Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Luận Văn ''''Thiết kế xưởng sản xuất supe phốt phát đơn " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.47 KB, 146 trang )

Luận Văn
“Thiết kế xưởng sản
xuất supe phốt phát
đơn ”
- 1 -

LỜI NÓI ĐẦU
Phân khoáng là những muối cơ bản có chứa những nguyên tố cần
thiết cho sự phát triển của thực vật. Trong đất luôn thiếu những nguyên tố
này do thực vật tiêu hoá, vì vậy để đảm bảo cho sự phát triển tốt phải
thường xuyên bổ xung các nguyên tố dinh dưỡng cho đất. Phân bón không
những làm tăng sản lượng mà còn làm tăng chất lượng của nông sản.
Nước ta là một nước nông nghiệp, vì thế phân bón đối với ngành
nông nghiệp nước ta là rất quan trọng. Các công ty phân bón nước ta chưa
đáp ứng được nhu cầu phân bón cho cây trồng, hàm lượng các chất dinh
dưỡng trong đất ngày càng nghèo nàn, nên cần phải cung cấp một lượng
lớn phân bón cho đất giúp cây trồng phát triển và cho năng suất cao.
Như vậy sự phát triển các ngành phân bón có ý nghĩa to lớn đến sự
phát triển ngành nông nghiệp. Trong bản đồ này em được giao nhiệm vụ
thiết kế xưởng sản xuất supe phốt phát đơn là một trong những chất dinh
dưỡng cho cây trồng.
PHẦN I - LÝ THUYẾT
A- ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN LIỆU BAN ĐẦU VÀ SẢN PHẨM
THU ĐƯỢC.
I. Đặc tính của supe phốt phát đơn:
1. Công thức hóa học của các thành phần trong supe phốt
phát đơn
Supe phốt phát đơn là một hỗn hợp gồm có: các muối của axít oc tô-
phốtphoric, axit sunfuaric, một lượng của axit octo phốtphoric tự do và
apatit chưa phân huỷ
- 2 -


Thành phần trong supe phốtphát :[1-27]
Thành phần chính:
- Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2
O : Mônô can xi phốt phát
Thành phần phụ :
- H
3
PO
4
: Axít phốtphoríc tự do
- FePO
4
.2H
2
O : Phốt phát sắt ba.
- AlPO
4
.2H
2
O : Phốt phát nhôm
- CaHPO
4
: Đi Canxi phốt phát

- Ca
5
(PO
4
)
3
F : Apatít chưa phân huỷ
- CaSO
4
: Sunphát Canxi
2. Tính chất hoá lý cơ bản của supe phốt phát:
Supe phốt phát là một loại bột tơi, xốp, có màu xám sẫm hoặc xám
nhạt, trọng lượng riêng đổ đống của supe phốt phát từ 1,1- 1,5 T/ m
3
.
Hàm lượng các hợp chất phốt phát chứa trong supe phốt phát được
tính ra phần trăm anhyđrit phốtphoric tức là phần trăm P
2
O
5
.
Phần P
2
O
5
trong supe phốt phát ở dạng hoà tan trong nước (P
2
O
5
hoà

tan trong nước) gồm có mônô canxi phốt phát canxi và axitphốtphoríc tự
do.
Các phốt phát sắt, phốt phát nhôm dicanxi phốt phát không hoà tan
trong nước mà hoà tan một phần hoặc hoàn toàn trong trong dung dịch
xitrat amôn, cây trồng cũng có thể hấp thụ được nhưng chậm gọi là P
2
O
5
hoà tan trong xitrat.
Chất lượng của Supe phốt phát được đánh giá theo hàm lượng P
2
O
5
hữu hiệu (dạng P
2
O
5
mà cây trồng có thể hấp thụ được ) là tổng các dạng
P
2
O
5
hoà tan trong nước và P
2
O
5
hoà tan trong xitrat, ngoài ra trong supe
- 3 -
phốt phát còn chứa một phần P
2

O
5
không hoà tan trong xitrat nằm trong
lượng aptít chưa được phân huỷ.
Tổng các dạng P
2
O
5
hữu hiệu và P
2
O
5
không hoà tan trong xitrat hợp
thành P
2
O
5
chung.
Tỷ lệ phần trăm của P
2
O
5
hữu hiệu đối với P
2
O
5
chung biểu thị mức
độ phân huỷ apatit bởi axít sunfuric gọi là hệ số phân huỷ (K).
3. ứng dụng của Supe phốt phát đơn:
Supe phốt phát đơn được sử dụng chính để làm phân bón có chứa

phốt phát, phốt pho chứa trong supe phốt phát ở thể dinh dưỡng làm tăng
lượng bột ở các loại cây có củ, có hạt, tăng lượng đường ở các loại cây có
quả, làm cho cây cứng cáp, chống được sâu bệnh. Nói chung là làm cho
cây trồng phát triển khoẻ mạnh, cho năng suất thu hoạch cao đối với các
cây công nghiệp và nông nghiệp.
Ngoài ra supe phốt phát đơn còn dùng để sản xuất các loại phân bón
hỗn hợp P-K hoặc NPK, dùng sản xuất chất khoáng bổ xung thức ăn cho
gia súc.
4. Tiêu chuẩn Nhà nước về supe phốtphát đơn:
Theo tiêu chuẩn Nhà nước số TCVN 4440-87 phải đạt các tiêu chuẩn
kỹ thuật sau:
Hàm lượng P
2
O
5
hữu hiệu không nhỏ hơn 16.5%
Hàm lượng P
2
O
5
tự do không lớn hơn 4%
Hàm lượng ẩm không lớn hơn 13%
Supe phốt phát phải tơi xốp màu xám sáng không bị vón cục, không
nhão bết.
II. Thành phần nguyên liệu sản xuất supe đơn.
- 4 -
Nguyên liệu để sản xuất supe đơn gồm có quặng chứa phốt pho và
axít sunfuric.
Quặng chứa phốt pho bao gồm các loại: apatit, phốtphoric và phốt
phát thiên nhiên; Ở nước ta để sản xuất supe đơn quặng được dùng chủ yếu

là apatit.
1-Apatit
Apatit là một loại quặng gồm các muối của axit phôtphoric chủ yếu
là Floapatit và các tạp chất khác. Quặng có màu nâu sẫm vàng, không hoà
tan trong nước. Nhưng hoà tan trong các axit vô cơ, trọng lượng riêng từ
1,5- 2,2 T/m
3
.
Nhiệt độ nóng chảy 1550
0
C- 1470
0
C
Hàm lượng phốt pho trong apatit cũng được tính ra phần trăm
anhyđrit phốtphoric và gọi là P
2
O
5
chung trong apatit. Apatit chưa làm giàu
chứa một lượng lớn các tạp chất như thạch anh, đất sét, đá vôi, đôlômit. Do
đó mà hàm lượng P
2
O
5
chung trong apatit giảm đi. Những khoáng chất có
chứa sắt, nhôm, đôlômit là những tạp chất có hại cho sản xuất. Trong thời
gian ủ ở kho, sắt và nhôm tạo thành muối trung tính FePO
4
.2H
2

O và
AlPO
4
.2H
2
O không hòa tan trong nước và cây cối hấp thụ rất chậm.
Manhê tạo thành muối Mg(H
2
PO
4
).4H
2
O có tính hút ẩm mạnh làm
giảm tính chất vật lý của supe phốt phát.
Tỷ lệ
52
32
OP
OFe
lớn hơn 8- 10% và
52
OP
MgO
lớn hơn 7-8% không dùng để
sản xuất supe phốt phát đơn.
Apatit Lào Cai đưa vào sản xuất ở công ty là loại apatit nguyên khai,
chưa làm giàu, không đồng nhất về kích thước lẫn phẩm chất, thường
chiếm từ 81- 90% Floapatit và phân bổ không đều. Các tạp chất nhiều và
không ổn định và độ ẩm cũng thay đổi thất thường.
- 5 -

Hàm lượng P
2
O
5
trong flo apatit Lào Cai vào khoảng : 32÷36% .
Theo bản thiết kế thành phần quặng apatit có thành phần như sau:
Thành
phần
P
2
O
5
CaO MgO Fe
2
O
3
Al
2
O
3
SiO
2
F CO
2
H
2
O
% khối
lượng
33.5 42 1.7 1.8 2.1 4.5 1.7 2.2 10.5

2- Axít sunfuric.
Axít sunfuric là nguyên liệu chính để sản xuất supe phốtphát thường
sản xuất trực tiếp axít cung cấp cho sản xuất supe phốtphát. Trong hoá học
axít sunfuríc được xem là hợp chất của Anhyđríc sunfuríc với nước, công
thức hoá học SO
3
.H
2
O hoặc H
2
SO
4
, khối lượng phân tử : 98,8 (g). Axít thu
được có nhiều sản phẩm gồm : mono hyđrat, olêum, axít loãng thì có tính
ăn mòn mạnh, axít đặc thì có tính thụ động. Là chất lỏng không màu, sánh,
có ủ = 1.8305 (g/ cm
3
), kết tinh ở áp suất thường ( 760 mmHg ) đến 292
0
C
axít H
2
SO
4
bắt đầu sôi.
Axít được sử dụng trong thiết kế này là 76%. Axít được lấy từ phân
xưởng axít cung cấp cho sản xuất supe. xưởng axít sunfuric là S được nhập
khẩu từ nước ngoài về.
Trong thực tế sản xuất thường lấy vượt quá lượng lý thuyết từ 6-10%
bởi vì ngoài việc thoả mãn cho nhu cầu phân huỷ còn cần phải có sự tiếp xúc

đầy đủ giữa pha rắn và pha lỏng để tăng nhanh tốc độ phản ứng.
III- Sản phẩm thu được:
Thành phần chính sản phẩm của bản thiết kế này là : supe phốt phát, và
bên cạnh sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ như : Na
2
SiF
6
, NaF , SiO
2
,
- 6 -
3NaF, AlF
3
Ngoài ý nghĩa kinh tế việc thu hồi Flo còn bảo đảm vệ sinh
công nghiệp, chống ô nhiễm môi trường.
Sản phẩm phụ đặc trưng là Na
2
SiF
6
.Na
2
SiF
6
là một muối của axít
H
2
SiF
6
, trọng lượng phân tử là 188, trọng lượng riêng là 2,7 T/ m
3

.
Na
2
SiF
6
là một muối kết tinh, màu trắng, khó tan trong nước, độ hoà
tan của nó tăng theo nhiệt độ. Na
2
SiF
6
tan nhiều trong các axít, ở môi
trường kiềm phân giải tạo các muối Florua và axít silíc, là một chất rất độc.
Thông thường chất lượng của Na
2
SiF
6
sản xuất có thành phần như
sau:
+ Hàm lượng của Na
2
SiF
6
: Không nhỏ hơn 98%.
+ Axít tự do : Không lớn hơn 0,2%.
+ Độ ẩm : Không lớn hơn 1%.
+ Độ mịn (sàng 0,063 mm): Không lớn hơn 15%.
Sản phẩm này sử dụng chủ yếu trong công nghiệp xây dựng, là chất
tăng nhanh sự đóng rắn, sử dụng trong công nghệ sản xuất thuỷ tinh, men
sứ, ngoài ra Na
2

SiF
6
còn để sản xuất một số muối khác chứa Flo.
B- LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT SUPE ĐƠN.
I. Các giai đoạn phản ứng và đặc điểm kỹ thuật của quá trình
sản xuất:
Phản ứng phân huỷ apatit bằng axit sunfuric tiến hành theo hai giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Axit sunfuric tác dụng với apatit tạo thành axit
phốtphoric và canxi theo phương trình:
- 7 -
Ca
5
(PO
4
)
3
F + 5H
2
SO
4
+ 2,5H
2
O = 3H
3
PO
4
+5CaSO
4
+

2
1
H
2
O +HF
Sunphát Canxi ngậm nửa phân tử nước biến thành sunphat Canxi
khan và tách ra với tốc độ nhanh hay chậm tuỳ theo nhiệt độ và thành phần
của pha lỏng.
Tuỳ theo mức độ phản ứng của giai đoạn 1 mà nồng độ axit sunfuric
giảm dần và nồng độ axit phốtphoric tăng dần sau khi khuấy trộn. Bột sệt
đã được tạo thành nhanh chóng và chảy xuống phòng hoá thành. Khi đó
khoảng 60-80% lượng axit cho vào đã tham gia phản ứng, khối bột sệt
đông cứng lại.
Trong thời gian ủ phòng hoá thành, giai đoạn phản ứng 1 hầu như kết
thúc và giai đoạn phản ứng thứ hai bắt đầu, đây là giai đoạn phản ứng
chậm giữa axit phôtphoric mới sinh ra với apatit còn dư lại sau giai đoạn 1
Ca
5
(PO
4
)
3
F +7H
3
PO
4
+5H
2
O = 5Ca(H
2

PO
4
)
2
H
2
O + HF
Giai đoạn phản ứng thứ 2 sẽ kéo dài trong suốt thời gian ủ supe trong
kho chứa
Từ hai phương trình phản ứng ta có phương trình tổng hợp:
2Ca
5
(PO
4
)
3
F + 7H
2
SO
4
+ 5H
2
O = 3Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2

O + 7CaSO
4
+ 2HF
Quá trình sản xuất supe phốtphát có những đặc trưng sau:
-Nó sẩy ra khi thành phần của pha lỏng thay đổi căn bản, sự phân
huỷ apatit được bắt đầu trong các hỗn hợp của axit sunfuric và axit
phôtphoric mà nồng độ của axit sunfuric cao hẳn. Tuỳ theo thời gian phản
ứng nồng độ của axit sunfuric giảm dần và nồng độ của axit phôtphoric
tăng dần lên. Trong giai đoạn phản ứng thứ hai, pha lỏng lúc đầu là axit
phôtphoric, rồi sau đó là dung dịch H
3
PO
4
được bão hoà bởi Ca(H
2
PO
4
)
2
sinh ra
-Quá trình phản ứng sinh ra một số muối
- 8 -
Trong giai đoạn 1: một trong những dạng kết tinh của CaSO
4
tách ra
( khoảng 50%), trong giai đoạn thứ hai Ca(H
2
PO
4
).H

2
O kết tinh các sản
phẩm của phản ứng CaSO
4
và Ca(H
2
PO
4
)H
2
O bao bọc trên bề mặt của
những hạt apatit, tạo thành một màng ngăn cách axit xâm nhập vào apatit
và gây khó khăn cho quá trình khuyếch tán của ion Ca
2+
từ mặt ngoài của
apatit vào khối dung dịch, làm chậm tốc độ phản ứng.
-Tuỳ theo tốc độ phân huỷ của apatit mà tốc độ của phản ứng của
giai đoạn 2 giảm dần đặc biệt là ở giai đoạn ủ cuối cùng của supe phốtphát.
Ngoài ra các đặc điểm trên quá trình sản xuất supe phốt phát còn có
sự biến đổi pha của:
CaSO
4
2
1
H
2
O > CaSO
4
+ H
2

O
Phản ứng này xảy ra với tốc độ khác nhau, phụ thuộc vào chế
độ kỹ thuật khi trộn các chất tham gia phản ứng. Trong sản xuất supe
phốtphát đồng thời với 2 phản ứng chính còn có hàng loạt phản ứng phụ
xảy ra của các tạp chất khác có trong apatit đưa vào sản xuất Flohyđric và
axit Silisic tạo thành khi axit sunphuric phân huỷ Floapatit
6HF + H
2
SiO
3
= H
2
SiF
6
+ 3H
2
O
Axit tạo thành do sự phân huỷ của axit với nêphelin(NaAlSiO
4
)
NaAlSiO
4
+ 4H
+
= Na
+
+ Al
3+
+ H
2

SiO
3
+ H
2
O
Tuỳ theo tốc độ của những phản ứng chính nhiệt độ của bột sệt tăng
lên và do đó áp suất riêng phần của Florua silic tạo thành theo phản ứng
cũng tăng dần lên
- 9 -
2H
2
SiF
6
+ H
2
SiO
3
= 3SiF
4
+3H
2
O
Tóm lại: Thành phần pha trong sản xuất supe phốtphát có thể chia ra
như sau:
Pha rắn gồm có: -Ca(H
2
PO
4
).H
2

O
-CaSO
4
-Apatit chưa phân huỷ
-Các chất chưa bị phân axit phân huỷ
Pha khí : SiF
4
, HF , CO
2
, hơi nước
Pha lỏng gồm có: dung dịch axit photphoric đã bão hoà,
Ca(H
2
PO
4
)
2
H
2
O và chứa các tạp chất như: Na
+
, K
+
,Mg
2+
,Al
3+
,Fe
3+
, Fe

2+
,
SiF
6
2-

II- Cơ Sở hoá lý của quá trình sản xuất supe đơn
1- Độ hoà tan trong hệ CaO - P
2
O
5
- H
2
O
Trong quá trình sản xuất supe đơn, phản ứng giữa apatit và axít
sunfuric xảy ra theo phương trình tổng quát sau:[1-84]
2Ca
5
F(PO
4
)
3
+ 7H
2
SO
4
+ 3H
2
O = 3Ca(H
2

PO
4
)
2
. H
2
O + 7CaSO
4
+ 2HF
Nhưng thực chất nó tiến hành theo hai quá trình phản ứng:
Phản ứng 1:
Ca
5
F(PO
4
)
3
+ 5H
2
SO
4
+ 2,5H
2
O = 3H
3
PO
4
+ 5CaSO
4
. 0,5 H

2
O + HF
Phản ứng 2:
Ca
5
F(PO
4
)
3
+7H
3
PO
4
+ 5H
2
O = 5Ca(H
2
PO
4
)
2
. H
2
O + HF
Như vậy khi đạt tới cân bằng sẽ tồn tại 4 thành phần: H
3
PO
4
,
Ca(H

2
PO
4
)
2
.H
2
O, CaSO
4
.H
2
O. Vì nồng độ CaSO
4
trong dung dịch rất nhỏ
nên có thể bỏ qua. Nếu viết thành hợp chất với ôxy ta sẽ có hệ P
2
O
5
, CaO,
- 10 -
H
2
O. Nếu biểu diễn trên hệ trục vuông góc ta sẽ có đồ thị của hệ 3 trên như
sau:

Ca
3
PO
4 2
.H

2
O
Ca H
2
PO
4 2
.H
2
O + CaHPO
4


CaHPO
4


E: Ơtetti là điểm bão hòa giữa hai pha CaHPO
4
và Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2
O
Hình 1: Đồ thị độ tan hệ CaO - P
2
O

5
- H
2
O ở 80
0
C.
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy: Bắt buộc phản ứng phải tạo thành phốt
phát tan được trong nước Ca(H
2
PO
4
)
2
, Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2
O vì supe phốt phát
phải là phân bón phốt pho tan trong nước độ phân hủy của Ca
5
F(PO
4
)
3

H

3
PO
4
tạo thành từ Ca
5
F(PO
4
)
3
+ H
2
SO
4
chỉ có thể đi qua khu kết tủa
Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2
O , H
3
PO
4
của pha lỏng chỉ đạt được từ 42 ÷ 46%
P
2
O

5
. Vì vậy sản phẩm chỉ có thể là Ca(H
2
PO
4
)
2
. H
2
O.
- 11 -
0 10 20 30 40 50 60 % P
2
O
5
CaO%
10
30
20
40
50
M
N
Đường hòa tan
Ca
3
PO
4 2
.H
2

O
Ca H
2
PO
4 2
.H
2
O
CaHPO
4
CaHPO
4
Ca H
2
PO
4 2
.H
2
O
Ca H
2
PO
4 2
.H
2
O
E
Ta thấy mô nô can xi phốt phát tan không tương hợp khi tác dụng với
nước nó bị phân hủy thành axit phôt pho ríc tự do và muối phốt phát kiềm
hơn.

Ca(H
2
PO
4
)
2
. H
2
O + aq = CaHPO
4
+ H
3
PO
4
+ aq
3 CaHPO
4
. 2H
2
O) + aq = Ca
5
F(PO
4
)
3
. H
2
O + H
3
PO

4
+ aq
Mức phân hủy này phụ thuộc vào tỷ lệ của muối nước tức là khi chế
biến dung dịch bằng một lượng nước thích hợp thì Ca(H
2
PO
4
)
2
không phân
hủy.
Xét đường cong phụ thuộc vào mức độ phân hủy Ca(H
2
PO
4
)
2
vào tỷ
số giữa lượng muối và nước khi chế biến bằng nước ở 80
o
C

g Ca(H
2
PO
4
)
2
trên 100g H
2

O
Hình 2: Sự phân huỷ của Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2
O bởi nước ở 80
0
C.
Các số liệu thực nghiệm ở 80
0
C cho thấy:
Khi tăng tỷ số muối nước môno can xi phốt phát bắt đầu phân huỷ ở tỷ
số trọng lượng:

OH
)POCa(H
2
242
= 0,1
Nếu tỷ số muối nước đạt 0,1 thì mức độ phân huỷ đạt 62,5% (điểm M). Ở
điểm N tương ứng với giới hạn của trường kết tinh CaHPO
4
(hình vẽ 1) tỷ số
- 12 -
80
60

40
20
0
200 400 600 800 1000
Mức độ phân hủy
N
M
muối/nước là 2,06 và mức phân huỷ cực đại là 75,1%. Khi tiếp tục tăng tỷ
số muối nước thì hệ chuyển dịch vào trường kết tinh đồng thời của môno
và đicanxi phốtphát. Mức phân huỷ của Ca(H
2
PO
4
)
2
giảm dần về 0.
Vì vậy trong sản xuất supe phốt phát với mục đích thu được môno canxi
phốt phát thì không thể dùng axít loãng để phân huỷ quặng.
2- Phân huỷ quặng phốt phát
Trong quá trình sản xuất supe phốt phát hai giai đoạn phản ứng tiến
hành kế tiếp nhau không phải xen kẽ đồng thời vì trong dung dịch không
có sự tồn tại đồng thời của axít sunfuric và môno canxi phốt phát :
Ca(H
2
PO
4
)
2
+ H
2

SO
4
= CaSO
4
+ 2H
3
PO
4
2.1. Giai đoạn thứ nhất của phản ứng và các yếu tố ảnh hưởng :
Ca
5
F(PO
4
)
3
+ 5H
2
SO
4
+ 2,5H
2
O = 3H
3
PO
4
+ 5CaSO
4
. 0,5 H
2
O

Phản ứng này xảy ra trên bề mặt hạt quặng với sự dư thừa H
2
SO
4
và tạo
thành H
3
PO
4
tự do. Phản ứng này bắt đầu ngay từ khi trộn quặng apatit với
axít H
2
SO
4
và nó kết thúc sau khoảng 20÷40 phút ở trong phòng hoá thành.
Tại đây do nhiệt độ cao ( từ 110 ÷ 120
0
C) nồng độ P
2
O
5
trong pha lỏng lớn
(42÷45%) nên CaSO
4
.0,5 H
2
O tách ra lúc đầu nhanh chóng chuyển thành
CaSO
4
khan và đây là dạng ổn định của nó.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giai đoạn I của quá trình gồm có:
2.1.1. Lượng H
2
SO
4
tiêu chuẩn:
Đây là lượng axít H
2
SO
4
100% cần thiết để phân huỷ 100 đơn vị khối
lượng quặng apatit. Lượng axít này tính toàn theo các phương trình phản
ứng của H
2
SO
4
với các thành phần chính có trong quặng apatit như:
Ca
5
F(PO
4
)
3
, Ca/Mg(CO
3
)
2
, Fe
2
O

3
, Al
2
O
3
Lượng axít này tính được là
lượng axít lý thuyết (n
0
). Trong thực tế sản xuất thường lấy dư từ 6÷10%
lượng H
2
SO
4
tính theo lý thuyết để đảm bảo sự tiếp xúc đầy đủ giữa pha
- 13 -
rắn và pha lỏng và phân huỷ hết các tạp chất khác chưa tính đến. Lượng
axít càng cao thì mức phân huỷ càng lớn.
Công thức xác định hệ số phân huỷ giai đoạn I: [1-85]
K
1
=
0
n
n
70.
K
1
: mức phân huỷ giai đoạn I.
n, n
0

: lượng axít tiêu chuẩn thực tế và lý thuyết.
2.1.2. ảnh hưởng của nồng độ và nhiệt độ:
- ảnh hưởng của nồng độ:
Nồng độ H
2
SO
4
có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân huỷ apatit
và cơ cấu tính chất lý học của sản phẩm.
Tốc độ phân huỷ quặng apatit phụ thuộc vào hoạt độ của axít và mức
độ quá bão hoà của nó do sản phẩm ứng gây nên.
Hình 3 : Đường cong phụ thuộc mức phân huỷ quặng apatit.
Khi nâng cao nồng độ H
2
SO
4
loãng (bắt đầu từ 0) và khi giảm nồng
độ của axít đậm đặc (từ 100% H
2
SO
4
) thì hoạt độ tăng do đó mức phân huỷ
apatit tăng lên tuy nhiên ở một số nồng độ axít ban đầu làm tăng tốc độ quá
bão hoà của hệ bởi canxi sunphát, dẫn đến giảm tốc độ phân huỷ. Do đó
- 14 -

Nồng độ H
2
SO
4

Mưc độc phân hủy
đường cong sự phụ thuộc mức phân huỷ vào nồng độ được biểu diễn bởi
đường cong có hai cực đại và ở giữa co một cực tiểu. Vị trí các cực đại phụ
thuộc vào dạng nguyên liệu, tỷ số rắn, lỏng, nhiệt độ, thời gian, và các yếu
tố khác.
Ở cực đại I mức phân huỷ cao nhưng vì sử dụng axít có nồng độ
thấp nên không cho phép vì lượng nước theo nó quá lớn, do đó sản phẩm
có dạng bùn nhão, không cứng rắn.
Khi nâng cao nồng độ axít thì mức độ phân huỷ giảm đến cực tiểu rồi lại
tăng lên khu vực nồng độ axít ứng với mức phân huỷ cực tiểu gọi là miền thụ
động. Ở miền này các hạt quặng bị bao bọc bởi CaSO
4
. 0,5 H
2
O rất mịn nên đã
ngăn cản sự xâm nhập của axít vào bề mặt hạt quặng để tiếp tục phân giải tiếp
tục tăng nồng độ axít thì CaSO
4
. 0,5 H
2
O sẽ lắng xuống và nhanh chóng
chuyển thành màng CaSO
4
và CaSO
4
. 0,5 H
2
O, phản ứng bị kìm lại, pha lỏng
nằm lại trên bề mặt hạt rắn và sản phẩm thu được có tính chất lý học xấu.
Khi nồng độ axít sunfuric thấp hơn 63% thì pha lỏng bị quá bão hoà ở

mức độ nhỏ hơn, do đó các tinh thể CaSO
4
kết tinh lớn hơn chúng sẽ tạo thành
vỏ xốp trên các hạt phốt phát ít khó khăn hơn do vậy mà phản ứng tiến hành
nhanh sản phẩm thu được khô xốp.
Bởi vậy tồn tại một khu vực có nồng độ axít thích hợp, giới hạn của khu
vực ấy phụ thuộc nhiệt độ của axít.
- ảnh hưởng của nhiệt độ axít:
Nhiệt độ axít đi vào phân huỷ quặng apatit được xác định tuỳ thuộc
nồng độ của nó. Nhiệt độ thích hợp với axít 64 ÷ 68% là 50 ÷ 60
0
C. Nhiệt
độ của axít trong sản xuất về mùa hè thấp hơn mùa đông 5
0
C. Khi nâng cao
nhiệt độ axít từ 52 ÷ 70
0
C thì hàm ẩn trong supe phốtphát giảm 0,8%.
- 15 -
Nồng độ thích hợp, nhiệt độ, và lượng axít H
2
SO
4
tiêu chuẩn được
xác định đối với mỗi loại quặng apatit bằng thực nghiệm.
2.1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khác:
Các tạp chất trong quặng:
Các tạp chất có ảnh hưởng đến quá trình phân giải quặng:
+ Các tạp chất như Al
2

O
3
, Fe
2
O
3
, SiO
2
, MgCa(CO
3
)
2
, CaO, F, một số
hợp chất không tan…
+ Phản ứng với các tạp chất này xảy ra đồng thời khi phân huỷ aptit.
Sự có mặt của tạp chất làm giảm hàm lượng P
2
O
5
và tăng độ tiêu hao axit.
- Đối với Canxi và Magiê cácbonát bị phân huỷ theo phản ứng:
CaMg(CO
3
)
2
+ 2 H
2
SO
4
= CaSO

4
+ MgSO
4
+ 2CO
2
+ 2H
2
O
Sự có mặt của CaCO
3
, MgCO
3
làm tăng lượng tiêu hao axít H
2
SO
4
khi phân huỷ và làm giảm lượng P
2
O
5
trong sản phẩm, nhưng do có CO
2
thoát ra làm thuận lợi cho phản ứng phân huỷ, làm tơi xốp sản phẩm.
- Đối với Fe
2
O
3
và Al
2
O

3
.
Fe
2
O
3
+ 3H
2
SO
4
= Fe
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
O
Fe
2
O
3
+ 4H
3
PO
4
= 2FeH
3
(PO

4
)
2
+ 3H
2
O
Pha rắn tách ra chủ yếu ở dạng FePO
4
.2H
2
O và tương tự nhôm cũng
được tách ra dưới dạng phốt phát.
Sự có mặt của nhôm và sắt trong nguyên liệu làm kém chất lượng
supe. Phốt phát sắt và nhôm trong sản phẩm chỉ một phần tan trong amôno
xitrát. Do vậy hàm lượng P
2
O
5
tan trong nước của supe bị giảm.
Khi phân huỷ apatit, HF sinh ra phản ứng với SiO
2
trong nguyên liệu
tạo SiF
4
ở thể khí và axít Flosilíc H
2
SiF
6
.
4HF + SiO

2
= SiF
4
+ H
2
O
6HF + H
2
SiO
3
= H
2
SiF
6
+ 3H
2
O
- 16 -
2H
2
SiF
6
+ H
2
SiO
3
= 3SiF
4
+ 3H
2

O
Axít Flosilíc một phần đi theo khí và một phần còn lại không những
ở dạng tự do mà còn liên kết với các kim loại kiềm thành các muối
Flosilicát.
Lượng flo còn lại trong supe phốtphát chiếm 55÷60% tổng lượng Flo trong
nguyên liệu, phần còn lại đi ra theo khí.
Độ mịn của hạt quặng:
+ Cỡ hạt quặng có ảnh hưởng lớn đến quá trình phản ứng phân huỷ
apatit. Nếu quặng có cỡ hạt thô thì bề mặt riêng nhỏ, tiếp xúc với pha lỏng
axit ít nên phản ứng chậm. Mặt khác tốc độ khuyếch tán axit thâm nhập
vào bên trong hạt quặng chậm cũng ảnh hưởng đến quá trình phản ứng.
+ Nếu quặng có cỡ hạt quá nhỏ mịn thì bề mặt riêng lớn, tiếp xúc pha
lớn phản ứng xảy ra thuận tiện. Hạt quá mịn hay bị kết khối khi phản ứng,
như vậy sẽ làm giảm sự tiếp xúc pha lỏng, tốc độ phân huỷ pha lỏng có thể
bị giảm xuống.
Thời gian lưu lại trong thùng trộn:
+ Thời gian lưu tuỳ thuộc vào thùng trộn.
+ Thời gian lưu lại trong thùng trộn phụ thuộc vào nồng độ axit ban
đầu, nhiệt độ và cường độ khuấy trộn.
+ Thời gian lưu hỗn hợp quặng lại trong thùng trộn không lâu quá để
tránh bùn mất độ linh động và đặc sệt. Nồng độ H
2
SO
4
từ 66-68% thì thời
gian lưu lại là 2-> 4 phút, nhiệt độ ra khỏi thùng là 110 đến 115
0
C.
Cường độ khuấy trộn:
+ Khuấy trộn nhằm tăng cường tiếp xúc pha lỏng và pha rắn.

+ Khuấy trộn mạnh nhằm để tránh kết khối, đóng rắn trong một thời
gian nhất định.
- 17 -
2.2. Giai đoạn thứ hai của phản ứng:
Giai đoạn thứ II của phản ứng được bắt đầu sau khi tiêu hao toàn bộ
axít H
2
SO
4
. Axít H
3
PO
4
được tạo thành ở giai đoạn I tiếp tục phân huỷ
apatit theo phản ứng:[2-28]
Ca
5
F(PO
4
)
3
+ 7H
3
PO
4
+ 5H
2
O = 5Ca(H
2
PO

4
)
2
.H
2
O + HF
Môno canxiphốtphát được tạo thành lúc đầu trong dung dịch và khi
quá bão hoà thì bắt đầu kết tinh. ở giai đoạn I việc phân huỷ quặng tiến
hành rất nhanh. Mức phân huỷ quặng ở cuối giai đoạn I có thể đạt tới
70÷80%. Tuỳ theo mức kết tinh của canxisunphát ở giai đoạn I mà khối
phản ứng dần dần bị đóng rắn do những vi tinh thể canxisunphát tạo ra
những bọc trong đó chứa phần lớn pha lỏng. Việc đóng rắn xảy ra trước lúc
tiêu hao hết H
2
SO
4
và mức phân huỷ mới chỉ đạt 60%, nghĩa là trong
những điều kiện ấy Ca(H
2
PO
4
)
2
do có phản ứng phân huỷ:
Ca(H
2
PO
4
)
2

+ H
2
SO
4
= CaSO
4
+ 2H
3
PO
4
Như vậy Ca(H
2
PO
4
)
2
sinh ra bị phá huỷ ngay thành Ca(SO
4
), tức là
hai giai đoạn của quá trình tiến hành một cách liên tục chứ không song
song đồng thời, Giai đoạn II của quá trình được bắt đầu trong thời kỳ ủ
supe trong phòng hoá thành và kết thúc khi ủ nó trong kho trong thời gian
6÷30 ngày đêm tuỳ thuộc vào loại nguyên liệu dùng cho sản xuất và điều
kiện ủ ở kho.
Tốc độ phân giải ở giai đoạn II chậm và kéo dài do những nguyên
nhân sau:
-Những hạt quặng chưa phân giải là các hạt có kích thước lớn mà
axít H
3
PO

4
lại là axít yếu.
-Lượng canxisunphát kết tinh ra quá nhiều làm cho axít H
3
PO
4
khó
tiếp xúc với hạt quặng.
- 18 -
-Môno canxisunphát tan trong dung dịch H
3
PO
4
sẽ dần dần tạo thành
dung dịch bão hoà, dẫn đến làm giảm hoạt độ của ion H
+
trong pha lỏng, và
tăng độ nhớt của dung dịch.
-Môno canxisunpháttạo thành vỏ mịn bao bọc hạt quặng làm giảm sự
tiếp xúc pha.
3- Thành phần pha của supe ở giai đoạn 2 trong thùng hóa thành và
kho ủ:
Quá trình phân huỷ apatit được hoàn thành tiếp tục ở kho ủ:
Thành phần pha của tập hợp phốt phát trong supe phốt phát thu được
từ apatit giàu có thể xác định được nhờ biểu đồ độ tan trong hệ P
2
O
5
- CaO
- H

2
O. Vì CaSO
4
được tạo thành trong pha rắn hầu như không tham gia
phản ứng hoá học. Các hợp chất Flo bay ra ở dạng khí SiF
4
, phần còn lại ở
dạng hợp chất ít tan: các Flosilicát, các phức chất Flo- nhôm và những hợp
chất khác, các tạp khoáng trong apatit tổng cộng là 3%. Do đó có thể khảo
sát giai đoạn II của quá trình như là sự hoà tan của hyđrôxin apatit
Ca
5
(OH)(PO
4
)
3
trong axít H
3
PO
4
mà không có sự sai khác lớn, khi đó axít
H
3
PO
4
dần dần bị trung hoà bởi hyđrôxin apatit.
Mức trung hoà iôn H
+
thứ nhất của H
3

PO
4
được xác định bởi tỷ số
P
2
O
5
đã liên kết với CaO tạo thành Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2
O đối với hàm lượng
P
2
O
5
chung trong pha lỏng:
Z% =
100
]O[P]O[P
]O[P
24243
242
)POCa(H52POH52
)POCa(H52


+
Khi kết thúc giai đoạn thứ nhất của quá trình thì mức trung hòa Z =
0. Pha lỏng là axít H
3
PO
4
tự do. Mức phân giải càng tăng lượng
Ca(H
2
PO
4
)
2
sinh ra càng lớn, mức trung hoà Z càng tăng. Khi tăng lượng
H
2
SO
4
tiêu chuẩn, Z giảm vì phần lớn CaO liên kết thành canxisunphát.
* Ủ ở kho:
- 19 -
Qúa trình ủ là quá trình phân giải apatit còn lại.
Quá trình biến đổi rất chậm, khả năng tăng nhanh quá trình và mức
độ phân huỷ đạt được của nguyên liệu gắn liền với sự biến đổi thành phần
pha của tập hợp phốt phát trong supe phốtphát, nghĩa là thành phần hỗn
hợp giữa pha lỏng và pha rắn.
Vì nhiệt độ của khối supe trong phòng hoá thành là 110÷120
0
C, dung
dịch H

3
PO
4
bị bão hoà bởi Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2
O và quá trình phân giải apatit
xem như đã ngừng lại trong khi đó mức phân huỷ apatit mới đạt từ 85 ÷
87%. Để có thểtiếp tục phân huỷ apatit đạt tới 94÷96% thì cần phải làm
lạnh supe đến 40 ÷ 50
0
C. Khi ấy Ca(H
2
PO
4
)
2
.H
2
O từ dung dịch kết tinh
thành pha rắn, độ trung hoà pha lỏng giảm hoạt độ của dung dịch tăng lên.
Khi làm lạnh thì khả năng tạo màng đicanxi phốt phát thụ động bị giảm,
còn những màng đã tạo ra trong phòng hoá thành có điều kiện để tan ra.
Trong thực tế sản xuất người ta làm lạnh nhờ không khí qua máy đánh
tung, sau đó định kỳ đảo trộn bằng cầu trục bốc, thời gian ủ trong kho kéo

dài từ 6÷30 ngày đêm. Vì tỷ lệ pha rắn, lỏng lúc này quá lớn nên tiếp xúc
pha rất kém.
+ Độ hút ẩm và trung hoà sản phẩm:
Trong supe tươi thành phần dung dịch chủ yếu là Môno
canxiphốtphát ở 20
0
C, áp suất hơi nước trên nó là 16,5 mmHg (áp suất hơi
nước bão hoà của không khí ẩm 100% là 17,5 mmHg ), khi đó môno sẽ hút
ẩm.
Còn nếu không khí không bị bão hoà hơi nước, ví dụ độ ẩm là 75%
thì dung dịch bão hoà - Môno canxiphốtphát sẽ tự bốc hơi tuy vậy supe
phốt phát vẫn hút ẩm từ không khí. Điều đó được giải thích là do sự có mặt
của một lượng nhỏ axít H
3
PO
4
tự do mà áp suất hơi nước trên nó thấp hơn
- 20 -
nhiều so với dung dịch Môno canxiphốtphát đồng thời phân huỷ nó thành
đicanxi phốtphát và axít H
3
PO
4
tự do, làm tăng độ hút ẩm của sản phẩm:
Ca(H
2
PO
4
)
2

+ H
2
O = CaHPO
4
+ H
3
PO
4
Một sản phẩm như thế có tính chất hoá học xấu, dễ kết khối, dính
bết, ăn mòn cơ cấu vân chuyển, phá hỏng bao bì. Vì vậy cần phải trung hoà
H
3
PO
4
trong sản xuất trước khi xuất kho. Đưa lượng axít tự do xuống dưới
3% P
2
O
5
.
Trung hoà sản phẩm:
Sau khi ủ và đảo trộn axit tự do trong supe còn khoảng 5-7%, lượng
axit này cần được trung hoà để khỏi ăn mòn, phá huỷ các phương tiện vận
chuyển nó.
Người ta thường dùng các phương pháp sau để trung hoà supe phốt
phát:
+ Bột xương, apatit tuyển nổi: nâng cao hàm lượng P
2
O
5

trong sản
phẩm, tốc độ trung hoà thấp.
+ Đá vôi: tốc độ trung hoà nhanh rẻ, dễ tìm, có nhiều tạp, làm giảm
P
2
O
5
trong sản phẩm.
+ Dùng NH
3
: (phương pháp tốt)
NH
3
+ H
3
PO
4
= NH
4
HPO
4
+ Q
Công ty supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao dùng bột apatit để
trung hoà:
Ca
5
(PO
4
)
3

F + 7H
3
PO
4
+5H
2
O = 5Ca(H
2
PO
4
).H
2
O + HF
Từ phương trình phản ứng này người ta tính lượng apatit cần trung
hoà theo tính toán thì muốn giảm 1% P
2
O
5
tự do cần trung hoà thêm 1,2
phần trọng lượng bột apatit. Khi trung hoà supe bằng bột apatit cần chú ý
là:
- 21 -
Nếu chưa đủ lượng apatit thì P
2
O
5
hữu hiệu cao, nhưng độ ẩm và axít
tự do không giảm xuống qui định, gốc sunphát cao, giá thành sản phẩm sẽ
cao. Khi trung hoà quá lượng apatit P
2

O
5
tự do giảm, gốc sun phát giảm
nhưng P
2
O
5
hữu hiệu cũng giảm do đó chất lượng supe không đảm bảo.
Việc trung hoà và trộn đều supe với apatit sẽ tạo điều kiện cho axit
phốtphoríc còn lại tác dụng tốt với apatit do đó ảnh hưởng lớn đến chất
lượng và giá thành sản phẩm.
Khi trung hoà đúng liều lượng apatit, supe phốt phát của công
tysupe đạt các tiêu chuẩn sau:
.P
2
O
5
hữu hiệu không nhỏ hơn 16.5%
.P
2
O
5
tự do không cao quá 4%
.Gốc sunphát không lớn hơn 32%
.Độ ẩm không lớn hơn 13%
4- Sự bay ra của khí chứa Flo.
Flo Hyđrô sinh thành khi phân huỷ quặng apatit bởi H
2
SO
4

, một số
các Ca(H
2
PO
4
)
2
tác dụng với SiO
2
trong quặng và bay ra ở dạng SiF
4

axít H
2
SiF
6
ở dạng mù, còn lại một số flo khác Ca(H
2
PO
4
) thì lẫn trong
supe phốtphát dưới dạng H
2
SiF
6
trong pha lỏng của supe phốt phát và muối
của nó. Trong toàn bộ quá trình từ khi bắt đầu hỗn hợp cho đến khi trung
hoà sản phẩm đều có Flo bay ra. Khi sản xuất supe phốt phát lượng flo
trong thiết bị hỗn hợp và phòng hoá thành bay vào pha khí bằng khoảng
35÷45% tổng lượng Flo nguyên liệu và nó chiếm 75÷90% tổng lượng Flo

bay ra trong toàn bộ quá trình, còn lại 10÷25% Flo bay ra trong quá trình ủ
ở kho và đảo trộn. Để đảm bảo vệ sinh an toàn cho công nhân trong và
ngoài vị trí làm việc, trừ bỏ tạp chất co hại đối với cây công nghiệp, đồng
thời để tận dụng tất cả các chất thải trong công nghiệp sản xuất supe phốt
- 22 -
phát biến nó thành những sản phẩm phụ, cho nên vấn đề thu hồi khi Flo là
vấn đề quan trọng trong sản xuất supe phốt phát.Trong công nghiệp sản
xuất supe phốt phát thường hấp thụ khí flo để sản xuất H
2
SiF
6
, Na
2
SiF
6
,
NaF, 3NaF, AlF
3
,
Sự thoát khí có chứa flo trong quá trình sản xuất supe phốtphát
không chỉ phụ thuộc vào hàm lượng của nó trong quặng apatit mà còn phụ
thuộc vào nhiệt độ, nồng độ axít H
3
PO
4
nồng độ axít H
2
SiF
6
ở pha lỏng,

ảnh hưởng của axít tiêu chuẩn.
4.1. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thoát flo:
Việc tăng hiệu suất thoát Flo lớn nhất đạt dược trong thực tế là bằng
cách nâng cao nhiệt độ của axít H
2
SO
4
ban đầu. Khi ấy tăng năng suất đơn
vị Na
2
SiF
6
đối với 1g supe phốt phát được sản xuất sẽ tăng. Trong điều
kiện hỗn hợp các chất phản ứng gián đoạn, khi nâng cao nhiệt độ của axít
H
2
SO
4
ban đầu từ 40÷60
0
C thì năng suất đơn vị của Na
2
SiF
6
tăng lên gấp 2
lần.
Nếu thừa nhận hiệu ứng nhiệt của phản ứng phân giải apatit giữ
nguyên không đổi, không phụ thuộc vào nhiệt độ của axít ban đầu, còn
toàn bộ nhiệt toả ra bị tiêu hao cho đun nóng hỗn hợp các chất phản ứng thì
nhiệt độ bùn tháo xuống phòng hoá thành sẽ tăng theo tuyến tính khi tăng

nhiệt độ axít ban đầu.
Khi nhiệt dung của apatit là 0,8 kcal/kg, nhiệt độ ban đầu của apatit
là 20
0
C và nhiệt dung của dung dịch axít H
2
SO
4
là 0,2 kcal/kg thì nhiệt độ
của hỗn hợp phản ứng sẽ vượt quá nhiệt độ của axít ban đầu là 40
0
C thì
nhiệt độ của bùn là 85
0
C, còn khi nhiệt độ của axít là 60
0
C thì nó đạt tới
105
0
C.
Từ đó ta có biểu đồ sau:

- 23 -

Hình 4: Sự phụ thuộc của hiệu suất thoát Flo vào nhiệt độ.
Như ta thấy trên hình vẽ, trong khoảng nhiệt độ 85÷105
0
C áp suất
riêng phần của hơi nước tăng lên không phải theo đường thẳng mà theo
đường cong tăng đột biến, việc tăng nhanh mức độ sử dụng Flo khi tăng

nhiệt độ axít ban đầu được giải thích bởi nguyên nhân đã chỉ ra ở trên.
4.2. Sự ảnh hưởng của nồng độ axít H
3
PO
4
:
Nồng độ axít H
3
PO
4
được tạo thành ở cuối giai đoạn I của phản ứng
tạo thành supe phốtphát Ca(H
2
PO
4
) càng cao khi nồng độ của axít H
2
SO
4
ban đầu càng lớn. Như chúng ta đã biết quá trình hỗn hợp các cấu tử liên
tục cho ta khả năng nâng cao được nồng độ axít H
2
SO
4
ban đầu, do vậy mà
nồng độ axít H
3
PO
4
trong bùn của phương pháp liên tục lớn hơn phương

- 24 -
50
40
30
20
10
η
85 90 95 100 105 t
0
pháp hỗn hợp gián đoạn. Vì vậy áp suất hơi SiF
4
tăng theo nồng độ axít
H
3
PO
4
. Cho nên ở quá trình hỗn hợp liên tục việc thoát khí flo vào pha khí
dễ dàng và hiệu suất flo cao hơn so với khi hỗn hợp gián đoạn. Việc thoát
khí flo cũng dễ dàng hơn khi nâng cao độ chân không trong phòng hoá
thành.
4.3. Sự ảnh hưởng của nồng độ H
2
SiF
6
trong pha lỏng:
Tuỳ theo mức độ nhả hấp thụ các khí chứa Flo, có nghĩa là tuỳ theo
mức độ xảy ra phản ứng dị thể:
2H
2
SiF

6
+ H
2
SiO
3
= 3SiF
4
+ 3H
2
O
Nồng độ H
2
SiF
6
trong pha lỏng của supe phốtphát bị giảm dần đến hạ
thấp áp suất hơi riêng phần SiF
4
trên pha lỏng. Việc thoát khí chứa Flo
khỏi pha bùn bị chậm lại một cách tương ứng. Đây là một trong những
nguyên nhân của việc sử dụng Flo không hoàn toàn trong sản xuất supe
phốt phát.
4.4. Ảnh hưởng của lượng axít H
2
SO
4
tiêu chuẩn:
Mức độ thoát flo phụ thuộc ở mức độ nhất định vào lượng axít tiêu
chuẩn, khi tăng lượng axít tiêu chuẩn làm tăng mức độ phân giải của quặng
apatit khi bùn chưa bị xít bị keo quánh, vì vậy có thể tăng được chút ít
nồng độ H

2
SiF
6
trong pha lỏng dẫn đến làm tăng được áp xuất riêng phần
của SiF
4
.
III- Hấp thụ khí Flo chế tạo axít H
2
SiF
6
Khí từ các thiết bị phân huỷ của sản xuất supe phốtphát đi vào hệ thống
hấp thụ phải có nhiệt độ cao hơn SiF
4
bị phân huỷ trong khí ẩm trong khí ẩm >
65
0
C
3SiF
4
+ 3H
2
O = 2H
2
SiF
6
+ SiO
2
. H
2

O
- 25 -

×