, in và sử dụng hoá đơn giả, ghi doanh thu trên liên một và liên
hai khác nhau Đây là lĩnh vực công tác gặp nhiều khó khăn, mang tính thời sự
nóng bỏng cần có giải pháp khắc phục có hiệu quả.
Chương 2.
Thực Trạng Quản Lý THU Thuế GTGT Đối Với
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh nghệ an.
I. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An
trong những năm qua.
Nghệ An là một tỉnh phía Bắc Miền Trung; phía bắc giáp tỉnh Thanh Hoá
tỉnh đang từng bước đi lên vững chắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế với khu
công nghiệp mới và đang xây dựng. Phía Nam tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh có
đặc điểm và hoàn cảnh gần giống với Nghệ An đang trong tình trạng nghèo nàn,
chậm phát triển. Phía Tây giáp với Lào có cửa khẩu Nậm Cắn với hệ thống đường
bộ xương sống là Quốc Lộ 7 mở ra cơ hội thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá
giữa Nghệ An và nước bạn Lào. Phía Đông có hải cảng Cửa Lò cảng sông Bến
Thuỷ, từ đây những chuyến tàu ra vào cập bến như bàn tay xoè rộng nối liền sự
hợp tác kinh tế, văn hoá với bạn bè khắp năm châu mở ra triển vọng lớn trong sự
phát triển kinh tế.
Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo của cả nước, thu Ngân Sách của tỉnh còn
gặp nhiêù khó khăn do tốc độ phát triển kinh tế còn chậm thu nhập trên đầu người
thấp, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm. Công Nghiệp
chưa phát triển, lại thiếu những doanh nghiệp có số vốn, nộp Ngân Sách lớn,
nguồn thu giảm do thực hiện chính sách thu mới những khó khăn đó ảnh hưởng
trực tiếp tới nguồn và số thu của ngành thuế. Kinh tế ngoài quốc doanh mà trong
đó có doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển chậm, đời sống nhân dân nhìn
chung còn rất thấp.
Tuy số thu ở tỉnh Nghệ An qua từng năm tăng rất lớn, trung bình tăng từ 30
– 45%, đây là một tốc độ tăng vào loại nhanh nhất nước, tuy nhiên niền kinh tế
của tỉnh có xuất phát điểm thấp nên số thu tuyệt đối tăng lên không tương ưng so
với các tỉnh và mức bình quân chung của cả nước. Từ những nguyên nhân trên và
do nhu cầu chi tiêu tăng lên nên cân đối Ngân Sách của tỉnh Nghệ An hiện nay
vẫn là một cân đối thiếu hụt, hàng năm Trung Ương còn phải trợ cấp trên 50%
tổng số chi.
Mục tiêu của Nghệ An là phải phấn đấu để đạt được một cân đối thu chi
lành mạnh với phương châm: coi trọng phát triển nguồn thu trong tỉnh, nguồn trợ
cấp của Trung Ương phải giảm dần và về lâu dài nguồn thu này chỉ nên dành cho
các chương trình phát triển lớn, tiến tới khắc phục tình trạng bị động và phụ thuộc
vào nguồn trợ cấp của Trung Ương.
Theo số liệu của Cục thống kê hiện nay tổng số nguồn thu động viên vào
Ngân Sách ở tỉnh ta chỉ đạt 10% GDP; đây là một tỷ lệ quá thấp so với mức bình
quân chung của cả nước là 20% - 22%. Để mức động viên này tăng lên cần phải
phát triển kinh tế và tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh.
II. Khái quát về tình hình thu thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An quản lý.
Trong những năm gần đây, Cục thuế Nghệ An hoàn thành tương đối tốt
công tác quản lý thu thuế tốt trên địa bàn. Để đánh giá đúng mức thành tích đạt
được cũng như những hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của toàn cục nói
chung và bộ phận thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng ta đi phân
tích tình hình quản lý và kết quả cụ thể trong công tác quản lý thu thuế dưới đây:
Thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước:
Kết quả đã thu được 139,4 tỷ đồng đạt 120% so với dự toán Trung Ương,
đạt 115% dự toán của tỉnh và tăng 19% so với thực hiện năm 2000. Trong đó thu
từ doanh nghiệp Trung Ương đạt từ 138% dự toán tỉnh và thu từ doanh nghiệp địa
phương đạt 95%.
Nhìn chung qua ba năm thực hiện các luật thuế mới, các doanh nghiệp đã có
nhiều chuyển biến tích cực, từ việc kê khai, nộp thuế, sử dụng hoá đơn, chứng từ
đến công tác hoạch toán kế toán đều có tiến bộ. Trong công tác quản lý thu thuế,
các phòng quản lý đã tổ chức tập huấn cho giám đốc, kế toán trưởng của tất cả
các doanh nghiệp do phòng mình quản lý về chính sách thu khi có sửa đổi, bổ
sung, đồng thời tiến hành kiểm tra hồ sơ, thủ tục miễn, giảm và hoàn thuế nhanh
chóng.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại như một số đơn vị chấp hành chế độ báo cáo chưa
nghiêm, đặc biệt là quyết toán thuế. Còn nhiều doanh nghiệp sử dụng hoá đơn
không hợp pháp, hoá đơn giữa các liên một và liên hai chênh lệch nhau lớn
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Kết quả thu từ năm 2001 từ khu vực này được 29.500 triệu đồng đạt 399% so
với dự toán. Là một năm đạt số thu cao nhất từ trước đến nay, nguyên nhân là do
năm nay chính sách thay đổi khấu trừ thuế đầu vào của cây mía giảm từ 5%
xuống 2%, mặt khác sản lượng đường và giá bán đi vào ổn định và tăng lên đáng
kể.
Thu khu vực công thương nghiệp -dịch vụ ngoài quốc doanh.
Năm 2001, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được 52.121 triệu đồng
đạt 115% dự toán và tăng 52% so với thực hiện năm 2000.
Kết quả 19 chi cục đều hoàn thành dự toán năm và đều tăng hơn so với thực
hiện năm 2000. Riêng phòng ngoài quốc doanh không hoàn thành vì giữa năm
2001 cục đã chuyển một số doanh nghiệp về các chi cục quản lý.
Đạt được thành tích trên là do chúng ta đã chỉ đạo triển khai cương quyết
nhiều biện pháp, tăng cường quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu như hoạt
động vận tải ngoài quốc doanh, kinh doanh xe máy, xây dựng cơ bản
Thu lệ phí trước bạ:
Trong năm qua do nhu cầu xe máy của người tiêu dùng lớn, số lượng xe đến
làm thủ tục trước bạ tăng lên đáng kể nên số thu đạt khá. Đến ngày 31/ 12/ 2001
đã thu được 20,3 tỷ đồng đạt 145% dự toán và tăng 31% so với thực hiện năm
2000. Trong quá trình thực hiện phòng trước bạ và các chi cục đã có nhiều cố
gắng như bố trí cán bộ, điều kiện làm việc, công khai bảng giá, thủ tục cần thiết
khi nộp để đảm bảo thu kịp thời trong thời điểm đông khách, không gây phiền
hà cho dân.
Thu phí, lệ phí:
Là một khoản thu chiểm tỷ trọng 12% trong tổng số thu nội địa trên địa bàn
tỉnh, số thu đạt và tăng khá, vượt 34% so với dự toán.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý vẫn còn một số tòn tại cần được chấn
chỉnh và khắc phục ngay như việc kê khai phí hàng tháng của một số đơn vị thu
phí chưa sát với thực tế, trích nộp chưa kịp thời, số nợ còn lớn, công tác quyết
toán và kiểm tra quyết toán còn chậm.
Nguyên nhân cơ bản là do chúng ta chưa nghiêm khắc trong việc xử lý các
biện pháp chế tài theo quy định như xử phạt hành chính và phạt chậm nộp tiền vào
ngân sách đối với những đơn vị, tổ chức vi phạm.
Các khoản thu trên đất:
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp và nhà đất: Năm 2001 hai khoản thu này đã
không đạt dự toán (thuế sử dụng đất nông nghiệp đạt 60%, thuế sử dụng nhà đất
86%) nguyên nhân chính là do thực hiện chính sách miễn , giảm thuế cho nông
dân.
+ Thu cấp quyền sử dụng đất: Từ đầu năm, ngành thuế đã phối hợp với các
cơ quan tham mưu cho Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh thông báo và xử lý kịp thời những
lô đất đã quy hoạch nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất. Mặt khác trên thị trường có
xu hướng tăng và nhu cầu về đất làm nhà ở của người dân ngày càng lớn nên các
hộ đã nhanh chóng làm thủ tục nộp tiền, kể cả những hộ trước đây chây ỳ không
chịu làm thủ tục. Do đó số thu về cấp quyền sử dụng đất tăng gấp đôi chỉ tiêu dự
toán.
III. Tình hình các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An có tất cả 808
doanh nghiệp được cấp mã số thuế gồm các ngành sản xuất 136 đơn vị, ngành xây
dựng 109 đơn vị, ngành vận tải 35 đơn vị, ngành thương nghiệp 398 đơn vị, còn
lại các ngành khác (130 đơn vị).
Với 808 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An, lực
lượng lao động trong hợp đồng là 68.950 nhưng chỉ có khoảng 800 tỷ đồng vốn
sản xuất kinh doanh. Trong đó vốn tập trung chủ yếu ở các Công ty thách nhiệm
hữu hạn với số vốn là 407. 270 triệu đồng vốn điều lệ với số lao động là 8340, còn
doanh nghiệp tư nhân có số vốn là 94. 436 triệu đồng, với tổng số lao động là 3.
260.
Theo đánh giá và quyết toán thuế có đến 70% doanh nghiệp ngoài quốc
doanh làm ăn có hiệu quả nhưng vì quy mô vốn nhỏ, số lượng ít, nên số nộp vào
Ngân Sách Nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu.
Từ khi luật doanh nghiệp ra đời và áp dụng từ năm 2000 đến nay số doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể, bình quân năm 2000 - 2001 số này
đăng ký khoảng 250 doanh nghiệp mỗi năm chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, còn
trước năm 2000 số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với
2 năm trước đây.
Nhìn chung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
đều có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý chưa cao, ý thức pháp luật
dần được nâng lên qua các năm. Do đó hàng hoá khó có thể cạnh tranh với các
hàng hoá trong cả nước và trên thế giới. Đây là vấn đề bức xúc cần tập trung xem
xét để tìm hướng đi thích hợp, để Nghệ An có một nền kinh tế phát triển vững
chắc.
IV. Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Tình hình công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
a. Quản lý đối tượng nộp thuế.
Điều 12 luật thuế giá trị gia tăng quy định: Cơ sở kinh doanh kể cả cơ sở trực
thuộc của cơ sở đó phải đăng ký nộp thuế với cơ quan trực tiếp quản lý với hướng
dẫn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký
nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là mười ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Như vậy, theo quy định của pháp luật tất cả các đối tượng muốn ra hoạt động
sản xuất kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế. Qua đó cơ
quan thuế có thể nắm được số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn và
cơ cấu ngành nghề kinh doanh. Đây là công việc đầu tiên, có ý nghĩa với nguồn
thu Ngân Sách sau này và công tác kiểm tra tình hình kinh doanh, nộp thuế của
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý đối tượng nộp thuế,
ngay từ đầu mỗi năm Cục thuế đã triển khai công tác kê khai, đăng ký cấp mã số
thuế. Công tác cấp mã số thuế là yêu cầu bắt buộc và cần thiết đối với tất cả các
đối tượng nộp thuế; việc cấp mã số thuế nhằm mục đích: Các cách và hiện đại hoá