Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông nghiệp để dùng làm phân bón cho rau sạch vùng ngoại vi thành phố ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.31 KB, 42 trang )

0














































Bộ Giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học nông nghiệp I











báo cáo tổng kết đề tài


THựC HIệN nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ THEO NGHị ĐịNH THƯ VớI CộNG hoà italy
GIAI ĐOạN 2003 - 2005

Tên đề tài:
Sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác thải hữu cơ
sinh hoạt và phế thải nông nghiệp để dùng làm
phân bón cho rau sạch vùng ngoại vi thành phố










6212
24/11/2006


Hà Nội - 2006

1
Tên đề tài:
Sản xuất phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải
nông nghiệp để
dùng làm phân bón cho rau sạch vùng ngoại vi thành phố "
Mã số: Thuộc chơng trình nhiệm vụ Hợp tác Quốc tế về Khoa học & Công nghệ

Theo nghị định t ký với Cộng hoà Italy 2003 - 2005

Thời gian thực hiện:
Từ tháng 6/2003 đến tháng 12/2005

Đối tác Việt Nam
a. Tên cơ quan chủ trì Việt Nam:
Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
Địa Chỉ: Thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 8276346, Fax: 8276554
b. Chủ nhiệm đề tài:
PGS. TS. Đào Châu Thu
Điện thoại cơ quan: 8765992, Fax: 8276554
E-mail:
, ĐTD Đ: 0913275527
c. 10 cán bộ khác trực tiếp tham gia nghiên cứu:
KS. Phạm Quang Việt
KS. Trần Thị Thiêm
TS. Đỗ Nguyên Hải
TS. Nguyễn ích Tân
GVC. Nghiêm Thị Bích Hà
ThS. Lê Thị Hồng Xuân
ThS. Nguyễn Thị Minh
KS. Lê Anh Tùng
KS. Vũ Thị Len
ThS. Trơng Thị Toàn
Điện thoại cơ quan: 8765992, Fax: 8276554, E-mail:


Đối tác nớc ngoài

a. Tên cơ quan đối tác nghiên cứu nớc ngoài:
Trờng Đại học Udine, Italy
Địa chỉ: Via della scienze, 208,
Post code: 33100, Udine, Italy
b. Chủ nhiệm đề tài:
GS. TS. Mario Gregori
Điện thoại: +390432558306, Fax: +390432558302
c. 02 cán bộ khác trực tiếp nghiên cứu:
GS.TS. Maria Noboli và TS. Elisa Napoletina, trờng Đại học Udine
2
Kinh phí phía Việt Nam:
a. Tổng kinh phí

Tổng kinh phí: 700 triệu đồng VN trong 3 năm

Kinh phí đợc hỗ trợ từ ngân sách Nhà nớc: 700 triệu đồng Việt Nam
b. Kinh phí đ chi:
700 triệu đồng VN
Kinh phí của đối tác nớc ngoài: khoảng 25.000 EURO
Kinh phí của Bộ Ngoại giao Italy: 16.000 EURO
Kinh phí của trờng Đại học Udine: khoảng 9.000 EURO

































3
i. tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.Tình hình nghiên cứu ở ngoài nớc:
- Hiện nay rác thải sinh hoạt và phế thải nông công nghiệp là một thảm họa khó
lờng trong sự phát triển mạnh mẽ của quá trình sản xuất, chế biến nông công
nghiệp và hoạt động của toàn xã hội. Phế thải không chỉ làm ô nhiễm môi
trờng sinh thái, ô nhiễm nguồn nớc, ô nhiễm đất, gây độc hại đến sức khỏe

con ngời, vật nuôi và cây trồng, mà còn làm mất đi cảnh quan văn hóa đô thị
và nông thôn.
- ở các nớc phát triển nh EU - Mỹ - úc - Nhật Bản - Singapo đều có hệ thống
thu gom và phân loại rác thải gia đình, nơi công cộng ngay cả ở các vùng nông
thôn. Sau đó tái chế phần rác thải hữu cơ thành phân hữu cơ bón cho cây trồng.
- Tại nhiều nớc đang phát triển của Châu á nh: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia
cũng đã có nhiều chơng trình giáo dục và nghiên cứu khoa học về thu gom rác
thải hữu cơ tại gia và nơi công cộng của thị trấn, thành phố, góp phần làm sạch
môi trờng và tạo nguồn phân hữu cơ bằng công nghệ sinh học cho sản xuất
nông nghiệp.
- Tại các nớc phát triển - Châu Âu và các nớc đang phát triển - Thái Lan,
Malaysia, ấn Độ đã xây dựng nhiều cơ sở chế biến rác thải hữu cơ sinh hoạt và
phế thải nông nghiệp bằng công nghệ sinh học để sản xuất phân hữu cơ bón
cho rau, hoa cây cảnh đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- ở úc, ấn Độ, Thái Lan, Malaysiađã thu gom tàn d thực vật trên đồng ruộng
dùng chế phẩm vi sinh vật xử lý thành phân hữu cơ tại chỗ để trả lại cho đất,
làm sạch đồng ruộng và chống ô nhiễm môi trờng
- ở Đài Loan với công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ phế thải
mùn rác, phế thải chăn nuôi công suất hàng trăm ngàn tấn/ năm (Lei
Chu Enterprise Co., Ltd 2000)
- ở ấn Độ dùng công nghệ vi sinh vật xử lý hèm rợu, bã bùn lọc trong quá trình
sản xuất đờng để thành phân hữu cơ bón cho cây trồng với công suất hàng
chục ngàn tấn/ năm (Công nghệ Bioearth của Alfa- Lavan Ltd, 1998)

2. Tình hình nghiên cứu ở trong nớc
ở Việt Nam vấn đề chống ô nhiễm môi trờng mới đợc nghiên cứu nhiều vào cuối
thập kỷ 90 với các chơng trình, các đề tài Nhà nớc:
- Đề tài KHCN 02- 04 (A,B) giai đoạn 1996- 2000 do GS Lê Văn Nhơng chủ trì
xử lý phế thải hữu cơ rắn (lá mía, vỏ cà phê) băng công nghệ sinh học chống
ô nhiễm môi trờng

- Đề tài cấp bộ: B 99-32-46; B 001- 32- 09 giai đoạn 1999- 2001 do PGS Nguyễn
Xuân Thành chủ trì xử lý phế thải mùn mía, bùn mía bằng công nghệ vi sinh
thành phân hữu cơ bón cho cây mía đờng
- Đề tài cấp Tổng công ty: Xử lý phế thải của nhà máy đờng bằng công nghệ
sinh học do PGS Nguyễn Xuân Thành, PGS Nguyễn Đình Mạnh phối hợp với
tổng công ty mía đờng Việt Nam, tổng công ty mía đờng Lam Sơn - Thanh
Hóa để thành phân hữu cơ bón cho cây trồng
4
- Đề tài Phân loại rác thải sinh hoạt và tái chế rác thải hữu cơ bằng công nghệ vi
sinh thành phân hữu cơ bón cho cây trồng do PGS Đào Châu Thu chủ trì thực
hiện tại trờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội 2001 - 2002
- Thu gom phân loại rác thải hữu cơ tại một số thị xã, thành phố lớn ở Việt Nam
đã và đang đợc triển khai do Công ty vệ sinh Môi trờng đô thị chịu trách
nhiệm. ở Hà Nội đã có những Dự án thử nghiệm thu gom và phân loại rác thải
tại một số xã, phờng (Công ty vệ sinh môi trờng Cầu Diễn; xã Gia Thụy,
trờng ĐHNN I Hà Nội).
Hiện nay với sự giúp đỡ của các chuyên gia, các nhà khoa học đã có một số cơ
sở là công ty hay HTX tổ chức sản xuất phân bón từ nguyên liệu chất hữu cơ bằng
công nghệ vi sinh nh: Các xí nghiệp chế biến rác thải, công ty sản xuất phân hữu
cơ vi sinh sông Gianh, công ty Tiến Nông thành phố Thanh Hóa sản xuất phân vi
sinh, HTX Gia Thuỵ - Hà Nội , các xí nghiệp của các nhà máy đờng thuộc tổng
công ty mía đờng Việt Nam.
Nhìn chung kết quả nghiên cứu của các đề tài, các dự án cho thấy có nhiều
triển vọng tốt, đã góp phần vào việc xử lý phế thải công nông nghiệp chống ô
nhiễm môi trờng. Tuy nhiên, những cơ sở sản xuất chế biến này còn manh mún.
đặc biệt cho thấy trong quy trình công nghệ xử lý phế thải còn gặp rất nhiều khó
khăn do cha phân loại rác thải, còn lẫn quá nhiều tạp chất rắn, mà trong công
nghệ cha thể giải quyết đợc.
Những đề tài đợc thực hiện trong năm qua cha tập trung nhiều vào khâu
nghiên cứu phân loại rác thải sinh hoạt, cha có quy trình xử lý rác thải sinh hoạt

khu gia đình và công đồng, cha tuyên truyền sâu rộng cho ngời dân hiểu rõ
những tác hại của rác thải sinh hoạt, dẫn đến cha có ý thức về phân loại rác thải.
Chính vì vậy cha tiết kiệm đợc công lao động, gây nhiều khó khăn và tốn kém
trong công tác xử lý phế thải. Các cơ sở xử lý rác thải, chế biến thành phân hữu cơ
theo công nghệ tiên tiến nh
ng với quy mô nhỏ, thích hợp cho cơ sở sản xuất cấp
xã vùng nông thôn cha đợc chú trọng đúng mức, mới mang tính chất tự phát ở
một số nơi vì vậy hiện tợng ô nhiễm nông thôn, mất cảnh quan môi trờng do việc
vứt rác bừa bãi ngày càng gia tăng và thực sự là vấn đề bức xúc hiện nay
Việc xử lý rác thải hữu cơ và tái chế thành phân hữu cơ bón cho rau để đóng
góp thiết thực cho vùng sản xuất rau sạch của các vùng ven đô trong những năm qua
còn cha đợc đề cập đến.

3. Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan:
1. Đề tài cấp Nhà nớc: 52D01- 03; KC 08- 01; KC 08- 20; KHCN 02- 04; KHCN 02- 06
2. Đề tài cấp Bộ : B 99- 32- 46; B 001- 32 - 09
3. Đề tài nhiệm vụ HTQT về KHCNMT với Italy ( 2003-2005 )



5
II. phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp giáo dục - truyền thông khuyến cáo cộng đồng trong thu gom rác
hữu cơ thông qua việc tổ chức lớp học, tập huấn, tuyên truyền quảng cáo, băng
zôn, tờ rơi.
2. Phơng pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) và phơng pháp điều tra có sự
tham gia của ngời dân (PRA)
3. ứng dụng công nghệ vi sinh ủ rác thải hữu cơ của nhóm nghiên cứu trong pha 1 (bộ
môn vi sinh vật - trờng ĐHNN I kết hợp với chuyên gia Italy và áo theo phơng
pháp bán hiếu khí có tham khảo quy trình của đề tài KHCN 02- 04; B 99- 32- 46;

KHCN 02- 06)
4. Phơng pháp phân tích chất lợng phân hữu cơ sinh học tại bộ môn Thổ nhỡng
Nông hoá - trờng ĐHNN I kết hợp với chuyên gia Italy.
5. Phơng pháp cùng tham gia thử nghiệm bón phân hữu cơ cho sản xuất rau sạch
(giữa cán bộ nghiên cứu của trờng ĐHNN I và nông dân trồng rau vùng ngoại
thành Hà Nội) theo quy trình sản xuất rau sạch của sở nông nghiệp & PTNT Hà
Nội và Bộ NN & PTNT 2000.
iII. Nội dung nghiên cứu chính của đề tài
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Tuyên truyền hớng dẫn cộng đồng khu dân c làng xã có ý thức và thói quen
thu gom phân loại rác thải hữu cơ sinh hoạt tại nguồn nhằm giảm ô nhiễm môi
trờng khu dân sinh và tạo nguồn hữu cơ cho sản xuất phân hữu cơ sinh học.
Nghiên cứu và ứng dụng quy trình xử lý rác thải và phế thải nông nghiệp bằng
công nghệ vi sinh bán hiêú khí nhằm sản xuất đợc phân hữu cơ sinh học an
toàn, có chất lợng đối với các loại cây trồng phù hợp với điều kiện và quy mô
cấp thôn xã.
Xây dựng các thử nghiệm đồng ruộng sử dụng phân hữu cơ sinh học cho rau
nhằm góp phần khuyến cáo ngời nông dân thấy rõ tác dụng của phân hữu cơ
sinh học và cùng tham gia sản xuất loại phân này phục vụ nông nghiệp an toàn
và bền vững.
2. Hoạt động nghiên cứu đề tài:
Đề tài đợc chia thành 3 đề tài nhánh để thoả mãn mục tiêu nghiên cứu:
Tuyên truyền, hớng dẫn cộng đồng thu gom và phân loại rác sinh hoạt
hữu cơ và phế thải nông nghiệp làm vật liệu sản xuất phân hữu cơ
Nghiên cứu mô hình sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác sinh hoạt hữu cơ và
phế thải nông nghiệp theo quy trình ủ phân bằng công nghệ vi sinh bán hiêú khí
Thử nghiệm đồng ruộng bón phân hữu cơ sinh học cho 3 loại rau (ăn lá, quả, củ)
Các hoạt động khác liên quan đến nội dung chính của đề tài
+ Tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến cộng đồng
+ Tổ chức các cuộc họp, hội thảo trao đổi khoa học trong nớc và Quốc tế


+ Đào tạo đợc đội ngũ cán bộ theo các nội dung của đề tài nghiên cứu
6

Iv. Các kết quả nghiên cứu

Đã hoàn thành đầy đủ nội dung nghiên cứu của 3 đề tài nhánh
1. Đề tài nhánh 1: Tuyên truyền hớng dẫn cộng đồng phân loại rác thải sinh
hoạt hữu cơ và phế thải nông nghiệp
Cán bộ nghiên cứu: PGS.TS. Nguyễn Trờng Sơn, TS Nguyễn ích Tân,
PGS.TS. Đào Châu Thu, KS Phạm Quang Việt, KS Vũ Thị Len, KS. Lê Anh Tùng
1.1 Nội dung nghiên cứu chính:
Tổ chức giáo dục, tuyên truyền, vận động các hộ gia đình tại khu vực nghiên
cứu thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt hữu cơ tại gia đình

Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom và phân loại rác thải
Tổ chức vận chuyển rác hữu cơ đến nhà ủ phân

Tổ chức lớp tập huấn về phơng pháp thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt
hữu cơ tại gia đình và khu dân c

1.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
1.2.1 Kết quả tình hình thu gom, phân loại rác thải
* Tình hình thu gom, phân loại rác ở khu dân c I-khu 16 hộ và đờng F
trờng Đại học Nông nghiệp I

98,6
99,0
99,7
99,9

95,0
95,5
96,0
96,5
97,0
97,5
98,0
98,5
99,0
99,5
100,0
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
Tỷ lệ rác hữu cơ (%)

Đồ thị 1- Tỷ lệ rác hữu cơ ở khu I

Ghi chú: Các
hộ gia đình đều
tham gia phân
loại rác tốt, tỷ lệ
rác hữu cơ ở các
tuần đạt >95,0%.
Do vậy chọn
95,0% là giá trị
nhỏ nhất

+ Về lợng rác hữu cơ sinh hoạt trung bình của một ngời/ một ngày: Lợng
rác hữu cơ nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu sinh hoạt theo từng ngày ở mỗi hộ
gia đình. Do vậy, lợng rác hữu cơ sinh hoạt của một ngời/một ngày là khác nhau
ở các tuần. Chỉ tiêu này đạt cao nhất ở tuần 3 (0,35 kg) và đạt thấp nhất ở tuần 1

(0,33 kg). Trung bình lợng rác hữu cơ của một ngời/một ngày ở khu I là 0,34 kg.
7
+ Tỷ lệ rác hữu cơ thu đợc (đồ thị 1): Việc phân loại rác hữu cơ sinh hoạt
không tốt sẽ ảnh hởng đến tỷ lệ rác hữu cơ-làm nguyên liệu quan trọng cho việc
sản xuất phân hữu cơ vi sinh. ở tuần thứ nhất tỷ lệ rác hữu cơ cho giá trị thấp nhất
(98,6%) và chỉ tiêu này tăng dần ở các tuần sau đó nhng cha đạt 100%. Trung
bình tỷ lệ rác hữu cơ ở khu I đạt 99,3%.
*Tình hình thu gom, phân loại rác khu dân c II-đờng T trờng ĐHNN I

93,0
96,8
98,9
99,6
90,0
91,0
92,0
93,0
94,0
95,0
96,0
97,0
98,0
99,0
100,0
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
Tỷ lệ rác hữu cơ (%)


Đồ thị 2- Tỷ lệ rác hữu cơ ở khu II


Ghi chú: ở khu II tỷ
lệ rác hữu cơ của các
tuần đạt >90,0%. Do
vậy chọn 90,0% là giá
trị nhỏ nhất

+ Tỷ lệ rác hữu cơ ở khu II (đồ thị 2): ở đồ thị 2 cho thấy chỉ tiêu về tỷ lệ rác hữu
cơ cũng khác nhau ở các tuần. ở tuần thứ nhất, do ngời dân cha có thói quen
phân loại rác nên tỷ lệ rác hữu cơ thu đợc còn thấp (93%). Sau khi đợc cán bộ
chơng trình thờng xuyên đi kiểm tra và nhắc nhở thì tỷ lệ rác tăng lên và đạt cao
nhất ở tuần thứ t (99,6%). Trung bình tỷ lệ rác hữu cơ của khu II đạt 97,1%.
Tình hình thu gom, phân loại rác ở khu III-đờng S trờng ĐHNNI
+ Lợng rác hữu cơ trung bình của một ngời/một ngày ở mỗi tuần là khác
nhau. ở tuần thứ hai cho kết quả cao nhất ( 0,34 kg) và thấp nhất ở tuần thứ nhất
(0,29 kg). Trung bình lợng rác hữu cơ ở khu III của một ngời/một ngày là 0,32 kg.
+ Tỷ lệ rác hữu cơ: Cũng nh ở khu vực I, II, tỷ lệ rác ở khu vực III (đồ thị 3)
thấp nhất ở tuần thứ nhất (92,2%), chỉ tiêu này có xu hớng tăng dần ở các tuần sau.
Trung bình tỷ lệ rác hữu cơ ở khu III đạt (96,5%).
8
92,2
96,5
98,2
99,3
90,0
91,0
92,0
93,0
94,0
95,0
96,0

97,0
98,0
99,0
100,0
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
Tỷ lệ rác hữu cơ (%)

Đồ thị 3-Tỷ lệ rác hữu cơ ở khu III
Ghi chú:
Trung bình tỷ lệ
rác hữu cơ ở các
tuần đạt > 90,0%.
Do vậy chọn
90,0% là giá trị
nhỏ nhất


Tình hình thu gom, phân loại rác ở 3 khu:
- Lợng rác hữu cơ ở từng khu không chênh lệch nhau nhiều, mỗi ngời dân
trung bình thải ra một ngày dao động là 0,32-0,35 kg rác hữu cơ sinh hoạt.
- Về tỷ lệ rác hữu cơ: ở khu I-khu 16 hộ và đờng F, ngời dân có ý thức
phân loại rác cao. đa số ngời dân trong khu thờng mang rác ra đổ khi có ngời
đi thu rác và tỷ lệ rác hữu cơ gần nh đạt 100%. Một số ít hộ gia đình, không có
nhà ở thời điểm ngời đi thu rác nên họ để rác ở ngoài đờng nhng lợng rác hữu
cơ này vẫn đợc họ phân loại tốt. Do vậy, tỷ lệ rác hữu cơ ở khu I là cao nhất
(99,3%) trong ba khu (đồ thị 4). Còn ở khu II và khu III, lúc đầu ngời dân do cha
thấy đợc mục đích và tầm quan trọng của việc phân loại rác nên rác hữu cơ đợc
phân loại vẫn bị lẫn rác vô cơ. Nhng sau khi đợc chúng tôi thờng xuyên đi kiểm
tra, nhắc nhở cũng nh trình bày mục đích của việc phân loại rác thì tỷ lệ rác hữu
cơ tăng lên rõ rệt.


1.2.2 Các hoạt động phục vụ cho công tác tuyên truyền cộng đồng
Đã tổ chức các cuộc họp tuyên truyền, phát động sự cùng tham gia thu gom,
phân loại rác thải của cộng đồng khu dân c điểm nghiên cứu
Thiết kế, in ấn các tờ dơi, áp phích tuyên truyền hớng dẫn cộng đồng
Đã tổ chức các lớp tập huấn và tài liệu tập huấn hớng dẫn cộng đồng thu
gom, phân loại rác thải tại khu dân c

Thành lập đội sinh viên tình nguyện của trờng ĐHNNI và đội xã viên HTX
NN Đặng Xá cùng cán bộ nghiên cứu của Trung tâm thờng xuyên đến các
gia đình tuyên truyền nhắc nhở, giám sát và cùng phân loại rác thải, chhuyên
chở rác đến trạm ủ phân.
9
2. Đề tài nhánh 2. Nghiên cứu mô hình sản xuất phân hữu cơ sinh học theo
quy trình ủ phân bằng công nghệ vi sinh bán hiếu khí
Cán bộ nghiên cứu:
PGS.TS. Nguyên Xuân Thành, TS. Đỗ Nguyên Hải, Th.S. Nguyễn Thị Minh, ThS. Lê
Thị Hồng Xuân, KS Phạm Quang Việt, ThS. Trơng Thị Toàn
Sinh Viên Tốt Nghiệp:
Lê Anh Tùng, Vũ Thị Len, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Đình
Cơng, Hà Văn Khanh
2.1 Nội dung nghiên cứu chính:
Sản xuất chế phẩm vi sinh vật để xử lý rác thải hữu cơ và phế thải nông
nghiệp thành phân hữu cơ sinh học.
Nghiên cứu và thử nghiệm quy trình xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ đã đợc
phân loại theo công nghệ vi sinh bán hiêú khí.


Phân tích, đánh giá chất lợng phân hữu cơ sinh học sau khi ủ rác thải và phế
thải nông nghiệp.



2.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
2.2.1 Sản xuất chế phẩm vi sinh
Thu thập và tuyển chọn các chủng giống VSV có khả năng phân giải chất hữu cơ

N1
N2
N3
N4
N5
N6
VK1
VK2
VK3
VK4
VK5
VK6
XK1
XK2
XK3
Phân giải Xenlulo
Phân giải Xenlulo
Phân giải Tinh bột
Phân giải Tinh bột
Phân giải Prôtêin
Phân giải Prôtêin
Phân giải Xenlulo
Phân giải Xenlulo
Phân giải Tinh bột

Phân giải Tinh bột
Phân giải Prôtêin
Phân giải Prôtêin
Phân giải Xenlulo
Phân giải Xenlulo
Phân giải Tinh bột
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV
Bộ môn NH - VSV

10
Các đặc tính sinh học của các chủng VSV đợc tuyển chọn

Chủng
VSV
Thời gian
mọc (giờ)
Kích thớc

khẩn lạc
sau5 ngày
nuôi cấy
(cm)
Khoảng
thích ứng
pH
Khả năng
kháng kháng
sinh
Khoảng nhiệt
độ thích ứng
(
0
C)
N1
N2
N3
N4
N5
N6
VK1
VK2
VK3
VK4
VK5
VK6
XK1
XK2
XK3

38
36
45
60
72
36
72
20
60
26
48
50
72
36
48
3,0
3,5
4,0
1,3
2,0
2,5
0,5
1,1
0,4
0,9
1,2
1,0
0,5
1,2
1,0

4 - 9
4 - 8
5 - 9
5 - 8
5 - 8
4 - 9
5 - 8
5 - 9
4 - 7
5 - 8
5 - 8
4 - 9
5 - 8
4 - 9
4 - 8
300-1000
300-800
300-1000
300-800
300-500
300-1000
300-800
300-1000
300-500
300-1000
300-800
300-1000
300-500
300-1000
300-800

25 - 42
35 - 55
25 - 42
28 - 35
28 - 42
25 - 42
28 - 42
25 - 50
25 - 42
25 - 42
25 - 50
25 - 42
28-35
28 - 50
35 - 55
Ghi chú: 300, 500, 800, 1000 là các nồng độ Streptomyxin/1 lil môi trờng nuôi cấy.

Sản xuất chế phẩm vi sinh vật từ các tổ hợp VSV đ tuyển chọn
- Giống Vi sinh vật: Giống Vi sinh vật đợc nhân trên môi trờng đặc đối với
(Nấm + Xạ khuẩn), đối với Vi khuẩn đợc nhân trên môi trờng dịch thể trên
máy lắc 150 vòng/phút (48-72 giờ tuỳ từng chủng).
- Chất mang: Chất mang là môi trờng để VSV sống, tồn tại và phát triển trong
một thời gian nhất định. Chất mang đợc chúng tôi sử dụng là hỗn hợp chất hữu
cơ gồm cám trấu, gạo, mùn ca, than bùn và một số phụ gia.
Hỗn hợp chất mang phải đợc tiệt trùng ở 121
0C
qua 1 giờ, sau đó để nguội và
tiến hành sản xuất chế phẩm VSV đợc thực hiện theo sơ đồ 1.



11
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu dinh dờng trong chất mang.
Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính Kết quả phân tích
Độ xốp % 67,9
Độ ẩm % 37,3
OM % 23,5
pH
KCl
7,0
N % 1,09
P
2
O
5
% 0,72
K
2
O % 5,6
P
2
O
5
dễ tiêu mg/100g chất mang 29,6
K
2
O dễ tiêu mg/100g chất mang 33,4
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh vật dùng để xử lý phế thải
hữu cơ



















Chủng giống VSV
Nhóm I (Vi khuẩn) Nhóm II (nấm, xạ khuẩn)
Từng chủng đợc nhân
sinh khố riêng rẽ ở
dạng dịch thể trong 48
giờ trên máy lắc
150 vòn
g
/
p
hút
Từng chủng đợc nhân
sinh khối riêng rẽ ở
dạng khuẩn lạc bào tử

trên môi trờng đặc
trong vòng 120 giờ.
Phối trộn ủ sinh khối
trong vòng 1 tuần
Chế phẩm Nấm, Xạ
khuẩn dạng chất mang
Chế phẩm vi sinh vật dạng
lỏng (Dịch thể)
Hỗn hợp chất mang (gồm
mùn ca, cám gạo)
đã xử lý tiệt trùng ở 121
0C

trong vòng 30 phút, có bổ
sun
g
chất
p
h


g
ia.
Đem xử lý rác thải
12
2.2.2 Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông
nghiệp của chế phẩm VSV.
Tiến hành xử lý rác thải hữu cơ và phế thải nông nghiệp và đánh giá hiệu
quả của chúng qua 5 công thức thí nghiệm đợc bố trí nh sau:
CT1: Đối chứng (không xử lý chế phẩm VSV)

CT2: Xử lý chế phẩm VSV1
CT3: Xử lý chế phẩm VSV2
CT4: Xử lý chế phẩm VSV3
CT5: Xử lý chế phẩm VSV4
Thí nghiệm xử lý rác thải hữu cơ đợc thực hiện theo phơng pháp ủ bán hiêú
khí không đảo trộn với quy mô nhỏ. Rác thải sinh hoạt hữu cơ và phế thải nông
nghiệp đợc đa vào trong bể ủ, cứ mỗi lớp phế thải khoảng 30 - 40 cm ta phun
đều 1 lợt dung dịch chế phẩm vi sinh vật, cứ xử lý từng lớp nh vậy đến khi
phế thải đầy bể ủ thì dùng bùn ao trát kín nên trên bề mặt của bể ủ, với thời gian
ủ là 60 ngày. Trong quá trình ủ chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu lý, hoá
học và VSV trong đống ủ.
Phân tích hiệu quả của chế phẩm VSV trong quá trình xử lý phế thải hữu cơ
Sau 30 ngày ủ Sau 60 ngày ủ Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
pH
KCl

7,6 7,7 7,7 7,8 7,6 7,8 8,1 8,2 8,0 8,1
Độ ẩm tđ %
68,2 65,4 67,6 65,9 68,3 40 32,5 30,7 33,1 30,4
Độ xốp %
45,3 57,1 58,6 54,8 59,3 56 71,3 72,5 71,9 74,2
OM %
16,7 20,8 22,0 21,1 23,8 19,3 28,3 30,1 27,9 29,5
N %
0,12 0,23 0,37 0,25 0,39 0,25 0,67 0,71 0,62 0,69
P
2

O
5
ts %
0,35 0,5 0,57 0,53 0,60 0,42 0,95 0,97 0,94 0,99
K
2
Ots %
0,27 0,4 0,45 0,42 0,47 0,31 0,76 0,78 0,75 0,81
P
2
O
5
dt mg/100g
112,8 245,3 250,5 249,1 252,7 175,9 518,0 527,2 523,3 529,5
K
2
Otrđ mg/100g
45,7 71,1 72,9 68,7 74,9 67,7 142,5 146,9 141,2 150,0
VKTS x10
7
tế bào
24,6 48,2 50,3 47,2 53,1 30,2 95,1 97,1 94,8 97,9
Nấm x10
6
tế bào
19,4 37,5 40,2 35,6 39,2 22,8 35,6 37,8 36,2 39,2
VKPGX x10
5
tế bào
7,3 13,2 13,8 12,6 12,9 17,2 41,3 40,9 39,7 42,5

XK x10
4
tế bào
3,9 7,1 7,9 7,4 7,5 11,7 25,9 30,5 28,6 31,7
Nhận xét:
- Về các chỉ tiêu dinh dỡng trong đống ủ: Nhìn chung hàm lợng các chất dinh
dỡng trong đống ủ tăng dần theo thời gian ủ, nhất là các chất dinh dỡng dễ tiêu.
13
- ở công thức có xử lý VSV hàm lợng các chất dinh dỡng luôn luôn cho cao hơn
ở các công thức đối chứng cụ thể:
Sau 60 ngày ủ: Hàm lợng OM (%) đạt cao nhất là CT3 (OM=30,1%), cho thấp
nhất là CT2 (OM=28,3%). Hàm lợng đạm tổng số (N%) đạt cao nhất là CT3
(N=0,71%), cho thấp nhất là CT4(N=0,62%). Hàm lợng lân tổng số (P
2
O
5
%) đạt
cao nhất là CT5 (P
2
O
5
=0,99%), cho thấp nhất là CT4 (P
2
O
5
=0,62%). Hàm lợng
kali tổng số (K
2
O%) đạt cao nhất là CT5 (K
2

O=0,71%), cho thấp nhất là CT4
(K
2
O =0,75%). Hàm lợng P
2
O
5
dễ tiêu và K
2
O trao đổi cho giá trị cao nhất ở CT5
(P
2
O
5
= 529,5 mg/100g phân, K
2
O = 150,0 mg/100g phân) và cho kết quả thấp nhất
ở CT2 (P
2
O
5
= 518,0 mg/100g phân), CT4 (K
2
O = 141,2 mg/100g phân).
- Về mật độ VSV trong đống ủ: ở công thức xử lý VSV cho số lợng của 5 nhóm
VSV đợc phân tích luôn luôn cao hơn ở công thức đối chứng và đạt cao nhất sau
60 ngày ủ, trừ nấm tổng số đạt cực đạt chỉ sau 30 ngày ủ. Cụ thể VKTS đạt 94,8 -
97,9 x 10
7
TB/1g (sau 60 ngày ủ), Nấm đạt 37,5 - 40,2 x 10

6
bào tử/1g; VKPGX đạt
39,7 - 42,5 x 10
5
TB/1g; xạ khuẩn đạt 25,9 - 31,7 x 10
4
TB/1g.
Nh vậy, tất cả các công thức có xử lý VSV đều cho hiệu quả cao trong quá trình
xử lý phế thải hữu cơ. Trong đó, nổibật có 2 loại chế phẩm VSV đợc tạo ra từ tổ
hợp 2 (hỗn hợp Vi khuẩn) và tổ hợp 4 (hỗn hợp Vi khuẩn + xạ khuẩn + nấm). Từ
đó, ta có thể lựa chọn hai tổ hợp VSV này để làm chế phẩm xử lý phế thải hữu cơ
Kết luận:
1. Từ bộ giống của Bộ môn Nông hoá - Vi sinh vật, Khoa Đất & Môi trờng, Trờng
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã thu thập và tuyển chọn đợc 15 chủng giống VSV
có khả năng phân giải chất hữu cơ để đa đánh giá các đặc tính sinh học.
2. Từ 15 chủng giống VSV trên, đã tuyển chọn đợc 10 chủng, đây là những
chủng có đặc tính sinh học tốt nhất (tốc độ mọc nhanh, đờng kính khuẩn lạc
lớn, khả năng thích ứng pH rộng, khả năng cạnh tranh lớn và đều thể hiện hoạt
tính enzim mạnh). Ngoài ra các chủng này còn phát triển mạnh ở khoảng nhiệt
độ cao từ 35 - 55
o
C, nên rất thích hợp với nhiệt độ của bể ủ rác thải. Các chủng
VSV đợc tuyển chọn bao gồm:
4 chủng Nấm: N1, N2, N3, N6.
4 chủng Vi khuẩn: VK2, VK4, VK5, VK6.
2 Xạ khuẩn: XK2, XK3.
3. Trong 4 loại chế phẩm VSV đợc tạo ra thì chế phẩm VSV2 và chế phẩm
VSV 4 là tổ hợp của (hỗn hợp Nấm + hỗn hợp Vi khuẩn + hỗn hợp Xạ khuẩn)
cho hiệu quả xử lý rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông nghiệp cao hơn cả.
4. Từ các kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy trong 4 tổ hợp VSV đã đợc

tuyển chọn thì có 2 tổ hợp tỏ ra chiếm u thế hơn, chúng cho hiệu quả xử lý rác
thải và phế thải nông nghiệp vợt trội, đó là
- Tổ hợp VSV1 là hỗn hợp của 4 chủng vi khuẩn: VK2, VK4, VK5, VK6.
- Tổ hợp VSV2 là hỗn hợp của 10 chủng (vi khuẩn + nấm + xạ khuẩn) đã tuyển chọn.
14
2.2.3 Xây dựng quy trình xử lý phế thải nông nghiệp và rác thải hữu cơ sinh
hoạt bằng công nghệ vi sinh bán hiếu khí
A. Chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu cần thiết để sản xuất ra 1 tấn phân ủ hữu cơ sinh học từ rác thải
sinh hoạt gia đình hoặc phế thải nông nghiệp theo phơng pháp bán hảo khí

Các nguyên liệu dùng để chế biến Số lợng
- Rác thải hữu cơ sinh hoạt hoặc phế thải nông nghiệp
- Nớc
- Chế phẩm vi sinh dùng để xử lý

2-2,5 tấn (khoảng 3 - 3,5m
3
)
250 300 lít
5 lít

B. Các bớc tiến hành
Bớc 1:
Thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt tại gia đình.
Việc thu gom và lựa chọn các vật liệu hữu cơ (nh: các phần loại bỏ từ rau,
hoa, quả, thân cây, rơm rạ, giấy loại) việc phân loại các phế thải sinh hoạt đợc
tiến hành ngay tại gia đình trên cơ sở đợc tập huấn về phơng pháp tuyển lựa

Bớc 2:

ủ phế thải
Phế thải hữu cơ sau khi đã đợc tuyển chọn từ các hộ gia đình đợc đem tập
trung đến bể ủ. ở bể ủ, rác thải đợc đảo đều rồi dàn trải theo từng lớp khoảng 40-
50 cm, sau đó tới nớc có hoà chế phẩm vi sinh vật và nớc gỉ đờng, rồi lại tiếp
tục chất lên lớp rác thải hữu cơ khác và tiếp tục tới chế phẩm vi sinh vật kết hợp gỉ
đờng (tổng lợng chế phẩm VSV sử dụng phối trộn khoảng 2/3 tổng lợng chế
phẩm). Khi lợng rác thải phối trộn đợc chất dần đủ độ cao so với sức chứa của bể
ủ ngời ta tiến hành trát bề mặt bể ủ bằng một lớp bùn ao mỏng khoảng 2- 3cm.

Bớc 3:
Kiểm tra và duy trì độ ẩm trong bể ủ
Sau khi ủ đợc khoảng 10 ngày ngời ta tiến hành tới hết lợng chế phẩm
chứa VSV còn lại. Sau đó phải thờng xuyên giám sát độ ẩm và bổ sung nớc cho
bể ủ khi thấy cần thiết. Khoảng 20 hoặc 30 ngày sau khi ủ sẽ có nớc gỉ từ trong bể
chảy ra hố ga. Nớc này sẽ đợc thu lại để tới lên bề mặt của bể ủ kết hợp với
nớc tới để duy trì độ ẩm thích hợp cho bể ủ. Sau khi đã ủ khoảng 40 ngày thì
không cần bổ sung thêm nớc vào bể ủ nữa mà giữ nguyên hiện trạng cho đến khi
kết thúc quá trình ủ.

Bớc 4:
Chế biến phân hữu cơ sinh học.
- Sản phẩm phân ủ hữu cơ (sau khi ủ) đợc đem hong khô trong điều kiện
sân phơi có mái che.
- Sau khi phơi khô sản phẩm phân ủ ngời ta tiến hành nghiền và sàng các
sản phẩm và thu đợc 2 loại sản phẩm theo kích thớc thô và mịn.
+ Sản phẩm phân hữu cơ ở dạng thô: có thể phải đem ủ lại hoặc đợc dùng
để bón lót trực tiếp ra ruộng cho cây trồng.
+ Sản phẩm phân hữu cơ dạng mịn: đợc đóng vào bao đem bón ngay cho các
loại cây trồng hoặc đợc phối trộn bổ sung thêm những dòng vi sinh vật hữu ích.
15

Sơ đồ 1:
Quy trình xử lý rác thải hữu cơ sinh hoạt và phế thải nông
nghiệp thành phân hữu cơ sinh học theo kiểu bán hiếu khí































Sau 50-60 ngày
P
hân loại
Rác vô cơ
Loại bỏ khỏi
vật liệu chế
biến
Bể ủ
Phân hữu cơ
sinh học dạng
mịn
Phân hữu cơ
sinh học dạng
thô
Kiểm tra chất lợng
Đóng bao, đẹm
sử dụng
Rác hữu cơ
Chế phẩm Vi
sinh vật
Đem phơi
sàng
Nghiền
R
ác thải sinh hoạt và phế thải nông nghiệp
16
C. Kết quả theo dõi, phân tích và đánh giá chất lợng phân ủ

(1) Diễn biến của nhiệt độ của đống ủ trong bể chế biến rác hữu cơ
Diễn biến nhiệt độ trong đống ủ đợc xác định hàng tuần (sau 7 ngày) ở các
mức độ sâu khác nhau của bể (30, 60 và 90cm).
Diễn biến nhiệt độ của bể ủ
Độ sâu xác định nhiệt độ (
0
C) Thời gian ủ
(tuần)
Nhiệt độ không khí 30 cm 60 cm 90 cm
0 27 29 30 30
1 26 50 40 40
2 30 49 41 40
3 35 46 42 40
4 34 44 40 39
5 32 40 42 39
6 34 37 39 39
7 32 34 35 37
8 34 34 35 36
(Ghi chú: Thời gian đo: Tháng 5 6 năm 2005)
- Nhiệt độ ở trong đống ủ tăng mạnh ở tuần thứ nhất sau khi ủ so với nhịêt độ
ngoài trời ở tất cả các mức độ sâu khác nhau. Sau đó mức độ nhiệt độ cao 40- 50
O
C
tiếp tục đợc duy trì trong tuần thứ hai và tuần thứ ba rồi sau đó có xu hớng giảm
dần ở các tuần tiếp đó. Đến tuần thứ 7 (khoảng 50 ngày sau khi ủ) nhiệt độ ở các
độ sâu gần nh không biến động và đến tuần thứ 8 thì nhịêt độ ổn định giữa các
tầng và không còn sự khác biệt lớn so với nhiệt độ ở ngoài trời.
- Kết quả theo dõi nhiệt độ cũng cho thấy ở độ sâu 30 cm nhiệt độ luôn cao
hơn so với mức độ sâu 60 và 90 cm (trong suốt giai đoạn thời gian từ tuần đầu tiên
cho tới tuần thứ t), điều này chứng tỏ mức độ phân hủy ở điều kiện bán hảo khí

diễn ra rất mạnh ở khoảng độ sâu này. Trong khi đó nhiệt độ ở các tầng sâu 60 cm
và 90 cm của bể ủ nhiệt độ có chiều hớng tăng chậm hơn so với tầng trên ở giai
đoạn 4 tuần đầu, nhng nhiệt độ cao ở đây vẫn duy trì và giảm chậm ở cuối tuần
thứ 6 và giảm mạnh ở tuần thứ 7, điều này cho thấy quá trình phân hủy chất hữu cơ
ở những tầng bên dới trong điều kiện yếm khí diễn ra chậm hơn so với các tầng
trên của đống ủ và nếu đợc đảo trộn theo thời gian thích hợp thì quá trình phân
hủy chắc chắn sẽ diễn ra nhanh hơn.
17
(2) Diễn biến pH trong bể ủ
pH
(H2O)
Thời gian ủ
(tuần)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Trung bình
1 8,09 8,12 8,12 8,13 8.12
2 8,12 8,15 8,12 8,15 8.14
3 8,34 8,31 8,31 8,34 8.33
4 8,54 8,53 8,53 8,53 8.53
5 8,94 8,90 8,92 8,89 8.91
6 8,13 8,14 8,12 8,14 8.13
7 8,09 8,10 8,09 8,11 8.10
8 8,10 8,09 8,09 8,11 8.10

Qua xác định diễn biến độ chua (pH) trong bể ủ ở các vị trí khác nhau theo
thời gian kết quả xác định ở bảng 2 cho thấy pH trong bể ủ luôn ở mức trung tính
hay kiềm yếu kể từ lúc bắt đầu ủ cho đến khi tạo ra thành phẩm. Kết quả các giá trị
pH trong bể ủ luôn đạt ở mức trung tính và kiềm yếu một phần có liên quan đến
việc sử dụng các vật liệu khử mùi Zeolit và vôi bột phối trộn vào rác thải trớc khi
đem ủ nhằm tạo điều kiện pH thích hợp cho các chủng VSV phân huỷ hữu cơ, tổng
hợp mùn và hạn chế ruồi tập trung ở các bể sử lý. Việc sử dụng vôi và các chế

phẩm zeolite còn nhằm giúp cho việc hình thành các muối humat và fulvat canxi
trong sản phẩm phân ủ.
D. Phân tích, đánh giá chất lợng phân ủ.

Thời gian phân tích
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Tháng
2/2004
Tháng
3/2004
Tháng
5/2004
Tháng
1/2005
Tháng
10/2005
pH
(H2O)
8.47 8.04 7.65 7.92 7.20
pH
(KCl)
8.02 7.73 7.32 7.66 6.68
OM% % 26.53 24.00 28.80 27.25 24.53
N% % 0.98 1.1 1.35 0.97 1.18
P
2
O
5
% % 0.35 1.15 1.92 0.95 1.48
P

2
O
5
dễ tiêu mg/100g phân 432.0 620.0 844.3 518.0 -
K
2
O
TS
% 1.44 1.46 2.33 1.8 1.62
K
2
O dễ
tiêu
mg/100g phân 1028.5 1460.0 1046.9 1650.0 1008.8
C Humic% % - - 0.72 1.00 1.93
18

Kết quả phân tích, đánh giá chất lợng về một số tính chất lý, hoá học của
sản phẩm phân ủ hữu cơ đợc xác định theo các bể ủ ở các thời điểm khác nhau
(thể hiện ở bảng 3) cho thấy nhìn chung chất lợng các sản phẩm phân ủ đều đạt
tiêu chuẩn cho phép (theo Tiêu chuẩn Việt Nam).
Sản phẩm phân ủ hữu cơ có phản ứng trung tính pH 7,65- 8,47; hàm lợng
OM% dao động từ 24.50-28.8% đạt chất lợng là phân hữu cơ tốt theo tiêu chuẩn
đo lờng Quốc gia ( OM% .21% ). Các chất dinh dỡng cho cây trồng N% 0,98-
1,35% đạt ở mức trung bình, K2O%: 1,44- 2,33% ở mức từ trung bình đến khá;
Kali dễ tiêu đạt đợc ở mức rất giàu, P2O5% biến động khá lớn từ trung bình cho
đến giàu; hàm lợng P
2
O
5

dễ tiêu cao. Lợng lân dễ tiêu cao hơn ở các đợt phân
tích ở các bể thu vào các tháng 2, 3, 4/ 2004 có liên quan đến việc bón bổ sung lân
tecmô phosphate trong quá trình ủ nhằm tạo điều kiện cho VSV hoạt động mạnh
hơn, còn ở lần phân tích tháng 1/2005 chúng tôi không sử dụng biện pháp bón bổ
sung đối với lân. Tại bể ủ phân tích vào 5/ 2005, nguồn nguyên liệu sử dụng để ủ
chủ yếu là các sản phẩm phụ bèo tây, bèo bồng, cỏ và rơm, rạ kết hợp với rác, do
vậy, cho dù không bổ sung lân và kali song hàm lợng một số chất dinh dỡng của
hai yếu tố này vẫn đạt đợc ở mức khá cao so với các kết quả phân tích rác thải hữu
cơ sinh hoạt thông thờng có bổ sung thêm hai nguyên tố này.
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu mùn hoá theo các mốc thời gian khác nhau
(kết quả phân tích chỉ tiêu chất lợng phân ủ theo tiêu chuẩn EC tại phòng phân
tích sinh hoá của trờng Đại học Udine)
Mẫu
Số
mẫu
TEC
H
2
O
Chỉ số
mùn
hoá
trong
nớc
Chỉ số
mùn
hoá
(HI)
A445/
A665

TEC
Na
4
P
2
O
7
Nhận xét
Rác S5
*
0.32 4.12 0.46 23.5 2.19 Vật liệu thô
S1
*
0.17 2.16 0.46 12.0 2.19 Bán phân huỷ Mẫu phân ủ
sau 30 ngày
S2
**
0.25 2.05 0.37 13.7 2.74 Bán phân huỷ
S3
*
0.22 1.36 0.32 11.7 2.23 Phân huỷ TB Mẫu phân ủ
sau 60 ngày
S4
**
0.32 4.12 0.46 23.5 2.19 Phân huỷ triệt để
(*) Phân tích lần 1: Ngày 20/7/2004 (**) Phân tích lần 2: Ngày 4/8/2004
19
Để kiểm chứng rõ một số chỉ tiêu đánh giá mức độ mùn hoá của phân ủ theo
tiêu chuẩn của cộng đồng châu Âu (EC), chúng tôi tiến hành gửi mẫu phân ủ sang
phân tích tại phòng phân tích tiêu chuẩn của Đại học Udine- Italia để xác định về

một số chỉ tiêu TEC (H2O), chỉ số mùn hoá trong nớc và chỉ số mùn hoá HI theo
tiêu chuẩn của EC, kết quả (bảng 4) đã chỉ ra cho thấy có sự khác biệt rõ về mức độ
phân huỷ theo thời gian ở các giai đoạn ủ khác nhau và sản phẩm sau khi ủ đợc
đánh giá là đảm bảo đạt đợc tiêu chuẩn ở mức trung bình đến mức khá tốt về quá
trình và khả năng mùn hoá đối với các vật liệu sau khi ủ.
Bớc đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chế biến phân ủ sinh học từ
nguồn rác thải hữu cơ.
Chi phí sản xuất phân ủ và phân hữu cơ sinh học
(Bể có sức chứa khoảng 18m
3
tơng đơng 10 tấn rác thải tơi)

Stt Chi phí sản xuất Số lợng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
I. Vi sinh vật 50 (lít) 10000 500000
II. Nớc gỉ đờng (hoặc đờng kính) 100 (lít) 2000 200000
III. Bao đựng phân 50 (chiếc) 2500 125000
IV. Chi phí lao động
Xử lý vi sinh vật 4(công) 10000 40000
Phủ bùn lên bề mặt bể ủ 1(công) 20000 20000
Duy trì độ ẩm trong bể ủ (*) 2(công) 20000 40000
Phơi phân hữu cơ sinh học 4(công) 25000 100000
Nghiền phân hữu cơ sinh học 4(công) 25000 100000
Xàng phân hữu cơ sinh học 4(công) 25000 100000
Đóng bao 2(công) 25000 50000
V. Dụng cụ lao động (Đ tính khấu hao)
Xẻng/ 6bể 2(chiếc) 25000 8333

Cào/ 6bể 1(chiếc) 25000 4167
Thúng/ 1bể 1(đôi) 20000 20000
ủng/ 10bể 2(đôi) 25000 5000
Găng tay/ 2bể 2(đôi) 7000 7000
Tổng chi 1.319.500

20
Li xuất thu đợc từ bể ủ (đồng)

Sản phẩm đầu ra
Số lợng
(tấn)
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Phân ủ hữu cơ dạng mịn 2,5 800.000 2.000.000
Phân ủ hữu cơ dạng thô 2,0 400.000 800.000
Tổng thu 2.800.000
Lãi = Tổng thu Tổng chi = 2.800.000 - 1.319.500 1.480.500

2.3 Kết Luận

1. Qua 3 năm nghiên cứu và thử nghiệm đề tài đã xây dựng đợc quy trình
công nghệ sinh học ủ bán hiếu khí đối với rác thải hữu cơ hoạt gia đình
và phế thải nông nghiệp. Từ 16 bể ủ với mỗi bể 18m3 đã sản xuất đựoc
khoảng 20 tấn phân hữu cơ sinh học màu đen, tơi, mịn, dễ sử dụng bón
cho các loại cây cạn: rau, cây ăn quả, hoa
2. Các mẫu phân ủ đựoc lấy định kỳ và đợc tiến hành phân tích tại các
phòng thí nghiệm Quốc gia và Quốc tế. Kết quả phân tích, đánh giá

chất lợng của phân ủ đảm bảo về hàm lợng hữu cơ cao (OM% từ 24
đến >28%) chất lợng dinh dỡng của phân đạt trung bình đến khá, đạt
tiêu chuẩn là phân hữu cơ có chất lợng của Việt Nam và một số tiêu
chuẩn đánh giá về qúa trình mùn hoá của EC.
3. Hiệu quả kinh tế của việc sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác thải hữu cơ
sinh hoạt và phế thải nông nghiệp đạt mức thu khoảng 1.480.500đ cho 1 bể ủ
có sức chứa vào khoảng 10 tấn rác thải tơi với sản phẩm thu đợc khoảng
4,5 tấn phân ủ. Vì vậy trong tơng lai có thể nhân rộng quy trình chế biến
rác thải hữu cơ trong thực tiễn để vừa giải quyết tốt đợc vấn đề rác thải đối
với môi trờng và vừa tạo ra đợc một lợng phân hữu cơ sinh học chất
lợng tốt góp phần cho hớng sản xuất nông nghiệp sạch hữu cơ đồng thời
đem lại thu nhập cho ngời sản xuất phân.




21
3. Đề tài nhánh 3. Thử nghiệm đồng ruộng bón phân hữu cơ sinh học cho rau
Cán bộ nghiên cứu : KS . Nghiêm Thị Bích Hà, ThS. Trịnh Thị Mai Dung, KS
Trần Thị Thiêm, Vũ Thị Len, Chủ nhiệm HTX Đặng Xá: Nguyễn Thế Hiệp
Sinh viên tốt nghiệp: Đặng Hải Nam, Nguyễn Thanh Sơn, Mai Thị Xuân, Phạm
Quang Hng
3.1 Nội dung nghiên cứu chính:
Xây dựng 6 thử nghiệm bón phân sinh học cho 3 loại rau ( ăn lá, ăn quả và
ăn củ) trên đồng ruộng khu sản xuất rau an toàn của trờng ĐHNN I và xã
Đặng Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội.


So sánh, đánh giá tác dụng việc bón phân hữu cơ sinh học đối với sinh
trởng, chất lợng của rau và hiệu quả môi trờng, hiệu quả kinh tế của loại

phân hữu cơ này


Tổ chức các lớp tập huấn, tài liệu tập huấn và tham quan đầu bờ giúp cộng đồng
tiếp thu tiến bộ kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ sinh học bón cho các loại rau.

3.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
3.2.1 Kết quả các thực nghiệm đồng ruộng
Đề tài đã thực hiện đợc 6 thử nghiệm bón phân hữu cơ sinh học từ rác thải
hữu cơ và phế thải nông nghiệp do đề tài nhánh 2 sản xuất cho các loại rau ăn lá,
ăn quả, ăn củ ở 2 vụ Đông Xuân và Xuân Hè từ 2003- 2005 Tại khu sản xuất rau an
toàn của trờng ĐHNNI và của xã Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội:
Cà chua Red Champion của Mỹ
Bắp cải NS1 Cross và KK Cross của Nhật
Cà rốt của Nhật
Đậu đũa Trung Quốc
a. Công thức thử nghiệm vụ Đông Xuân: cho cà chua, bắp cải và cà rốt
- CT
1
: (ĐC) 120kg N/90 N +90 kg P
2
O
5
+140 kg K
2
O
- CT
2
: ĐC + 25 T/ha phân chuồng
- CT

3
: ĐC + 25 T/ha phân hữu cơ sinh học chế biến từ rác thải sinh hoạt
CT
4
: ĐC + 8,33 T/ha phân hữu cơ vi sinh (chế biến từ rác thải sinh hoạt + chế
phẩm vi sinh vật sau ủ HCVS )
(1) Rau bắp cải
ảnh hởng của phân HC sinh học đến động thái tăng trởng đờng kính bắp cải
Đờng kính bắp (cm) -Tại Đặng

Đờng kính bắp (cm) -Tại
Trờng
Ngày theo
dõi
CT
1
CT
2
CT
3
CT
4
CT
1
CT
2
CT
3
CT
4


16/11 6,53 7,44 7,7 7,29 - - - -
23/11
14,50 16,60 15,70 15,20 8,20 10,35 8,95 9,55
30/11
18,80 20,0 19,30 19,90 12,63 15,10 14,23 13,60
7/12 21,30 22,06 22,10 22,38 15,8 16,05 17,7 16,3
14/12 22,27 23,97 24,23 24,17 17,93 18,85 20,14 19,80
22
Đồ thị 3a.

nh hởng của phân HCSH
đến đờng kính bắp(cm) tại Đặng Xá
0
5
10
15
20
25
30
16/11 23/11 30/11 7/12 14/12
Ngày theo dõi
Đ ờng kính bắp (cm)
CT1
CT2
CT3
CT4
Đồ thị 3b.

nh hởng của phân HCSH

đến đờng kính bắp(cm) tại Trờng
0
5
10
15
20
25
16/11 23/11 30/11 7/12 14/12
Ngày theo dõi
Đ ờng kính bắp (cm)
CT1
CT2
CT3
CT4
Nhận xét: Trên cả hai thực nghiệm, công thức 3 bón kèm thêm phân hữu cơ sinh
học làm tăng đờng kính bắp cải rõ hơn các công thức khác, đó là trong phân có
các men vi sinh giúp ho cây hấp phụ dinh dỡng tốt hơn
ảnh hởng của phân hữu cơ sinh học đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất thực thu
Tại Xã Đặng Xá
Công
thức
Khối
lợng
toàn cây
(kg)
Khối
lợng
bắp cuốn
(kg)

Tỷ lệ
thơng
phẩm
(%)
Năng
suất/ô
(30m
2
)(k
g)
Năng
suất lý
thuyết
(T/ha)
Năng suất
thực thu
(T/ha)
CT
1
2,78 1,92 69,06 130,56 46,08 43,52
CT
2
3,07 2,19 71,34 151,11 52,56 50,37
CT
3
3,43 2,45 71,43 166,6 58,8
55,53
CT
4
3,19 2,21 69,28 150,28 52,30 50,09

CV=4,0%
LSD
0,05
=3,94

Tại trờng ĐHNN I
Công
thức
Khối
lợng
toàn cây
(kg)
Khối
lợng bắp
cuốn (kg)
Tỷ lệ
thơng
phẩm (%)
Năng
suất/ô -
30m
2

(kg)
Năng suất
lý thuyết
(T/ha)
Năng suất
thực thu
(T/ha)

CT
1
1,92 1,35 70,31 86,4 32,4 28,8
CT
2
2,15 1,55 72,09 106, 95 37,2 35,65
CT
3
2,42 1,8 74,38 122,4 43,2
40,09
CT
4
2,18 1,59 72,93 108,12 38,16 36,04
23

43.52
50.37
55.53
50.09
0
10
20
30
40
50
60
Năn
g
suất
thực thu

(T/ha)
CT1 CT2 CT3 CT4
Công thức
Đồ thị 4 a.

nh hởng của phân HCSH
đến NSTT tại Đặng Xá
28.80
35.65
40.09
36.04
0
10
20
30
40
50
60
Năn
g
suất
thực thu
(T/ha)
CT1 CT2 CT3 CT4
Công thức
Đồ thị 4 b.

nh hởng của phân HCSH
đến NSTT tại Trờng
Nhận xét

- Công thức bón phân HCSH có các chỉ tiêu quyết định đến năng suất nh
khối lợng toàn cây (ĐX:3,43 kg; Tr: 2,42 kg), khối lợng bắp cuốn
(ĐX:2,45 kg ; Tr: 1,8kg) và tỷ lệ thơng phẩm (ĐX:71,43 %; Tr: 74,38%) là
cao nhất.
- Về năng suất thực thu, các công thức có bón phân hữu cơ đều vợt công thức
bón phân hoá học từ 6,85-12,01 T/ha (ĐX); 6,86-11,29 T/ha (Trờng). Công
thức bón phân hữu cơ sinh học có năng suất cao nhất đạt 55,53 T/ha (ĐX);
40,09 T/ha (Trờng), thấp nhất là công thức ĐC (ĐX: 43,52T/ha; Tr:28,80
T/ha).
Kết quả trên khẳng định rất rõ vai trò của phân hữu cơ đối với loại rau ăn lá và đặc
biệt nếu dùng phân hữu cơ sinh học chế biến từ rác thải hữu cơ cũng sẽ rất tốt. Điều
đó có nghĩa phân HCSH có thể thay thế đợc phân chuồng và cũng không nhất
thiết phải tiếp tục xử lý phân HCSH thành dạng phân HCVS đối với sản xuất rau ăn
lá nh bắp cải.

(2) Cà chua
ảnh hởng của phân hữu cơ sinh học đến tính chống chịu bệnh của cây
Công thức
Tỷ lệ cây bị
virus bệnh (%)
Mức độ nhiễm
bệnh sơng mai
CT
1
13,82 ++
CT
2
15,74 +
CT
3

14,55 +
CT
4
13,62 +
Ghi chú : + Mức độ hại nhẹ; ++ Mức độ hại trung bình
Kết quả theo dõi chỉ tiêu về bệnh gây hại trong điều kiện thực nghiệm cho
thấy, thời tiết vụ Thu Đông tơng đối thuận lợi cho cây cà chua sinh trởng và phát
24
triển. Mặc dù cuối vụ thu hoạch quả có xuất hiện bệnh sơng mai và bệnh virus,
song mức độ ảnh hởng là không đáng kể đến năng suất cà chua. ở các công thức
bón phân hữu cơ, mức độ nhiễm bệnh sơng mai ở mức nhẹ (+) hơn so với công
thức bón đơn thuần phân hoá học. Tỷ lệ mắc bệnh virus ở công thức bón phân
HCVS thấp nhất (13,62%), đó là do các chủng vi sinh vật phối trộn với phân chế
biến từ rác thải hữu cơ sinh hoạt bón cho cây có tác dụng kích thích sự phát triển,
đã tăng sức đề kháng
ảnh hởng của phân HC SH đến một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng cà chua
Công thức Vit C
NO
3
-

mg/kg
Axit tổng
số %
Đờng TS
%
Chất khô
%
CT
1

57,49 38,1 0,25 2,88 5,68
CT
2
56,32 51,4 0,33 3,32 5,69
CT
3
60,55 63,3 0,30 2,79 5,72
CT
4
60,72 43,5 0,34 3,44 5,85
(* Phân tích tại phòng thí nghiệm JIKA-ĐHNNI)
Phân HCVS cho chất lợng cà chua cao nhất thể hiện qua một số chỉ tiêu nh
vitamin C, axit tổng số, đờng tổng số và hàm lợng chất khô; sau đó là công thức
bón phân HCSH; thấp nhất là công thức bón phân hoá học Hàm lợng N0
3
-
cà chua
khi bón phân HCSH cũng khá thấp, đảm bảo tiêu chuẩn rau an toàn.

Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân hữu cơ sinh học bón cho cà chua
Tại Đặng Xá:
Năng suất thực
thu Hiệu quả kinh tế (1000đ/ha)
Công
thức
T/ha %
Tăng chi
phí
Tổng chi
phí

Thu
nhập
Lãi
thuần
CT
1
43.39
100% - 53324.44 65091.6 11767.16
CT
2
58.15 134.02 8000 61324.44 87223.5 25899.06
CT
3
61.65 142.08 8000 61324.44 92470.95 31146.56
CT
4
58.79 135.49 4800 58124.44 88182 30057.56
Tại trờng ĐHNN I
Công
thức
Năng suất
thực thu Hiệu quả kinh tế (1000đ/ha)

T/ha %
Tăng chi
phí
Tổng chi
phí Thu nhập
Lãi
thuần

CT
1
35.61
100% - 53324.44 56500.12 3175.68
CT
2
44.46 128.85 8000 61324.44 70262.1 8937.66
CT
3
50.07 140.61 8000 61324.44 78732.825 17408.38
CT
4
47.50 133.39 4800 58124.44 74850.52 16726.08
*Theo giá bán trên thị trờng l500đ/kg cà chua

×