Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nghiên cứu thiết kế hoán cải máy nâng chạc mộ hệ xilanh nâng thành máy nâng hai hệ xilanh nâng xếp dỡ hàng trong container

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.33 KB, 110 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới sang nền kinh tế thò trường và nhất là khi gia
nhập WTO, nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến theo hướng tốt đẹp
và đang hội nhập vào dòng chảy nền kinh tế thế giới .
Tổng sản lượng xuất khẩu trong nước ngày càng tăng. Trong thời gian qua,
nền kinh tế vận tải biển Việt Nam đã phát triển nhanh chóng vì việc giao lưu
hàng hóa nước ta với các nước trên thế giới chủ yếu được thực hiện bằng đường
biển.
Việc hàng hóa vận chuyển nhanh, liên tục, hiệu quả đòi hỏi thời gian lưu
lại cảng, tại kho phải được tối thiểu hóa. Đây chính là nhiệm vụ và mục tiêu
của Cảng, của Công ty.
Để thực hiện tốt công tác xếp dỡ hàng hóa ở tuyến cầu tàu – bãi, ở các
Cảng, các kho hiện nay sử dụng xe nâng tự hành rất phổ biến.
Trong quá trình sử dụng xe nâng cần phải đại tu và bảo dưỡng, đôi khi
phải hoán cải, cải tiến chúng để đáp ứng với nhu cầu thực tế của công việc. Do
vậy phần thuyết minh của luận văn tốt nghiệp này cũng nhằm phục vụ nhu cầu
hoán cải, cải tiến xe nâng tự hành và nó chỉ góp một phần nhỏ kiến thức cơ bản
về kỹ thuật hoán cải, cải tiến máy Xếp Dỡ, Máy Xây Dựng đang hoạt động
ngày càng nhiều trên đất nước Việt Nam của chúng ta hiện nay.
Đây là công trình của em sau bốn năm ngồi trên ghế nhà trường cùng với
những ngày tháng thực tập thực tế, do đó nó chưa phải là hoàn thiện vì đây là
công trình đầu tay của em.
Em kính mong sự quan tâm đóng góp của quý thầy cô.
Để thực hiện được công trình này em kính chân thành cám ơn
Thầy Phạm Văn Giám, Thầy Nguyễn Hữu Quảng, Kỹ Sư Phạm Ngọc Thi cùng
với những sự giúp đỡ của quý Thấy Cô ở trong Khoa Cơ Khí cũng như ở ngoài
khoa trong suốt quá trình thực hiện công trình này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn.
Trang 1
PHÂN TÍCH LÍ DO HOÁN CẢI


Trước đây, hàng hoá xuất nhập vào công ty chủ yếu là xe tải và đôi
khi cũng có hàng container nhưng số lượng ít vì thế việc xếp dỡ là do thủ công
kết hợp với xe nâng không có chiều cao nâng chạc tự do cho nên mức độ cơ
giới không cao, thời gian xếp dỡ kéo dài mà năng xuất không cao. Hơn nữa,
ngày nay việc vận chuyển hàng hoá bằng container đã được sử dụng rất phổ
biến, rộng rãi vì nó có nhiều ưu điểm hơn so với phương thức vận chuyển trước
kia như là bảo quản được hàng hóa lâu hơn, hạn chế ảnh hưởng của thời tiết khí
hậu và đặc biệt là công tác xếp dỡ được nhanh chóng rất nhiều. Cũng trong xu
hướng của thời đại, việc hàng hoá xuất và nhập của công ty hiện nay chủ yếu là
sử dụng container để vận chuyển. Vì thế, để giảm thiểu thời gian , công sức và
tiền của thì một yêu cầu cấp thiết đặt ra là làm sao giải phóng hàng hoá càng
nhanh càng tốt. Ở đây, ta sử dụng xe nâng để xếp dỡ do nó có tính cơ động cao
hơn các thiết bò khác, tuy nhiên một điều trở ngại ở đây là xe nâng ở đây
không có khả năng làm việc trong lòng container do kết cấu chiều cao xe thay
đổi khi cơ cấu nâng hoạt động. Có hai phương án khả thi để đáp ứng được yêu
cầu thưc tế trên là : mua xe nâng mới có khả năng làm việc trong lòng
container, hoặc là hoán cải chiếc xe nâng cũ hiện có tại công ty.
Với những kiến thức được tiếp thu ở trường đại học, và sắp sửa trở thành
người cán bộ kỹ thuật nghành Máy Xếp Dỡ cho nên em đã đề nghò Công ty là
nên hoán cải xe nâng hiện có vì việc làm này có nhiều ưu điểm hơn là ta đi
mua một chiếc xe nâng mới như : giảm chi phí để mua xe mới vì giá thành loại
này rất cao, giảm thời gian chờ đợi xe mới vì phải nhập từ nước ngoài về.
Công tác hoán cải xe nâng ở đây bao gồm : thiết kế ra một hệ xilanh mới
để nâng bàn trượt (chiều cao nâng chạc tự do), thiết kế sơ đồ hệ thống thủy lực
mới bằng cách nối thêm đường ống dẫn vào xilanh nâng chạc đồng thời cũng
phải kiểm tra lại xe nâng về điều kiện bền, điều kiện ổn đònh sau khi hoán cải.
Trang 2
HOÁN CẢI THIẾT BỊ CÔNG TÁC TỪ XE
NÂNG MỘT HỆ XILANH THÀNH XE NÂNG HAI
HỆ XILANH

THIẾT BỊ CÔNG TÁC TRƯỚC KHI HOÁN CẢI


Trang 3
THIEÁT BÒ COÂNG TAÙC SAU KHI HOAÙN CAÛI
Trang 4
PHẦN 1
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỢ HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TNHH LÊLONG

Chương1:Giới Thiệu Công Ty TNHH LELONG
1.1 .Lòch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH LeLong ViệtNam 100% vốn đầu tư nước ngoài (Đài
Loan), thành lập từ năm 1996, vốn đầu tư là 3,5 triệu USD, trụ sở chính đặt tại
số 40,khu phố 2, Thò Trấn Bến Lức, Tỉnh Long An.
Năm 1998, công ty chính thức đi vào hoạt động, sản xuất, gia công, lắp
đặt, bảo trì và sửa chửa các thiết bò pin, áccquy gia dụng và công nghiệp, các
sản phẩm nhựa công nghiệp và khuôn đúc bằng kim loại.
Năm 2003, công ty đạt chứng nhận ISO 9001:9002 và tăng vốn đầu tư
lên 25,6 triệu USD.
Năm 2006, công ty đạt doanh thu 44,5 triệu USD, trong đó tỉ lệ nội đòa là
42%, xuất khẩu đạt 58%.
Tám tháng đầu năm 2007, công ty đạt doanh thu trên 42,6 triệu USD, trong
đó tỉ lệ nội đòa đạt 29%, xuất khẩu đạt 71%.
Để phục vụ cho hoạt sản xuất kinh doanh và thu thêm lợi nhuận công ty
còn đầu tư trong lónh vực cảng, dòch vụ kho bãi dưới hình thức cảng sông với qui
mô vừa.
1.2 .Nhiệm vụ của công tác xếp dỡ tại công ty
Tổ chức xếp dỡ, vận chuyển, giao nhận, bảo quản hàng hóa tốt, thuận
tiện cho kế hoạch hoạt động của công ty.

Tổ chức quản lý, sữa chữa, sử dụng phương tiện, thiết bò, công cụ, kho
bãi, nguyên vật liệu đúng quy đònh.
Tổ chức quản lý, sử dụng lao động, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn
nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ hợp lý, tổ chức
lao động khoa học, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế .
Trang 5
1.3. Đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH LELONG
Vì là một công ty sản xuất nên các thiết bò xếp dỡ ở đây là các thiết bò
phụ trợ nên nhiệm vụ của nó không như ở các cảng xếp dỡ, tuy nhiên nó là một
mắt xích không thể thiếu cho quá trình sản xuất. Công ty mà em thực tập ở đây
thì hàng hóa được vận chuyển chủ yếu trong nội bộ của kho và xếp dỡ hàng
container lúc nhập và lúc xuất.
Toàn công ty có hết thảy tám nhà xưởng, và tương ứng với mỗi nhà
xưởng thì có một kho để phục vụ cho sản xuất. Trang thiết bò của công hiện nay
như sau:
Cầu trục: sức nâng 3T, số lượng 8 thiết bò.
Xe nâng:sức nâng từ 2.5 đến 3T, số lượng 10 thiết bò, bao gồm các chủng loại
như TCM, HYSTER.
Cần cẩu bánh xích: sức nâng 5T, số lượng 2 thiết bò.
CHƯƠNG 2
Trang 6
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỢ HÀNG HÓA
Do quy trình của chúng ta có sự tham gia của xe nâng, mà xe nâng là loại
thiết bò vạn năng có thể xếp dỡ nhiều loại hàng hóa. Tùy từng loại hàng mà ta
sẽ có các phương án xếp dỡ khác nhau. Vì vậy ta chỉ chọn một loại hàng hóa
đặt trưng để nguyên cứu quy trình xếp dỡ của nó. Ở đây ta chọn loại hàng bách
hóa để nguyên cứu.
2.1. Đặc điểm hàng hóa và phân đònh nhóm hàng:
Hàng bách hóa đóng trong thùng carton gồm các loại hàng thông thường

như đồ gia dụng, công nghệ phẩm, thực phẩm chế biến công nghiệp như mì ăn
liền, nông lâm hải sản, trà, cà phê… có trọng lượng đóng thùng nhỏ hơn hoặc
bằng 50kg.
Đặc tính: dể rách vỡ, kỵ ẩm, kỵ lửa.
Kích thước: L x B x H = (450 - 600) x (300 - 350) x (250 - 300)mm.
Theo cách phân loại nhóm hàng thì thùng kiện bách hóa thông thường

50kg thuộc loại hàng kiện ký hiệu là K ở nhóm 1 tức K1.
Toàn bộ hàng hóa ở Cảng hiện nay được chia thành 9 loại căn cứ theo:
tính chất lý hóa, hình thức bao gói, thùng kiện, kích thước, kỹ thuật xếp dỡ và
năng suất lao động khác nhau. Cụ thể là có 9 loại:
- Loại hàng thùng tiêu chuẩn (container) Ký hiệu là loại hàng: C
- Loại hàng bao B
- Loại hàng rời R
- Loại hàng thùng kiện K
- Loại hàng thùng phuy, nhựa T
- Loại hàng sắt thép S
- Loại hàng gỗ G
- Loại hàng mây tre nứa (mỹ nghệ) MT
- Loại hàng tươi sống TS
* Trong đó loại hàng thùng kiện được chia thành 9 loại khác nhau:
- Bách hóa thông thường: thực phẩm, văn phòng phẩm, đồ dùng gia đình,
trang trí nội thất, thể thao, chi tiết phụ tùng xe đạp, xe máy, thuốc lá, chè, hạt
giống đồ hộp các loại thông thường hoặc đông lạnh. Được chứa trong thùng
carton hoặc thùng gỗ ≤ 50kg. Ký hiệu là loại hàng: K1.
Trang 7
- Bách hóa loại đặt biệt: máy móc vi tính, điện tử có giá trò cao, dụng cụ
y tế, đồ cổ, đồ quý hiếm dể vỡ, đồ thủy tinh các loại. Loại hàng này không
được bao bì. Ký hiệu là loại hàng: K2.
- Bách hóa thông thường (giống như K1). Trọng lượng >50kg. Ký hiệu là

loại hàng: K3.
- Kiện thiết bò, kiện bách hóa thông thường nhưng có trọng lượng >100kg
kể cả cao su pallet. Loại thùng gỗ, tôn có trọng lượng 100 đến 1000kg. Ký hiệu
là loại hàng: K4.
- Máy móc thiết bò. Trọng lượng >1000kg. Ký hiệu là loại hàng: K5.
- Máy móc thiết bò. Trọng lượng >2000kg. Ký hiệu là loại hàng: K6.
- Bông vải sợi, day, bao bố, giấy ram. Được đóng kiện bằng carton, gỗ,
vải, bao bố nylon. Ký hiệu là loại hàng: K7.
- Giấy cuộn tròn, cáp cuộn tròn. Ký hiệu là loại hàng: K8.
- Tôn kẽm, Fibrô ximăng đóng kiện. Được đóng trong khung, đai bằng gỗ
hoặc nẹp sắt. Ký hiệu là loại hàng: K9.
Trong nhiều loại hàng đã liệt kê trên ta chọn loại hàng có ký hiệu là K1
để đề ra các phương án xếp dỡ cụ thể.
2.2. Xác đònh các quy trình công nghệ xếp dỡ:
Nhóm K1 qua Cảng với cả hai chiều xuất nhập và được thực hiện đủ 3
phương án đặc trưng.
PA 1: Phương án chuyển thẳng (xuất nhập).
PA 2: Phương án tàu - kho (ngược lại).
PA 3: Phương án rút hàng (ngược lại).
2.2.1. Phương án 1:
Hàng trên tàu sẽ được chuyển lên các phương tiện vận chuyển của khách
hàng như ôtô hay xà lan. Để phục vụ cho tàu theo phương án này thì Cảng phải
thông báo cho các chủ hàng trên bờ chuẩn bò sẳn các phương tiện vận chuyển
khi nhận được lòch thông báo tàu cập Cảng. Đồng thời Cảng phải chuẩn bò tập
trung các thiết bò xếp dỡ khi tàu không sử dụng cẩu tàu để xếp dỡ hàng. Phương
án này gọi là quy trình chuyển thẳng.
Ngoài các quy trình đã kể trên hàng bách hóa còn có các quy trình xếp
dỡ khác có thể thi công được. Ví dụ như ta dùng đầu kéo để đưa hàng từ cầu tàu
đến kho để rồi ta dùng xe nâng để xếp dỡ hàng tại kho. Đối với quy trình này
Trang 8

thì nó không khả thi vì khoảng cách từ cầu tàu đến kho ở Cảng chỉ ở khoảng
100 đến 200m mà đây là điều kiện để cho máy nâng hoạt động hiệu quả nhất.
Vì thế ta chỉ nguyên cứu các quy trình trên.
2.3. Xác đònh thao tác của các quy trình xếp dỡ:
Thao tác 1: Cẩu hàng từ tàu lên bến (ngược lại).
Thao tác 2: Lập mã hàng, móc cáp, phụ cẩu ở hầm tàu và trên bến.
Thao tác 3: Chuyển hàng từ bến vào kho Cảng.
Thao tác 4: Xếp dỡ hàng trong kho.
2.4. Thiết bò và công cụ xếp dỡ:
2.4.1. Thiết bò:
- Cẩu tiền phương

5T, tầm với

10m.
- Xe nâng

3T.
2.4.2. Công cụ mang hàng:
- Dây siling þ(28 - 30) x 12m.
- Võng nilon dẹp 0,8 x 2m.
- Võng nilon tròn 2,4 x 2,4m.
- Mâm xe nâng 2,5 x 2,4m.
- Kệ chuyển tiếp lên xe.
2.4.3. Số lượng cho từng phương án:
Số
TT
Quy
trình
Thiết bò xếp dỡ Công cụ mang hàng

Cẩu tiền
phương
Xe nâng Dây Võng
tròn
Võng
dẹp
Mâm Kệ
Ghi
chú
1
2
3
4
5
6
QT 11
QT 12
QT 21
QT 22
QT 31
QT 32
1
1 3
3
1
4
4
4
4
3

3
1
1
1
2.5. Mức độ cơ giới hóa:
Trang 9
Thao tác 1: Cơ giới hóa hoàn toàn (100%).
Thao tác 2: Phục vụ - thủ công.
Thao tác 3: Cơ giới hóa hoàn toàn (100%)
Thao tác 4: Ở PA 311: Cơ giới hóa 50%.
Ở PA 301: Thủ công 100%.
Tổng cộng 4 thao tác của nhóm K1 được cơ giới hóa 70%.
2.6. Chỉ tiêu đònh mức cho từng thao tác:
Đơn vò tính: Tấn/giờ thao tác
Số
TT
Quy
trình
Thao tác 1 Thao tác 2 Thao tác 3 Thao tác 4
TB LĐ ĐM TB LĐ ĐM TB LĐ ĐM TB LĐ ĐM
1
2
3
4
5
6
QT 11
QT 12
QT 21
QT 22

QT 31
QT 32
1
1
2
2
2
2
7
6
8
7
8
8
8
8
7
6
8
7
3
3
3
3
8
7
1 7
6
7
6

Qua bảng chỉ tiêu đònh mức cho từnh thao tác ta thấy quy trình xếp dỡ
hàng bách hóa không thể thực hiện hoàn toàn bằng máy móc hoàn toàn bằng
thủ công cho nên người công nhân sẽ luôn có mặt để nhận vai trò phụ cho các
thiết bò xếp dỡ hoạt động. Chính vì vậy mà mức độ cơ giới hóa của quy trình
này chỉ đạt được mức độ là 70%.
2.6. Diễn tả các thao tác chung cho các qui trình:
2.6.1. Dùi hầm tàu:
Công nhân xếp dỡ gồm 6 người chia thành 3 nhóm mỗi nhóm 2 người
thành lập một mã hàng. Trước tiên trải day hoặc vòng xuống mặt bằng dưới
ham tàu, từng người bê kiện hàng đạt ngay ngắn tương đối lên công cụ xếp dỡ,
mỗi mã hàng 16 -20 kiện. Khi cần trục hạ móc câu xuống, công nhân móc cẩu
vào mã hàng cho cần trục kéo lên bờ.
2.6.2. Tại cầu tàu:
- Mã hàng hạ xuống mâm xe xúc: Khi mã hàng hạ xuống cách mâm xe
0,5m công nhân vào điều chỉnh cho mã hàng hạ đúng vò trí thích hợp. Sau đó
tháo mã hàng khỏi móc cần trục, móc công cụ xếp dỡ không hàng cho cần trục
đưa xuống hầm tàu. Khi đủ hàng xếp trên xe xúc, xúc mâm có hàng chạy vào
kho.
Trang 10
- Hàng xếp trên ôtô: Khi mã hàng hạ xuống cách sàn xe 0,5m công nhân
leo lên sau xe điều chỉnh cho mã hàng hạ xuống vò trí thích hợp, tháo mã hàng
khỏi móc cần trục, móc công cụ xếp dỡ không hàng cho cần trục đưa xuống
hầm tàu.
2.6.3. Trong kho:
Khi xe xúc hoặc ôtô di chuyển mang hàng vào trong kho đậu vào vò trí
thích hợp công nhân tiến hành xếp hàng từ sàn xe lên đống hàng. Nhóm công
nhân chia thành 2 nhóm: 2 người trên sàn xe vận chuyển hàng từ sàn xe lên
đống hàng, 4 người đứng trên đống hàng xếp các kiện hàng vào vò trí thích hợp.
2.7. Kỹ thuật chất xếp và bảo quản:
2.7.1. Tại hầm tàu:

- Với tàu có trọng tải nhỏ có 1 hoặc 2 hầm hàng nắp hầm mở toàn diện
lấy hàng trong từng khoang. Hàng lấy từng lớp mỗi lớp sâu 4 kiện. Tại nơi tiếp
giáp với khoang bên cạnh khai thác lấy hàng tạo thành bề mặt hình bậc thang.
- Với tàu có các hầm riêng biệt miệng hầm nhỏ hơn chu vi đáy hầm lấy
hàng từ miệng hầm trước sau đó lấy dần vào phía trong từng lớp.
- Nếu kéo một lần 2 mã hàng phải được thành lập song song và sát nhau.
Những kiện hàng bể rách phải xếp riêng và kéo bằng võng.
2.7.2. Trên ôtô:
Hàng xếp từng chồng bắt đầu từ phía cabin xe đầu về phía dưới. Chiều
cao của lớp hàng trên cùng chỉ cao hơn thùng xe 1/3 kích thước kiện hàng. Tổng
trọng lượng các kiện hàng phải nhỏ hơn hoặc bằng tải trọng cho phép của xe.
2.7.3. Trong kho:
- Trước khi xếp hàng phải dùng palết lót nền kho.
- Đống hàng cách tường kho 0,5m.
- Khi lên cao cứ 3 lớp thùng thì lớp tiếp theo xếp lui vào trong 0,2m.
- Chiều cao lớp hàng đảm bảo áp lực cho phép nề kho.
2.7.4. Bảo quản:
- Khi xếp hàng không được quăng, kéo kiện hàng, không làm rơi hoặc
rách bao bì.
- Vận chuyển hàng đi xa phải có bạt chống mưa.
- Bảo đảm hàng ở nhiệt độ bình thường, không bò ẩm ướt.
- Những kiện rách, bể phải được bảo quản riêng.
2.8. An toàn lao động:
- Sau khi mở nắp hầm 20 phút công nhân mới được xuống hầm làm việc.
- Trước khi làm việc phải được kiển tra an toàn kỹ thuật các thiết bò và
công cụ xếp dỡ.
Trang 11
- Công nhân thực hiện đầy đủ các nội qui an toàn lao động trong xếp dỡ
hàng hóa.
- Không được lăn bẩy kiện hàng gây tai nạn.

PHẦN 2
Trang 12
HOÁN CẢI - THIẾT KẾ XE NÂNG HAI HỆ
XILANH TỪ XE NÂNG MỘT HỆ XILANH
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG XE NÂNG
1.1. Giới thiệu chung xe nâng:
1.1.1. Kết cấu tổng thể:

1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 1.1.1: Kết cấu xe nâng.
1-Chạc. 2-Bàn trượt. 3-Khung nâng. 4-Xilanh nâng khung. 5-Xilanh nghiêng khung.
6-Cầu trước. 7-Đối trọng. 8-Chassis. 9-Cầu sau.
1.1.2. Mô tả kết cấu.
Trang 13
Xe nâng là một trong những loại máy nâng có tính cơ động cao. Khi xếp
và dỡ hàng, hàng được nâng hạ theo phương thẳng đứng theo hai mức chiều cao
tối đa:
- Chiều cao tối đa của bàn trượt trên hành trình di chuyển trong khung
động (khung trong): hàng được nâng lên độ cao cần thiết nằm trong giới hạn
chiều cao của container, trong khi khung động vẫn ở vò trí thấp nhất.
- Khung trong mang bàn trượt đang ở vò trí đạt đến hành trình cuối trong

nó nối tiếp nâng lên và đến độ cao lớn nhất khi xe nâng làm việc ngoài
container nghóa là không gian không bò hạn chế về chiều cao.
Kết cấu của bộ phận công tác được mô tả như sau:
a. Chạc nâng:
Được chế tạo từ thép có sức bền thỏa điều kiện, sau đó được gia công
nhiệt luyện tại góc của chạc với khoảng cách 300mm về phía hai góc để đạt
được độ cứng HB=250÷295.
Chạc được treo trên bàn trượt và đònh vò bằng vít. Để ổn đònh vò trí chạc
cũng như giữ khoảng cách giữa chúng trong quá trình làm việc và dòch chuyển,
phía lưng chạc tựa trên rãnh của dầm ngang bàn trượt.
b. Bàn trượt:
Bàn trượt di chuyển trong lồng khung trong, sụ dòch chuyển này độc lập
so với sự di chuyển của khung trong so với khung ngoài.
Bàn trượt được dẫn hướng nhờ bốn cặp con lăn: một cặp con lăn phụ phía
trên cùng, ba cặp con lăn chính lần lượt nằm phía dưới. Trục lắp con lăn chính
được hàn vào kết cấu khung. Trục con lăn phụ liên kết với kết cấu khung bằng
bu lông và ống chêm. Đỉnh mỗi dầm chính khung trong có lắp tấm chặn bằng
cao su cùng với tấm chặn lắp phía dưới con lăn chính dưới cùng của bàn trượt sẽ
ngăn chuyển động vượt ra khỏi khung trong của bàn trượt.
Hình 1.1.1.b: Kết cấu bàn trượt.
Trang 14
Bàn trượt liên kết bởi hai xích nâng. Một đầu xích đònh vò cố đònh trên
xilanh, một đầu liên kết với bàn trượt, tại vò trí này có thể điều chỉnh chiều dài
xích.
Kết cấu thép bàn trượt là khung dầm hình chữ nhật trượt tương đối (trên
ray rãnh) so với khung trong nhờ xilanh piston tác dụng một chiều. Dầm ngang
trên của khung dầm ngoài được xẻ rãnh để thay đổi vò trí chạc nâng.
c. Khung nâng:
Là một kết cấu khung dầm thép liên kết với nhau bằng mối hàng. Bao
gồm các phần:

* Khung động:
Hình 1.1.1.c: Kết cấu khung động.
Trang 15
Khung động di chuyển tương đối so với khung ngoài. Gồm hai dầm chính
là thép chữ C được hàn thêm dầm chữ nhật tại bản thành phía ngoài, dầm chữ
nhật này làm thanh dẫn hướng cho con lăn của khung chính. Hai dầm chính
được liên kết với nhau nhờ ba dầm ngang thép hình cũng làm nhiệm vụ của các
thanh giằng.
Dầm ngang phía trên có đỉnh lắp hai công xon là nơi đònh vò đầu piston
xilanh nâng khung. Cặp xilanh nâng khung tạo chuyển động tương đối khung
động so với khung ngoài.
Phần đoạn dưới cùng bản thành phía ngoài mỗi dầm chính lắp con lăn lăn
trên bản cánh của khung chính.
* Khung ngoài:

Hình 1.1.1.c: Kết cấu khung ngoài.
Trang 16
Gồm hai dầm chính là thép kết cấu hình chữ C được đặt thẳng đứng, liên
kết với nhau nhờ bốn dầm ngang thép hình cũng có tác dụng như những thanh
giằng. Ngoài ra còn có hai dầm chữ nhật vừa làm nhiệm vụ giằng dọc vừa là
nơi lắp nữa giá đỡ liên kết khung nâng với cầu trước của ôtô, nữa giá đỡ còn lại
được đònh vò trên cầu trước bằng bu lông đai ốc, liên kết giữa khung chính với
cầu trước là liên kết động bằng bạc trượt.
Phần đoạn giữa bản thành phía ngoài của mỗi dầm chính là nơi đònh vò
một đầu xilanh-piston nghiêng, cặp xilanh-piston nghiêng này liên kết khung
nâng với chassis. Để giảm bớt chiều dài phần công xon của chạc nâng giúp cho
chạc nâng lấy hàng được thuận lợi, nhờ cặp xilanh-piston nghiêng này bộ phận
nâng hàng có thể nghiêng về phía trước
0
6

so với phương thẳng đứng. Ngoài ra
để tạo ổn đònh cho khung nâng khi di chuyển không hàng bộ phậ nâng còn có
thể nghiêng về phía sau một góc
0
12
.
Phần đoạn trên cùng bản thành phía trong của mỗi dầm chính có lắp con
lăn lăn trên bản cánh của khung trong, có tác dụng dẫn hướbg khung trong
chuyển động tương đối so với khung giữa và khung ngoài. Trục con lăn được
hàn vào bản thành. Dầm ngang dưới cũng là bệ lắp cặp xilanh nâng khung
trong.
d. Xích nâng:
Cặp puli dẫn hướng xích được lắp trên đầu piston xilanh nâng bàn trượt,
vòng qua puli là xích tải bản đôi. Xích tải này có một đầu điều chỉnh được đònh
vò trên thân xilanh nâng bằng bu lông đai ốc, đầu còn lại liên kết cố đònh với
bàn trượt.
Để nâng khung động cùng bàn trượt và hàng ta dùng cơ cấu nâng được
mắc như sau: một đầu liên kết với vỏ xilanh nâng khung, một đầu liên kết với
khung động.
e. Hệ thống thủy lực:
Bao gồm hai bơm cấp dầu cho bộ phận di chuyển và bộ phận mang
hàng. Các cơ cấu thủy lực của bộ phận mang hàng gồm: xilanh piston thủy lực
nâng bàn trượt, cặp xilanh piston thủy lực nâng khung, cặp xilanh piston thủy
lực nghiêng khung.
Thùng dầu thủy lực có một bộ lọc: lọc dầu thủy lực hồi về thùng, thùng
được đặt bên trong phía trái chasis.
Bơm được dẫn động bởi động cơ đốt trong qua bánh răng truyền dẫn
bơm, nhận dầu thủy lực từ thùng chứa để đưa đến các van điều khiển.
f. Cơ cấu nâng bàn trượt:
Trang 17

Gồm một xilanh piston tác dụng đơn.Xilanh được đònh vò trên dầm ngang
khung trong, cán piston có lắp cặp puli dẫn hướng xích đây là một phần của cơ
cấu nâng bàn trượt.
- Xilanh thuỷ lực nâng là động lực (động cơ) của cơ cấu nâng hàng.

- Xilanh thuỷ lực nâng cùng với xích nâng và puly xích tạo thành cơ cấu
nâng của máy nâng chạc. Palăng nâng gồm xích và puly xích với dẫn động từ
xilanh thuỷ lực tạo thành cơ cấu nâng với hệ palăng ngược (palăng tốc độ).
* Vì vậy: Nếu bỏ qua các tổn thất trên hệ truyền động thì khi nâng một
tải trọng có trọng lượng Q, xilanh thuỷ lực phải phát ra lực nâng có trò số là 2Q.
+ Trên các máy nâng chạc thường được sử dụng hiện nay người ta thường
bố trí 1 xilanh thuỷ lực nâng chạc và 2 xilanh thuỷ lực nâng khung.
- Xilanh thuỷ lực nâng chạc thường là xilanh thuỷ lực 1 chiều.
. Khi hạ hàng hoặc hạ chạc không hàng: Nhờ trọng lượng hàng và trọng
lượng các bộ phận (trọng lượng chạc – bàn trượt) để hạ hàng hoặc không có
hàng trên chạc.
g. Cơ cấu nâng khung:
Gồm hai xilanh piston nâng, là loại piston tác dụng đơn, các phần chính
gồm: thân xilanh, nắp chụp xilanh, cần piston, cán piston. Xilanh được đònh vò
Trang 18
Palăng tốc độ (ngược)
k
n
P = 2Q
V = 2V
H = 2h
4) Puly dẫn hướng xích
5) XLTL nâng
3) Xích
2) Bàn trượt

1) Chạc
H=2h
3
4
5
2
1
h
P
Q
Q
Q
Q
trên dầm ngang dưới cùng của khung chính, cán piston được lắp chốt với phần
công xon của dầm ngang khung giữa. Ở cụm xilanh piston này có một van an
toàn bảo vệ cơ cấu công tác trong trường hợp đường dầu thủy lực mất áp đột
ngột.
- Xilanh thuỷ lực nâng khung động thường là xilanh thuỷ lực hai chiều.
. Khi nâng: Xilanh thuỷ lực nâng hoạt động thông qua thiết bò đẩy nâng
xà ngang trên – nâng thang ngang trên khung động, đồng thời xích nâng chuyển
động nâng bàn trượt cùng với chạc và nâng hàng treo trên chạc.
h. Cơ cấu nghiêng khung:
Gồm cặp xilanh piston tác dụng kép. Một đầu được đỡ trên dầm chính
của khung ngoài, đầu còn lại được nối với chassis bằng khớp bản lề.
i. Bộ phận di chuyển:
Bao gồm các chi tiết và cụm máy: động cơ diesel, hộp số, cầu sau, các
bánh lốp cầu sau, cầu trước, các bánh lốp cầu trước,hệ thống lái… Trong xe
nâng tự hành động cơ và cơ cấu (cầu) đònh hướng lái đặt ở phía sau, còn cầu
chủ động đặt ở phía trước (ngược lại cách sắp đặt của ôtô). Điều đó có thể giải
thích là: ở phía trước xe nâng hàng chòu tải rất lớn so với tải ở cầu sau do hàng

và bộ phận công tác đặt ở phía trước máy. Phía sau máy nhẹ hơn dùng cầu sau
làm cầu đònh hướng lái sẽ nhẹ lực điều khiển khi xe cần chuyển hướng chuyển
động. Cơ cấu chuyển hướng được trợ lực bằng bơm lái.
Động cơ đốt trong cung cấp công suất cho: cơ cấu di chuyển, cơ cấu công
tác, hệ thống điện (đèn, còi, cảm biến, đầu đo…).
1.1.3. Nguyên lý hoạt động:
a. Mô tả qui trình xếp dỡ hàng bằng xe nâng:
Xe nâng dỡ hàng tại kho, bãi hay trên ôtô:
- Di chuyển bàn trượt cùng chạc đến độ cao cần thiết so với vò trí mã
hàng, nếu bàn trượt được nâng cao tối đa mà chạc vẫn chưa đạt đến độ cao mã
hàng thì tiến hành điều khiển piston nâng khung trong để bảo độ cao chạc vừa
chớm đáy mã hàng.
- Điều khiển piston nghiêng khung về phía trước.
- Để đảm bảo chạc ngập hoàn toàn vào đáy mã hàng, trước khi cho máy
tiến về phía trước ta tiến hành di chuyển bàn trượt nếu trọng tâm mã hàng lệch
so với trọng tâm chạc một khoảng ngang cho phép bằng cách kích hoạt xilanh
dòch chuyển ngang, nếu khoảng cách này vượt mức giới hạn thì tiến hành điều
chỉnh vò trí của xe nâng.
Trang 19
- Nghiêng khung nâng mang bàn trượt và hàng về phía sau.
- Để di chuyển hàng đến nơi cần thiết, ta hạ khung trong xuống vò trí thấp
nhất, hạ chạc có hàng xuống cách mặt đất 300mm rồi mới di chuyển.
- Hạ hàng xuống nghiêng khung về phía trước, lùi máy ra sau khi chạc đã
ra khỏi hàng, quay đầu và di chuyển lại nơi lấy hàng.
b. Nguyên lý hoạt động:
Hoạt động của bộ phận mang hàng dựa vào chuyển động phức tạp của
các bộ phận, chi tiết liên kết. Trong quá trình di chuyển xe nâng có hàng hay
không có hàng để đảm bảo ổn đònh khung trong luôn được hạ xuống vò trí thấp
nhất, bàn trượt và chạc nâng cách mặt nền tối đa 300mm.
Khi bàn trượt và chạc nâng ở vò trí thấp nhất: piston nâng bàn trượt được

điều khiển đi lên, puli dẫn hướng xích lắp trên cán piston được nâng lên theo,
xích chuyển động nâng bàn trượt đi lên nhờ các con lăn chính và con lăn phụ
dẫn hướng chuyển động của bàn trượt trong lòng khung động. Khi hạ bàn trượt
và chạc nâng: piston nâng được điều khiển thu lại, puli dẫn hướng xích hạ
xuống, lực kéo bàn trượt tiêu hao do trọng lượng bản thân làm bàn trượt dòch
chuyển xuống.
Các con lăn chính lăn trên bản cánh của dầm chính khung trong dẫn
hướng bàn trượt di chuyển tương đối so với khung trong. Các con lăn chính này
tiếp nhận tải trọng dọc trục. Các con lăn phụ lăn trên bản thành khung trong
trong đó có tác dụng khử lực ép cạnh (lực xô ngang) của kết cấu khung bàn
trượt.
Khi bàn trượt được nâng lên độ cao tối đa trong khung trong, đồng thời đó
cặp xilanh nâng khung trong tiến hành đưa khung trong cùng bàn trượt tiếp tục
hành trình nâng. Khi hạ ta tiến hành hạ khung trong trước, sau đó mới hạ bàn
trượt.
Khi cần thay đổi vò trí ăn khớp của thanh răng chạc trên thanh răng bàn
trượt để nới rộng hay thu ngắn khoảng cách giữa hai chạc cho phù hợp với
khích thước mã hàng, ta tiến hành như sau: mghiêng khung chính về phía trước
và hạ chạc xuống vò trí thấp gần chạm mặt sàn, dùng lực tác động vào cho răng
chạc ăn khớp với thanh răng trượt ở vò trí yêu cầu.
1.1.4. Thông số kó thuật:
Các thông số kó thuật được tham khảo theo máy mẫu.
- Sức nâng đònh mức Q
đm
=3000kG
-Khoảng cách từ trong tâm khung nâng đến trọng tâm hàng L
Q
=600mm
- Chiều cao nâng tối đa H
max

=2800mm
- Góc nghiêng:
Phía trước
0
6=
α
Trang 20
Phía sau
0
12=
β
- Độ cao lớn nhất của bàn trượt
khi dòch chuyển trong khung động 1425mm
- Tốc độ nâng:
Có hàng v
n
=540mm/s
Không có hàng
smmv
n
/580
0
=
- Tốc độ hạ :
Có hàng v
h
=400mm/s
Không có hàng
smmv
h

/450
0
=
- Tốc độ di chuyển v
dc
=9km/s
- Bán kính quay vòng R
min
=2370mm
- Kích thước bao:
Dài L=3775mm
Rộng B=1225mm
Cao H=2090mm
- Khoảng cách giữa hai trục K=1700mm
- Khoảng cách giữa hai ïcầu:
Trước 1005mm
Sau 965mm
- Kích thước chạc: dài-rộng-dày 1100 -150 -50mm
- Khoảng cách giữa hai chạc: min- max 245 -1060mm
- Độ hổng mặt đất của khung nâng 155mm
- Trọng lượng xe:
Xe không tải:
Bánh trước 1610kg
Bánh sau 2700kg
Xe có tải:
Bánh trước 6430kg
Bánh sau 880kg
- Hệ thống thủy lực:
Bơm chính Bơm bánh răng
Áp lực cài đặt bơm 210

2
cm/kG
Áp lực cho bộ phân dòch chuyển 90
2
cm/kG
Áp cho bộ mang hàng 180
2
/ cmKG
Trang 21
1.2. Sơ đồ hệ thống truyền động:
1.2.1. Cấu tạo:

Hình 1.2.1: Sơ đồ hệ thống truyền động.
1-Cầu chủ động. 2-Hộp số. 3-Bơm cho lái và công tác. 4-Dẫn động bơm. 5-Bơm biến tốc. 6-Biến
tốc thủy lực. 7-Khớp nối đàn hồi. 8-Động cơ đốt trong. 9-Cầu lái. 10-Tay đòn kiểu con lắc. 11-
Giá cân bằng ngang. 12-Xilanh thủy lực trợ lực lái. 13-Vô lăng. 14-Bộ phân phối thủy lực cho
hệ thống lái.
Trang 22
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động:
Động cơ đốt trong 8 qua bộ biến tốc thủy lực 6 truyền động cho hộp phân
phối công suất 5 và hộp số 2. Truyền động qua hộp phân phối công suất dùng
để điều khiển bơm thủy lực hoạt động (hai bơm dùng cho hệ thống lái và bộ
phận công tác). Qua hộp số để truyền động cho trục chuyển động chính. Qua vi
sai để dẫn động cho cụm bánh xe hoạt động.
Khi số vòng quay trục khuỷu nhỏ thì chất lỏng thủy lực có áp lực nhỏ chỉ
làm quay bánh bơm mà không truyền động cho các bộ phận khác. Khi số vòng
quay tăng lên, áp lực chất lỏng đủ lớn thì chất lỏng từ bánh bơm sẽ qua bánh
công tác. Nhờ đó mà tốc độ và moment quay được truyền đến tuabin rồi qua
trục chủ động của hộp số 2 và phân phối công suất 5. Biến tốc thủy lực dùng để
điều chỉnh tốc độ quay của trục bò dẫn sao cho bé hơn trục dẫn nên còn gọi là

hộp giảm tốc.
Qua trục chủ động của hộp số đến truyền động cho trục truyền động
chính và bộ vi sai điều khiển cụm bánh xe. Khi số vòng quay nhỏ thì trục quay
là không. Khi số vòng quay đủ lớn, nếu cài số thì khớp đóa ma sát sẽ cố đònh
các bánh răng trên trục (bánh răng vào khớp). Khi trục dẫn quay qua các bánh
răng ăn khớp truyền chuyển động cho trục trung gian đến trục trục truyền động
chính và làm quay cơ cấu chuyển động. Nhờ hộp số nên số vòng quay trên trục
xe sẽ được điều khiển cho thích hợp với tốc độï xe.
Moment dẫn động từ hộp số qua bộ vi sai truyền động đều cho hai cụm
bánh xe, điều khiển hai cụm bánh xe hoạt động. Nhờ bộ vi sai cho phép số
vòng quay của hai cụm bánh xe khác nhau.
Vô lăng xoay sẽ điều khiển van tiết lưu cung cấp dầu cho xilanh thủy lực
trợ lực lái với lưu lượng xác đònh tùy theo góc quay của bánh xe dẫn hướng.
Trang 23
1.3. Sơ đồ hệ thống truyền động thủy lực:
1.3.1 Cấu tạo:


Hình 1.2.2: Sơ đồ hệ thống thủy lực.
1-Bộ lọc dầu. 2-Van an toàn. 3-Bơm cho công tác. 4-Đồng hồ áp suất. 5-Cụm van tiết lưu. 6-
Van nghiêng khung. 7- Van điều khiển nâng. 8-Bơm cho lái. 9-Van điều khiển lái. 10-Xilanh lái.
11-Xilanh nghiêng 12-Van tràn. 13-Đường dầu 17- Xilanh nâng bàn trượt. 18- Xilanh nâng
khung..
Trang 24
1.3.2. Nguyên lý hoạt động:
Động cơ đốt trong truyền công suất dẫn động cho bơm 3 và bơm 8 (điều
khiển thiết bò công tác và hệ thống lái) .Sau khi đi vào hệ thống , dòng áp lực ra
từ bơm sẽ đi qua thiết bò lọc số 1.
Tại mạch lái : trên đường áp lực cao đến mạch lái. Dòng áp lực này qua các
van tiết lưu đến cấp áp lực cho xilanh lái . Đồng thời dầu thấp áp ở khoang đối

diện sẽ theo đường dầu thấp áp qua thiết bò lọc 1 về thùng .
Tại mạch công tác nâng hàng :
Khi các cơ cấu nâng hạ , nghiêng khung chưa được kích hoạt , các đơn nguyên
điều khiển tương ứng sẽ ở vò trí giữa (vò trí O) : dòng áp lực qua thiết bò lọc 1 trở
về thùng .
*Hoạt động của cơ cấu nâng:
Kích hoạt đơn nguyên số 7 ở vò tí ngăn kéo trái -> dòng áp lực cao qua van
điều khiển xilanh nâng 17, 18 -> xilanh nâng 17 bàn trượt lên nâng ,đồng thời
lúc khung động cũng đi lên cùng với bàn trượt đạt đến hết hành trình.
Ở đây ta không thêm vào đơn nguyên điều khiển xilanh thủy lực nâng bàn
trượt mà dùng chung với đơn nguyên nâng khung bằng cách nối ống dẫn nâng
của xilanh bàn trượt vào chung ống dẫn nâng khung
Sự cho phép nối vào chung đường ống là do áp để nâng bàn trượt và hàng
nhỏ hơn áp để nâng tòan bộ khung, bàn trượt, và hàng.
Quá trình hạ : ngăn kéo phải của đơn nguyên số 7 ở vào vò trí làm việc .p lực
từ xilanh 17, 18 trở về thùng -> bàn trượt và khung động hạ .
*Hoạt động của cơ cấu nghiêng khung :
Khi van trượt 6 được điều khiển trượt sang trái ngăn kéo phải ở vào vò trí làm
việc : dòng áp lực qua van một chiều đến khoan cần piston 11 -> đẩy piston
sang phải -> khung nâng nghiêng về phía sau góc β, dòng áp lực từ khoan mặt
piston được hồi về thùng .Khi ngăn kéo trái ở vò trí làm việc -> dòng áp lực cao
đi vào khoan mặt piston -> đẩy piston xang trái -> khung nâng nghiêng về phía
trước góc α, dòng chất lỏng từ khoan cần piston theo đường dẫn trở về thùng.
Trang 25

×