Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Cty May chiến Thắng trên thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.08 KB, 68 trang )


Mở đầu
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp phải có mục tiêu và
chiến lợc kinh doanh cụ thể. Tuy nhiên, sự sống còn của một doanh nghiệp
không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của bản thân doanh nghiệp mà còn bị ảnh h-
ởng nhiều bởi tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khác. Rất khó có thể
thống kê đợc trên thế giới hiện nay có bao nhiêu doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh; ngay trong một ngành, một lĩnh
vực kinh tế cụ thể, số doanh nghiệp tham gia là bao nhiêu cũng khó có thể liệt kê
một cách rõ ràng. Để vợt qua và chiến thắng các đối thủ của mình trên thơng tr-
ờng, doanh nghiệp phải nghiên cứu và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm mà mình đem trao đổi, buôn bán trên thị trờng. Trong
nền kinh tế thị trờng của một quốc gia nói riêng và trên toàn thế giới nói chung,
vấn đề cạnh tranh không phải là vấn đề mới nhng nó luôn là vấn đề mang tính
thời sự ; cạnh tranh khiến thơng trờng ngày càng trở nên nóng bỏng.
Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế vì
những lợi ích mang lại từ hoạt động kinh tế này, nhng mức độ tham gia còn hạn
chế. Ngành may mặc của Việt Nam tuy đợc coi là một trong những ngành hàng
mũi nhọn trong chiến lợc sản xuất hớng về xuất khẩu, nhng lại cha thực sự
khẳng định đợc mình trên thị trờng thế giới. Lợng hàng xuất khẩu trực tiếp (bán
FOB) còn thấp vì chủ yếu là thực hiện gia công theo đơn đặt hàng của nớc ngoài.
Do vậy, tính cạnh tranh của sản phẩm may mặc trên thị trờng quốc tế cha đợc
quan tâm đầy đủ.
Công ty May Chiến Thắng (trực thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam)
từ khi thành lập (1968) cho tới nay đã đợc hơn 30 năm, trải qua nhiều gian nan,
vất vả nhng cũng đạt đợc những thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển của đất
nớc, Công ty May Chiến Thắng đang dần hoàn thiện mình và ngày càng cố gắng
góp phần khẳng định khả năng phát triển của ngành may xuất khẩu. Sản phẩm
của Công ty May Chiến Thắng gồm nhiều chủng loại, ngoài các sản phẩm may
mặc là một số sản phẩm khác nh thêu in, thảm len, nhng chất lợng, mẫu mã, giá
cả... của sản phẩm cùng cách thức tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất


kinh doanh của Công ty còn nhiều vấn đề bất cập. Để đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu, mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc, từ đó nâng cao khả năng thu lợi
nhuận, Công ty May Chiến Thắng phải thực sự quan tâm tới việc lập và thực hiện
hiệu quả chiến lợc kinh doanh, trong đó quan trọng là chiến lợc cạnh tranh của
sản phẩm may mặc trên thị trờng quốc tế.
1

Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm may mặc Việt Nam nói chung và của Công ty May Chiến
Thắng nói riêng, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu Một số biện pháp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Công ty May Chiến Thắng trên thị
trờng quốc tế cho bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Bài chuyên đề
nhằm phân tích và đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm Công ty May Chiến
Thắng, thông qua những phân tích chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong mối tơng quan cạnh tranh với một số đối thủ cạnh tranh tiêu biểu.
Từ đó, bài chuyên đề cũng xin đa ra một giải pháp cụ thể để có thể cải thiện sức
cạnh tranh của sản phẩm Công ty trong điều kiện thơng mại nhất định.
Bài chuyên đề đợc trình bày dựa trên các bản báo cáo thống kê của Công
ty và của TCT Dệt - May Việt Nam, cùng một số tài liệu khác có liên quan.
Trong bài có sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của kinh tế học nh phơng pháp
phân tích và tổng hợp, phơng pháp tiếp cận hệ thống, phơng pháp thống kê, ph-
ơng pháp mô hình hoá... để xem xét, phân tích và đánh giá các vấn đề lý luận và
thực tiễn.
Kết cấu bài viết gồm 3 chơng, có nội dung khái quát nh sau :
Chơng I . Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và các nhân tố ảnh hởng đến
cạnh tranh trong thơng mại quốc tế
Chơng II . Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh sản
phẩm của Công ty May Chiến Thắng trong thời gian qua.
Chơng III . Các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm của
Công ty may Chiến Thắng trong thời gian tới.

Thời gian thực tập tại Công ty May Chiến Thắng đã cho em thêm nhiều
kiến thức thực tiễn trong công tác quản lý, sắp xếp và thực hiện các công việc về
xuất nhập khẩu. Qua đó, em có thể vận dụng những kiến thức đã đợc học vào
thực tế để nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp. Tuy nhiên, do
những khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế là khó tránh khỏi, nên những ý kiến,
giải pháp đợc nêu trong bài có thể cha đầy đủ và chỉ mang tính định hớng. Em rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2002
2

Chơng I
Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và các nhân tố ảnh
hởng đến cạnh tranh trong thơng mại quốc tế
1.1 . Các hình thức và chiến lợc cạnh tranh trong hoạt động th-
ơng mại quốc tế
Các doanh nghiệp hiện nay không còn muốn bó hẹp hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình trong phạm vi một quốc gia, mà họ luôn tìm cách hớng ra thị tr-
ờng ngoài nớc vì những lợi ích do thơng mại quốc tế mang lại. Có nhiều mục
đích và động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào hoạt động th-
ơng mại quốc tế, có thể là để mở rộng khả năng cung ứng hay tiêu thụ hàng hoá,
để tìm kiếm các nguồn lực ở nớc ngoài, để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh...
Tuy nhiên, tất cả đều nhằm một mục đích là tối đa hoá lợi nhuận hoặc ổn định lợi
nhuận. Vì vậy, sự thành công hay thất bại của các nhà kinh doanh quốc tế phụ
thuộc cơ bản vào nguồn lực ở nớc ngoài, vào mức tiêu thụ hàng hoá, vào giá cả
hàng hoá và quan trọng là khả năng cạnh tranh với các đối tác quốc tế.
Hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay bao gồm thơng mại hàng hoá hữu hình
và thơng mại hàng hoá vô hình, hoạt động gia công thuê cho nớc ngoài và thuê n-
ớc ngoài gia công, hoạt động tái xuất khẩu, chuyển khẩu và xuất khẩu tại chỗ.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất từng loại hình thơng mại quốc tế mà các doanh

nghiệp đa ra những cách thức nghiên cứu, phân tích và đánh giá chính xác mọi
thông tin phục vụ cho việc xây dựng một chiến lợc cạnh tranh thích hợp, trớc hết
là việc xác định chính xác hình thức và chiến lợc cạnh tranh tối u cho doanh
nghiệp của mình.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh trong thơng mại quốc tế
Trớc hết, cần phải phân biệt điểm khác biệt cơ bản giữa cạnh tranh của các
doanh nghiệp và cạnh tranh giữa các quốc gia, đó là cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhằm mở rộng thị trờng và quy mô sản xuất, nâng cao lợi nhuận, nâng
cao giá trị gia tăng của sản phẩm ; trong khi, cạnh tranh giữa các quốc gia nhằm
thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, đảm bảo đời sống và phúc
lợi xã hội. Các nhà kinh tế học đã đa ra định nghĩa cạnh tranh theo những phơng
diện khác nhau, có thể theo ý nghĩa kinh tế học, chính trị học hay triết học. Do
bài viết đề cập đến vấn đề cạnh tranh của một doanh nghiệp, nên cách hiểu chung
nhất về cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng nhằm giành cho mình lợng cầu tối u trên một l-
3

ợng cung nhất định để có thể tối đa hoá lợi nhuận. Cạnh tranh trong kinh tế là
cuộc chạy marathon kinh tế nhng không có đích cuối cùng, ai cảm nhận thấy
đích ngời đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ khác vơn lên phía trớc.
Sau chiến tranh lạnh, cạnh tranh thơng mại quốc tế ngày càng trở nên quyết
liệt. Các nớc đều u tiên cho phát triển và cải thiện vị trí của mình trong trật tự
kinh tế quốc tế, mà điều này chỉ có đợc bằng sự thắng lợi trong cạnh tranh thơng
mại quốc tế trên thị trờng thế giới thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
1.1.1.1. Các hình thái cạnh tranh trên thị trờng
Để có chiến lợc cạnh tranh đúng đắn trên thị trờng quốc tế thì mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia phải xác định đợc hình thái cạnh tranh của thị trờng, tức là
các dạng của thị trờng mà mình đang tham gia, để từ đó có đối sách kinh doanh
thích hợp. Điều này thực sự mang tính quyết định đối với sự thành công của

doanh nghiệp vì kinh doanh trong môi trờng quốc tế chịu ảnh hởng của rất nhiều
yếu tố khách quan.
Nền kinh tế thị trờng có 3 hình thái cạnh tranh sau.
Cạnh tranh hoàn hảo (cạnh tranh thuần tuý)
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng có rất nhiều ngời bán hàng và
không có ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng sản phẩm quan trọng khả dĩ
ảnh hởng đến giá cả. Về phía ngời mua cũng không có ngời nào mua một số lợng
sản phẩm quan trọng đến nỗi ảnh hởng đến giá cả. Các sản phẩm bán ra đều đợc
ngời mua xem là đồng nhất (ít khác nhau về quy cách phẩm chất, mẫu mã hay
các phơng thức, dịch vụ mua bán). Các tin tức về thị trờng luôn có thể ứng dụng
cho mọi ngời mua và ngời bán, điều kiện tham gia hay rút lui khỏi thị trờng là dễ
dàng.
Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, đờng cầu của thị trờng là một đờng nằm
ngang (cầu co giãn hoàn toàn). Ngời bán và ngời mua là ngời chấp nhận giá. Nếu
ngời bán định giá sản phẩm cao hơn hay thấp hơn giá của thị trờng sẽ không có
ngời mua. Vì vậy, ngời kinh doanh trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp giảm
thấp chi phí sản xuất một số lợng sản phẩm đến giới hạn mà chi phí biên bằng
doanh thu biên, họ không thể áp dụng chiến lợc cạnh tranh bằng giá cả ở thị tr-
ờng này. Nói chung, thị trờng cạnh tranh hoàn hảo khó tìm thấy trong điều kiện
hiện nay.
Cạnh tranh không hoàn hảo
4

Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạng cạnh tranh bình thờng vì
nó thực tế và phổ biến trong điều kiện hiện nay. Đây là thị trờng mà phần lớn các
sản phẩm là không đồng nhất. Cùng sản phẩm có thể chia làm nhiều thứ loại,
nhiều chất lợng... Sản phẩm tơng tự có thể đợc bán ra với các nhãn hiệu khác
nhau, mỗi nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau, mặc dù sự khác
biệt giữa các sản phẩm không đáng kể (sự khác biệt mang ý nghĩa quan niệm,
tâm lý là chính); các điều kiện mua bán hàng cũng là khác nhau. Ngời bán có thể

có uy tín độc đáo riêng biệt đối với ngời mua do nhiều lý do khác nhau : khách
hàng quen, gây đợc lòng tin... hay các cách thức quảng cáo cũng có thể ảnh hởng
đến ngời mua, làm ngời mua thích một nhà cung ứng này hơn một nhà cung ứng
khác.
Đờng cầu của thị trờng là đờng không co giãn. Việc mua và bán sản phẩm đ-
ợc thực hiện trong bầu không khí có tính chất giao thơng rất lớn - điều này khác
hẳn thị trờng cạnh trạnh hoàn hảo. Ngời bán có thể thu hút khách hàng bởi nhiều
cách : quảng cáo, chiêu mại, phơng thức bán hàng, cung cấp dịch vụ, tín dụng,
hoặc có nhiều điều khoản u đãi... Do đó, trong giá có sự phân biệt, xuất hiện hiện
tợng nhiều giá. Có thể nói giá cả lên xuống thất thờng tuỳ khu vực, tuỳ nguồn
cung ứng, tuỳ ngời mua.

Thị trờng độc quyền
Thị trờng độc quyền là thị trờng mà ở đó có một ngời bán độc nhất có thể
kiểm soát hoàn toàn số lợng sản phẩm hay dịch vụ bán ra trên thị trờng. Tình
trạng độc quyền chỉ có thể xảy ra nếu không có sản phẩm nào khả dĩ thay thế sản
phẩm độc quyền. Điều kiện gia nhập hay rút lui khỏi thị trờng độc quyền có
nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc do độc quyền bí quyết công nghệ. Thị trờng
này không có cạnh tranh về giá, mà ngời bán toàn quyền định giá tuỳ thuộc vào
mục đích lợi nhuận tối đa mang lại cho nhà độc quyền.
Đờng cầu của hãng cạnh tranh độc quyền là ít co giãn, nghiêng dốc xuống d-
ới về phía phải. Sự xuất hiện độc quyền đã làm mất đi sự khác biệt giữa đờng cầu
thị trờng và đờng cầu của một hãng độc quyền. Nhà độc quyền khống chế giá cả
và số lợng sản phẩm cung cấp gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất và làm
hạn chế nhu cầu tiêu dùng của thị trờng. Mô hình thị trờng này chỉ đợc sử dụng
trong một số ngành then chốt mà nếu có nhiều ngời tham gia dễ gây lũng đoạn
thị trờng.
1.1.1.2. Các phơng thức cạnh tranh
5


Cạnh tranh bằng giá cả
Mặc dù, theo lý thuyết kinh tế, giá cả đợc hình thành bởi sự gặp gỡ của cung
và cầu, nhng doanh nghiệp hoàn toàn có thể định giá cho sản phẩm của mình tuỳ
theo mục đích kinh doanh cụ thể, chỉ cần mức giá đó bù đắp đợc chi phí sản xuất
và phải có lãi. Do vậy, doanh nghiệp có thể chọn giá cả làm công cụ cạnh tranh
của mình. Trong thơng mại nói chung và thơng mại quốc tế nói riêng - để giành
phần thắng trong cuộc chạy đua kinh tế thì các doanh nghiệp thờng đa ra một
mức giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh nhằm lôi cuốn khách hàng, qua
đó tiêu thụ nhiều hơn hàng hoá và dịch vụ. Các đối thủ cũng hoàn toàn có thể
phản ứng lại bằng cách hạ giá thấp hơn. Phơng thức cạnh tranh này khi đã trở nên
gay gắt thì nó sẽ biến thành cuộc chiến tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp.
Cạnh tranh bằng chất lợng
Khi thu nhập và đời sống của dân c ngày càng cao thì phơng thức cạnh tranh
bằng giá cả xem ra không có hiệu quả. Chất lợng của sản phẩm và dịch vụ sẽ là
mối quan tâm của khách hàng, nên nếu nh hàng hoá có chất lợng thấp thì dù có
bán giá rẻ cũng không thể tiêu thụ đợc. Để nâng cao khả năng cạnh tranh bằng
hàng hoá và dịch vụ, doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải nâng cao
chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Chất lợng đợc thể hiện qua nhiều yếu tố của sản
phẩm, nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện phát triển mọi yếu tố chất lợng thì
vẫn có thể đi sâu khai thác thế mạnh một hoặc một vài yếu tố nào đó.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật cũng nh sự
bành trớng của các công ty đa quốc gia, thì vấn đề cạnh tranh bằng chất lợng
càng trở nên gay gắt khi các sản phẩm đa ra thị trờng đều đảm bảo chất lợng cao.
Chính vì vậy, đối với các quốc gia có trình độ sản xuất còn nhiều hạn chế sẽ rất
khó có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Cạnh tranh bằng dịch vụ
Ngoài phơng thức cạnh tranh bằng giá cả, cạnh tranh bằng chất lợng thì trên
thực tế các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau bằng dịch vụ. Đây là phơng
thức cạnh tranh hết sức phổ biến trên thị trờng quốc tế - đó có thể là dịch vụ trớc
khi bán, dịch vụ bán hàng tận nơi cho khách, dịch vụ sau khi bán... Các phơng

thức dịch vụ ngày càng đợc sử dụng rộng rãi và đa dạng hơn, nhất là khi lĩnh vực
dịch vụ đang tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế. Cạnh tranh bằng dịch vụ
có hiệu quả rất cao vì khi đó khách hàng thấy mình đợc tôn trọng hơn và do đó
họ sẽ có cảm tình với sản phẩm và doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng thức kết hợp hoặc biến tấu
dựa trên các phơng thức cơ bản. Các phơng thức về marketing (chiêu hàng, tiếp
6

thị, quảng cáo, nghiên cứu và phân tích thị trờng...) cũng đợc sử dụng nh một công
cụ cạnh tranh, bởi nó ảnh hởng lớn tới hiệu quả của việc tiếp cận và chiếm lĩnh
thị trờng của doanh nghiệp.
1.1.2. Các chiến lợc cạnh tranh quốc tế
Để xác định đợc chiến lợc cạnh tranh thích hợp, trớc hết doanh nghiệp phải
tìm hiểu lợi thế cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là u thế đạt đợc của doanh nghiệp (so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành) một cách tơng đối, dựa trên các nguồn lực và năng lực
sản xuất của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thờng đạt đợc
mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Tỷ suất lợi thế đạt đợc của doanh nghiệp
(so với các doanh nghiệp khác cùng ngành) một cánhuận thờng đợc xác định
bằng một tỷ số nào đó, ví dụ nh lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales)
hoặc lợi nhuận trên tài sản (ROA - return on assets). Các tỷ suất này càng cao
càng thể hiện đợc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu xem xét lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp theo tỷ suất ROS , ta có thể biểu diễn nh sau :
Do đó, để có (tỷ suất ROS) cao hay để mức tổng lợi nhuận ( = tổng DT -
tổng CP) cao hơn mức trung bình của ngành, doanh nghiệp phải có mức chi phí
đơn vị sản phẩm thấp hơn của đối thủ cạnh tranh (tạo lợi thế cạnh tranh bên
trong), hoặc làm cho sản phẩm của mình khác với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh (khác biệt hoá sản phẩm nhằm định giá sản phẩm cao hơn đối thủ cạnh
tranh - tạo lợi thế cạnh tranh bên ngoài), hoặc thực hiện đồng thời cả hai cách.

Trớc đây, các nhà kinh tế thờng nhấn mạnh một nhân tố nào đó liên quan đến chi
phí hoặc khác biệt hoá sản phẩm, nhng ngày nay ngời ta thờng chấp nhận lợi thế
cạnh tranh là kết quả của đa nhân tố.
Yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh
7
Lợi nhuận Doanh thu - Tổng chi phí Tổng chi phí
= = = 1 -
Doanh thu Doanh thu Doanh thu
(CP đ/vị SP * tổng khối lượng SP) Chi phí đ/vị SP
= 1 - = 1 -
Giá đ/vị SP * tổng khối lượng SP Giá đ/vị SP

Bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh bao gồm : Hiệu quả - Chất lợng - Đổi
mới - Nhạy cảm với khách hàng. Đây là các yếu tố chung xây dựng nên lợi thế
cạnh tranh, chúng biểu thị 4 cách cơ bản để giảm chi phí và đa dạng hoá mà bất
kỳ một doanh nghiệp ở một ngành nào sản xuất một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nào cũng có thể áp dụng.
Hiệu quả : là đại lợng đợc đo bằng chi phí đầu vào cần thiết để sản xuất một
loại sản phẩm. Tăng hiệu quả có nghĩa là sẽ tạo ra thêm đợc một khối lợng sản
phẩm đầu ra nhiều hơn từ khối lợng đầu vào đã định. Trong hai yếu tố đầu vào cơ
bản, việc tăng hiệu quả sử dụng vốn thờng khó hơn nhiều so với việc tăng năng
suất lao động. Vì thế, nếu không tính đến các yếu tố khác thì doanh nghiệp có
năng suất lao động cao nhất sẽ là doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, do đó sẽ
đạt đợc chi phí thấp nhất.
Chất lợng : Sản phẩm có chất lợng là sản phẩm đáng tin cậy trong việc thực
hiện tốt các chức năng, công tác và công việc theo thiết kế. Sản phẩm có chất l-
ợng cao có tác dụng kép trong việc tạo lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, cung cấp các
sản phẩm có chất lợng cao thoả mãn nhu cầu và tạo ra tiếng tăm cho nhãn hiệu
hàng hoá. Thứ hai, có ảnh hởng tích cực đến việc tăng năng suất - chất lợng càng
cao thì càng tiết kiệm đợc chi phí và thời gian làm lại sản phẩm hỏng hóc.

Đổi mới : Nếu thành công, đổi mới về sản phẩm hay quá trình công nghệ tạo
ra cho doanh nghiệp những đặc điểm riêng mà các đối thủ cạnh tranh không có.
Tính chất đặc biệt này cho phép doanh nghiệp định giá ở mức cao hơn đối thủ
hoặc giảm chi phí sản xuất xuống thấp hơn. Các đối thủ có thể bắt chớc những
đổi mới thành công. Vì vậy, để duy trì lợi thế so sánh cần phải đổi mới liên tục,
đặc biệt trong hoàn cảnh rào cản bắt chớc thấp.
Nhạy cảm với khách hàng : Doanh nghiệp phải bằng mọi cách xác định và đáp
ứng đợc ý muốn, nhu cầu của khách hàng. Để thoả mãn họ, doanh nghiệp cần
phải cung cấp những mặt hàng đúng với nhu cầu và đúng với thời gian, thời điểm
mà khách hàng trông đợi. Ngoài chất lợng sản phẩm, việc sử dụng các dịch vụ tr-
ớc, trong và sau khi bán hàng cũng tăng cờng khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Cả bốn yếu tố trên cùng góp phần tạo ra chi phí thấp hoặc lợi thế đa dạng hoá
đối với một doanh nghiệp, mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao hơn mức
trung bình và giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.
Cơ sở hình thành và duy trì lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh lợi thế so sánh của một quốc
gia, đều đợc hình thành dựa trên nguồn lực và năng lực của mình.
8

Nguồn lực của doanh nghiệp đợc chia thành nguồn lực hữu hình (con ngời,
đất đai, nhà xởng, thiết bị) và nguồn lực vô hình (nhãn hiệu hàng hoá, danh tiếng,
bản quyền, bí quyết công nghệ, hay nghệ thuật marketing), nguồn lực hiện có và
nguồn lực mới. Nguồn lực đợc coi là đặc biệt khi các doanh nghiệp khác không
thể có hoặc cha thể có đợc.
Năng lực của doanh nghiệp đợc hình thành từ những kỹ năng trong việc khai
thác, phối hợp các nguồn lực và hớng các nguồn lực vào mục đích sản xuất.
Những kỹ năng này thờng trực trong công việc hàng ngày của doanh nghiệp, đợc
thể hiện qua cách thức ra quyết định và quản lý các quá trình nội bộ của doanh
nghiệp để đạt mục tiêu đã đề ra. Để có năng lực riêng biệt, ít nhất doanh nghiệp

phải có hoặc nguồn lực độc đáo và kỹ năng cần thiết để khai thác nguồn lực đó,
hoặc một khả năng quản lý hữu hiệu để quản lý các nguồn lực chung.
Tuy nhiên, khi đã có đợc lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ duy trì đợc lợi
thế trong bao lâu, nói cách khác là khi nào các đối thủ cạnh tranh cũng đạt đợc
lợi thế đó. Điều này phụ thuộc vào 3 yếu tố : độ cao của rào cản bắt chớc, khả
năng đổi mới của đối thủ cạnh tranh và sự vận động tổng thể của môi trờng
ngành.
Thờng thì nguồn lực dễ bị sao chép hơn là các kỹ năng, năng lực dựa trên cơ
sở hữu hình thờng dễ bị bắt chớc hơn các năng lực dựa trên cơ sở vô hình. Do đó,
để duy trì đợc lâu lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải tích cực nâng cao trình
độ quản lý, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, giữ vững các bí quyết công nghệ
và chiến lợc marketing.
Khi một doanh nghiệp thực hiện một chiến lợc tức là ký một cam kết dài hạn
dựa trên cơ sở những nguồn lực và năng lực nhất định. Nh vậy, một khi các đối
thủ cạnh tranh đã thiết lập những cam kết dài hạn về một phơng thức kinh doanh
nào đó, thì các đối thủ này cũng chậm trong việc sao chép lợi thế cạnh tranh của
một doanh nghiệp đợc đổi mới.
Sự vận động tổng thể của môi trờng ngành thể hiện ở mức độ năng động của
ngành. Những ngành năng động nhất là những ngành có tốc độ đổi mới sản phẩm
nhanh nhất. Khi các hàng rào ngăn cản việc sao chép là thấp thì các đối thủ cạnh
tranh là rất nhiều và môi trờng luôn năng động với các đối thủ luôn thay đổi, do
đó lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trở nên nhất thời.
1.1.2.2. Chiến lợc cạnh tranh
Sau khi tìm hiểu lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá và
lựa chọn chiến lợc cạnh tranh thích hợp, tuỳ từng hoàn cảnh và từng điều kiện cụ
thể. Sự phù hợp của một chiến lợc cạnh tranh có thể đợc xác định thông qua việc
9

kiểm tra tính nhất quán của các mục tiêu và chính sách đã đề xuất, sự phù hợp
với nguồn lực, với môi trờng, cùng khả năng khai thác, sử dụng và truyền đạt

thông tin.
Mục tiêu chiến lợc cạnh tranh thể hiện ý định của doanh nghiệp trong việc
khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trên toàn bộ thị trờng, hoặc trên một số
đoạn thị trờng hạn chế. Mục tiêu chiến lợc đợc hình thành dựa trên việc phân tích
các yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện qua mô
hình sau.
Hình 1. Các yếu tố ảnh hởng tới sự hình thành mục tiêu chiến lợc cạnh tranh của
DN
Bằng cách kết hợp lợi thế và mục tiêu chiến lợc, có 3 dạng chiến lợc cạnh
tranh phổ biến là chiến lợc nhấn mạnh chi phí, chiến lợc khác biệt hoá và chiến l-
ợc trọng tâm hoá. Các chiến lợc này có thể đợc sử dụng riêng rẽ hoặc đợc kết hợp
với nhau.
Chiến lợc nhấn mạnh chi phí
Chi phí đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí càng thấp thì doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh càng cao so với các đối thủ. Thứ nhất, doanh nghiệp có thể đặt mức
giá thấp hơn đối thủ mà vẫn đảm bảo lợi nhuận bằng của các đối thủ, hoặc đạt
mức lợi nhuận cao hơn khi giá trong ngành là bằng nhau. Thứ hai, khi cạnh tranh
trong ngành tăng và các đối thủ bắt đầu cạnh tranh bằng giá, thì doanh nghiệp sẽ
đứng vững hơn trong cạnh tranh vì chi phí thấp hơn của mình.
Để theo đuổi chiến lợc nhấn mạnh chi phí, doanh nghiệp phải có u thế cạnh
tranh bên trong hay khả năng làm chủ chi phí. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp
phải có thị phần tơng đối lớn (phân đoạn thị trờng thấp), có nhóm khách hàng ổn
10
Nhân tố bên trong
doanh nghiệp
Động lực và nhu
cầu của những
người thực hiện
chủ yếu

Những mong muốn xã
hội rộng lớn hơn (chính
sách, mối quan tâm của
xã hội, những thay đổi
tập quán...)
Cơ hội và những mối đe
doạ của ngành (về kinh
tế và kỹ thuật)
Điểm mạnh và
điểm yếu của
doanh nghiệp
Mục tiêu
chiến lược
cạnh tranh
Nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp

định, hoặc phải có những thuận lợi trong sản xuất và quản lý nguyên vật liệu.
Phân đoạn thị trờng thấp, hay có nhóm khách hàng ổn định sẽ giúp doanh nghiệp
tránh những khoản tăng lớn về chi phí đầu t nghiên cứu thị trờng, nhu cầu tiêu
dùng, đổi mới và thích nghi hoá sản phẩm...
Tuy nhiên, vì nhấn mạnh chi phí nên sản phẩm của doanh nghiệp thờng
không có mức độ khác biệt hoá cao, nó chỉ có thể không quá chênh lệch so với
mức của ngời khác biệt hoá. Do đó, chất lợng của sản phẩm thờng ở mức độ
trung bình, nhằm thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng bình dân - nên chi phí thấp
chỉ có u thế cạnh tranh khi sản phẩm của doanh nghiệp đợc khách hàng chấp
nhận.
Trong môi trờng quốc tế, cần đánh giá chiến lợc này theo 2 phơng diện : ph-
ơng diện marketing và phơng diện sản xuất. Về phơng diện marketing, việc mở
rộng các thị trờng mới sẽ cho phép tăng cầu tiềm năng và đạt đợc mức sản xuất

tối u nhất. Nhng do doanh nghiệp nhấn mạnh chi phí nên những nghiên cứu về
khách hàng, về đổi mới hay khác biệt hoá sản phẩm để tiếp cận thị trờng là khó
thực hiện - nên để đạt đợc điều đó, doanh nghiệp cần phải thiết kế những sản
phẩm theo tiêu chuẩn toàn cầu hoặc ít ra là tiêu chuẩn châu lục mới mong thoả
mãn số lợng lớn các khách hàng trên thị trờng. Về phơng diện sản xuất, nếu có
thể, doanh nghiệp sẽ tổ chức sản xuất ở nớc ngoài để tận dụng nguồn nhân công
sẵn có, hạn chế các chi phí về chuyên chở, giảm chi phí trung bình ở mức tối
thiểu.
Chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm
Khác với chiến lợc nhấn mạnh chi phí, chiến lợc khác biệt hoá dựa vào lợi thế
cạnh tranh bên ngoài, tức là tính độc đáo hay mức độ hoàn thiện của sản phẩm về
kỹ thuật, dịch vụ hay hình ảnh. Mục đích của chiến lợc này là tạo ra sản phẩm
hàng hoá hoặc dịch vụ đợc ngời tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận
xét của họ. Khả năng khác biệt hoá sản phẩm cho phép doanh nghiệp có thể đặt
mức giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình của ngành vì đợc khách hàng tin
tởng chất lợng của sản phẩm đã đợc khác biệt hoá tơng ứng với chênh lệch giá
đó. Sự khác biệt hoá sản phẩm có thể đạt đợc theo ba cách chủ yếu: chất lợng,
đổi mới và tính thích nghi với khách hàng (nhu cầu, tâm lý). Ngời khác biệt hoá
càng ít bắt chớc đối thủ càng bảo vệ đợc khả năng cạnh tranh của mình, do vậy
mà sự hấp dẫn thị trờng của họ càng mạnh mẽ và rộng khắp. Doanh nghiệp chọn
chiến lợc này có thể quyết định hoạt động trên phạm vi thị trờng rộng nhng cũng
có thể chỉ lựa chọn phục vụ một số mảng thị trờng mà ở đó có lợi thế khác biệt
hoá đặc biệt.
Khả năng khác biệt hoá mạnh mẽ cho phép doanh nghiệp thoát khỏi áp lực
cạnh tranh, nhất là khi trên thị trờng có rất nhiều sản phẩm tơng tự. Để sự khác
11

biệt hoá về sản phẩm đợc khách hàng nhận thức một cách rõ ràng và bền vững,
doanh nghiệp phải thực hiện những cố gắng to lớn về giao tiếp, truyền tin.
Chiến lợc tập trung hay trọng tâm hoá

Chiến lợc này chủ yếu định hớng phục vụ nhu cầu của một nhóm hữu hạn ng-
ời tiêu dùng hoặc một mảng thị trờng, dựa trên lợi thế cạnh tranh là tập trung các
nguồn lực cho phép phát huy tối đa năng lực của doanh nghiệp nhỏ để cạnh tranh
với các đối thủ có u thế. Chiến lợc này tạo cơ hội cho nhà kinh doanh tìm cách
lấp đầy khoảng trống nhu cầu cần thiết của khách hàng. Về bản chất, chiến lợc
tập trung hoá là chiến lợc cạnh tranh theo đuổi một khả năng riêng biệt nào đó
(hiệu quả, chất lợng, đổi mới, tính thích nghi với khách hàng) dựa trên một loạt
lợi thế chi phí thấp hoặc khác biệt hoá sản phẩm, hoặc cả hai.
Khi doanh nghiệp tấn công thị trờng thế giới, điều quan trọng trớc tiên là phải
tiến hành phân đoạn thị trờng để tìm kiếm thị trờng thích hợp - là thị trờng mà
doanh nghiệp có mức độ làm chủ hoàn toàn, để có thể tránh sự cạnh tranh bởi
doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí hoặc doanh nghiệp khác biệt hoá. Về phơng
diện sản xuất, chiến lợc trọng tâm hoá vẫn theo đuổi logic chi phí tối thiểu. Ràng
buộc quan trọng nhất là phải đảm bảo giữ vững hình ảnh chuyên môn hoá và
hình ảnh nhãn hiệu của doanh nghiệp ở nớc ngoài.
Sau đây là những đúc kết của Micheal Porter về các yêu cầu phổ biến
liên quan đến các chiến lợc.
Chiến lợc Những yêu cầu chung về kỹ năng và
nguồn lực
Những yêu cầu chung về tổ chức
Chiến lợc
nhấn
mạnh chi
phí
-Đầu t vốn lâu dài và khả năng để có
vốn.
-Kỹ năng chế tạo, thiết kế.
-Tinh thần nhiệt tình của ngời lao động.
-Các sản phẩm đợc thiết kế dễ dàng cho
-Kiểm tra chặt chẽ chi phí.

-Các báo cáo kiểm tra liên tục và chặt
chẽ.
-Tổ chức có cơ cấu và phân rõ trách
nhiệm.
12

sản xuất.
-Hệ thống phân phối chi phí thấp.
-Các động lực dựa vào việc đạt đợc các
mục tiêu định lợng nghiêm ngặt (không
làm việc theo cảm tính)
Chiến lợc
khác biệt
hoá sản
phẩm
-Khả năng mạnh mẽ về marketing, có
sức sáng tạo cao và mạnh về nghiên
cứu cơ bản.
-Nổi tiếng về chất lợng hoặc đi đầu về
công nghệ.
-Truyền thống lâu đời trong ngành
hoặc sự kết hợp độc đáo các kỹ năng có
đợc từ ngành kinh doanh khác.
-Phối hợp tốt giữa các luồng phân phối.
-Sự phối hợp tốt giữa các chức năng về
nghiên cứu và phát triển, phát triển sản
phẩm và marketing.
-Các thớc đo trừu tợng thay thế cho các
thớc đo định lợng.
-Những thuận tiện để thu hút lao động

kỹ thuật cao, các nhà khoa học, hoặc
những ngời có khả năng sáng tạo.
Chiến lợc
trọng tâm
hoá
Sự kết hợp giữa các yêu cầu trên hớng vào thị trờng cụ thể.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của
sản phẩm

Vai trò của cạnh tranh trong thơng mại quốc tế
Việc khuyến khích và thúc đẩy một môi trờng cạnh tranh lành mạnh luôn là
vấn đề cần u tiên hàng đầu trong các chính sách kinh tế, thơng mại của các quốc
gia trên toàn thế giới. Lý luận kinh tế học đã chỉ rõ, cạnh tranh trong thơng mại
quốc tế nếu bị hạn chế sẽ gây lãng phí rất nhiều nguồn lực của nền kinh tế thế
giới. Hạn chế cạnh tranh là làm giảm tính năng động, sáng tạo của mỗi con ngời
cũng nh của toàn xã hội, nền sản xuất xã hội sẽ không còn có hiệu quả. Do đó,
cạnh tranh là một hiện tợng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền kinh tế thị tr-
ờng.
Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế : thay thế ngời thiếu
khả năng bằng ngời có đầu óc, thay thế doanh nghiệp lãng phí các nguồn lực xã
hội bằng các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn, thay thế sự đáp ứng nhu cầu
xã hội không đầy đủ bằng sự đáp ứng ngày một tốt hơn. Mức độ cạnh tranh là sự
phản ánh rõ nét nhất về trình độ của một nền kinh tế nói riêng và nền kinh tế thế
giới nói chung.
Cạnh tranh trong kinh doanh quốc tế đợc định nghĩa là sự đua tranh giữa các
doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế nhằm giành u thế trên cùng một loại sản
phẩm hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình. Trong thơng mại nói chung
và trong thơng mại quốc tế nói riêng, cạnh tranh giữ vai trò làm cho giá cả hàng
hoá giảm xuống, chất lợng hàng hoá, dịch vụ ngày càng nâng cao. Chính vì vậy,
cạnh tranh trong thơng mại quốc tế là động lực phát triển nền kinh tế thế giới.

13

Tầm quan trọng của việc nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của sản phẩm
Cạnh tranh thơng mại quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh chiến
lợc hoạt động của mình : tập trung và huy động nguồn lực, phát huy các lợi thế
cạnh tranh, đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả trong tình hình mới. Doanh nghiệp
phải luôn chuẩn bị và đoán trớc xu hớng cạnh tranh, sẵn sàng linh hoạt sử dụng
vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
Sức cạnh tranh của sản phẩm thể hiện qua nhiều khía cạnh, có thể là bởi thế
mạnh của chất lợng, bởi sự hấp dẫn của hình thức, bởi giá cả phải chăng, hoặc vì
thoả mãn nhu cầu tâm lý, địa vị của khách hàng... Sản phẩm có tính cạnh tranh
quốc tế cao, trong trờng hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh tiêu thụ trên thị
trờng quốc tế, trớc hết sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp vì sản phẩm
đã giành đợc sự quan tâm, u ái của khách hàng ; sau là nâng cao mặt bằng chất l-
ợng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và những đòi hỏi ngày càng
khắt khe của ngời tiêu dùng. Khi tiến hành kinh doanh trên thị trờng ngoài nớc,
doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều vấn đề phức tạp. Không đơn giản nh sản
xuất kinh doanh trong nớc, việc sản xuất nếu không có điều kiện tổ chức tại nớc
ngoài, doanh nghiệp phải chịu rất nhiều khoản chi phí chuyên chở cũng nh những
rủi ro có thể gặp trên đờng. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể không có điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nớc ngoài, nh vậy họ không thể nắm bắt đợc kịp
thời nhu cầu của khách hàng. Để thu đợc nhiều lợi nhuận trong kinh doanh, nhà
kinh doanh quốc tế không còn cách nào khác là phải tìm mọi cách để hoàn thiện
sản phẩm của mình, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm giữa muôn ngàn sản
phẩm cùng loại khác cũng đang tràn ngập trên thị trờng thế giới.
Nh đã nói, doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình qua các
biện pháp nhấn mạnh chi phí, hoặc khác biệt hoá sản phẩm, hoặc kết hợp cả hai
trong phạm vi có thể. Tuy nhiên, mỗi loại chiến lợc cạnh tranh đều có những u
nhợc điểm nhất định, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Doanh nghiệp phải
đánh giá đúng tiềm lực của mình và xu hớng tiêu dùng sản phẩm để sử dụng hợp

lý và một cách có hiệu quả chiến lợc cạnh tranh.
1.2 . Các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm
1.2.1. Môi trờng kinh doanh
Theo Micheal Porter, chiến lợc cạnh tranh đợc xây dựng qua câu trả lời các
câu hỏi sau :
- Doanh nghiệp hiện đang làm gì ?
- Những gì đang diễn ra trong môi trờng hoạt động ?
14

- Doanh nghiệp nên làm gì
Nh vậy, việc nghiên cứu và đánh giá mức độ ảnh hởng của môi trờng kinh
doanh có tác dụng trực tiếp tới hoạt động hoạch định chiến lợc kinh doanh nói
chung và chiến lợc cạnh tranh nói riêng.
Môi trờng kinh doanh là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp, có tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động của doanh nghiệp,
buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh linh hoạt mục đích, hình thức, biện pháp và
chức năng hoạt động của mình cho phù hợp, nhằm tận dụng đợc tối đa cơ hội,
giảm tối thiểu thách thức, đạt lợi nhuận cao nhất có thể. Môi trờng kinh doanh là
tất cả những vấn đề hiện hữu trong nền kinh tế thị trờng, nên có ảnh hởng rất lớn
tới sức cạnh tranh của sản phẩm. Điều này càng có ý nghĩa khi doanh nghiệp
kinh doanh trên thị trờng quốc tế. Các vấn đề chính trị, luật pháp, văn hoá, tâm lý
tiêu dùng ở các nớc là khác nhau. Doanh nghiệp không thể áp đặt t tởng kinh
doanh của mình cho thị trờng nớc ngoài, mà phải biết chấp nhận nhng không thụ
động hiện trạng của từng môi trờng. Thứ nhất, nếu doanh nghiệp không tuân theo
sự vận động của môi trờng chính trị, luật pháp, văn hoá, cạnh tranh... tức là đi ng-
ợc lại xu hớng vận động chung, thì sản phẩm của doanh nghiệp chỉ tồn tại một
cách vô nghĩa giữa thị trờng. Thứ hai, dựa vào các kết quả phân tích, đánh giá
môi trờng kinh doanh, doanh nghiệp có thể tìm ra khả năng cạnh tranh mới của
sản phẩm, bởi mọi sự thích hợp chỉ mang tính nhất thời và điểm mạnh, điểm yếu
của sản phẩm là khác nhau qua thời gian.

Doanh nghiệp cần phân tích môi trờng bên ngoài và nắm bắt sự thay đổi của
môi trờng để đánh giá cơ hội và rủi ro đối với sản phẩm, từ đó xác định một cách
đúng đắn phơng pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.1.1 . Phân tích môi trờng vĩ mô
Môi trờng kinh tế : các vấn đề về tài chính tiền tệ (tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối
đoái, lãi suất), cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, nguồn lực của nền kinh tế, các
chính sách kinh tế, thơng mại ... của các quốc gia là khác nhau nên có ảnh hởng
khác nhau đến mức độ cạnh tranh trên thị trờng. Phân tích môi trờng này cần lu ý
đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của khách hàng, các vấn đề liên quan đến mức
tiền công địa phơng.
Môi trờng chính trị - luật pháp : Vấn đề cần quan tâm là vấn đề điều tiết và
chi phối mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc, các chính sách
và biện pháp khuyến khích hay hạn chế một lĩnh vực sản xuất nào đó. Trong
15

những năm gần đây, một trong những khuynh hớng cơ bản nhất là sự chuyển
dịch hớng tới việc loại bỏ các quy tắc. Việc loại bỏ các lệnh cấm, các quy định
đã làm cho hàng rào gia nhập thấp và tạo ra cạnh tranh khốc liệt ở một số ngành.
Môi trờng văn hoá - xã hội : Các yếu tố văn hoá - xã hội có ảnh hởng trực tiếp
đến sở thích, thói quen, thái độ, niềm tin, phong tục tập quán của ngời tiêu dùng
trong việc mua sắm và sử dụng sản phẩm. Sự thay đổi môi trờng văn hoá - xã hội
cũng tạo ra các cơ hội cũng nh các nguy cơ đe doạ.
Môi trờng công nghệ : Công nghệ thay đổi có thể tạo ra sự làm chủ các sản
phẩm mới. Nh vậy, nó có khả năng làm xuất hiện hay mất đi của thị trờng một số
loại sản phẩm và các vấn đề liên quan đến chất lợng sản phẩm. Một trong những
nhân tố quan trọng nhất của thay đổi công nghệ là nó có thể ảnh hởng tới hàng
rào gia nhập và kết quả là sự định hình lại một cách triệt để cấu trúc ngành.
Môi trờng cạnh tranh : xem xét khả năng cạnh tranh không chỉ giữa các
doanh nghiệp cùng ngành trong cùng quốc gia mà còn giữa các doanh nghiệp
thuộc các quốc gia, các doanh nghiệp thuộc quốc gia sở tại và các doanh nghiệp

có tổ chức đa quốc gia, xuyên quốc gia... dựa trên những điểm khác nhau trong
quan niệm sản xuất kinh doanh, nguồn lực, công nghệ và kỹ thuật sản xuất.
1.2.1.2. Phân tích môi trờng vi mô - Mô hình 5 sức mạnh của Michael
Porter
So với môi trờng vĩ mô, môi trờng vi mô có phạm vi nhỏ hơn nhng lại có
ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích môi
trờng này mang tính quyết định cho sự phù hợp của chiến lợc cạnh tranh mà
doanh nghiệp sử dụng.
Mô hình 5 sức mạnh của Michael Porter là một mô hình đợc nhiều nhà
phân tích vận dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc
một ngành công nghiệp. Hiện trạng của cuộc cạnh tranh trong ngành phụ thuộc
vào 5 lực lợng cạnh tranh cơ bản , đợc biểu diễn bởi mô hình sau :
16
Các đối thủ
tiềm năng
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Cuộc cạnh tranh giữa các
đối thủ hiện tại
Sản phẩm
thay thế
Người
cung ứng
Người
mua
Nguy cơ đe dọa từ những
người mới vào cuộc
Nguy cơ đe đọa từ các sản
phẩm và dịch vụ thay thế
Quyền lực

thương lượng
của người
cung ứng
Quyền lực
thương lượng
của người
mua


Hình 2. Mô hình 5 lực lợng (the five forces model) của Michael Porter
Nguy cơ đe doạ từ những ngời mới vào cuộc
Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng nhng có khả
năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng (thị phần) của các doanh nghiệp
khác. Để hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thờng dụng lên các hàng rào
nh :
- Mở rộng khối lợng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Khác biệt hoá sản phẩm .
- Mở rộng khả năng cung cấp vốn.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.
- Mở rộng các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của
Chính phủ và lựa chọn đúng đắn thị trờng nguyên liệu, thị trờng sản phẩm.
Quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng
Ngời cung ứng có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc khả
năng độc quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể đe doạ tới nhà
sản xuất do tầm quan trọng của sản phẩm đợc cung ứng ; do đặc tính khác biệt
hoá cao độ của ngời cung ứng với ngời sản xuất, do sự thay đổi chi phí của sản
phẩm mà nhà sản xuất phải chấp nhận và tiến hành; do liên kết của những ngời
cung ứng gây ra ...
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng có vai trò là nhà xuất khẩu nguyên vật

liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật liệu nội địa, nhà
cung ứng quốc tế có vị trí càng quan trọng. Mặc dù, có thể có sự cạnh tranh giữa
các nhà cung ứng và doanh nghiệp có quyền lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất, thì
quyền lực thơng lợng của nhà cung ứng bị hạn chế vẫn không đáng kể. Trong
mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp trớc khả năng tăng cao
chi phí đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp phải biến
đợc quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng trở thành quyền lực của mình.
Quyền lực thơng lợng của ngời mua
17

Ngời mua có quyền lực thơng lợng với doanh nghiệp (ngời bán) thông qua
sức ép giảm giá, giảm khối lợng hàng mua từ doanh nghiệp, hoặc đa ra yêu cầu
chất lợng phải tốt hơn với cùng một mức giá ...
Các nhân tố tạo nên quyền lực thơng lợng của ngời mua gồm : khối lợng mua
lớn, sự đe doạ của quá trình liên kết những ngời mua khi tiến hành thơng lợng với
doanh nghiệp, do sự tập trung lớn của ngời mua đối với các sản phẩm cha đợc dị
biệt hoá hoặc các dịch vụ...
Quyền lực thơng lợng của ngời mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp không nắm
bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu của thị trờng, hoặc khi doanh nghiệp thiếu
khá nhiều thông tin về thị trờng (đầu vào và đầu ra). Các doanh nghiệp khác sẽ
tìm cách lợi dụng điểm yếu này của doanh nghiệp, để tung ra thị trờng những sản
phẩm thích hợp hơn, với giá cả phải chăng hơn và bằng những phơng thức dịch
vụ độc đáo hơn.
Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu hớng
sử dụng sản phẩm, dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về thị tr-
ờng của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh đa ra thị trờng những sản phẩm
thay thế có khả năng khác biệt hoá cao độ so với sản phẩm của doanh nghiệp,
hoặc tạo các điều kiện u đãi hơn về dịch vụ hay các điều kiện về tài chính.
Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp, thì mối đe

doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ hạn chế giá cả, số lợng hàng bán
và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu có ít sản phẩm tơng tự sản
phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá và thu thêm lợi
nhuận.
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Cạnh tranh giữa các công ty trong một ngành công nghiệp đợc xem là vấn đề
cốt lõi nhất của phân tích cạnh tranh. Các hãng trong ngành cạnh tranh khốc liệt
với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa
các hãng hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng. Sự cạnh tranh càng gay gắt khi
đối thủ đông đảo và gần nh cân bằng nhau, khi tăng trởng của ngành là thấp, khi
các loại chi phí ngày càng tăng, khi các đối thủ cạnh tranh có chiến lợc đa dạng...
Có một điều thuận lợi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành là
khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi, cải tiến trong sản xuất - kinh doanh,
hoặc các thông tin về thị trờng. Do đó, các doanh nghiệp có thể có hoặc mất lợi
thế cạnh tranh bất cứ lúc nào họ tỏ ra thiếu thận trọng và nhạy bén.
18

Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (trừ doanh nghiệp của nớc sở tại) khi
cùng tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài sẽ có một phần bất
lợi nh nhau do các quy định hạn chế của chính phủ nớc sở tại. Chính vì thế,
doanh nghiệp nào mạnh về tài chính, hoặc kỹ thuật, hoặc trên cả hai phơng diện
sẽ có đợc lợi thế rất lớn. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc,
doanh nghiệp khi tham gia thị trờng nớc ngoài cần có sự trợ giúp của các doanh
nghiệp khác trong ngành cùng quốc gia, để có thêm khả năng chống đỡ trớc sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác. Lúc đó, có thể coi sự cạnh
tranh trong ngành là cạnh tranh giữa các quốc gia.
Sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra biến động theo những xu hớng khác nhau. Tình hình này đòi hỏi
doanh nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của mình nhằm giảm thách
thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần

nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa nhanh ra thị trờng những sản phẩm mới
chất lợng cao, mẫu mã và giá cả phù hợp ...
1.2.2. Chiến lợc Marketing và chiến lợc thị trờng quốc tế
Với định nghĩa thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp khách hàng
tiềm năng của doanh nghiệp đó thì trớc hết và quan trọng nhất là doanh nghiệp
phải nắm đợc tập hợp khách hàng nớc ngoài đó cần sản phẩm gì, cần bao nhiêu
và cần nh thế nào. Doanh nghiệp không chỉ cần nghiên cứu thị trờng hiện tại của
mình mà còn phải tìm hiểu thị trờng của đối thủ cạnh tranh, để có thể tìm ra các
biện pháp từng bớc chiếm lĩnh thị trờng đó. Đó là mục đích sử dụng chiến lợc
Marketing và chiến lợc thị trờng trong việc khai thác lợi thế và nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Sức hấp dẫn của thị trờng nớc ngoài chịu ảnh hởng quan trọng của mức độ
cạnh tranh trên thị trờng đó. Các nhà kinh doanh nớc ngoài thờng phải đối mặt
với các đối thủ cạnh tranh nội địa. Đối thủ cạnh tranh nội địa hoặc đợc hởng một
u thế rất thuận lợi do những hỗ trợ của chính phủ và tinh thần dân tộc của khách
hàng, hoặc ở thế bất lợi do sự bất tín nhiệm của khách hàng đối với uy tín của
doanh nghiệp, hoặc trở thành nạn nhân của thói chuộng hàng ngoại. Loại đối thủ
thứ hai là các doanh nghiệp nớc ngoài khác cũng đang hoạt động trên thị trờng
đó. Nhà kinh doanh không thể chờ đợi ở họ một thái độ hợp tác hay những phản
ứng thụ động, mà ngợc lại doanh nghiệp phải đối phó với mọi biện pháp tinh vi,
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm giành lợi thế về nguồn lực trong cạnh tranh.
Tuy sức cạnh tranh của sản phẩm là tính trừu tợng, có thể thay đổi theo thời
gian, nhng nó không thể nằm ngoài các định hớng, mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục tiêu đề ra của doanh nghiệp không chỉ là tăng lợi nhuận mà còn phải tìm
19

một chỗ đứng thích hợp nhng vững chắc trong thị trờng. Nhng làm thế nào để
doanh nghiệp có tuổi thọ cao trong khi càng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh trẻ hơn, mạnh hơn, năng động hơn và đợc sự hỗ trợ rất nhiều của khoa học
công nghệ hiện đại ? Để có đợc kết quả khả quan trong quá trình kinh doanh thì

doanh nghiệp phải đạt đợc thành công ngay trong bớc đầu tiên - bớc nghiên cứu
và tiếp cận thị trờng. Chiến lợc Marketing và chiến lợc thị trờng quốc tế của
doanh nghiệp nhằm cụ thể hoá định hớng hoạt động và phát triển cho doanh
nghiệp. Chúng là tổng thể các công việc nh : công tác nghiên cứu, đánh giá tổng
quát thị trờng ; phân tích khả năng của doanh nghiệp ; lựa chọn và phân đoạn thị
trờng nớc ngoài ... Mỗi một công việc có những đòi hỏi riêng và có nhiều cách
thức để hoàn thành, song chúng đều nhằm mục đích nghiên cứu để tiếp cận và
chiếm lĩnh thị trờng quốc tế bằng những đấu pháp cạnh tranh hữu hiệu. Có thực
hiện tốt chiến lợc Marketing và chiến lợc thị trờng, doanh nghiệp mới tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó đa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Để lập đợc một chiến lợc Marketing hiệu quả, doanh nghiệp phải bỏ ra một
khoản chi phí lớn bởi việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài phức tạp và khó khăn
hơn việc nghiên cứu thị trờng nội địa rất nhiều. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp gặp
hạn chế về tài chính cũng nh sự hiểu biết về thị trờng nớc ngoài, có thể nhờ sự trợ
giúp của các tổ chức, các cơ quan chức năng, và doanh nghiệp buộc phải nỗ lực
trong việc khai thác thông tin từ các cơ quan này.
1.3 . Những đặc điểm chủ yếu của thị trờng may mặc thế giới
1.3.1. Đặc điểm của cạnh tranh trên thị trờng may mặc
Sản phẩm may mặc là loại sản phẩm mang tính thời vụ, có nhu cầu rất phong
phú, đa dạng tuỳ theo đối tợng tiêu dùng. Ngời tiêu dùng khác nhau về văn hoá,
phong tục tập quán, tôn giáo, giới tính, tuổi tác, khác nhau về khu vực địa lý, khí
hậu... sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Để đáp ứng đợc tâm lý thích đổi
mới, độc đáo và gây ấn tợng của ngời tiêu dùng, sản phẩm may phải có tính thời
trang cao, phải thờng xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu...
Sức cạnh tranh của hàng may mặc thể hiện qua nhiều khía cạnh, có thể là ở giá
thấp, hay chất lợng cao, mẫu mã đẹp, hoặc hình thức dịch vụ phong phú, đầy
đủ...
Thuộc dạng thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo, do thoả mãn các đặc điểm
nh: sản phẩm không có tính duy nhất, số các đối thủ không quá nhiều, doanh

nghiệp đôi khi có đợc khả năng điều chỉnh giá... , nên trên thị trờng này tập hợp
khá đầy đủ các hình thức và phơng thức cạnh tranh. Chính vì vậy, doanh nghiệp
20

phải luôn phân tích, đánh giá và dự báo các xu hớng thay đổi của thị trờng và của
các đối thủ cạnh tranh, để có thể đề ra các cách thức đối phó nhằm nâng cao hiệu
quả chiến lợc cạnh tranh của mình. Hơn nữa, tính cạnh tranh của sản phẩm may
mặc cũng khá cao do đây là sản phẩm nằm trong số những mặt hàng đợc bảo hộ
chặt chẽ. Trớc khi có Hiệp định về hàng dệt may - kết quả quan trọng của Vòng
đàm phán Uruguay - việc buôn bán các sản phẩm may mặc đợc điều chỉnh theo
những thể chế thơng mại đặc biệt, mà nhờ đó phần lớn các nớc nhập khẩu thiết
lập các hạn chế số lợng (quy định hạn ngạch) hàng may nhập khẩu. Mức thuế
phổ biến đánh vào hàng may và hàng dệt lại cao hơn so với các hàng hoá công
nghiệp khác. Ngoài ra, từng nớc nhập khẩu còn đề ra những điều kiện hạn chế
nhất định đối với hàng may nhập khẩu. Tất cả những hàng rào đó ảnh hởng rất
lớn đến sản xuất và buôn bán hàng may mặc trên thế giới.
1.3.2. Các thị trờng may mặc trong khu vực và trên thế giới hiện nay
Sự phát triển của ngành may mặc thờng gắn liền với quá trình phát triển của
nền kinh tế nhiều quốc gia. Đây là ngành công nghiệp tạo đợc nhiều công ăn việc
làm, tăng thu lợi nhuận, góp phần tạo tiền đề phát triển cho các ngành công
nghiệp khác. Châu á, Tây Âu và Bắc Mỹ là ba trung tâm buôn bán chính về hàng
may mặc, chiếm khoảng 80 - 90% kim ngạch xuất nhập khẩu của thế giới. Các n-
ớc xuất khẩu lớn cũng đồng thời là những nớc nhập khẩu lớn là Trung Quốc,
Hồng Kông, Đức, Italia, Bỉ, Pháp, Mỹ... Một số nớc chủ yếu xuất khẩu nh Thổ
Nhĩ Kỳ, ấn Độ... Một số nớc chủ yếu nhập khẩu nh Canađa, Nhật Bản, Tây Ban
Nha...
Một số thị trờng may mặc lớn trên thế giới
Khu vực Châu á
Tỷ trọng sản lợng hàng may mặc của khu vực Châu á chiếm từ 60 - 70% so
với toàn thế giới. Trong đó, các thị trờng may mặc lớn của Châu á gồm Nhật

Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, với tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
năm từ 15 - 20%. Sản phẩm may mặc ở Châu á đợc coi là sản phẩm truyền
thống, đợc phát huy dựa vào lợi thế nguồn nhân công tơng đối dồi dào.
Từ năm 1990 đến nay, Nhật Bản là thị trờng nhập khẩu lớn thứ ba thế giới,
chiếm 11% kim ngạch nhập khẩu trên toàn thế giới (khoảng 20.000 triệu USD).
Nhng đây không phải là thị trờng xuất khẩu lớn, kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng
2,5% kim ngạch nhập khẩu. Nhật Bản nhập khẩu hàng may mặc chủ yếu từ
Trung Quốc (63%), Italia, Mỹ, Hàn Quốc.
21

Trái với Nhật Bản, Trung Quốc là quốc gia cung cấp hàng may mặc chủ yếu
cho thị trờng thế giới. Trung Quốc xuất khẩu sang các thị trờng Hồng Kông,
Nhật Bản, Mỹ, EU và rất nhiều các quốc gia khác sản phẩm may mặc có giá rẻ,
mẫu mã thông dụng, chất lợng trung bình. Kim ngạch XK hàng năm là 20 - 25 tỷ
USD, trong khi kim ngạch NK chỉ bằng 10% kim ngạch XK. Trung Quốc đang
thay đổi hớng phát triển để chuyển từ một quốc gia có ngành công nghiệp dệt -
may lớn thành mạnh, với một số biện pháp tăng sức cạnh tranh quốc tế là
điều chỉnh quy mô sản xuất, hiện đại hoá thiết bị, nâng cao giá trị gia tăng của
sản phẩm dựa trên lợi thế về tính thông dụng của sản phẩm. Nghiên cứu khả năng
sản xuất và phơng thức tiếp cận thị trờng của Trung Quốc sẽ cho các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu.
Hồng Kông là quốc gia sử dụng chủ yếu phơng thức tạm nhập tái xuất để
xuất khẩu hàng may mặc ra thị trờng thế giới. Trong mấy năm gần đây, tổng trị
giá xuất khẩu của Hồng Kông là 20 - 23 tỷ USD thì giá trị hàng tái xuất chiếm
50%. Thị trờng cung cấp nguyên vật liệu và bán thành phẩm chủ yếu cho Hồng
Kông là Trung Quốc. Nhng khác với quan điểm của Trung Quốc nhấn mạnh tính
thông dụng và mức giá rẻ của sản phẩm, Hồng Kông sản xuất và xuất khẩu chủ
yếu là hàng may mặc cao cấp, các sản phẩm thời trang, độc đáo và ấn tợng.
Trong tơng lai, mô hình buôn bán tam giác Hồng Kông - Trung Quốc - tái xuất
khẩu rất có triển vọng vì hiện tại Hồng Kông đã thuộc về Trung Quốc, công

nghiệp may mặc chủ yếu vẫn dựa vào khả năng sản xuất các sản phẩm có giá trị
gia tăng cao hơn và khai thác các thị trờng mới.


Thị trờng EU
Trong những năm gần đây, kim ngạch XK hàng may mặc của EU khoảng 60
tỷ USD, kim ngạch NK khoảng 75 tỷ USD. Phần lớn hàng may mặc đợc xuất
khẩu sang các nớc công nghiệp hoá không có Hiệp định về hàng dệt may với EU,
một phần nhỏ hơn đợc xuất khẩu sang các nớc Đông Âu và các nớc thuộc Liên
Xô cũ. Về nhập khẩu, hoạt động trao đổi trong nội bộ EU đã chiếm một tỷ trọng
khá lớn, kim ngạch NK hàng may mặc nội trong EU chiếm 45%, ngoài ra là
nhập khẩu từ các nớc Châu á (khoảng 6 tỷ USD). Tuy nhiên cơ cấu thị trờng
nhập khẩu đang có xu hớng thay đổi, giảm nguồn hàng từ Châu á nhng tăng lên
từ các nớc Trung Đông Âu, Bắc Mỹ và Châu Phi.
Chi phí lao động của các nớc EU tuy cao hơn so với các nớc ở khu vực khác,
nhng sức cạnh tranh của sản phẩm không vì thế mà giảm ở một số thị trờng
chính. Quần áo đợc sản xuất ở các nớc EU đợc a chuộng bởi cách sử dụng màu
sắc phong phú nhng đợc kết hợp khéo léo, tế nhị. Sản phẩm thờng là sản phẩm
cao cấp với các nhãn mác nổi tiếng.
22

Những năm gần đây, do tăng cờng hình thức đặt may gia công từ bên ngoài,
nên nhập khẩu hàng gia công của các nớc thuộc EU đang ngày càng tăng. Đức và
Italia là hai nớc đứng đầu với tỷ trọng nhập khẩu hàng may gia công.

Thị trờng Bắc Mỹ
Các nớc Bắc Mỹ là những nhà nhập khẩu hàng may mặc lớn. Riêng 2 nớc
Bắc Mỹ (Mỹ, Canađa) chiếm gần 30% khối lợng nhập khẩu của thế giới.
Mỹ đang là quốc gia đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng may mặc và chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong trị giá nhập khẩu của thế giới. Kim ngạch NK

những năm cuối thập kỷ 90 lên tới 40 - 45 tỷ USD. Chính vì nắm biết đợc nhu
cầu nhập khẩu lớn ở thị trờng Mỹ, nên các quốc gia ngày càng tăng cờng khả
năng thâm nhập vào thị trờng đầy tiềm năng này. Để quản lý và hạn chế nguồn
hàng nhập khẩu, Mỹ đã ký thỏa thuận hạn ngạch song phơng với 41 nớc. Lĩnh
vực may mặc của Mỹ là lĩnh vực có sự bảo hộ rất lớn với biểu thuế 48%. Các
quốc gia khác cũng hy vọng sau vòng đàm phán Urugoay, Mỹ sẽ cắt giảm mức
thuế này và duy trì ở mức 18%. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi, hạn
ngạch của Mỹ có lẽ sẽ trở nên chặt chẽ hơn - điều này rất quan trọng đối với một
số nớc Đông Nam á.
Gần đây, nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ đã chuyển mạnh từ khu vực Châu
á sang các nớc nh Mehico, các nớc vùng Caribe, là một số nớc có u thế về mức l-
ơng thấp. Bên cạnh đó, sự chuyển dịch này còn do xu hớng tăng cờng mối quan
hệ thơng mại khu vực, do quy định về xuất xứ hàng hoá làm cao thêm rào cản
hàng may mặc nhập khẩu từ các nớc Châu á.
1.3.3. Vị trí của hàng may mặc Việt Nam trên thị trờng thế giới
1.3.3.1. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành may
mặc
Từ năm 1993, ngành may mặc chuyển hớng và mở rộng thị trờng xuất khẩu,
giá trị sản lợng của ngành may tăng vọt so với những năm trớc năm đó. Sản phẩm
may mặc đợc bổ sung phong phú hơn, từ chỗ chỉ may đợc những loại quần áo
bảo hộ, quần áo thờng dùng ở nhà, đồng phục học sinh... đến nay ngành may đã
có những sản phẩm chất lợng cao, đáp ứng đợc yêu cầu của những nhà nhập khẩu
khó tính (quần áo thể thao, quần áo jean...)
Để đáp ứng yêu cầu chất lợng sản phẩm cao, các doanh nghiệp ngành may
không ngừng nâng cao tay nghề cho ngời lao động, củng cố và hoạt động có hiệu
quả bộ máy quản lý. Bên cạnh đó, công nghệ may đã có những chuyển biến khá
23

kịp thời. Các dây chuyền may đợc bố trí hợp lý (25-26 máy), sử dụng 34-38 lao
động cơ động nhanh và có nhân viên kiểm tra thờng xuyên, có khả năng chấn

chỉnh sai sót ngay cũng nh thay đổi mã hàng nhanh. Số máy chuyên dùng cũng
tăng lên đáng kể, nh máy vắt 5 chỉ, máy thùa đính, bàn là treo, bàn là hơi có đệm
hút chân không ; khâu hoàn tất đợc trang bị các thiết bị là, đóng túi, súng bắn
nhãn... Công nghệ tin học cũng đã đợc đa vào một số khâu sản xuất.

Ưu, nhợc điểm của hàng may mặc Việt Nam
Ưu thế của sản phẩm may xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam so với
nhiều nớc đang phát triển khác là chất lợng cao và thời hạn giao hàng đúng.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là sau năm 2005 các hàng
rào phi thuế quan đợc dỡ bỏ, các biện pháp cạnh tranh phi giá cả, nhất là cạnh
tranh bằng chất lợng, sẽ trở thành những yếu tố quyết định trong cạnh tranh.
Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp may vẫn phải dùng nhiều thao tác thủ công
nên năng suất của ngành may Việt Nam khá thấp so với nhiều nớc. Công nghệ và
thiết bị chuyên dụng còn lạc hậu so với thế giới. Một số mặt hàng dày (nh áo
khoác dạ) cha có máy chuyên dụng nên cha sản xuất đợc mặc dù khách hàng vẫn
có nhu cầu. Mẫu mã và chủng loại hàng may thiếu đa dạng và kém hấp dẫn do
khâu thiết kế, tạo mode còn yếu. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là may gia công
hoặc theo mẫu đặt hàng của nớc ngoài. Sản phẩm với nhãn mác, tên tuổi của Việt
Nam đến nay vẫn vắng bóng trên thị trờng quốc tế - đây chính là điều bất lợi
lớn cho hàng may mặc Việt Nam khi phải xuất khẩu hàng gắn tên của doanh
nghiệp trung gian nớc ngoài.
1.3.3.2. Các thị trờng xuất khẩu chủ yếu của hàng may mặc Việt Nam
Hàng may mặc của Việt Nam đợc xuất khẩu chủ yếu sang một số thị trờng
nh EU, Nhật Bản, ASEAN. Hiện nay ngành may mặc đang tìm cách để thâm
nhập vào thị trờng Mỹ, tìm lại chỗ đứng trên thị trờng Nga và các nớc Đông Âu.
Thị trờng xuất khẩu của Việt Nam đợc chia làm thị trờng hạn ngạch và thị trờng
phi hạn ngạch.
Các nớc EU là thị trờng xuất khẩu may mặc theo hạn ngạch lớn nhất của Việt
Nam. Hoạt động xuất khẩu đặc biệt phát triển mạnh từ sau Hiệp định buôn bán
hàng dệt - may giữa Việt Nam với EU đợc ký kết năm 1992 và đợc thực hiện từ

năm 1993, tốc độ tăng trởng khoảng 20-23% năm, với sản phẩm chủ yếu là hàng
áo Jacket. Nhng Việt Nam còn gặp khá nhiều khó khăn trong hoạt động xuất
khẩu sang EU. Thứ nhất, do không ký đợc hợp đồng trực tiếp với bạn hàng EU
nên gần 80% hàng may xuất khẩu phải gia công qua nớc thứ ba, do đó không đợc
hởng u đãi thuế quan của các nớc EU. Thứ hai, số hạn ngạch EU dành cho Việt
24

Nam quá thấp so với Trung Quốc và các nớc ASEAN - mặc dù đầu tháng 4/2001
vừa qua, EU đã tăng thêm 27% mức hạn ngạch cho Việt Nam. Thứ ba, sản phẩm
xuất khẩu chỉ tập trung vào một số sản phẩm truyền thống nh áo Jacket, áo sơmi,
quần âu, còn các sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, chất lợng cao thì Việt
Nam cha sản xuất đợc hoặc sản xuất rất ít.
Thị trờng Nhật Bản là thị trờng xuất khẩu không hạn ngạch lớn nhất của Việt
Nam. Hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản không chỉ
tăng nhanh về kim ngạch mà còn đa dạng về chủng loại và tăng mạnh về khối l-
ợng. Một nguyên nhân chủ yếu khiến kim ngạch xuất khẩu có khả năng ngày
càng tăng là hàng may mặc xuất khẩu sang Nhật Bản đợc hởng thuế u đãi theo hệ
thống GSP của Nhật Bản, đây là thuận lợi lớn cho hàng may mặc xuất khẩu của
Việt Nam. Tuy nhiên những thuận lợi này đang gặp nhiều cản trở do các doanh
nghiệp Nhật Bản đang yêu cầu chính phủ mình áp đặt hạn ngạch cho sản phẩm
may mặc của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản để bảo hộ ngành may
mặc trong nớc.
Thị trờng Mỹ là thị trờng tiêu thụ mạnh mọi mặt hàng cho rất nhiều quốc gia
trên thế giới, nhng sản phẩm may mặc của Việt Nam tiêu thụ trên thị trờng này
còn quá nhỏ bé. Do chính phủ hai nớc cha ký đợc Hiệp định khung về thơng mại
và thuế quan nên các doanh nghiệp may Việt Nam cha thể tiếp cận đợc với thị tr-
ờng đầy tiềm năng này. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ là sơmi các
loại, găng tay... Đây là thị trờng mục tiêu của các doanh nghiệp may trong thời
gian tới.
Bên cạnh các thị trờng truyền thống, ngành may mặc Việt Nam đã và đang

tìm mọi cách mở rộng khả năng xuất khẩu sang các thị trờng có nhiều triển vọng
phát triển trong tơng lai, nh Nam Mỹ, Trung Đông và Châu Phi. Nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm may mặc hàng năm ở các thị trờng này là khá cao do có số dân
lớn. Tuy nhiên, đây là những thị trờng có mức thuế quan nhập khẩu thấp, không
quy định hạn ngạch, nên sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp may mặc của các quốc
gia khác tham gia và mức độ cạnh tranh có thể sẽ cao. Điều quan trọng khi tham
gia các thị trờng này, các doanh nghiệp may Việt Nam phải xác định đây là dạng
thị trờng bình dân, có sức tiêu thụ lớn về số lợng nhng không cầu kỳ về chất lợng
và mẫu mã nh các thị trờng EU, hay Bắc Mỹ...

25

×