Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Quy trình công nghệ xếp dỡ container rông trên bãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 110 trang )

Mục lục
MỤC LỤC..................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................4
PHẦN 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ VÀ PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ
CONTAINER TẠI CẢNG TÂN THUẬN.....................................................5
Chương 1: Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng container tại Cảng Tân Thuận. .
1.1. Giới thiệu chung Cảng Tân Thuận.................................................................5
1.2. Khái niệm về quy trình công nghệ xếp dỡ.....................................................8
1.3. Quy trình công nghệ xếp dỡ container tại cảng Tân Thuận..........................9
1.4. An toàn lao động...........................................................................................14
Chương 2: Phân tích lựa chọn phương án thiết bị xếp dỡ...................................16
2.1. Tình hình sử dụng thiết bị xếp dỡ tại bãi container rỗng............................16
2.2. Lựa chọn các phương án thiết bị xếp dỡ......................................................17
2.3. Giới thiệu chung xe nâng dùng xếp dỡ container rỗng...............................22
PHẦN 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ XE NÂNG CONTAINER RỖNG KIỂU
KHUNG ĐỨNG..............................................................................................26
Chương 1: Giới thiệu chung các bộ phận của thiết bị công tác xe nâng.............26
1.1. Khung chụp container...................................................................................26
1.1.1. Cơ cấu co – dãn ngáng chụp (20’ – 40’)............................................27
1.1.2. Cơ cấu xoay khoá gù..........................................................................27
1.1.3. Cơ cấu dịch khung chụp.....................................................................27
1.2. Kết cấu thép của máy nâng...........................................................................28
1.3. Cơ cấu nâng...................................................................................................28
1.4. Cơ cấu nghiêng khung..................................................................................29
1.5. Nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy lực................................................29
Chương 2: Tính toán các cơ cấu của khung chụp container...............................34
2.1. Tính toán cơ cấu co – dãn ngáng chụp (20’ – 40’)......................................34
2.2. Tính toán cơ cấu xoay chốt khoá container (khoá gù)................................35
2.3. Tính chọn kết cấu thép ngáng chụp..............................................................37
Chương 3: Tính toán cơ cấu nâng khung..............................................................43
1


3.1. Tính lực cản chuyển động nâng...................................................................43
3.2. Tính chọn xylanh thuỷ lực nâng...................................................................48
3.3. Tính chọn bơm thuỷ lực................................................................................48
3.4. Tính toán kiểm tra cụm con lăn....................................................................49
3.5. Tính chọn xích nâng và puly xích................................................................52
Chương 4: Tính toán cơ cấu nghiêng khung........................................................53
4.1. Tính ứng lực cần thiết xylanh thuỷ lực nghiêng khung...............................53
4.2. Tính chọn xylanh thuỷ lực nghiêng khung..................................................55
Chương 5: Tính toán kết cấu thép khung nâng....................................................57
5.1. Tính toán kết cấu thép khung động..............................................................57
5.1.1. Sơ đồ tính khung động........................................................................57
5.1.2. Tính toán tiết diện cho thanh đứng....................................................59
5.1.3. Tính toán tiết diện cho thanh giằng ngang.........................................65
5.2. Tính toán kết cấu thép khung tĩnh................................................................70
5.2.1. Sơ đồ tính khung tĩnh.........................................................................71
5.2.2. Tính toán tiết diện cho thanh đứng....................................................73
5.2.3. Tính toán tiết diện cho thanh giằng ngang.........................................79
Chương 6: Tính toán ổn định của xe nâng............................................................84
6.1. Trường hợp 1.................................................................................................84
6.2. Trường hợp 2.................................................................................................87
6.3. Trường hợp 3.................................................................................................88
6.4. Trường hợp 4.................................................................................................91
6.5. Trường hợp 5.................................................................................................92
6.6. Trường hợp 6.................................................................................................92
PHẦN 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CON LĂN DẪN HƯỚNG
KHUNG ĐỘNG.............................................................................................94
Chương 1: Phân tích chi tiết gia công, phương pháp chế tạo phôi......................94
1.1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết....................................................94
2
1.2. Dạng phôi......................................................................................................95

1.3. Phương pháp chế tạo phôi............................................................................95
1.4. Lượng dư gia công........................................................................................95
1.5. Bản vẽ lồng phôi...........................................................................................96
Chương 2: Tiến trình gia công các bề mặt chi tiết................................................97
2.1. Trình tự gia công chi tiết..............................................................................97
2.2. Tiến trình gia công........................................................................................98
2.2.1. Nguyên công 1.......................................................................................98
2.2.2. Nguyên công 2.......................................................................................98
2.2.3. Nguyên công 3.......................................................................................99
2.2.4. Nguyên công 4.......................................................................................99
2.2.5. Nguyên công 5.......................................................................................99
2.2.6. Nguyên công 6......................................................................................100
Chương 3: Tính lượng dư gia công – Tính chế độ cắt.........................................101
3.1. Tính lượng dư gia công................................................................................101
3.1.1. Nguyên công 1......................................................................................101
3.1.2. Nguyên công 2......................................................................................101
3.1.3. Nguyên công 3......................................................................................102
3.1.4. Nguyên công 4......................................................................................102
3.1.5. Nguyên công 5......................................................................................102
3.1.6. Nguyên công 6......................................................................................103
3.2. Tính chế độ cắt.............................................................................................103
3.2.1. Nguyên công 1......................................................................................103
3.2.2. Nguyên công 2......................................................................................104
3.2.3. Nguyên công 3......................................................................................105
3.2.4. Nguyên công 4......................................................................................105
3.2.5. Nguyên công 5......................................................................................106
3.2.5. Nguyên công 6......................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................108
3
LỜI NÓI ĐẦU

Lịch sử phát triển của ngành vận tải gắn liền với sự phát triển của xã hội loài
người. Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người, nó đóng một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường và là ngành sản xuất đặc biệt. Nhờ có vận
tải, con người đã chinh phục được không gian và tạo ra khả năng sử dụng rộng rãi giá
trị sử dụng của hàng hóa và thỏa mãn nhu cầu đi lại của con người. Vận tải là một
ngành sản xuất đặc biệt, nó có mối quan hệ mật thiết với các ngàng kinh tế khác và
đó là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy việc nâng cao quy mô hoạt động của
ngành vận tải là cần thiết.
Trong tình hình phát triển kinh tế như hiện nay thì ở các Cảng nói riêng và các
đầu mối giao thông vận tải nói chung việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào công tác cơ giới hóa xếp dỡ là rất quan trọng và cần thiết vì nó có thể nâng
cao năng suất lao động và giảm nhẹ sức lao động. Bất cứ hoạt động nào muốn có hiệu
quả và có thể tồn tại lâu dài trên thương trường thì phải không ngừng cải tiến chất
lượng sản xuất kinh doanh. Do đó, ngoài công tác quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý
còn đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bị, máy móc vận chuyển và xếp dỡ tốt.
Để đáp ứng được yêu cầu đó Khoa Cơ Khí, trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
Thành Phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho các sinh viên trong khoa những kiến thức cơ
bản về trang thiết bị máy xếp dỡ và vận tải, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên làm
quen với các công tác xếp dỡ và bố trí các trang thiết bị xếp dỡ.
Là một sinh viên của khoa, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về công
tác tổ chức cơ giới hóa xếp dỡ và kiến thức về máy vận chuyển để trở thành một kỹ
sư. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong
khoa đã dẫn dắt em trong suốt gần 5 năm học vừa qua. Cùng với sự dạy bảo của các
thầy cô trong khoa, bản thân em cũng không quên sự chỉ bảo tận tình của các chú, các
anh trong Cảng Tân Thuận trong thời gian thực tập tại Cảng, đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình của thầy Nguyễn Hữu Quảng đã giúp em hoàn thành tốt bài luận văn tốt
nghiệp này.
Đây là công trình đầu tiên báo cáo kết quả sau gần 5 năm học tập và với trình độ
chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô và
các anh chị đi trước đóng góp ý kiến cho bài luận văn của em được tốt hơn. Em xin

chân thành cảm ơn!
4
PHẦN 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ VÀ
PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ CONTAINER TẠI CẢNG TÂN
THUẬN
CHƯƠNG 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ CONTAINER
TẠI CẢNG TÂN THUẬN
1.1. Giới thiệu chung Cảng Tân Thuận:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển công ty xếp dỡ Tân Thuận gắn liền với sự hình
thành và phát triển của cảng Sài Gòn. Công ty xếp dỡ Tân Thuận được thành lập vào
ngày 26 - 3 - 1986 và hiện nay là một trong các đơn vị trực thuộc cảng Sài Gòn.
Cảng Sài Gòn là một trong những cảng chính của Việt Nam, nằm trên ngã ba
sông Sài Gòn và sông Bến Nghé ở vị trí 10
0
50’vĩ tuyến Bắc 106
0
45’ kinh tuyến Đông
cách cửa biển Vũng Tàu 46 hải lý. Tàu có thể ra vào cảng cả ngày và đêm. Luồng tàu
vào khoảng 85 km, mớn nước cao nhất 12,1 m. Cảng có thể tiếp nhận tàu có trọng tải
đến 32.000 DWT với giới hạn chiều dài tàu 230 m và mớn nước từ 9 – 12 m ra vào
an toàn thuận lợi.
Cảng Sài Gòn nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh – cửa ngõ của vùng
đồng bằng sông Cửu Long và vùng cao nguyên Nam Trung bộ, là thành phố phát
triển so với các tỉnh thành còn lại trong cả nước - nên cảng Sài Gòn có vị trí rất thuận
lợi trong việc phục vụ hàng xuất nhập khẩu và vận chuyển hàng nội địa.
1.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cảng Tân Thuận:
Công ty xếp dỡ Tân Thuận có diện tích trên 140.000 m
2
với chiều dài trên 1

km và chiều rộng 200 m. Trên nền diện tích đó các cơ sở vật chất kỹ thuật được bố trí
để hình thành nên một bến cảng giúp công ty thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình.
Cơ sở vật chất kỹ thuật này bao gồm: cầu bến, kho, bãi, phương tiện vận
chuyển, phương tiện xếp dỡ, nhà xưởng, văn phòng, hệ thống giao thông, thông tin
phục vụ sản xuất …
* Hệ thống cầu tàu:
Hệ thống cầu tàu của cảng có tổng chiều dài 713 m gồm 4 cầu tàu được đánh
số K12, K12A , K12B , K12C. Đây là loại cầu tàu thẳng đứng được xây dựng vĩnh
cửu, phục vụ cho tất cả các loại tàu – tàu container, tàu hàng rời, tàu Ro-Ro, tàu hàng
bách hóa …
5
Cầu tàu Chiều
dài (m)
Độ sâu
(m)
Phục vụ cho loại tàu
K12 188 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bao
K12A 132 -9,6 Hàng container, hàng rời, hàng bao, tàu Ro-Ro
K12B 204 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bao
K12C 189 -11 Hàng container, hàng rời, hàng bách hóa, tàu Ro-
Ro
* Hệ thống kho bãi:
Công ty có 4 kho với tổng diện tích 13160m
2
, sức chứa trung bình 2T/m
2
.
Trong 4 kho có 1 kho CFS phục vụ cho hàng container nhiều chủ.
Cụ thể:

Kho số Diện tích ( m
2
) Sức tải ( T / m
2
) Loại hàng lưu chứa
1 2.800 2 Bách hóa
2 2.800 2 Bách hóa
4 5.400 2 Kho CFS
5 2.160 2 Bách hóa
Bãi chứa hàng gồm 4 bãi được xây dựng chắc chắn với tổng diện tích khai thác
là 81.600 m
2
chịu được tải trọng đến 10 T/ m
2

Bãi Diện tích ( m
2
) Loại hàng lưu
C1 22.000 container
C2 21.600 container
C3 22.000 container
C4 16.000 container
* Trang thiết bị xếp dỡ:
Một trong những yếu tố để đánh giá năng lực của một cảng chính là các thiết
bị cơ giới phục vụ cho việc xếp dỡ hàng hóa. Ở cảng Tân Thuận các trang thiết bị sau
đây đảm bảo cho tác nghiệp chính của cảng luôn được hoàn thành
6
Danh mục Số
lượng
Sức nâng , đặc tính

Cẩu bờ di động bánh lốp
(Harbour mobile crane)
3 Sức nâng 80T – 104T, tốc độ làm hàng
có thể đến 30 (container/giờ)
Cầu chuyển tải (Gantry) 2 Sức nâng 45T phục vụ nâng container ở
cầu cảng
Xe nâng chụp trên
(Reach stacker)
5 Sức nâng 45T phục vụ hàng container
trong bãi
Xe nâng (forklift truck) 16 Sức nâng 2,5 đến 30 T phục vụ hàng
container trong bãi
Xe nâng Container rỗng 2 Sức nâng 8T phục vụ bốc xếp container
rỗng trong bãi
Cẩu khung di động
bánh lốp (RTG)
3 Sức nâng 45T phục vụ hàng container
trong bãi
Đầu kéo 7 Sức kéo đến 60 T phục vụ vận chuyển
container trong bãi
Xe cuốc, ủi 9 Phục vụ cho hàng rời ở hầm tàu
* Đặc điểm tàu container ra vào cảng:
Phục vụ cho quá trình container hóa đang diễn ra mạnh mẽ, loại tàu để chở
container ngày nay cũng trở nên đa dạng để cho quá trình chuyên chở đạt hiệu quả
kinh tế nhất nên số lượng và kích thước tàu container cũng không ngừng tăng hằng
năm.
Hiện nay trên thế giới tàu chở container gồm các dạng sau:
Tàu chuyên dùng chở container. Gồm các thế hệ sau:
Tàu thế hệ 1: chở đến 1.000 TEU
Tàu thế hệ 2: chở từ 1.000 TEU đến 1.500 TEU

Tàu thế hệ 3: chở từ 1.500 TEU đến 3.000 TEU
Tàu thế hệ 4: chở từ 3.000 đến 4.000 TEU
Tàu thế hệ 5: chở trên 4.000 TEU
Tàu container chuyên dùng thường có đặc điểm cơ bản sau:
Tàu thế hệ 1 và 2 thường có cẩu tàu với sức nâng khoảng 30 – 35 tấn còn các
tàu container lớn không trang bị cẩu tàu.
Miệng hầm mở rộng và trong hầm có các khung dẫn hướng nằm thẳng đứng để
xếp container. Trên boong cũng được thiết kế để chở container với những cơ cấu để
chằng buộc container an toàn và nhanh chóng.
Tàu bán container: sức chở từ 100 đến 500 TEU, được trang bị cẩu tàu.
Tàu Ro-Ro
Các loại tàu bách hóa hay tàu hàng rời được thiết kế để chở container hay được
hoán cải để chở container.
Sà lan
7
Tuyến vận tải container đến các cảng biển Việt Nam hiện nay là tuyến feeder
với nhiệm vụ gom hàng đến các cảng trung chuyển lớn như Singapore, Hong Kong…
và ngược lại. Cho nên tàu container vào cảng Tân Thuận hiện nay thường là các tàu
thế hệ thứ I, tàu bán container và các tàu bách hoá & container hay các tàu vận
chuyển nội địa của hãng tàu VNL
Năm Tổng số
tàu cập
cảng
Khối lượng hàng thông qua
Hàng container Các loại hàng
khác
TEU Tấn Tấn
Tổng số tấn
thông qua
( T/ năm )

1999 418 98.529 1.083.929 1.532.643 2.616.572
2000 466 119.503 1.314.533 1.881.519 3.196.052
1.2 Khái niệm về qui trình công nghệ xếp dỡ
Qui trình về công nghệ xếp dỡ hàng hóa là quá trình sản xuất chính của cảng là
quá trình mà nhân viên cảng thực hiện một phương án xếp dỡ nhất định tạo nên sản
lượng xếp dỡ. Phương án xếp dỡ là quá trình bốc xếp hàng hóa từ phương tiện vận tải
này sang phương tiện vận tải khác, từ phương tiện vận tải qua kho, bãi và ngược lại
hay từ kho bãi này sang kho bãi khác kể cả việc vận chuyển hàng hóa trong phạm vi
một kho bãi theo kế hoạch đã vạch sẵn.
Qui trình công nghệ xếp dỡ do cảng xây dựng theo từng thời kì, từng giai đoạn
khác nhau. Sự thay đổi qui trình công nghệ xếp dỡ dựa trên sự thay đổi của các cơ sở
xây dựng nên nó.
Cơ sở để xây dựng một qui trình công nghệ xếp dỡ gồm các yếu tố sau:
• Loại hàng đến cảng: hàng theo nhóm, theo tiêu chuẩn ISO; hàng được phân
chia theo tính chất xếp dỡ, yêu cầu sử dụng công cụ, thiết bị, thao tác xếp dỡ,
năng suất…
• Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có ở cảng như khu nước; cầu tàu;
kho bãi; thiết bị xếp dỡ, vận chuyển, hệ thống giao thông…
• Phương án xếp dỡ.
• Nguyên tắc xây dựng qui trình công nghệ xếp dỡ
• Nguyên tắc phân chia các bước công việc: mỗi phương án xếp dỡ có thể được
phân chia ra nhiều bước công việc, nhiều công đoạn với nhiệm vụ và công
dụng nhất định. Trong các bước công việc lại bao gồm các thao tác, trong thao
tác có các động tác.
• Nguyên tắc định mức lao động: định mức năng suất, nhân lực, phương tiện,
thiết bị… trên cơ sở hao phí lao động và đảm bảo tính đồng bộ cho cả dây
chuyền công nghệ xếp dỡ.
Kết cấu chung của một qui trình công nghệ xếp dỡ:
• Bố trí sơ đồ cơ giới hóa xếp dỡ cho phương án xếp dỡ.
• Bố trí phương tiện, nhân lực và định mức năng suất.

8
• Công cụ mang hàng.
• Sơ đồ mang hàng.
• Hướng dẫn thực hiện trình tự các thao tác kỹ thuật chủ yếu.
• Đưa ra những qui định chung và riêng về an toàn.
1.3 Quy trình xếp dỡ container tại Cảng Tân Thuận:
Bất cứ loại hàng gì sau khi đã xếp vào container thì đối với công tác xếp dỡ ở
cảng chỉ là 1 đơn vị hàng hóa. Container là loại bao bì được tiêu chuẩn hóa nên kích
thước trọng lượng vật liệu chế tạo ta đều được biết chính xác.
1.3.1 Phương án khai thác (phương án xếp dỡ)
Xếp dỡ hàng container ở cảng hiện nay chưa có bến chuyên dùng và bãi xếp
hàng liền bến nên hiện nay ở cảng khai thác hàng container theo các phương án xếp
dỡ sau: (trong đồ án này chỉ nghiên cứu các phương án giải phóng tàu theo 2 chiều
nhập và xuất nên thực hiện ngược lại trình tự của các phương án này chính là các
phương án xếp dỡ cho hàng xuất).
1
2
3 4
5
6
Hình 1.1: Quy trình xếp dỡ tại cầu cảng
1: Tàu – cẩu tàu – xe nâng vào bãi.
2: Tàu – cẩu tàu – đầu kéo – xe nâng/hạ bãi.
3: Tàu – cẩu bờ – đầu kéo – xe nâng/hạ bãi.
4: Tàu – cẩu bờ – xe nâng / hạ bãi.
5: Tàu – cẩu tàu – xe tải chủ hàng (phương án chuyển thẳng)
6: Tàu – cẩu bờ – xe tải chủ hàng.
9
1.3.2 Định mức thiết bị, phương tiện cho các phương án xếp dỡ:
Phương án Cẩu tàu Cẩu bờ Xe nâng Xe nâng

chụp trên
Đầu kéo
1 1 ( 2 ) 2
2 1 ( 2 ) 1 2
3 1 ( 2 ) 2
4 1 ( 2 ) 1 3
5 1 3
6 1 3
1.3.3 Định mức nhân công:
* Công nhân cơ giới:
Đối với các loại phương tiện đã nêu trên: cẩu tàu, cẩu bờ, xe nâng, đầu kéo…
chỉ cần một người điều khiển nên số nhân công tỉ lệ với số phương tiện.
* Công nhân thủ công:
Trong một máng xếp dỡ sẽ có các thành phần làm việc: bộ phận hầm tàu, bộ
phận cầu tàu, bộ phận tín hiệu, bộ phận chằng buộc. Trên cơ sở phân tích các bước
công việc, các thao tác, các động tác, kết hợp với kinh nghiệm sản xuất, số công nhân
trong máng được bố trí như sau:
Bộ phận hầm tàu : 02 người
Bộ phận cầu tàu : 02 người (nếu thực hiện phương án 3, 4 với công cụ
mang hàng là khung chụp tự động thì số nhân công này không cần).
Bộ phận tín hiệu : 01 người.
1.3.4 Xác định các bước công việc:
Theo vị trí thực hiện của các phương án xếp dỡ đã nêu nhìn chung có 3 bước
công việc cần phải làm để hoàn thành một phương án xếp dỡ:
Bước công việc cầu tàu.
Bước công việc di chuyển giữa cầu tàu và bãi.
Bước công việc trong bãi.
Trong từng bước công việc lại có các thao tác và các động tác chi tiết để đảm
bảo thời gian xếp dỡ là ngắn nhất.
Bước công việc cầu tàu gồm: các thao tác cẩu container từ tàu lên bến; phụ

cẩu trên tàu, trên bến.
Bước công việc di chuyển gồm: thao tác vận chuyển container có hàng hoặc
rỗng từ bến vào bãi.
Bước công việc trong bãi gồm: thao tác nâng/hạ container di dời, đảo
chuyển, thao tác đóng/rút ruột container ở kho CFS.
1.3.5 Công cụ mang hàng:
Bao gồm các loại:
10
a. Ngáng chụp container:
- Loại 20’với kích thước : 6,09m x 2,438m
Tải trọng cho phép : 24 T
Tự trọng : w = 2 T
- Loại 40’ với kích thước : 12,19m x 2,438m
Tải trọng cho phép : 38 T.
Tự trọng : w = 3 T
- Số lượng: Mỗi máng 01 ngáng 20’ và 01 ngáng 40’.
b. Bộ móc:
- Mỗi bộ gồm 4 dây cáp.
Tải trọng cho phép mỗi sợi cáp: 10T (loại 40’), 7,5T (loại 20’)
Tải trọng tổng cộng cho phép 1 bộ móc 40T (loại 40’), 30T (loại 20’)
Cáp phụ: Có các loại dài 2 m và 3 m; loại có gắn gù phụ và loại có khoen dây.
c. Maní
d. Thang cây, thang nhôm: Dài từ 3m đến 4m.
Nếu sử dụng móc cáp làm hàng: dùng 2 thang (1 ở trên tàu và 1 ở cầu tàu)
Nếu sử dụng ngáng làm hàng dùng 1 thang để trên cầu tàu (khi làm hàng nhập)
hoặc trên tàu (nếu làm hàng xuất).
e. Dây mồi, móc đáp
Dài 1,5 – 2 m đối với móc đáp; dài 2 - 3 m đối với dây mồi.
Nếu dùng ngáng làm hàng: sử dụng móc đáp trên cầu và cầu tàu.
Nếu dùng cáp: sử dụng một móc đáp ở trên cầu tàu (khi làm hàng nhập hoặc trên

tàu khi làm hàng xuất).
Các loại ngáng chụp, càng nâng gắn với các thiết bị nâng hạ trên bãi:
Qui cách các loại dụng cụ trên đều phải theo tiêu chuẩn và được kiểm duyệt
bởi cơ quan đăng kiểm và thanh tra kỹ thuật.
Số lượng công cụ từng loại phụ thuộc vào kế hoạch xếp dỡ, số máng làm việc
và yêu cầu trong quá trình sản xuất, đồng thời phải có dụng cụ dự trữ.
1.3.6 Cách thức mang hàng:
Đối với container có hàng:
Thiết bị tiền phương: Phải dùng ngáng chuyên dụng.
Thiết bị hậu phương: Dùng xe chụp (Reach Stacker) hoặc xe nâng (Forklift
Truck).
Đối với việc làm bằng xe xúc (Forklift) có qui định riêng.
Đối với container rỗng:
Dùng xe nâng (Forklift).
Dùng ngáng chuyên dụng,
Dùng móc cáp
Qui định khi dùng Forklift:
Các container sau đây không được dùng phương pháp mang hàng bằng “Forklift”
(bằng càng nâng).
11
Container 40’các loại (kể cả có hàng và rỗng).
Container 20’: Chiều cao nhỏ hơn 8 feet hoặc thuộc loại có mã kiểu 70 – 79;
80 - 89 (kể cả có hàng hoặc rỗng).
Ngoài ra còn cách mang hàng đối với những container quá khổ hoặc container loại
khác mà không sử dụng bằng ngáng được: Đó là cách sử dụng cáp phụ.
1.3.7 Diễn tả qui trình:
a. Phương án 1, 3, 5, 6
Tại tàu: gồm các thao tác sau:
Trước khi làm hàng công nhân tiến hành tháo chằng buộc.
Khi cần cẩu hạ công cụ mang hàng (bộ ngáng chụp container) chỉ cách

container khoảng 0,5m thì công nhân dùng móc đáp điều khiển cho các khoá của
ngáng ăn khớp vào các góc lắp ghép trên của container.
Đóng khóa cố định vào container.
Công nhân vào vị trí an toàn và cần trục nâng mã hàng lên. Nếu làm hàng bằng
móc cáp thì thao tác thứ hai, ba sẽ là:
Khi cần cẩu hạ bộ móc cáp nằm trên mái container, hai công nhân sẽ đưa 4
móc vào 4 góc lắp ghép của container sao cho đầu móc câu hướng ra ngoài.
Tại cầu tàu:
 Theo phương án 5, 6
Xe đầu kéo được đưa đến vị trí xếp hàng.
Cần trục hạ hàng xuống rơ-moóc của xe.
Khi container ở độ cao cách sàn xe khoảng 0,5m, hai công nhân dùng moóc
đáp điều chỉnh đưa container nằm vào đúng vị trí trên rơ-moóc.
Tháo khoá của ngáng chụp (còn đối với những ngáng tự động đóng mở thì
không phải thực hiện thao tác này).
Cần trục nâng ngáng ra khỏi container.
Đầu kéo nhận đủ container sẽ di chuyển rời khỏi cảng rề kho của chủ hàng.
Nếu làm hàng bằng bộ móc cáp thì thao tác 4, 5 tại cầu tàu sẽ là:
Khi container nằm cố định trên rơ-moóc, công nhân sẽ tháo móc cáp ra
khỏi các góc lắp ghép của container cần trục sẽ nâng bộ cáp khỏi container.
 Theo phương án 1, 3
Cần trục hạ container xuống cầu tàu, xe nâng chờ ở vị trí bên ngoài khu vực
đặt mã hàng, công nhân móc đáp điều chỉnh cho container nằm trên mặt cầu tàu.
Khi container nằm ổn định trên cầu tàu, khóa gù của ngáng chụp được mở ra
(nếu dùng ngáng tự động thì không có thao tác này)
Cần trục nâng ngáng chụp lên quay về phía hầm hàng để cẩu mã hàng tiếp
theo.
Xe nâng làm nhiệm vụ nâng container và di chuyển vào bãi.
Tại bãi:
Đến đúng vị trí lưu bãi cho mã hàng này, xe nâng sẽ hạ mã hàng xuống và

quay trở lại cầu tàu cho mã hàng tiếp theo.
b. Phương án 2, 4
12
Tại tàu: như phương án 1, 3, 5, 6
Tại cầu tàu: như phương án 5, 6 nhưng đầu kéo sẽ vận chuyển mã hàng vào bãi
xếp hàng.
Tại bãi: như phương án 1, 3
1.3.8 Nhận xét về các phương án xếp dỡ cho qui trình công nghệ xếp dỡ container
của cảng
a. Phương án 1
Ưu điểm
Thiết bị tiền phương là cẩu tàu nên cẩu bờ của cảng có thể được dùng để làm
hàng cho tàu khác.
Nhược điểm
Hiệu quả của phương án phụ thuộc nhiều vào năng suất làm hàng của cẩu tàu.
Việc bố trí xe nâng đưa mã hàng vào bãi có thể gây mất an toàn cho hàng hoá và
cho cả xe nâng, đồng thời tốc độ di chuyển thấp nên có thể xảy ra tình trạng thiết bĩ
tiền phương phải chờ.
b. Phương án 2
Ưu điểm
Như phương án 1
Phương án sẽ đạt được hiệu quả nếu các phương tiện, thiết bị làm hàng phối hợp
với nhau nhịp nhàng vì đầu kéo chassi là phương tiện có tính cơ động cao.
Nhược điểm
Năng suất làm hàng của cẩu tàu sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả của qui trình nếu
năng suất này không đạt đạt được yêu cầu.
Số lượng đầu kéo bố trí ứng với một cẩu tàu nếu không đủ cũng sẽ làm giảm
năng suất của qui trình.
c. Phương án 3
Ưu điểm:

Thiết bị tiền phương là cẩu bờ có năng suất làm hàng cao nên đảm bảo giải
phóng tàu nhanh nếu thiết bị hậu phương phối hợp nhịp nhàng.
Nhược điểm:
Như nhược điểm thứ hai của phương án 1.
d. Phương án 4
Ưu điểm:
Như ưu điểm của phương án 3 và ưu điểm thứ hai của phương án 2.
Nhược điểm:
Như nhược điểm thứ 2 của phương án 2.
e. Phương án chuyển thẳng 5, 6
Ưu, nhược điểm:
Nếu việc bố trí đầu kéo/xe tải hợp lý, tránh để thiết bị tiền phương phải chờ thì
ưu điểm của phương án chuyển thẳng rất cao vì phương án này được cơ giới hoá
100% và giúp giải quyết tình trạng bãi bị quá tải.
13
1.3.9 Lựa chọn quy trình phù hợp với cảng Tân Thuận:
Nhìn chung, với trang thiết bị như hiện có ở cảng Tân Thuận, sử dụng xe nâng
để thực hiện công việc xếp dỡ container là hợp lí nhất vì hiện nay cảng là một cảng
tổng hợp phục vụ cho nhiều loại hàng, thiết bị tiền phương với 3 cẩu bờ đảm bảo cho
hoạt động khai thác tàu của cảng đạt yêu cầu, sử dụng xe nâng có thể xếp dỡ
container nhưng vẫn có thể xếp dỡ cho các loại hàng khác được không như các loại
thiết bị chỉ chuyên dùng xếp dỡ container chẳng hạn như cẩu khung.
Tuy nhiên nếu lượng hàng container qua cảng ngày càng tăng lên hay khi
hướng phát triển của cảng là trở thành bến container chuyên dùng thì việc bốc dỡ
bằng xe nâng dường như sẽ không hợp lí nữa vì nhược điểm của hệ thống bốc dỡ này
là xe nâng không phù hợp cho phương thức bốc xếp theo phương ngang nên diện tích
bãi chứa sẽ phải cần nhiều hơn so với việc sử dụng khung cẩu bãi mặt nền bãi chứa
cũng phải chịu tải trọng lớn do áp lực ở các bánh xe lớn dẫn đến kết cấu bãi chứa.
Lúc đó vấn đề đặt ra là sẽ đầu tư thiết bị chuyên dùng xếp dỡ container; mở
rộng diện tích bãi; hay tận dụng cải tạo những gì hiện có. Câu trả lời là hoàn toàn phụ

thuộc vào lưu lượng hàng container thông qua của đất nước, của khu vực mà cảng
hoạt động và sự hoạch định chiến lược phát triển của bộ máy lãnh đạo cảng. So sánh
ưu, nhược điểm của các phương án xếp dỡ thì án 2, 4, 5, 6 là những phương án mang
lại hiệu quả, phù hợp nhất với điều kiện của cảng Tân Thuận hiện nay.
Tuy nhiên để quy trình luôn đạt hiệu quả mong muốn thì một số kiến nghị sau
thiết nghĩ cảng cũng cần lưu tâm:
Năng suất làm hàng của xe nâng chụp cao hơn so với năng suất của xe nâng
chạc, đồng thời diện tích bãi cần thiết cho lọai xe này hoạt động cũng ít hơn nên quá
trình làm hàng container ở bãi chỉ nên dùng loại này, còn loại xe nâng chạc thì nên
dùng cho việc xếp dỡ ở kho CFS, container rỗng và các lọai hàng bách hoá khác.
Cần quy hoạch bãi chứa hợp lí.
Việc lưu chuyển chứng từ của hoạt động giao nhận hiệu quả cũng sẽ góp phần
tăng hiệu quả cho quy trình.
Việc tính toán xây dựng quy trình công nghệ xếp dỡ chủ yếu dựa vào số liệu
thống kê, dựa vào kinh nghiệm và căn cứ vào tình hình cụ thể của cảng ở một giai
đoạn nhất định cho nên trong quá trình thực hiện cảng cũng cần theo dõi để phát hiện
những bất hợp lí của quy trình và tiến hành điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi lại quy trình
cho phù hợp với tình hình của cảng.
Với số lượng phương tiện vận chuyển giữa cầu tàu và bãi (8 đầu kéo, tỉ lệ phân
bổ cho cẩu bờ là 3 đầu kéo phục vụ cho một cẩu khi làm hàng container) còn ít.
Thiết bị nâng, hạ bãi cho quá trình làm hàng container của cảng chỉ có xe nâng
thì trách nhiệm của phòng bảo trì để đảm bảo cho phương tiện, thiết bị, công cụ luôn
ở tình trạng hoạt động tốt cần phải được tăng cao hơn nữa. Bên cạnh đó việc thay thế
các thiết bị cũ, năng suất kém cũng là một điều cần nên làm.
Việc học tập, tiếp thu kinh nghiệm từ các cảng khác trong khu vực, trên thế
giới, ở các nước phát triển cũng là một điều hết sức cần thiết nhằm giúp tránh được
những rủi ro mà các cảng khác đã có kinh nghiệm trải qua.
14
1.4 Những qui định về an toàn lao động
Cần có các thông tin về cầu tàu, sức nâng, tầm với, tình trạng hoạt động của cần

cẩu trong cảng…
Khi bắt đầu làm hàng, việc tháo chằng buộc đối với hàng nhập được thực hiện từ
phía bờ ra sông và hàng xuất thì chằng buộc từ phía sông vào phía bờ để khi cẩu làm
việc mã hàng thì tháo chằng buộc cho mã hàng đó. Không được tháo trước.
Khi làm hàng hạn chế tối đa việc đi lại ở hành lang dọc tàu.
Phải dùng ngáng chuyên dùng để làm hàng, trừ container rỗng và những mã
hàng đặc biệt được phép dùng móc nhưng phải theo đúng qui định và dưới sự chỉ đạo
của trực ban điều độ tàu.
Cần trục không được nâng container khi chưa móc đủ 4 chốt khóa của khung
ngáng hay 4 móc cáp của bộ móc vào các góc lắp ghép trên của container.
Khi mã hàng đã được hạ ổn định và cáp đã chùng toàn bộ thì mới tiến hành tháo
cáp, tháo ngáng ra khỏi mã hàng.
Việc xếp và dỡ hàng trên tàu phải theo đúng qui định – lưu ý độ ổn định và cân
bằng của tàu; dỡ hàng từ cao xuống thấp; từ hai bên đều vào giữa.
Công nhân tín hiệu phải nắm rõ những nội dung làm tín hiệu và phải thao tác
thuần thục.
Thiết bị vận chuyển khi di chuyển trong cảng phải theo đúng qui định đường di
chuyển.
Các thao tác làm hàng trong bãi cần thực hiện cẩn thận, tránh va chạm giữa thiết
bị với mã hàng.
Tóm lại, những quy định trên đây chưa hoàn toàn đầy đủ, trong quá trình làm
hàng các bộ phận trong dây chuyền công nghệ xếp dỡ phải thực hiện đầy đủ các qui
tắc về an toàn lao động liên quan đến công việc của mình để đảm bảo an toàn cho
chính bản thân, người xung quanh và an toàn cho hàng hoá, thiết bị.
15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
THIẾT BỊ XẾP DỠ
2.1 Tình hình khai thác thiết bị xếp dỡ container rỗng tại Cảng Tân Thuận:
- Hiện tại, tại các bãi container rỗng của Cảng sử dụng chủ yếu là xe nâng để xếp
dỡ container.

- Có 3 loại xe nâng phục vụ xếp dỡ:
+ Stacker (Empty container Handler) : 2 xe.
+ Reach Stacker : 5 xe.
+ Forklift Truck : 4 xe. (loại này rất ít khi sử dụng)
* Bước công việc vận chuyển:
Thao tác 1: (vận chuyển container từ cầu tàu vào bãi)
( Động tác 1: stacker hay reach-stacker tại cầu tàu chạy tới gần container.
Đ Động tác 2: stacker hay reach-stacker mở càng kẹp và kẹp vào container.
Đ Động tác 3: nâng hay gắp container lên.
Đ Động tác 4: chạy tới xe vận chuyển container.
Đ Động tác 5: đặt container vào 4 gù của xe sau đó nhả kẹp ra.
Đ Động tác 6: cho xe chạy vào bãi.
Thao tác 2: (nâng/hạ container xuống bãi)
( Động tác 1: stacker hay reach-stacker trong bãi chạy lại gần xe vận chuyển.
Đ Động tác 2: stacker hay reach-stacker mở càng kẹp và kẹp vào container.
Đ Động tác 3: nâng hay gắp container lên.
Đ Động tác 4: chạy ra xa xe vận chuyển và quay vòng chạy xe vào bãi
container.
c Động tác 5: hạ container xuống bãi.
Đ Động tác 6: cho xe vận chuyển chạy không hàng ra cầu tàu.
Các thiết bị dùng trong bước công việc công nghệ này là: tugmaster, chassis,
stacker, Reach stacker.
Khi dùng Tugmaster (đầu kéo) để vận chuyển thì ta có thể lưu tạm container tại
cầu tàu hay trong bãi, khai thác đơn giản, uyển chuyển nhưng tiến độ làm hàng
chậm hơn, cự ly vận chuyển xa, chỉ vận chuyển được trong nội bộ cảng.
Khi dùng chassis thì có thể vận chuyển container ra ngoài bãi cảng, khai thác
đơn giản, uyển chuyển thời gian làm hàng ngắn nhưng cự ly vận chuyển cầu
bãi xa, không thể lưu tạm container được tại cầu tàu hay trong bãi.
Dùng Reach Stacker hay Stacker đều đạt hiệu quả cao trong bước công việc
này.

Việc bố trí số lượng xe nâng và xe vận chuyển ở bước công việc này có vai trò
quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng khai thác của tuyến cầu tàu. Nếu số
lượng hay năng suất của thiết bị thấp sẽ gây ra nạn kẹt cầu tàu, tăng thời gian ngừng
việc của thiết bị chính và giảm năng suất làm việc của bước công việc cầu tàu. Ngược
lại nếu bố trí quá nhiều sẽ gây lãng phí lao động, thiết bị, nhiên liệu do đó sẽ làm
16
giảm lợi nhuận của cảng và tùy theo yêu cầu của khách hàng mà bố trí thiết bị cho
phù hợp.
Những tiêu chuẩn và yếu tố cần phải xét đến trong việc phân bổ trang thiết bị
và công nhân phục vụ bước công việc vận chuyển là: khoảng cách cầu tàu và bãi,
năng suất thiết bị chính, thiết bị phụ, yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện các thao tác cần phải chú ý đến các
trường hợp sau:
t Container đặt trên rơmooc chuyên dùng phải khóa gù lại trước khi cho xe di
chuyển (trừ loại rơmooc chuyên dùng như rool-trailor).
c Trong quá trình vận chuyển phải đảm bảo đúng luật giao thông, đặc biệt lưu
ý các vị trí khuất, vị trí quanh quẹo trong cảng.
ý Vào tới bãi phải tuân thủ mọi quy định và chỉ dẫn của người quản lý bãi,
không được đậu tuỳ tiện gây cản trở lưu thông và ảnh hưởng đến hoạt động
của các trang thiết bị, phương tiện làm hàng khác.
c Người lái không được tùy tiện rời khỏi phương tiện đặc biệt khi đang xếp dỡ
container.
c Khi nâng container từ khe tiếp xúc càng nâng thì càng xe nâng đưa vào khe
tiếp xúc ít nhất phải đạt 2/3 chiều ngang của container.
t Khi cần xê dịch container phải sử dụng thiết bị xê dịch thích hợp.
* Bước công việc xếp chồng trong bãi:
Thao tác 1: (xếp chồng container trong bãi)
Các động tác di chuyển, xoay trở có hàng phải hết sức chú ý, tránh va quẹt giữa
thiết bị với lô hàng hay giữa thùng hàng đang nâng hạ đối với 2 lô hàng ở 2 bên. Phải
thật hạn chế việc mang thùng hàng di chuyển xa từ lô này sang lô khác hoặc ngược

lại. Khi xếp chồng container trong bãi phải tuân theo nguyên tắc xếp chồng sau:
l Chất xếp từng ô một.
C Tuân theo nguyên tắc xếp ô kế tiếp hợp lý nhất.
T Xếp thấp ở hai đầu.
X Bảo vệ thùng hở mái và thùng hở bên.
B Chủ hàng có nhiều container để riêng 1 khu vực.
C Container LCL (Less container load) để riêng và gần khu vực CFS.
C Hàng lấy trước để ở trên, hàng lấy sau để ở dưới.
H Khi xếp chồng container phải giữ các góc lắp ghép trên và các góc lắp ghép
dưới ăn khớp.
d Khi xếp chồng container có kích thước khác nhau phải xếp container 40’ ở
dưới và 20’ ở trên.
d Khi xếp chồng container đặc biệt là container rỗng cần cẩn thận về áp lực
gió.
g Các thiết bị dùng để thực hiện thao tác này là: stacker và reach-stacker.
2.2 Lựa chọn các phương án thiết bị xếp dỡ container:
a. Xe Reach stacker (PPM –Terex):
17
Máy nâng chuyên dùng nâng container dạng cần (Reach stacker):
Hình 2.1: Xe nâng container Reach Stacker
Ưu điểm:
- Có khả năng cơ động cao.
- Di chuyển với tốc độ tương đối cao, có khả năng xoay trở nhanh.
- Có khả năng xếp chồng container rỗng hay có hàng lên tầng thứ năm.
- Ngáng nâng có khả năng xoay một góc 90
0
nên có thể lấy được container ở
bất kì vị trí nào.
- Kết cấu cần dạng khung lồng nên có thể co dãn tùy theo từng tình huống rất
thuận lợi.

- Cơ cấu khung chụp tự lắc bền hơn, ít hư hỏng và có thể thực hiện thao tác
container ở mọi địa hình.
Nhược điểm:
- Khó tự động hóa.
- Đòi hỏi người lái phải có trình độ và được huấn luyện kĩ.
- Chỉ có thể làm một loại hàng container.
- Không tận dụng triệt để diện tích bãi.
- Cấu trúc phức tạp hơn, các hệ thống hiện đại kiểm soát lẫn nhau (vì thế hệ
mới) nên công nhân vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa đòi hỏi phải được đào tạo
kỹ lưỡng và do đó chi phí cao.
- Chi phí sửa chữa cao vì các thiết bị còn phải nhập ngoại.
b. Xe nâng container rỗng kiểu khung đứng (Kalmar):
18
Hình 2.2: Xe nâng container kiểu khung đứng
Đối với xe nâng loại Forklift có 2 loại:
+ Xe nâng fork lift sử dụng chạc nâng.
+ Xe nâng fork lift sử dụng khung kẹp (Empty Container Handler)
Ưu điểm:
Ư Đa công dụng, có thể xếp dỡ nhiều loại hàng hóa (fork lift sử dụng chạc).
Có thể xếp chồng lên được 7 – 8 tầng nên tỉ lệ dời dịch cao.
Đơn giá đầu tư tương đối thấp.
Đ Thời gian hư hỏng ít, chi phí sửa chữa bảo dưỡng tương đối thấp.
T Tầm quan sát rộng, bảo vệ người lái tốt, lên xuống dễ dàng, định vị chính
xác.
x Có khả năng cơ động cao, bán kính quay vòng nhỏ tận dụng được diện tích
bãi.
b Vận hành và sửa chữa không phức tạp.
Nhược điểm:
19
Dễ gây hư hỏng xe ở gần khung đứng và khung nâng khi làm việc trên địa

hình không bằng phẳng.
h Khó khăn trong việc căn chỉnh chính xác vị trí gắp container.
* Lựa chọn phương án:
Từ tính năng của hai loại xe nâng container rỗng như trên, ta chọn ra một
loại xe nâng thích hợp cho việc xếp dỡ container rỗng. Đó là xe nâng loại
chuyên dùng cho xếp dỡ container rỗng (Empty Container Handler). Xe
nâng có ưu điểm xếp được nhiều tầng container, cụ thể là 7 – 8 tầng, điều
đó sẽ tiết kiệm được diện tích bãi chứa container.
* Sơ đồ khai thác xe nâng:
a) b)
a) Di chuyển xe về phía container;
b) Gắp và nâng container lên cao để di chuyển
20
c) d)
c) Di chuyển container đến vị trí cần;
d) Đặt container rỗng lên xe đầu kéo
.
c
e)
g)
e) Nâng container rỗng lên độ cao cần thiết;
g) Đặt container vào vị trí (tầng container thứ 8)
Hình 2.3: Sơ đồ khai thác xe nâng
21
2.3 Giới thiệu chung xe nâng:
Máy nâng container rỗng sử dụng khung chụp là loại máy nâng chuyển tự hành,
được dùng rất phổ biến trong việc nâng và vận chuyển container nằm ở những vị trí
bất kỳ trong kho bãi hoặc dùng để nâng và vận chuyển container từ kho bãi lên
phương tiện vận tải hoặc từ phương tiện vận tải xếp vào kho bãi.
Đây là loại máy nâng container từ bên sườn (cạnh) có tính cơ động cao, di

động trên bánh lốp, nguồn động lực chính là động cơ đốt trong nên được sử dụng
rộng rãi trong các cảng biển, cảng sông, nơi vận chuyển hàng hóa trong container.
Với loại máy này, container được treo trên khung chụp này và được nâng lên
theo phương thẳng đứng. Loại máy này có nhược điểm là gây ra tiếng ồn và thải ra
khí độc làm ô nhiễm môi trường.
Kết cấu tổng thể của máy bao gồm: vỏ máy, nguồn động lực, bộ phận công tác
và hệ thống thủy lực, ngoài ra còn có các bộ phận phụ khác như đèn tín hiệu. Tất cả
được đặt lên chassi là bộ phận khung của xe nâng.
Thiết bị nâng hàng gồm có khung chụp hàng, bàn trượt khung nâng, xích nâng
và puli xích, ngoài ra còn có xylanh nâng khung và xylanh nghiêng khung. Bộ phân
di chuyển gồm cầu trước cầu sau. Cầu trước là cầu chủ động, cầu sau là cầu lái (bằng
thủy lực) tất cả đều sử dụng bánh lốp. Bộ phận truyền động gồm: động cơ diesel,
bơm thủy lực, thùng dầu thủy lực, chất lỏng làm việc, bộ phận phân phối và các xy
lanh…
+ Ưu điểm:
Nguồn động lực của máy là động cơ đốt trong như xăng, diesel… và thường sử
dụng động cơ ô tô. Hệ thống truyền lực và di chuyển của xe nâng thường sử dụng các
chi tiết của ô tô như: ly hợp, hộp số, trục truyền các đăng (cầu chủ động).
Vì sử dụng nguồn động lực là động cơ đốt trong nên xe nâng có khả năng quá tải
(so với máy nâng điện), tính cơ động cao, tính vượt tốt. Khả năng ổn định tốt khi di
chuyển, các chi tiết và cụm chi tiết của động cơ và hệ thống các xylanh thủy lực hoạt
động rất hiệu quả.
Được tiêu chuẩn hóa cao nên rất thuận tiện cho việc sửa chữa và thay thế phụ
tùng thiết bị khi bị hư hỏng nên đảm bảo được tính kinh tế.
Xe nâng có khả năng nâng (xếp chồng) container 20, 40 feet có hàng lên tầng
thứ 8.
Có thể tháo rời được ngáng nâng container khi cần thiết để nâng các loại hàng
khác ngoài container.
+ Nhược điểm:
Khi xe nâng làm việc thải ra nhiều khí độc gây ô nhiễm môi trường, có sự tăng

nhiệt độ của động cơ khi xe nâng làm việc có thể phát sinh tia lửa điện, tàn lửa.
Việc nâng hàng theo phương thẳng đứng nhờ khung nâng, bàn trượt và chiều dài
của ngáng nâng nên làm việc sẽ không hiệu quả trong các kho bãi chứa hàng với
không gian làm việc bị hạn chế.
* Các thông số kĩ thuật của xe nâng:
- Trọng lượng nâng hàng: Q = 8000 (kg)
22
- Trọng lượng toàn bộ xe nâng: W = 37080 (kg)
- Chiều cao nâng hàng: H = 21290 (mm)
- Chiều cao khung nâng: h
B
= 11535 (mm)
- Chiều rộng xe nâng: b = 3450 (mm)
- Chiều dài tổng thể xe: l = 6860 (mm)
- Khoảng cách giữa 2 bánh xe: l
3
= 4550 (mm)
- Vận tốc nâng: V
n
= 15 (mét/phút)
- Vận tốc di chuyển xe khi làm việc: V
dc
= 10 (km/h)
- Góc nghiêng khung về phía trước: α = 2
0

- Góc nghiêng khung về phía sau: β = 3
0

- Kích thước ngáng chụp:

+ Chiều dài bình thường: L = 6095 (mm)
+ Chiều dài lớn nhất: L
max
= 12190 (mm)
- Bán kính quay vòng: R
max
= 6000 (mm)
* Kết cấu tổng thể xe nâng:
Thiết bị công tác: gồm ngáng chụp và khung nâng container. Là thiết bị trực tiếp
thực hiện thao tác về công nghệ xếp dỡ và nâng hàng.
Thiết bị động lực (động cơ đốt trong): là nguồn động lực cung cấp năng lượng
cho các cơ cấu máy hoạt động.
Thiết bị di chuyển: là hệ thống di chuyển dùng để đỡ toàn bộ kết cấu máy và
thực hiện việc di chuyển máy (nhờ các bánh xe).
Hệ thống truyền động: làm nhiệm vụ truyền động từ nguồn động lực tới các cơ
cấu và bộ phận công tác của các cơ cấu.
Hệ thống điều khiển: bao gồm các thiết bị dùng để điều chỉnh hoạt động của
động cơ (di chuyển tới hay lùi) và của các bộ phận công tác (điều chỉnh các tay trang
để điều khiển cơ cấu nâng hạ, nghiêng, dịch bàn trượt, khóa gù, co dãn ngáng…)
Hệ thống khung và bệ đỡ (chassis): dùng làm giá đỡ cho các thiết bị và các bộ
phận của máy.
Ngoài ra còn có các bộ phận khác như: hệ thống an toàn, hệ thống chiếu sáng, hệ
thống đèn tín hiệu…
23
1
5
3
4
6
2

8
7
Hình 2.4: Kết cấu tổng thể xe nâng
1. Khung chụp hàng
2. Bàn trượt
3. Khung nâng
4. Xylanh nghiêng khung
5. Xích nâng
6. Xylanh nâng
7. Cabin điều khiển
8. Nguồn động lực
* Quy trình làm việc của xe nâng:
- Lấy container kẹp vào khung chụp: Di chuyển xe nâng ở vị trí thuận lợi nhất để
lấy hàng, hạ khung xuống vị trí thấp nhất, nghiêng khung về phía trước với góc α. Di
chuyển xe nâng từ từ tiến về container sao cho hai gù của khung chụp rơi vào góc
chốt trên của container, sau khi khoá gù rơi vào đúng vị trí đó, tiến hành xoay khoá
gù. Các thao tác nghiêng khung về phí trước và di chuyển máy vào để chụp container
có thể tiến hành đồng thời bằng thao tác phối hợp chuyển động.
- Vận chuyển container:
Nâng hàng lên độ cao khoảng 300 mm ÷ 400 mm so với mặt nền nghiêng khung
về phía sau một góc β. Lúc này đáy container dựa vào hai dầm đứng của khung chụp
hàng. Đây là trạng thái container nằm ổn định trên khung chụp hàng và xe nâng sẽ ở
trạng thái vận chuyển hàng.
- Xếp container lên ô tô:
Di chuyển xe nâng có container đến gần ô tô, đưa khung nâng về vị trí thẳng
đứng. Tiến xe nâng về phía ô tô, nâng container lên tới độ cao cần thiết đủ để đặt
24
container lên sàn của ô tô. Tiếp tục tiến xe nâng về phía ô tô, đặt container lên sàn ô
tô: Điều chỉnh sao cho gù trên sàn ô tô rơi vào bốn góc gù của container.
Lùi xe nâng ra khỏi ô tô, lúc này xe nâng đã được giải phóng khỏi container, hạ

khung chụp hàng xuống vị trí di chuyển, quay vòng đưa xe nâng di chuyển không có
hàng về vị trí lấy hàng, kết thúc một chu kỳ làm việc của xe nâng. Việc vận chuyển
container trong kho bãi cũng tiến hành tương tự.
- Dỡ Container rỗng từ ô tô lên bãi:
Trình tự các thao tác công nghệ xếp dỡ được tiến hành ngược lại so với chế độ
xếp container từ bãi lên ô tô.
25

×