Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phát triển TM Điện tử toàn cầu – TM Điện tử trong khuôn khổ WTO (Chương 2,3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.17 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Cạnh tranh xuất hiện cùng với nền kinh tế thị trờng và nó nh một tất yếu
khách quan không thể xóa bỏ. Đồng thời, cạnh tranh cũng là một điều kiện
thúc đẩy nền kinh tế thị trờng phát triển. Đối với các doanh nghiệp, cạnh
tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hởng đến uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng. Đối với ngời tiêu dùng, nhờ có cạnh tranh mà họ
đợc thỏa mãn đợc nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ: chất lợng sản phẩm ngày
càng cao với một mức giá ngày càng phù hợp. Đối với nền kinh tế quốc dân,
cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của mọi thành phần
kinh tế, tạo điều kiện để phát huy lực lợng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa
học kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội, đó cũng là điều kiện để xoá
bỏ độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh, phát huy
tính tháo vát và năng động, óc sáng tạo của các doanh nghiệp, gợi mở nhu
cầu thông qua việc tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lợng đời sống
xã hội.
ở nớc ta trong thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh
hầu nh không tồn tại. Mọi quan hệ kinh tế trong giai đoạn này đều do Nhà n-
ớc chi phối, độc quyền quyết định, các doanh nghiệp không có môi trờng
cạnh tranh để phát triển và tồn tại một cách bị động phụ thuộc hoàn cảnh vào
nhà Nhà nớc. Chính vì vậy, nền kinh tế luôn bị kìm hãm và không thể phát
triển.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt nam đang tiếp tục xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nớc và ngời ta bắt đầu đề cập nhiều đêná vấn đề cạnh tranh. Thực tế
cho thấy rằng năng lực cạnh tranh của hầu hết các hàng hoá Việt nam trên thị
trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài còn rất yếu kém. Vấn đề càng trở nên bức
xúc khi sản phẩm lực cạnh tranh do quá trình tự do hoá thơng mại, trớc hết là
thời hạn có hiệu lực của CEPT trong khuôn khổ AFTA cứ mỗi lúc một gần.
1
Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt nam lại tỏ ra cha sẵn sàng đối mặt với


những thách thứ từ cuộc cạnh tranh gay gắt ấy. Nếu tình này vẫn tiếp tục đợc
duy trì thì nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế Việt nam sẽ rất nghiêm trọng, nhất
là trong bối cảnh xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang gia
tăng. Do vậy, để tồn tại, đứng vững và phát triển, khẳng định đợc của mình
các doanh nghiệp phải tìm giải pháp tốt nhất để tăng cờng năng lực cạnh
tranh của mình trên cả thị trờng trong và ngoài nớc. Vấn đề là phải làm gì và
làm nh thế nào để phát huy đợc lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp và
của cả đất nớc, tận dụng có hiệu quả những cơ hội có đợc, nhất là Việt nam
đã trở thành thành viên của ASEAN, APEC và không lâu nữa sẽ gia nhập
AFTA, WTO.
Trớc tình hình trên, Công ty xây dựng số 7 luôn đặt ra cho mình mục
tiêu là phải nâng cao đựơc năng lực cạnh tranh của mình trên thị trờng. Trong
những năm gần đây, công ty đã có quyết định đúng đắn là phải tiếp tục đổi
mới công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm để có thể duy trì và phát triển uy tín của mình trên thị trờng.
Nhằm vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu đợc trong thời gian qua và
góp một vài ý kiến trong quá trình đâu t nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty xây dựng số 7, em đã lựa chọn đề tài: Đầu t nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng số 7 .
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp nên chuyên đề
này chỉ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu, thực trạng, các vấn đề tồn tại,
khó khăn và đa ra giải pháp về đầu t nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần xây dựng số 7.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Chơng I: Lý luận chung về đầu t nâng cao năng lực canh tranh tại doanh
nghiệp
Chơng II: Thực trạng về năng lực cạnh và tình hình đầu t nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng số 7.
2

Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu để đầu t nâng cao đợc năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng số 7.
Trong quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận đợc sự giúp đỡ
tận tình của các cô, chú trong Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật của Công ty cổ
phần xây dựng số 7, cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Bộ môn
Kinh tế đầu t Trờng đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đặc biệt là sự hớng
dẫn nhiệt tình và những ý kiến quý giá của giáo viên hớng dẫn ThS Phạm
Văn Hùng.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
3
Chơng I
Lý luận chung về đầu t nâng cao năng lực
cạnh tranh tại doanh nghiệp
I. Một số vấn đề chung về đầu t
1. Khái niệm về đầu t và đầu t phát triển
Xuất phát từ phạm trù phát huy tác dụng của các kết quả đầu t chúng ta
có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu t.
Đầu t là việc bỏ ra một lợng vốn ban đầu và thu đợc một số lợng lớn hơn
trong tơng lai.
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các họat động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong t-
ơng lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ qua để đạt đợc các kết quả đó.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, đờng xá, các của cải vật chất khác ), tài sản trí
tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật ) và nguồn nhân lực
có điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong kết quả đã đạt đợc nh trên đây, những kết quả là những tài sản vật
chất, trí tuệ.
Trong các kết quả đã đạt đợc nh trên đây, những kết quả là các tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng

trong mọi lúc, mọi nơi, không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền
kinh tế.
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc kết quả đó.
Nh vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử
dụng các nguồn lực ở hiện tại trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn
nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu t theo nghĩa hẹp hay đầu t phát triển. Đối
với một quốc gia, hay một nền kinh tế thì hoạt động đầy t phát triển luôn
4
đóng một vai trò quyết định trong sự đi lên phát triển hay hng thịnh của
chính quốc gia đó. Có thể hiểu đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây
dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt
chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng
xuyên gắn liền với các hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã
hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Với
những tác dụng to lớn trên, chúng ta nhận thấy rằng chỉ có đầu t phát triển
mới làm cho nền kinh tế tăng trởng, phát triển theo mục tiêu ta lựa chọn.
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển.
Hoạt động đầu t phát triển có các điểm khác biệt với các loại hình đầu t
khác là:
Đầu t phát triển đòi hỏi một lợng vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá
lớn cho đầu t phát triển.
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các
thành quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm
tháng với nhiều biến động xảy ra.
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với

các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ sản xuất kinh doanh thờng
đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động
hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự
nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng
lâu dài trong nhiều năm, có khi hàng trăm năm, thậm chí tồn tại
vĩnh viễn.
Vị trí của các công trình xây dựng là cố định, các công trình này
sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều
5
kiện về địa hình có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t
cũng nh tác động sau này của kết quả đầu t.
Ngoài ra, các yếu tố rủi ro đầu t luôn luôn rình rập. Nếu ngời đầy
t, ngời quản lý không đánh giá đúng hay nhận dạng đủ các nhân
tố rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch quản lý phòng ngừa thì rất
dễ gây ra sự đổ vỡ cho dự án.
3. Vai trò của đầu t phát triển
3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
3.1.1. Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
Về mặt cầu: đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế
giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu
của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của
đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của
đầu t làm cho tổng cầu tăng, kéo theo mức sản lợng cân bằng
tăng và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng.
Về mặt cung: khi thành quả cảu đầu t phát huy tác dụng, các
năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng và do đó
giá cả giảm. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng.

Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn
nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,
phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
3.1.2. Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu
và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng
hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá
vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
6
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng lên làm cho
giá của hàng hoá có liên quan tăng đến mức một mức độ nào đó dẫn đến tình
trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống
của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm
hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu
của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu
hút thêm nhiều lao động, giản tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của
ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho
sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng
ngợc lại so với các tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh
tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra
các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực,
duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
3.1.3. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức độ trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 - 25% so với GDP
tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
GDP tăng Mức
tư ầuĐ Vốn

=
ICOR
Từ đó suy ra:
ICOR
tư ầuĐ Vốn
GDP tăng Mức =
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu t.
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 - 7 do thừa vốn, thiếu lao
động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ
hiện đại có giá trị cao. Còn ở các nớc chậm phát triển, ICOR thấp từ 2 - 3 do
7
thiếu vốn, thừa lao động nên có thể cần phải sử dụng lao động để thay thế
cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
3.1.4. Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo
ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành
nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học,
để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 - 6% là rất khó khăn. Nh vây, chính sách
đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm
đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị, ... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
3.1.5. Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của
đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, Đầu t là điều kiện tiên

quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của
Việt nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu
chia quá trình phát triển công nghệ thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt nam năm
1990 ở vào giai đoạn 1 và 2. Việt nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về
công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá của Việt nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc
một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự
nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t.
8
Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những
phơng án không khả thi.
3.2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt thiếu bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của
các cơ sở vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt
động đầu t đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại: sau
một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở này hao
mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành
sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn
này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển
khoa học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua
sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng
có nghĩa là phải đầu t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản

thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng
xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
9
4. Đầu t xây dựng cơ bản
4.1. Khái niệm
Đầu t xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của
đầu t phát triển. Đây là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng
cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố
định trong nền kinh tế. Do vậy đầu t xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các
cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu t xây dựng là hoạt động chủ yếu tạo
ra tài sản cố định đa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu đ-
ợc lợi ích dới nhiều hình thức khác nhau. Đầu t xây dựng cơ bản trong nền
kinh tế quốc dân đợc thông qua nhiều hình thức nh xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
4.2. Vai trò của đầu t xây dựng cơ bản
Để đảm bảo cho nền kinh tế xã hội không ngừng phát triển, điều kiện tr-
ớc tiên và cần thiết là phải đầu t xây dựng cơ bản. Trong một nền kinh tế xã
hội, đối với bất kỳ một phơng thức sản phẩm nào cũng đều phải có cơ sở vật
chất, kỹ thuật tơng ứng. Việc đảm bảo tính tơng ứng đó là nhiệm vụ của hoạt
động đầu t xây dựng cơ bản.
Đầu t xây dựng cơ bản là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả các
ngành kinh tế quốc dân và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Những năm qua,
ở nớc ta do tăng cờng đầu t xây dựng cơ bản mà cơ cấu kinh tế đã có những
biến đổi quan trọng. Cũng với việc phát triển các ngành kinh tế mới đã bắt
đầu xuất hiện nh bu điện, hàng không ... Nhiều khu công nghiệp, nhiều vùng
kinh tế mới đã và đang đợc hình thành.
Mặt khác, đầu t xây dựng cơ bản là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực sản

xuất cho từng nhành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển
sản xuất xã hội, tăng nhanh giá trị sản xuất và giá trị tổng sản phẩm trong n-
ớc, tăng tích luỹ, đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, xã hội....
10
II. Doanh nghiệp - doanh nghiệp ngành xây dựng
1. Khái niệm chung về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ
nhằm đáp ứng các nhu cầu của con ngời, xã hội, và kiếm lợi nhuận thông qua
các hoạt động hữu ích đó.
Theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp do Quốc hội thông qua ngày
12/6/1999, "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch
ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh". Theo khái niệm này, trừ loại hình kinh
doanh cá thể, các tổ chức kinh tế đảm bảo các điều kiện về tài sản, tên riêng,
trụ sở giao dịch và có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đều đợc gọi là
doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp, nhng cách phân loại thờng đợc
sử dụng nhiều nhất và có vai trò quan trọng nhất trong việc nghiên cứu hoạt
động của doanh nghiệp là phân loại theo hình thức sở hữu. Theo đó, doanh
nghiệp đợc phân thành các nhóm sau:
Doanh nghiệp nhà nớc.
Doanh nghiệp t nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hợp tác xã.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
2. Doanh nghiệp ngành xây dựng
Những năm trớc đây, trong thời kỳ bao cấp với nền kinh tế tập trung
mệnh lệnh, dịch vụ xây dựng do các doanh nghiệp của Nhà nớc độc quyền

cung ứng theo kế hoạch. Đến nay, mặc dù các doanh nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nớc vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ xây dựng,
nhng cũng có khá nhiều doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân đợc thành
lập. Đặc biệt là có sự tham gia của các nhà cung ứng dịch vụ nớc ngoài.
11
2.1. Vai trò của doanh nghiệp ngành xây dựng
Các doanh nghiệp ngành xây dựng có nhiệm vụ tái sản xuất các
tài sản cố định cho mọi lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất của đất
nớc. Có thể nói không một ngành sản xuất nào, không một hoạt
động văn hoá - xã hội nào là không sử dụng sản phẩm của ngành
xây dựng.
Các công trình xây dựng của các doanh nghiệp có vai trò tăng
năng lực sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp mình, đồng
thời tạo sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và tạo thêm chỗ
làm cho ngời lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho họ.
Các doanh nghiệp ngành xây dựng phải sử dụng một lợng vốn
lớn, do đó một sai lầm trong xây dựng có thể dẫn đến lãng phí
lớn lao rất khó sửa chữa trong nhiều năm.
Hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng đóng góp đáng
kể vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
2.2. Đặc điểm và nội dung hoạt động của doanh nghiệp ngành xây
dựng
Tình hình và điều kiện sản xuất trong các doanh nghiệp ngành
xây dựng luôn thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây
dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh
nghiệp xây dựng phải chú ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt,
gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các
hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, phấn đấu giảm chi phí có
liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi

dụng tối đa lực lợng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để có thể
trúng thầu xây dựng.
Thời gian xây dựng các công trình thờng dài. Đặc điểm này làm
cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn sản xuất của doanh
12
nghiệp xây dựng thờng bị ứ đọng lâu tại công trình đang còn xây
dựng, các doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu
nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô
hình.
Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có những thời điểm đòi
hỏi một số đơn vị tham gia xây dựng công trình cùng đến hiện tr-
ơng thi công để thực hiện phần việc của mình, trong khi diện tích
của công trình lại có hạn. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp xây
dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất.
Công việc xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng
của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. Đặc điểm này đòi hỏi
doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh
thời tiết xấu.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do
điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công
trình xây dựng, nhng nếu nó đợc đặt tại nơi có sẵn nguồn nguyên
vật liệu xây dựng, nguồn máy móc cho thuê và sẵn nhân công, thì
doanh nghiệp nhận thầu xây dựng ở trờng hợp này có nhiều cơ
hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu đợc lợi nhuận cao.
III. Cạnh tranh - lợi thế cạnh tranh
1. Cạnh tranh
1.1. Khái niệm
Theo Marx "Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và mua bán hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch".

Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là
một yếu tố trong cơ chế vận động của thị trờng. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh
tranh càng gay gắt. Kết quả trong cạnh tranh là sẽ có một số doanh nghiệp bị
13
thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trờng, trong khi đó một số doanh nghiệp sẽ tồn
tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà nền
kinh tế thị trờng vận động theo hớng ngày càng nâng cao năng suất lao động
xã hội. Đó cũng là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên
con đờng phát triển.
1.2. Các loại hình cạnh tranh
Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng, ngời ta chia cạnh tranh làm 3
loại:
Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo quy luật mua rẻ bán đắt.
Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau: là cuộc cạnh tranh theo quy
luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa ng-
ời mua trở nên quyết liệt, giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ tăng lên.
Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau: là cuộc cạnh tranh gay go và
quyết liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp đều muốn giành lợi
thế cạnh tranh. Để có thể đứng vững và phát triển, các doanh
nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp khác nhau để tạo cho mình
một lợi thế hơn đối thủ.
Nếu căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng, ngời ta chia ra:
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị tr-
ờng có nhiều ngời bán có u thế nh nhau. Các sản phẩm bán ra đợc
xem nh đồng nhất. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng này
chủ yếu tìm biện pháp cắt giảm chi phí vào sản xuất một số lợng
sản phẩm đến mức giới hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng

doanh thu cận biên.
Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trờng mà phần
lớn các sản phẩm là không đồng nhất với nhau. Ngời bán có thể
14
ấn định giá linh hoạt theo khu vực bán sản phẩm, tuỳ theo khách
hàng cụ thể và mức lợi nhuận mong muốn.
Cạnh tranh độc quyền là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một
số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất.
Tóm lại, cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ
thể hoạt động, nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển.
1.3. Vai trò của cạnh tranh
Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hởng đến uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Đối với ngời tiêu dùng, cạnh tranh giúp họ thoả mãn nhu cầu về
hàng hoá và dịch vụ, chất lợng sản phẩm ngày càng cao cùng với
mức giá cả ngày càng phù hợp với khả năng của họ.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy
sự phát triển bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện
để phát huy lực lợng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện để
xoá bỏ độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ bất bình đẳng trong kinh
doanh, phát huy tính tháo vát, năng động và óc sáng tạo trong các
doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua việu tạo ra nhiều sản
phẩm mới, nâng chất lợng đời sống xã hội, phát triển nền văn
minh nhân loại.
Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận mặt tiêu cực của cạnh tranh.

Để khắc phục đợc những tiêu cực đó thì vai trò của Nhà nớc là hết sức quan
trọng.
2. Lợi thế cạnh tranh
15
Đạt đợc một lợi thế cạnh tranh trên thị trờng là mục đích của mọi doanh
nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp Việt nam hiện đang trong tình trạng cạnh
tranh kém. Nhng có phải mọi lợi thế cạnh tranh đều có ý nghĩa chiến lợc hay
có thể duy trì trong thời gian dài và liệu một lợi thế cạnh tranh có đảm bảo
cho một chiến lợc kinh doanh thành công hay không? Lợi thế cạnh tranh có
phải là ở vốn, công nghệ, lao động hoặc các kỹ năng sản xuất không? Có thể
thấy rằng, nguồn lực về vốn luôn là một nhân tố tác động đến lợi thế cạnh
tranh của một doanh nghiệp. ở đây, không thể chỉ hiểu nguồn lực này là số l-
ợng vốn có đợc mà trớc hết nó phải là khả năng sử dụng vốn. Hiệu quả sử
dụng vốn sẽ làm cho nhu cầu về vốn của doanh nghiệp giảm tơng đối, do đó
sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh nhất định, từ đó chi phí cho
sử dụng vốn sẽ giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Khi đã có vốn, một
việc làm không thể thiếu của doanh nghiệp là đầu t vào trang thiết bị, máy
móc, công nghệ. Công nghệ đợc đầu t phải không quá lạc hậu và phù hợp với
quy mô cũng nh phạm vi hoạt động của doanh nghiệp thì mới có thể nâng
cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh vốn
và công nghệ thì có một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, năng lực và một
đội ngũ công nhân lành nghề, có kỷ luật lao động cao sẽ tạo ra cho doanh
nghiệp một lợi thế cạnh tranh không chỉ trớc mắt mà còn trong dài hạn.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp làm thế nào để nhận biết và đạt đợc lợi
thế cạnh tranh dài hạn. Doanh nghiệp cũng cần phải biết xây dựng chiến lợc
kinh doanh khi có một lợi thế cạnh tranh và biết cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác có một lợi thế cạnh tranh dài hạn mà mình không có.
Lợi thế cạnh tranh dài hạn không phải luôn luôn dễ dàng xác định đợc.
Các hãng sản xuất bột giặt đều cố gắng xây dựng các lợi thế, nhng nó nhanh
chóng bị bắt chớc ngay sau đó. Trong thị trờng hàng điện tử có hãng đã cố

gắng lợi dụng một lợi thế hơn so với đối thủ của mình, nhng lợi thế đó lại
sớm trở nên không quan trọng với mong muốn của ngời tiêu dùng.
16
Nh vậy mọi nhà kinh doanh cần phải khám phá xem một lợi thế cạnh
tranh dài hạn và sự thể hiện thực sự có ý nghĩa đối với cạnh tranh và chiến l-
ợc kinh doanh là gì?
2.1. Các điều kiện cho lợi thế cạnh tranh dài hạn
Mọi doanh nghiệp cần hiểu là họ cần một lợi thế cạnh tranh trớc
những khách hàng, ngời chọn hàng hoá của họ, chứ không phải trớc các
đối thủ cạnh tranh. Một lợi thế cạnh tranh có ý nghĩa chiến lợc khi nó
thoả mãn ba điều kiện sau:
Khách hàng phải nhận biết đợc sự khác biệt rõ ràng trong những
đặc điểm quan trọng giữa sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và
sản phẩm, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
Sự khác biệt đó là kết quả trực tiếp của sự chênh lệch về khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng giữa doanh nghiệp và các đối
thủ cạnh tranh.
Sự khác biệt trong những đặc điểm quan trọng và khoảng cách về
khả năng có thể hy vọng duy trì đợc lâu dài.
2.2. Lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
Khái niệm chiến lợc cạnh tranh nh "một tập hợp các hoạt động đợc thiết
kế để tạo ra một lợi thế lâu dài trớc các đối thủ cạnh tranh" có thể chỉ ra rằng:
có một lợi thế cạnh tranh dài hạn đồng nghĩa với thành công. Nói cách khác,
những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh dài hạn sẽ chắc chắn chiến thắng.
Những đối thủ cạnh tranh thiếu một lợi thế cạnh tranh dài hạn nên rút lui
khỏi thơng trờng để tránh các thảm hoạ tài chính
Tất nhiên, các kết luận có vẻ hiển nhiên này là sai lầm. Mặc dù một lợi
thế cạnh tranh dài hạn là một công cụ rất hiệu quả cho việc xây dựng các
chiến lợc kinh doanh xuất sắc, nó vẫn chỉ là một trong những nhân tố cần
thiết mà thôi. Qua thực tế, các doanh nghiệp Việt nam đã rút ra kết luận:

Có lợi thế cạnh tranh dài hạn không chắc đã đảm bảo sự thành
công về tài chính.
17
Doanh nghiệp có thể thành công thậm chí khi đối thủ cạnh tranh
có một lợi thế cạnh tranh dài hạn.
Mu cầu một lợi thế cạnh tranh dài hạn nhiều khi mâu thuẫn với
chiến lợc kinh doanh hợp lý.
a. Thất bại với một lợi thế cạnh tranh dài hạn
Lợi thế cạnh tranh dài hạn có thể giúp một doanh nghiệp đạt đợc kết
quả cao hơn so với đối thủ cạnh tranh, nhng có ít nhất là 3 trờng hợp mà ngời
sở hữu nó sẽ thất bại:
Nếu các nhu cầu thị trờng không tồn tại: Trong rất nhiều trờng
hợp chi phí tối thiểu để sản xuất và tiêu thụ của một loại sản
phẩm hay dịch vụ cụ thể vợt quá giá trị mà ngời tiêu dùng nhận
đợc. Trong tình huống này, một lợi thế cạnh tranh dài hạn không
thể cứu đợc ngời có nó. Nó chỉ có thể đảm bảo rằng tình trạng
của các đối thủ cạnh tranh còn tồi tệ hơn nhiều.
Nếu doanh nghiệp gặp phải một số rắc rối trong vận hành: Một
lợi thế cạnh tranh dài hạn có thể cho phép quản lý tập trung hơn
hoạt động của doanh nghiệp. Nhng hàng ngàn doanh nghiệp thất
bại do sự vận hành, hơn là do các lý do chiến lợc. Nhiều doanh
nghiệp Việt nam rõ ràng là rơi vào trờng hợp này.
Nếu các đối thủ cạnh tranh phản ứng mạnh mẽ: Một lợi thế cạnh
tranh dài hạn ít khi đặt doanh nghiệp hoàn toàn vợt tầm với của
các đối thủ cạnh tranh chẳng hạn nh các chính sách giảm giá để
tăng tỷ phần thị trờng có thể mất tác dụng do các đối thủ hạ theo.
Trong những trờng hợp này, doanh nghiệp phải lựa chọn cách hành
động rất cẩn thận. Các hoạt động dễ bị bắt trớc chỉ dẫn đến sự cạnh tranh
mạnh mẽ và khi ấy những lợi thế của doanh nghiệp là mục tiêu của những
đòn phản công của đối thủ.

b. Cạnh tranh với đối thủ có một lợi thế cạnh tranh dài hạn
18
Không phải mọi ngời sản xuất đều có thể có một lợi thế cạnh tranh dài
hạn, có những ngời sản xuất phải đơng đầu với sự cạnh tranh trong vị trí bất
lợi. Trong một số trờng hợp họ vẫn có khả năng thành công.
Những thị trờng phát triển mạnh mẽ tạo ra tình huống nh vậy. Sự tăng
trởng thị trờng thực sự trong những thời kỳ nhất định khiến các đối thủ yếu
cũng có thể phát đạt. Ví dụ, sự bùng nổ trong thị trờng phần mềm máy vi tính
trong 5 năm gần đây đã làm cho nhiều công ty nhỏ bế trở nên giàu có. Chỉ
khi thị trờng tăng trởng chậm lại hay các đối thủ có lợi thế tăng lên, thị trờng
sẽ điều chỉnh sự cạnh tranh và tác động của lợi thế cạnh tranh và tác động
của lợi thế cạnh tranh dài hạn mới thể hiện.
Nếu doanh nghiệp dẫn đầu thị trờng chỉ có một lợi thế hời hợt hay
không quan trọng, nhiều đối thủ bất lợi có thể có khả năng thu hẹp khoảng
cách. Mỗi đối thủ cạnh tranh đều có khả năng về một khía cạnh nào đó. Sau
khi xem xét mọi khía cạnh, mỗi doanh nghiệp có thể tìm ra đợc lợi thế cạnh
tranh trong phục vụ một số khách hàng nhất định. Những đối thủ bất lợi này
có thể phải nhận những thu nhập thấp hơn so với đối thủ số một, nhng những
thu nhập này chắc chắn tồn tại.
Trong thực tế, một số doanh nghiệp nhỏ vẫn có thể tồn tại có hiệu quả
bên cạnh đối thủ số một khi thoả mãn hai điều kiện sau:
Nếu lợi thế của đối thủ số một bị hạn chế do giới hạn khả năng
quá nhỏ so với quy mô thị trờng. Do vậy, họ có thể mở rộng thị
trờng hơn nhng sẽ không giữ đợc lợi thế dài hạn. các cản trở nh:
sự khan hiếm các vật liệu chính, giới hạn khả năng hạ giá thành
sản xuất, chi phí vận tải đắt đỏ, luật chống độc quyền cũng giới
hạn khả năng mở rộng lợi thế.
Nếu kích thích của mỗi đối thủ là nhỏ bé so với quy mô thị trờng,
trong trờng hợp này các đối thủ mạnh có thể mở rộng khả năng
bằng cách chiếm tỷ phần từ các đối thủ yếu. Sự lựa chọn của

doanh nghiệp nhỏ có thể là:
+ Rút lui khỏi thị trờng.
19
+ Cố gắng chịu đựng tới khi các lợi thế bị xoá bỏ.
+ Tìm cách tạo ra một lợi thế mới: nếu một doanh nghiệp yếu chọn một
lợi thế mới, nó phải chắc chắn rằng lợi thế này u việt hơn, hay các đối thủ
khác không thể đối phó đợc cho tới khi doanh nghiệp củng cố đợc vị trí của
mình. Nếu không các lợi thế của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị bắt chớc và
sẽ bị loại bỏ.
c. Tìm kiếm một lợi thế cạnh tranh dài hạn.
Mặc dầu việc đạt đợc lợi thế cạnh tranh dàn hạn là mục tiêu của lợc
cạnh tranh, nhng lợi thế cạnh tranh dài hạn không phải là mục đích mà chỉ là
một phơng tiện để đạt đực mục đích. Các doanh nghiệp tham gia thơng trờng
không phải để chống lại các đối thủ cạnh tranh mà để làm giàu có thêm cho
mình. Do đó, việc tạo ra một lợi thế cạnh tranh dài hạn nhng làm giảm sự gia
tăng tài sản có thể là một chiến lợc tốt theo quan niệm cạnh tranh nhng lại là
một chiến lợc tồi với doanh nghiệp.
Rõ ràng vấn đề chủ yếu mà mỗi doanh nghiệp Việt Nam quan tâm là
làm thế nào để đạt đợc một lợi thế cạnh tranh dài hạn, hơn nữa doanh nghiệp
phải biết sử dụng chúng trong xác lập chiến lợc kinh doanh. Các điều kiện
cho lợi thế cạnh tranh dài hạn và những tác động của lợi thế cạnh tranh dài
hạn và những tác động của lợi thế cạnh tranh dài hạn tới chiến lợc phân tích ở
trên đã cung cấp một cơ chế hoạt động cơ bản cho doanh nghiệp. Tất nhiên
kết quả cuối cùng phụ thuộc vào sự vận dụng của từng doanh nghiệp.
3. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.
3.1. Giá cả.
Giá cả sản phẩm đợc sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua chính
sách giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với thị trờng có sự kết hợp với
một số điều kiện khác. Các nhân tố ảnh hởng đến giá cả mà doanh nghiệp có
thể kiểm soát là chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí lu

thông. Để bán đợc hàng và nâng cao u thế trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp phải đa ra giá cả sản phẩm thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Chính vì
20
vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm nh thuê nhân
công với giá thấp, đặt nhà máy tại nơi có nguồn nguyên liệu vật liệu để tránh
mọi chi phí vận chuyển
3.2. Mẫu mã và chất lợng sản phẩm
Mẫu mã và chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế sản
phẩm cho đến khâu hoàn thành sản xuất sản phẩm và đem ra tiêu thụ sản
phẩm. Có nhiều yếu tố tác động đến mẫu mã và chất lợng sản phẩm nh trình
độ thiết kế sản phẩm, chất lợng nguyên vật liệu làm nên sản phẩm đó, chất l-
ợng hoạt động của máy móc thiết bị, tình trạng ổn định của công nghệ chế
tạo và đặc biệt là chất lợng lao động của đội ngũ công nhân.
Các doanh nghiệp muốn cạnh tranh cần phải tuân thủ nguyên tắc chất l-
ợng sản phẩm tuyệt đối với độ tin cậy cao khi. Ngoài ra, để có đợc lợi thế
cạnh tranh thì các doanh nghiệp cũng phải luôn thay đổi mẫu mã phù hợp với
thị hiếu của ngời tiêu dùng và đặc biệt nó phải có sức thu hút lớn đối với mọi
đối tợng là khách hàng.
3.3. Mạng lới tiêu thụ sản phẩm
Đó là tập hợp các kênh đa sản phẩm của doanh nghiệp từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ. Tuỳ theo từng đặc điểm của doanh nghiệp, của hàng hóa và
thị trờng tiêu thụ mà các doanh nghiệp áp dụng một loại kênh hoặc tập hợp
các kênh tiêu thụ, sử dụng chúng nh một công cụ cạnh tranh để đẩy mạnh
hoạt động tiêu thu hàng hóa.
3.4. Hoạt động giao tiếp khuyếch trơng.
Hoạt động này bao gồm chào hàng, quảng cáo, tiếp thị, khuyến thị,
chiêu khách và một số hình thức khác.Trớc hết, doanh nghiệp phải xác định
xem bằng cách nào, với chi phí bao nhiêu để đa sản phẩm đến tay ngời tiêu
dùng và khuyến khích họ mua sản phẩm của mình mà không mua sản phẩm
của ngời khác. Tiếp đến, doanh nghiệp phải nghiên cứu đợc khách hàng là

ai ? Ai là ngời mua chủ yếu? Sở thích của họ đối với sản phẩm nào? Bên cạnh
đó, doanh nghiệp cũng phải nghiên cứu các phơng án giới thiệu sản phẩm và
các phơng thức thanh toán linh hoạt, hợp lý.
21
3.5. Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín là một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trớc các
đối thủ cạnh tranh. Do vậy, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao uy tín của
mình trên thị trờng. Khi doanh nghiệp có uy tín cao thì chắc sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ đợc khách hàng tiêu dùng nhiều hơn và nh vậy thì doanh
nghiệp đã đạt đợc lợi thế trong cạnh tranh.
IV. Đầu t nâng cao năng lực cạnh tranh
1. Vốn và cơ cấu vốn đầu t hợp lý.
Vốn và cơ cấu vốn đầu t là một trong những yếu tố quyết định đến năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động nếu nh
thiếu vốn thì không thể đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. Nhng ngợc lại nếu
doanh nghiệp có nhiều vốn mà không có một cơ cấu vốn phù hợp với thực
trạng hoạt động của công ty thì cũng không thể nâng cao đợc lợi nhuận cũng
nh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì thế, để có thể nâng cao đợc năng lực cạnh tranh thì trớc hết đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định, và đồng thời phải luôn có
một cơ cấu vốn hợp lý.
2. Đầu t vào tài sản cố định.
Đầu t vào TSCĐ đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu t
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu
t.
Thứ hai, Đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm hoạt động chính của
mỗi doanh nghiệp.
Nh vậy, hoạt động đầu t vài tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất
nếu không muốn nói là quyết dịnh đối với phần lợi nhuận thu đợc cũng nh

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các hãng thờng tăng cờng thêm tài
sản cố định khi họ thấy trớc đợc cơ hội có lợi để mở rộng sản xuất hoặc vì họ
có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang những phơng pháp sản xuất
dùng nhiều vốn hơn. Nhng việc đầu t quá lớn cho tài sản cố định lại đồng
22
nghĩa với việc vốn khê đọng lớn. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định
mức hợp lý cho tài sản cố định, phù hợp với khả năng cũng nh quy mô hoạt
động của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết, trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có sự giảm
dần về giá trị, đây chính là sự hao mòn tài sản cố định . Chính vì đặc điểm
này mà trong quá trình vận hành sử dụng các tài sản loại này, cần phải có sự
tính toán khấu hao và dành một phần lợi nhuận của doanh nghiệp để hình
thành nên quỹ đầu t cho tài sản cố định. Khi tiến hành trích khấu hao cần
phải xem xét các yếu tố:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó tạo ra trên thị trờng.
- Hao mòn vô hình của tài sản.
- Vốn đầu t cho tài sản cố định
3. Đầu t vào nguồn nhân lực.
Nếu nh tài sản cố định là một bộ phận quan trọng hình thành nên năng
lực sản xuất của doanh nghiệp thì có thể coi nguồn nhân lực là bộ phận quyết
định đến việc vận hành quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại nhng không có đội ngũ lao động
có trình độ thì việc vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả
và dẫn đến việc đa doanh nghiệp thất bại trớc các đối thủ cạnh tranh.
Nguồn nhân lực trong cơ chế thị trờng đóng vai trò hết sức quan trọng,
vì thế, trong chiến lợc phát triển, doanh nghiệp không thể không đề cập đến
vấn đề đầu t đào tạo cho đội ngũ lao động của mình. Để hoạt động đầu t có
hiệu quả cần phân chia nguồn nhân lực ra thành đội ngũ cán bộ quản lý, đội
ngũ cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học và đội ngũ nhân công trực tiếp
lao động.

Trong các doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, đặc biệt là hàng ngũ giám đốc
là một trong các yếu tố quan trọng để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
tuy nhiên phải thừa nhận rằng chúng ta cha có những nhà quản lý doanh
nghiệp giỏi theo cơ chế thị trờng, vì vậy việc tổ chức đào tạo có tính hệ thống
cho đội ngũ cán bộ này là cực kỳ quan trọng. Để có điều kiện tiếp cận với
23
kinh nghiệm của các nớc thì ngoài việc đầu t tiền mới những chuyên gia
giỏi của nớc ngoài đến giảng dạy tại Việt Nam, có phải cử ngời có năng lực
và phẩm chất đạo đức đi học ở các nớc về quản lý doanh nghiệp. Việc tuyển
chọn giám đốc và các chức danh khác trong doanh nghiệp cũng là yêu cầu
bức xúc hiện nay. Cơ chế bổ nhiệm đề bạt hiện nay rõ ràng là không hiệu
quả, do đó cần đầu t cho cơ chế tuyển chọn giám đốc theo hình thức thi tuyển
hoặc áp dụng hình thức thuê giám đốc theo hợp đồng có quy định quyền lợi
và trách nhiệm rõ ràng.
4. Đầu t vào tài sản vô hình.
Khác với tài sản hữu hình, tài sản vô hình là các tài sản không có hình
thái cụ thể, tuy nhiên nó có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển của doanh nghiệp. Các tài sản vô hình đó có thể là uy tín của doanh
nghiệp, bầu không khí làm việc, sự nổi tiếng của nhãn mác thơng hiệu, vị trí
thơng mại
Các tài sản vô hình không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng nó đã gián
tiếp tác động làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra nhanh hơn.
Đầu t hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị thế, lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Chẳng hạn, trớc khi doanh nghiệp tung
một sản phẩm mới ra thị trờng thì doanh nghiệp buộc phải đầu t cho việc thu
thập, xử lý thông tin về nhu cầu thị trờng đối với sản phẩm và hiện nó đợc áp
dụng bao nhiêu và liệu nó có thể chiếm lĩnh đợc bao nhiêu thị phần
Có muôn vàn vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thông
qua tài sản vô hình. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải có những chính sách

đầu t phù hợp, cần phải xem cái nào là quan trọng cần thiết thì đầu t trớc còn
lại sẽ tiến hành đầu t dần dần, tránh đầu t dàn trải.
V. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
24
Mức độ hiệu quả sử dụng vốn có thể xác định bằng 2 chỉ tiêu chính là tỷ
suất lợi nhuận trên vốn và tỷ suất doanh thu trên vốn. Ngoài ra, xét về quyền
lợi của nhà đầu t, ngời ta có thể dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vố chủ sở
hữu để đánh giá khả năng sinh lời trên một đồng vốn của ngời góp vốn vào
doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết mức độ sinh lời của đồng vốn dùng
trong kinh doanh. Tỷ lệ này cần bù đắp đợc chi phí cơ hội của việc sử dụng
vốn. Thông thờng, đồng vốn đợc coi là sử dụng có hiệu quả nếu tỷ lệ nói trên
cao hơn mức sinh lời khi đầu t vào các cơ hội khác, hay ít nhất phải cao hơn
lãi suất tín dụng ngân hàng.
Tỷ suất doanh thu trên vốn cho thấy mức doanh thu tạo ra trên một đồng
vốn, ngoài ra nó còn cho biết mức quay vòng vốn. Tỷ suất này còn phụ thuộc
vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tình trạng hiệu quả thấp so với phí tổn sử dụng vốn sẽ làm cho các
doanh nghiệp rơi vào vòng luẩn quẩn. Hiệu quả thấp cộng với thiếu vốn làm
giảm sức cạnh tranh (về giá cả và chất lợng), từ đó thị phần bị thu hẹp, thậm
chí mất thị trờng, năng lực sản xuất không đợc tận dụng và hiệu quả sử dụng
vốn lại càng thấp.
Có nhiều ngời cho rằng cứ đạt đợc lợi nhuận là coi nh có hiệu quả và có
thể duy trì hoạt động kinh doanh. Điều đó là đúng nếu nh không tính đến chi
phí cơ hội sử dụng vốn, hoặc xét đến lợi ích xã hội của các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, xét về sức mạnh canh tranh của doanh nghiệp
thì kinh doanh có lãi cha đầy đủ mà cần đạt đợc một tỷ lệ lãi nhất định.
2. Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc.

Mọi doanh nhân khi thâm gia vào thơng trờng đều nhằm vào đạt đợc
mục tiêu lợi nhuận tối đa. Khi doanh nghiệp đạt đợc mức lợi nhuận tối đa thì
có nghĩa là doanh nghiệp đó đạt đợc lợi thế cạnh tranh cao hơn các đối thủ.
Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc xác định nh sau.
Lợi nhuận = tổng doanh thu tổng chi phí thuế.
B = P x Q TC (q) T.
25

×